Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

skkn TÍCH hợp GIÁO dục GIỚI TÍNH – sức KHỎE SINH sản vị THÀNH NIÊN QUA bộ môn SINH học ở TRƯỜNG THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (914.33 KB, 30 trang )

TÍCH HỢP GIÁO DỤC GIỚI TÍNH – SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH
NIÊN QUA BỘ MÔN SINH HỌC Ở TRƯỜNG THPT
I.
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Lứa tuổi vị thành niên là một giai đoạn ngắn nhưng lại ảnh hưởng rất lớn tới
sự phát triển toàn diện của cuộc đời mỗi người. Giai đoạn này được thể hiện bằng sự
phát triển nhanh chóng khác thường về cả thể chất lẫn trí tuệ, tâm sinh lí, quan hệ xã
hội và tinh thần.
Các em học sinh trung học đang ở độ tuổi vị thành niên có nhiều bỡ ngỡ
trước sự thay đổi của bản thân khi bước vào tuổi dậy thì và có nhiều tị mị, thắc mắc
về vấn đề giới tính nhưng lại không được giải đáp thỏa đáng. Mặt khác, hiện nay, sự
phát triển nhanh chóng các mặt của đời sống xã hội, sự phát triển một cách ồ ạt các hệ
thống truyền tải thông tin như internet, điện thoại di động…đã làm ảnh hưởng đến
những quan điểm, nhận thức về quan hệ tình dục, tình u, hơn nhân ở thanh thiếu
niên. Nhiều thanh thiếu niên bắt đầu quan hệ tình dục trong khi chưa hiểu biết đúng
đắn về sức khỏe sinh sản. Sự thiếu hiểu biết này có thể dẫn đến những hậu quả trầm
trọng : mang thai ngoài ý muốn dẫn đến nạo phá thai ở độ tuổi vị thành niên; sinh con
và ni con khi độ tuổi cịn q trẻ, làm dở dang việc học tập; mắc các bệnh lây
truyền qua đường tình dục ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và đời sống tinh thần sau này.
Cung cấp thông tin về giới tính, giáo dục sức khỏe sinh sản cho vị thành
niên là việc làm cần thiết nhưng đến nay vẫn còn một số người cho là vấn đề tế nhị,
khơng nên đem ra rao giảng, bên cạnh đó, ở nhà trường, cơng tác giáo dục giới tính
vẫn cịn bỏ ngõ, rất hiếm có giáo viên nào chuyên trách về vấn đề này. Ở gia đình,
một số phụ huynh còn rất e dè hoặc thiếu quan tâm đến việc giáo dục giới tính, sức
khỏe sinh sản cho con em mình, một số khác có quan tâm nhưng khơng đủ trình độ
kiến thức để giải đáp hết các thắc mắc của con em mình về vấn đề này.
Trước những hậu quả nghiêm trọng từ sự thiếu hiểu biết về giới tính và sức
khỏe sinh sản của các em ở độ tuổi vị thành niên trong đó có học sinh trung học phổ
thơng mà chưa có giải pháp nào ngăn chặn hữu hiệu, tơi xin đưa ra đề tài: “TÍCH
HỢP GIÁO DỤC GIỚI TÍNH – SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN QUA
BỘ MÔN SINH HỌC Ở TRƯỜNG THPT”


II.
NỘI DUNG ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận
Hiểu một cách đầy đủ, vấn đề giáo dục giới tính bao gồm rất nhiều nội dung,
như sức khỏe sinh sản, các mối quan hệ cá nhân, sự phát triển giới tính, tình cảm... Để
có được những kết quả khả quan, các chương trình giáo dục giới tính phải được
nghiên cứu kỹ lưỡng, diễn ra trong quá trình lâu dài và đây vẫn là vấn đề rất nhạy
cảm,
tồn
tại
những
quan
điểm
khác,
trái
ngược
nhau.
Một số ý kiến cho rằng, nếu cung cấp cho học sinh những thơng tin và giúp chúng
phịng ngừa thai cũng như các bệnh lây truyền qua đường tình dục sẽ đẩy các học sinh
này vào hoạt động tình dục sớm và bừa bãi. Nhiều ý kiến khác "tẩy chay" việc đưa
giáo dục giới tính vào trường học, coi giáo dục giới tính là "con dao hai lưỡi".
Trong sự phát triển mạnh mẽ của xã hội hiện nay thì sự hiểu biết cơ bản về giới
1


tính của mỗi người có ý nghĩa rất quan trọng. Đây là kiến thức không thể thiếu để mỗi
người tự bảo vệ sức khỏe của mình và của cộng đồng; biết quan hệ, ứng xử với người
khác phù hợp với chuẩn mực giới tính và đạo đức xã hội, đồng thời biết bảo vệ hạnh
phúc gia đình, duy trì nịi giống, phòng chống các bệnh xã hội…
Theo tổ chức y tế thế giới (WHO), tuổi vị thành niên là giai đoạn từ 10 – 19

tuổi, nằm trong khoảng thời gian từ lúc dậy thì đến lúc trưởng thành. Ở nước ta có
50% dân số dưới 20 tuổi, trong đó 20% có độ tuổi từ 10-19, tức là khoảng 15 triệu
người thuộc lứa tuổi vị thành niên. (Giáo dục dân số – sức khỏe sinh sản vị thành niên
– Bộ giáo dục và đào tạo – ủy ban dân số, gia đình và trẻ em – Hà Nội – 2005, tr.37)
Theo bộ y tế, tình hình nạo phá thai ở lứa tuổi vị thành niên trong những năm
gần đây có chiều hướng gia tăng. Mỗi năm có khoảng 1,2-,1,4 triệu trường hợp nạo
phá thai, chiếm 20-25%. (Giáo dục dân số – sức khỏe sinh sản vị thành niên – Bộ giáo
dục và đào tạo – ủy ban dân số, gia đình và trẻ em – Hà Nội – 2005, tr.34).
Tại Trung tâm Kế hoạch hóa gia đình TPHCM, mỗi ngày có hàng chục ca đến
làm thủ tục khám và xin bỏ thai. Theo thống kê, số lượng thai phụ dưới 18 tuổi đến
phá thai trung bình một năm khoảng 911 ca. So với những năm 1990, từ năm 2001 trở
đi số trẻ vị thành niên đến phá thai ở đây đã tăng gấp 3 lần. (Báo Người lao động
2003).
Bên cạnh đó, việc mắc các bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục tăng lên nhanh
chóng ở thanh thiếu niên. Theo ủy ban quốc gia phòng chống AIDS, tỉ lệ người nhiễm
HIV ở lứa tuổi 20-29 đã tăng từ 15% năm 1993 lên 62% vào cuối năm 2002 và số
nhiễm HIV ở lứa tuổi vi thành niên chiếm 8,3% các trường hợp nhiễm. (Giáo dục dân
số – sức khỏe sinh sản vị thành niên – Bộ giáo dục và đào tạo – ủy ban dân số, gia
đình và trẻ em – Hà Nội – 2005, tr.34).
Như vậy, việc giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản cho vị thành niên, trong
đó có một bộ phận lớn là học sinh đang học tập ở trường THPT là vấn đề cần thiết và
cấp bách. Giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản nhằm cung cấp cho các em những
kiến thức, kỹ năng sống đầy đủ về giới tính, sức khỏe sinh sản, về tình bạn, tình
yêu… Đây là việc làm cần thiết bên cạnh việc giảng dạy văn hóa để góp phần tạo ra
một tương lai thật tươi sáng cho học sinh.
2. Nội dung biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài
2.1. Những nội dung kiến thức trong bộ môn sinh học liên quan đến vấn đề giới
tính – sức khỏe sinh sản
2.1.1. Tuổi dậy thì và những dấu hiệu của tuổi dậy thì
a. Tuổi dậy thì

Tuổi dậy thì là giai đoạn phát triển, trong đó trẻ em phát triển thành người lớn
và có khả năng sinh sản.
- Tuổi bắt đầu dậy thì thường kéo dài từ 3 đến 5 năm và chia làm
hai giai đoạn nhỏ:
 Giai đoạn trước dậy thì : từ 11-13 tuổi ở nữ và 13-15 tuổi ở
nam.
 Giai đoạn dậy thì : từ 13-15 tuổi ở nữ và 15-17 tuổi ở nam.
2


- Đến tuổi dậy thì dưới tác động của các hoocmơn sinh dục, cơ thể
có những biến đổi trong cơ quan sinh dục và xuất hiện các đặc
điểm sinh dục thứ sinh.
b. Những dấu hiệu của tuổi dậy thì
b.1. Ở nam:
- Lớn nhanh, cao vọt.
- Vỡ tiếng, giọng ồm.
- Mọc ria mép, lông nách, lông mu.
- Cơ bắp phát triển.
- Cơ quan sinh dục to ra.
- Tuyến mồ hôi, tuyến nhờn phát triển.
- Xuất hiện mụn trứng cá.
- Xuất tinh lần đầu.
b.2. Ở nữ:
- Lớn nhanh.
- Thay đổi giọng nói.
- Mọc lông mu, lông nách.
- Vú phát triển, hông nở rộng.
- Tuyến mồ hôi, tuyến nhờn phát triển.
- Xuất hiện mụn trứng cá.

- Bộ phận sinh dục phát triển.
- Bắt đầu hành kinh.
2.1.2. Cơ quan sinh dục
a. Cơ quan sinh dục nam
a.1. Các bộ phận của cơ quan sinh dục nam

3


a.2. Tinh hoàn và tinh trùng
- Tinh hoàn là bộ phận quan trọng trong cơ quan sinh dục nam sản
xuất ra tinh trùng bắt đầu từ tuổi dậy thì.
- Tinh trùng rất nhỏ (dài khoảng 0,06mm) gồm đầu, cổ và đi.
Tinh trùng di chuyển nhờ đi. Có 2 loại tinh trùng : tinh trùng X
và tinh trùng Y. Tinh trùng Y nhỏ nhẹ, sức chịu đựng kém, dễ
chết, còn tinh trùng X lớn hơn có sức sống cao hơn tinh trùng Y.
- Mỗi lần phóng tinh có tới 200-300 triệu tinh trùng.
- Trong cơ quan sinh dục nữ, tinh trùng có khả năng sống từ 3-4
ngày.
b. Cơ quan sinh dục nữ
b.1. Các bộ phận của cơ quan sinh dục nữ

b.2. Buồng trứng và trứng

4


- Trứng là tế bào sinh dục cái đã trưởng thành (chín), tế bào trứng
nhỏ (đường kính 1,15-1,25mm) chứa nhiều chất tế bào.
- Tới tuổi dậy thì, buồng trứng chứa khoảng 40.000 tế bào trứng

nhưng trong cuộc đời người phụ nữ chỉ có khoảng 400 trứng đạt
tuổi trưởng thành.
- Trứng bắt đầu rụng từ tuổi dậy thì được phễu dẫn trứng tiếp nhận
đưa vào ống dẫn trứng (vòi trứng).
- Tế bào trứng sau khi rụng chỉ có khả năng thụ tinh trong một
ngày nếu gặp được tinh trùng.
c. Thụ tinh và thụ thai

Sự thụ tinh
- Trứng rụng được phễu dẫn trứng tiếp nhận, đưa vào ống dẫn trứng
và di chuyển về phía tử cung. Nếu trứng gặp được tinh trùng, sẽ
xảy ra sự thụ tinh để tạo thành hợp tử.
- Hợp tử di chuyển xuống tử cung làm tổ, khi đến tử cung sẽ bám
vào lớp niêm mạc tử cung đã được chuẩn bị sẵn (dày xốp và xung
huyết) để làm tổ và phát triển thành thai. Đó là sự thụ thai.
d. Hiện tượng kinh nguyệt
- Cùng với sự phát triển của trứng, hoocmon từ buồng trứng tiết ra
có tác dụng làm cho lớp niêm mạc tử cung dày, xốp, chứa nhiều
mạch máu để đón trứng thụ tinh xuống làm tổ. Nếu trứng khơng
được thụ tinh thì sau 14 ngày kể từ khi trứng rụng, lớp niêm mạc
bị bong ra từng mảng, thốt ra ngồi cùng với máu và dịch nhày.
Đó là hiện tượng kinh nguyệt.
- Hiện tượng kinh nguyệt xảy ra theo chu kỳ hàng tháng (28-32
ngày) thời gian có kinh thường kéo dài khoảng 5 ngày. Thời gian
có kinh và lượng máu xuất ra tùy thuộc vào từng cá nhân.
5


- Trong thời gian hành kinh thường có những biến đổi về tâm sinh
lý như mệt mỏi, rối loạn cảm xúc…

- Chế độ ăn, uống tình trạng sức khỏe lối sống,…có ảnh hưởng đến
chu kỳ kinh nguyệt (kinh nguyệt khơng đều hoặc tắt kinh), do đó
ảnh hưởng đến sức khỏe và chức năng sinh sản.
e. Hiện tượng rụng trứng

Là hiện tượng xảy ra ở cơ thể người phụ nữ, mỗi tháng cơ thể đều sản sinh ra
một số lượng trứng nhất định. Hiện tượng rụng trứng xảy ra vào giữa chu kỳ kinh
nguyệt,
tức

khoảng
ngày
14
của
chu
kỳ.
Mỗi nang buồng trứng sẽ sản sinh ra 1 trứng trong một tháng và lượng trứng
này sẽ được rụng vào ống dẫn trứng tới tử cung. Tại đây, nếu tinh trùng gặp được
trứng thì sẽ dẫn đến hiện tượng thụ thai.
Có thể xác định được ngày rụng trứng nhờ việc theo dõi vịng kinh của cơ thể,
ngồi ra, có thể dựa vào sự bài tiết của tử cung để biết được điều này. Thông thường,
sau kỳ kinh nguyệt, sẽ có cảm giác khơ ráo hồn tồn ở nơi âm đạo. Tiếp sau đó, khi
cơ thể gần đến giai đoạn bắt đầu rụng trứng, sẽ thấy xuất hiện dịch nhờn, màu trắng
đục. Mức độ chất nhờn tăng nhiều và dịch đặc hơn bình thường giống như lịng trắng
trứng khi đến đúng thời điểm rụng trứng.
Theo nghiên cứu, một trứng ở cơ thể người phụ nữ có thể tồn tại trong vòng 12
đến 24 giờ sau khi rụng. Còn tuổi thọ của trùng thì lớn hơn nhiều so với trứng, nó có
thể tồn tại từ 5 đến 7 ngày trong tử cung của phụ nữ. Vì vậy khơng phải chỉ có thể thụ
thai vào thời điểm rụng trứng.


6


f. Các biện pháp tránh thai phổ biến
Biện pháp tránh thai
Bao cao su
Vòng tránh thai
Thuốc diệt tinh trùng
Viên tránh thai (uống, cấy dưới da)
Phẫu thuật đình sản:
- Thắt ống dẫn tinh
- Thắt ống dẫn trứng
An toàn tự nhiên:
- Giai đoạn an toàn
- Xuất tinh ngoài

Tác động và hiệu quả
Ngăn cản không cho tinh trùng xâm
nhập vào dạ con. Hiệu quả : 90%
Ngăn cản sự làm tổ của phôi ở dạ
con. Hiệu quả : 90%
Diệt tinh trùng
Ức chế rụng trứng
- Ngăn cản tinh trùng vào dạ
con
- Ngăn cản trứng vào vòi dẫn
trứng
Tránh tinh trùng gặp trứng :
- Khơng có trứng rụng
- Ngăn cản tinh trùng gặp trứng


g. Một số bệnh lây lan qua đường tình dục
g.1. HIV/AIDS
- HIV là virut gây suy giảm miễn dịch ở người.
- AIDS là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải do virut HIV
gây ra.
- HIV xâm nhập vào cơ thể qua quan hệ tình dục, qua đường máu,
tiêm chích ma túy. Nếu phụ nữ nhiễm HIV, khi mang thai cũng có
thể truyền qua thai nhi.
- AIDS phát triển qua 3 giai đoạn trong đó có giai sơ nhiễm thường
khơng biểu hiện triệu chứng, đây chính là lý do một số người đã
nhiễm HIV nhưng khơng biết mình mắc bệnh và lây nhiễm cho
người khác.
- Cho tới nay các nhà khoa học vẫn chưa tìm ra thuốc đặc trị để
chữa khỏi HIV/AIDS. Vì vậy để phòng tránh, mọi người cần thực
hiện lối sống lành mạnh, vệ sinh y tế, tránh xa tệ nạn xã hội.
g.2. Bệnh lậu
- Bệnh do một loại vi khuẩn có tên là song cầu khuẩn gây ra.
- Bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục.
- Bệnh này nguy hiểm và dễ lây lan vì phần lớn người mắc bệnh
khơng biểu hiện rõ ở giai đoạn đầu.

7


- Bệnh có thuốc điều trị nhưng thường để lại những hậu quả nặng nề
như gây vô sinh ở nam và nữ, có thai ngồi tử cung, con sinh ra có
thể bị mù lịa.
g.3. Bệnh giang mai
- Bệnh do xoắn khuẩn giang mai gây ra.

- Bệnh có thể lây truyền qua quan hệ tình dục, truyền máu, vết xây
xát trên cơ thể, hoặc truyền từ mẹ sang con qua nhau thai.
- Bệnh gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe như tổn thương
các phủ tạng, hệ thần kinh, con sinh ra có thể bị khuyết tật hoặc dị
dạng bẩm sinh.
Ngồi một số bệnh kể trên, còn một số bệnh nguy hiểm khác cũng lây lan qua
đường tình dục như viêm gan B, ung thư cổ tử cung…
2.2. Một số giải pháp để tích hợp giáo dục giới tính – sức khỏe sinh sản vị
thành niên cho học sinh THPT qua bộ mơn sinh học
2.2.1. Các bài học có nội dung giáo dục giới tính – sức khỏe sinh sản:
Chương trình sinh học lớp 10
Chương/Bài

Mục tiêu

Nội dung tích hợp

PHẦN
SINH
HỌC VI SINH
VẬT
Chương III :
VIRUT

BỆNH
TRUYỀN
NHIỄM
Sự nhân lên
của virut trong
tế bào chủ (bài

30 sách cơ bản
và bài 44 sách
nâng cao)

Kiến thức:
Biết:
- Mối quan hệ giữa
virut ơn hịa và virut
độc.
- Tác hại của bệnh do
virut HIV gây ra.
- Cơ chế hoạt động
của vi rut HIV; các
đường lây truyền, các
dấu hiệu và triệu
chứng khi nhiễm
HIV/AIDS;
cách
phòng
tránh
HIV/AIDS…
Kĩ năng:
Tự phịng
1.
tránh lây nhiễm HIV.
Thái độ:
- Có ý thức phịng
tránh các tác hại của
HIV/AIDS.


HIV/AIDS
:
con
đường lây truyền, các
giai đoạn phát triển
của bệnh, cách phịng
tránh, cách ứng xử với
người nhiễm HIV.

8

Phương thức tích
hợp và gợi ý
phương pháp
dạy học
-Phương
thức:
Tích hợp.
-Phương pháp:
+Thảo luận nhóm.
+Thuyết trình kết
hợp phát vấn, gợi
mở.


Virut gây bệnh,
ứng dụng của
virút (bài 31
sách cơ bản và
bài 45 sách

nâng cao)

Bệnh
truyền
nhiễm và miễn
dịch (bài 32
sách cơ bản và
bài 46 sách
nâng cao)

- Có thái độ thơng
cảm, khơng kì thị đối
với người bị nhiễm
HIV và gia đình họ.
Kiến thức: Trình bày
được đặc điểm, tác
hại của các bệnh do
virut gây ra và lây
qua đường tình dục ở
người như : HIV,
viêm gan B…
Kĩ năng: Tự phòng
tránh lây nhiễm HIV
và các bệnh truyền
nhiễm.
Thái độ:
- Có ý thức phịng
tránh các bệnh truyền
nhiễm do virut gây
ra.

- Có thái độ thơng
cảm, khơng kì thị đối
với người bị nhiễm
HIV và gia đình họ.
Kiến thức:
- Biết tác hại của các
bệnh do các virut và
vi sinh vật gây ra như
: HIV, xoắn khuẩn
giang mai, lậu cầu
khuẩn…
- Mô tả được phương
thức lây truyền của
bệnh truyền nhiễm
qua đường tình dục.
Kĩ năng: Tự phịng
tránh lây nhiễm HIV
và các bệnh truyền
nhiễm.
Thái độ:
- Có ý thức phòng
tránh các bệnh truyền

- Các phương thức lây
truyền : qua quan hệ
tình dục, truyền từ mẹ
sang con.
- Các bệnh truyền
nhiễm thường gặp do
virut : bệnh đường

sinh dục và
cách
phòng tránh.

-Phương
thức:
Tích hợp.
-Phương pháp:
+Thảo luận nhóm.
+Thuyết trình kết
hợp phát vấn, gợi
mở.

- Cung cấp kiến thức
về một số bệnh phổ
biến lây lan qua quan
hệ tình dục như
HIV/AIDS, lậu, giang
mai, viêm gan B…
nhấn mạnh hậu quả.
- Hậu quả nghiêm
trọng của những bệnh
này từ đó rút ra cách
phịng tránh.

-Phương
thức:
Tích hợp.
-Phương pháp:
+Thảo luận nhóm.

+Thuyết trình kết
hợp phát vấn, gợi
mở.

9


nhiễm do virut và vi
sinh vật gây ra.
- Có thái độ thơng
cảm, khơng kì thị đối
với người bị nhiễm
HIV và gia đình họ.
Thực
hành:
Tìm hiểu một
số bệnh truyền
nhiễm ở địa
phương (bài 47
sách nâng cao)

Kiến thức: Tìm hiểu,
phát hiện, mơ tả được
các triệu chứng biểu
hiện, tác hại của một
số bệnh truyền nhiễm
phổ biến do virut và
các vi sinh vật gây ra
ở địa phương và cách
phịng tránh.

Kĩ năng:
- Rèn các kĩ năng tìm
hiểu, ghi chép và kĩ
năng giao tiếp với
người khác.
- So sánh đối chiếu
với những kiến thức
về bệnh truyền nhiễm
đã học với thực tiễn ở
địa phương.
Thái độ: Có ý thức
và biện pháp phòng
tránh bệnh truyền
nhiễm.

- Một số bệnh truyền
nhiễm lây lan qua
đường tình dục ở địa
phương như bệnh
Clamydia, viêm gan B,
hội chứng AIDS.
- Qua thực hành tìm
hiểu thực tế các bệnh
lây lan qua đường tình
dục phổ biến ở địa
phương, một lần nữa
giáo viên nhấn mạnh
cho học sinh ý thức
phịng tránh.


-Phương
thức:Tích hợp.
-Phương pháp:
+Điều tra, phát
hiện.
+Làm việc theo
nhóm.
+Thuyết trình.

Chương trình sinh học lớp 11
Chương/Bài

Mục tiêu

Nội dung tích hợp

Phương thức
tích hợp và gợi ý
phương pháp
dạy học
PHẦN
SINH Kiến thức: Hiểu các - Các hoocmon sinh - Phương thức:
HỌC CƠ THỂ cơ sở khoa học của trưởng và phát triển:
Liên hệ.
Chương III : những biến đổi cơ thể + Hoocmon điều hịa - Phương pháp:
SINH
tuổi dậy thì.
sinh trưởng : GH và +Thảo luận nhóm.
10



TRƯỞNG VÀ
PHÁT TRIỂN
B. Sinh trưởng
và phát triển ở
động vật
Các nhân tố
ảnh hưởng đến
sinh trưởng và
phát triển ở
động vật (bài
38 sách cơ bản
và nâng cao)

Kĩ năng:Hệ thống
hóa kiến thức, làm
việc theo nhóm.
Thái độ:
Khơng u sớm,
khơng quan hệ tình
dục trước hơn nhân.

Các nhân tố
ảnh hưởng đến
sinh trưởng và
phát triển ở
động vật (bài
39 sách cơ bản
và nâng cao)


Kiến thức: Hiểu
được tác động của
các yếu tố dinh
dưỡng đến sức khỏe
sinh sản.
Kĩ năng: Thực hiện
chế độ dinh dưỡng
hợp lí, tuyên truyền
về dân số và kế hoạch
hóa gia đình.

tirơxin.
+ Hoocmon điều hịa
sự phát triển : ơstrơgen
(ở nữ) và testosreron
(ở nam).
- Cung cấp kiến thức
về tác dụng của các
hoocmon sinh trưởng,
nhấn mạnh việc thừa
hay
thiếu
những
hoocmon này gây ra
ảnh hưởng về sức khỏe
và trí tuệ, cách điều trị.
- Cung cấp kiến thức
về các hoocmon điều
hòa sự phát triển ở
người qua đó nhấn

mạnh cho học sinh
thấy được sự thay đổi
của cơ thể khi bước
vào tuổi dậy thì.
- Đặc biệt lưu ý về
hiện tượng kinh nguyệt
ở nữ để qua đó giáo
dục các em có hiểu
biết đúng đắn về hiện
tượng này, cách giữ
gìn vệ sinh, chế độ ăn
uống hợp lý để bảo vệ
sức khỏe cho hiện tại
và cả sức khỏe sinh
sản sau này.
- Ảnh hưởng của nhân
tố thức ăn, các yếu tố
môi trường như ánh
sáng, nhiệt độ, chất
thải, chất độc hại lên
sinh trưởng và phát
triển ở người.
- Cải thiện chất lượng
dân số và kế hoạch hóa
gia đình.
11

+Phát vấn, gợi
mở, liên hệ thực
tế.


- Phương thức:
Liên hệ.
- Phương pháp:
+Thảo luận nhóm.
+Thuyết trình.
+Đóng vai.
+Phát vấn, gợi
mở, liên hệ thực
tế.


Thái độ: Nhìn nhận
đúng đắn về kế hoạch
hóa gia đình, khơng
u sớm, khơng quan
hệ tình dục trước hơn
nhân, bài trừ tệ nạn
xã hội (thuốc lá,
rượu, bia; ma túy…)

Chương IV :
SINH SẢN
B. Sinh sản ở
động vật
Sinh sản hữu
tính ở động vật
(bài 45 sách cơ
bản và nâng


Kiến thức:
Hiểu:
- Cơ chế điều hòa
bằng hoocmơn trong
sinh sản.
- Con người có khả
năng làm chủ sự sinh
sản của mình qua

- Cung cấp kiến thức
về ảnh hưởng của thức
ăn và các nhân tố từ
môi trường lên sinh
trưởng và phát triển
của con người để giáo
dục ý thức chăm sóc
và bảo vệ sức khỏe.
- Giới thiệu các biện
pháp để cải thiện chất
lượng dân số như nâng
cao đời sống, cải thiện
chế độ dinh dưỡng, tư
vấn di truyền, chẩn
đoán sớm các đột biến
trong phát triển phôi
thai, giảm thiểu ô
nhiễm môi trường,…
đặc biệt nhấn mạnh tác
hại của ma túy, thuốc
lá, bia, rượu đến sức

khỏe và sức khỏe sinh
sản sau này.
- Cung cấp đầy đủ kiến
thức về các biện pháp
phòng tránh thai để các
em có ý thức và cách
phịng tránh các bệnh
lây lan qua đường tình
dục và việc mang thai
ngồi ý muốn; biết
cách để kế hoạch hóa
khi lập gia đình sau
này.
- Các hình thức thụ
tinh : thụ tinh trong.
- Ở người quá trình thụ
tinh diễn ra trong cơ
quan sinh dục của nữ,
từ đây nói thêm cho
các em biết việc quan
hệ tình dục giữa nam
12

-Phương thức :
Tích hợp.
-Phương pháp:
+ Thuyết trình
(HS sưu tầm các
thơng tin về hậu
quả của việc có

thai
ngồi
ý


cao)

Cơ chế điều
hòa sinh sản
(bài 46 sách cơ
bản và nâng
cao)

việc thực hiện các
biện pháp tránh thai.
Biết:
- Cơ sở khoa học,
cách sử dụng và tác
dụng của các biện
pháp tránh thai, đặc
biệt là các biện pháp
tránh thai hiện đại.
- Hậu quả của việc có
thai ngồi ý muốn,
sinh con ở tuổi vị
thành niên.
- Hậu quả của phá
thai.
Thái độ:
- Có ý thưc tìm hiểu

thơng tin về sức khỏe
sinh sản vị thành
niên.
- Có ý thức trì hỗn,
khơng quan hệ tình
dục sớm.
Kiến thức:
- Hiểu được cơ chế
điều
hịa
bằng
hoocmơn trong sinh
sản.
- Biết được hậu quả
của ma túy, rượu,
bia…đến sức khỏe
sinh sản.
Thái độ: Có ý thưc
tìm hiểu thơng tin về
sức khỏe sinh sản vị
thành niên và tránh
xa thuốc lá, rượu, bia,
ma túy.

và nữ có thể dẫn đến muốn, phá thai ở
thụ thai và mang thai. tuổi vi thành niên
rồi thuyết trình
trước lớp).
+
Thảo

luận
nhóm.
+ Vẽ tranh áp
phích.

- Cơ chế điều hịa sinh
tinh và sinh trứng.
- Ảnh hưởng của thần
kinh và môi trường
sống đến quá trình sinh
tinh và sinh trứng.
- Cung cấp cho học
sinh kiến thức về tác
động của các hoocmon
lên quá trình sinh
trứng ở nữ, qua đó:
Học sinh biết được
việc chậm kinh hoặc
tắt kinh sau khi đã có
quan hệ tình dục là
một trong những dấu
hiệu có thể đã có thai.
- Giới thiệu cho học
sinh biết được ảnh
13

-Phương
thức:
Tích hợp.
-Phương pháp:

Thảo luận nhóm.


Điều khiển sinh
sản ở động vật
và sinh đẻ có
kế hoạch ở
người
(bài 47 sách cơ
bản và nâng
cao)

Kiến thức:
- Trình bày được một
số biện pháp điều
khiển sinh sản ở động
vật.
- Hiểu được tại sao
phải kế hoạch hóa gia
đình.
- Giải thích được tại
sao phá thai khơng
phải là biện pháp kế
hoạch hóa gia đình,
trường
hợp
nào
khơng nên phá thai
trường hợp nào nên
phá thai.

- Biết được cơ sở
khoa học, ưu nhược
điểm của từng biện
pháp tránh thai.
Kỹ năng: Thuyết
trình, thu thập tư liệu
vẽ tranh để tuyên
truyền về kế hoạch
hóa gia đình, rèn
luyện ý thức và biết
cách thực hiện kế
hoạch hóa gia đình
trong tương lai.
Thái độ: Có thái độ

hưởng của stress, lo
âu, thiếu chất dinh
dưỡng, nghiện thuốc
lá, nghiện ma túy,
nghiện rượu… sẽ ảnh
hưởng đến khả năng
sản sinh tinh trùng và
trứng, từ đó sẽ ảnh
hưởng lên sức khỏe
sinh sản và chức năng
duy trì nịi giống sau
này.
- Điều khiển sinh sản ở
động vật và sinh đẻ có
kế hoạch ở người.

- Cung cấp kiến thức
cho học sinh hiểu được
cơ sở khoa học và cách
thực hiện thụ tinh
trong ống nghiệm để
giúp cho những cặp vợ
chồng hiếm muộn có
thể có con.
- Cơ sở khoa học, ưu
nhược điểm của từng
biện pháp tránh thai.

14

-Phương thức :
Tích hợp.
-Phương pháp:
+ Thuyết trình
(Sưu tầm các
thơng tin và mẫu
vật về các biện
pháp tránh thai;
về hậu quả của
việc có thai ngồi
ý muốn, phá thai
ở tuổi vi thành
niên).
+
Thảo
luận

nhóm.
+ Vẽ tranh áp
phích.
+ Đóng vai.


và cách nhìn nhận
đúng về chính sách,
kế hoạch hóa gia đình
của nhà nước quy
định.
Chương trình sinh học lớp 12
Chương/Bài

Mục tiêu

Nội dung tích hợp

PHẦN
DI
TRUYỀN HỌC
Chương I : CƠ
CHẾ
DI
TRUYỀN VÀ
BIẾN DỊ
Đột biến số
lượng NST (bài
6 sách cơ bản
và bài 7 sách

nâng cao)

Kiến thức:
- Hiểu: Đột biến gen,
đột biến cấu trúc, số
lượng NST liên quan
với hiện tượng sẩy
thai, thai chết non và
các bệnh, tật di
truyền khác.
- Biết: Đột biến số
lượng NST giới tính
gây vô sinh hoặc các
dị tật bẩm sinh ở
người.
Thái độ: Thông cảm
giúp đỡ những người
không may bị các
bệnh do đột biến gen.

Chương II :
TÍNH
QUY
LUẬT
CỦA
HIỆN TƯỢNG
DI TRUYỀN
Di truyền liên
kết với giới
tính (bài 15

sách nâng cao
và bài 12 sách

Kiến thức: Hiểu rõ
cơ chế và quy luật di
truyền của các gen
gây bệnh.
Kĩ năng: Phân tích sự
di truyền các gen gây
bệnh bằng vận dụng
các quy luật di
truyền.

Cung cấp thông tin
cho học sinh biết
được:
- Ở người sự bất
thường nhiễm sắc thể
ở thai nhi như thai thể
ba, thể một, … có thể
gây ra sẩy thai.
- Các hội chứng Đao,
Tơcnơ,
Claiphentơ,
siêu nữ là đột biến
dạng lệch bội, đặc biệt
lưu ý cho học sinh biết
tỉ lệ xuất hiện hội
chứng Đao ở con tăng
lên cùng tuổi người mẹ

khi sinh đẻ, vì vậy phụ
nữ khơng nên sinh con
khi tuổi ngồi 35.
Giới thiệu cho học
sinh biết được nhiễm
sắc thể giới tính là
nhiễm sắc thể chứa
gen quy định giới tính,
ở người thì nữ có cặp
nhiễm sắc thể giới tính
XX cịn nam là XY.
Nhiễm sắc thể X quy
định tính cái cịn Y
15

Phương thức tích
hợp và gợi ý
phương pháp
dạy học
- Phương thức:
Tích hợp.
- Phương pháp:
+
Thảo
luận
nhóm.
+ Giải quyết vấn
đề.

- Phương thức:

Tích hợp.
- Phương pháp:
Phát vấn – gợi
mở.


cơ bản)

Chương V : DI
TRUYỀN HỌC
NGƯỜI
Phương pháp
nghiên cứu di
truyền người
(bài 27 sách
nâng cao)

Di truyền y học
(bài 28,29 sách
nâng cao và bài
21 sách cơ bản)

quy định tính đực, qua
đây giáo dục để các
em hiểu sự quyết định
việc sinh con trai hay
gái khơng phải hồn
tồn do người mẹ.
Kiến thức: Hiểu cơ
sở khpa học của luật

hơn nhân gia đình
cấm kết hơn gần và
vấn đề hạn chế sự
phát átn các gen gây
bệnh di truyền trong
quần thể người.
Thái độ: Kiên quyết
thực hiện đúng luật
hôn nhân gia đình.
Kiến thức:
- Nêu được khái niệm
và các đặc điểm
chung của các bệnh
phân tử, NST ở
người. Bệnh Đao và
và mối quan hệ giữa
bệnh Đao và với tuổi
người mẹ.
- Hiểu được nội dung,
kết quả các phương
pháp nghiên cứu di
truyền ở người và
ứng dụng trong y học.
- Phân biêt được bệnh
và dị tật có liên quan
đến bộ NST ở người.
-Hiểu được con người
cũng tuân theo những
quy luật di truyền
nhất định, cũng bị đột

biến gây nhiều bệnh,
từ đó xây dựng ý thức
bảo vệ môi trường

Cung cấp kiến thức
cho học sinh biết một
số bệnh tật di truyền ở
người như bệnh máu
khó đơng, mù màu, hội
chứng
Đao,
3X,
Claiphentơ, qua đó
biết cách phịng tránh
như kết hơn gần,
khơng sinh con khi đã
lớn tuổi,…
- Cung cấp thông tin
để học sinh hiểu rõ về
các bệnh tật di truyền
thường gặp ở người.
- Giới thiệu cho học
sinh biết di truyền y
học tư vấn sẽ giúp
chẩn đốn, cung cấp
thơng tin về khả năng
mắc các loại bệnh di
truyền ở đời con của
các gia đình đã có
bệnh này, từ đó cho lời

khun về việc kết
hơn, sinh đẻ, đề
phòng, hạn chế hậu
quả xấu, qua đây nhấn
mạnh thêm cho học
sinh thấy việc cần thiết
phải tư vấn trước khi
lập gia đình và sinh
con, đặc biệt là ở
những người có bệnh
tật và di truyền
16

-Phương
thức:
tích hợp.
-Phương pháp:
+ Thảo luận nhóm
để trả lời âcu hỏi
“Tại sao trong
luật hơn nhân có
điều khoản cấm
kết hơn gần?”.
+ Liên hệ thực tế.
-Phương
thức:
tích hợp.
-Phương pháp:
+ Liên hệ thực tế.
+Phát vấn và diễn

giải.


Bảo vệ vốn gen
di truyền của
loài người (bài
30 sách nâng
cao)
Bảo vệ vốn gen
di truyền của
loài người và
một số vấn đề
xã hội của di
truyền học (bài
22 sách cơ bản)

chống tác nhân gây
đột biến.
Kĩ năng: Rèn luyện
các thao tác phân
tích, tổng hợp để lĩnh
hội tri thức mới.
Thái độ: Nhận biết
được di truyền y học
và chẩn đốn trước
sinh là cần thiết.
Kiến thức:
- Trình bày được các
biện pháp bảo vệ vốn
gen của loài người.

- Nêu ra một số vấn
đề xã hội của di
truyền học..
Kĩ năng: Rèn luyện
các hành động bảo vệ
môi trường, giữ môi
trường trong sạch.
Thái độ: Nhận biết
được việc bảo vệ môi
trường sống là bảo vệ
chính sức khỏe cho
bản thân.

- Cung cấp kiến thức
về bệnh ung thư, đặc
biệt giáo dục cho học
sinh ý thức để phịng
ngừa như bảo vệ mơi
trường, thực hiện an
tồn thực phẩm, duy
trì cuộc sống lành
mạnh, khơng kết hơn
gần…
- Cung cấp kiến thức
về bệnh AIDS, qua đó
nhấn mạnh cho học
sinh thêm về con
đường lây truyền, cách
phòng tránh.
- Học sinh biết được

chỉ số IQ của con
người chịu ảnh hưởng
của nhân tố di truyền
và nhân tố mơi trường,
qua đó cung cấp thơng
tin cho các em biết,
muốn sinh con thông
minh cần quan tâm
đến chế độ dinh
dưỡng, tâm lý người
mẹ khi mang thai,…và
khi đứa trẻ ra đời cần
có chế độ dinh dưỡng
thích hợp và dạy bảo
hợp lý để phát triển trí
17

-Phương
thức:
tích hợp.
-Phương pháp:
+ Phát vấn, diễn
giải.
+Thảo luận nhóm.
+Thuyết trình.
+ Liên hệ thực tế.


PHẦN
TIẾN

HĨA
Sự phát sinh
lồi người (bài
45 sách nâng
cao và bài 34
sách cơ bản)

Kiến thức : Hiểu khả
năng nảy sinh các vấn
đề xã hội xung quanh
các thành tựu của kĩ
thuật gen, thay thế
nội tạng, thụ tinh
trong ống nghiệm,
cấy truyền phôi…

tuệ.
Sự tiến bộ của khoa
học kĩ thuật trong q
trình phát sinh lồi
người đến nay và ý
nghĩa hai mặt của nó
đối với sức khỏe sinh
sản.

- Phương thức:
Liên hệ.
- Phương pháp:
+Thảo luận nhóm.
+Tranh luận về

những mặt tích
cực và tiêu cực
của những thành
tựu của cơng nghệ
sinh học.
Sự điều khiển sinh sản - Phương thức:
ở người và hậu quả Liên hệ.
của sự gia tăng dân số. - Phương pháp:
+Thảo luận nhóm.
+ Liên hệ thực tế.

Kiến thức: Hiểu biến
động số lượng và cơ
chế điều hòa số lượng
cá thể trong quần thể
(liên hệ với quần thể
người).
Chương IV : HỆ Kiến thức: Xác định Cung cấp thông tin về - Phương thức:
SINH
THÁI, được mối quan hệ tài nguyên và tình hình Liên hệ.
SINH QUYỂN giữa dân số với mơi sử dụng, qua đó nhấn - Phương pháp:
trưìơng sinh thái và mạnh cho học sinh về +Thảo luận nhóm.
dân số với tài nguyên. vấn đề tại sao phải + Liên hệ thực tế.
Kĩ năng: Phân tích thực hiện kế hoạch hóa
mối quan hệ giữa dân gia đình?
số và mơi trường sinh
thái và tài ngun.
Thái độ: Có ý thức
bảo vệ mơi trườing,
bảo vệ sự cân bằng

sinh thái.
2.2. Một số ví dụ về thiết kế bài giảng có nội dung giáo dục giới tính – sức
khỏe sinh sản:
Bài 30: SỰ NHÂN LÊN CỦA VIRUT TRONG TẾ BÀO CHỦ
(sinh học 10 cơ bản)
I.
Mục tiêu
1. Kiến thức:
- Tóm tắt được các diễn biến chính trong chu kì phát triển của virut.
- Nêu được mối quan hệ virut ơn hịa, virut độc.
- Biết được đặc điểm của virut HIV.
- Hiểu được HIV là vi rut gây suy giảm miễn dịch và chính do suy giảm miễn
dịch mà xuất hiện các bệnh cơ hội.
PHẦN
SINH
THÁI HỌC
Chương II :
QUẦN THỂ

18


- Biết được các con đường xâm nhập của HIV, các giai đoạn phát triển của bệnh
AIDS.
- Biết cách phòng tránh lây nhiễm HIV.
2. Kỹ năng: Biết cách tự phòng tránh HIV/AIDS.
3. Thái độ: Biết cảm thông, chia sẻ và giúp đỡ những người nhiễm HIV.
II.
Chuẩn bị
GV :

- Tranh hình SGK phóng to : Chu trình nhân lên của phagơ.
- Đoạn phim mô tả về sự nhân lên của virut trong tế bào chủ.
- Phiếu học tập : Đặc điểm các giai đoạn nhân lên của virut trong tế bào vật chủ:
Giai đoạn
Đặc điểm
Hấp phụ
Xâm nhập
Sinh tổng hợp
Lắp ráp
Phóng thích
HS : Trả lời các câu hỏi : HIV/ADIS? HIV lây nhiễm qua những con đường nào?
Tác hại và cách phòng tránh nhiễm HIV.
III. Tiến trình tổ chức dạy học
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ: Trình bày cấu trúc hình thái của virut?
3. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
Hoạt động 1 : Tìm hiểu về chu trình nhân I. Chu trình nhân lên của vi rut
lên của virut trong tế bào chủ.
GV: Hướng dẫn HS quan sát các hình ảnh
và phim về sự nhân lên của virut.
Phát PHT u cầu HS thảo luận nhóm
để hồn thành nội dung PHT.
HS : Thảo luận nhóm trong 10 phút và
hồn thành nội dung PHT.
Đại diện nhóm trình bày, các nhóm Chu trình nhân lên của vi rút bao gồm 5
khác bổ sung.
giai đoạn:
1. Hấp phụ:

GV nhận xét và kết luận.
GV : Vì sao mỗi loại virut chỉ có thể xâm Virut bám lên bề mặt tế bào chủ nhờ thụ
nhập vào một số loại tế bào nhất định?
thể thích hợp với thụ thể của tế bào chủ.
2. Xâm nhập:
HS : Đọc SGK mục I.1 và trả lời.
-Với phagơ : Phá huỷ thành tế bào nhờ
enzim, bơm axit nuclêic vào tế bào chất, vỏ
nằm ngồi.
-Với virut ĐV: Đưa cả nclêơcapsit vào tế
19


bào chất, sau đó cởi vỏ để giải phóng axit
nuclêic.
3. Sinh tổng hợp:
Virut sử dụng enzim và nguyên liệu của tế
bào để tổng hợp axit nuclêic và prơtêin cho
mình.
4. Lắp ráp:
Lắp axit nuclêic vào prơtêin vỏ để tạo thành
virut hồn chỉnh.
5. Phóng thích:
- Virut phá vỡ tế bào để ồ ạt chui ra ngoài
làm  tế bào chết ngay (Quá trình sinh
tan).
- Virut chui ra từ từ theo lối nẩy chồi  tế
bào vẫn sinh trưởng bình thường (Quá trình
tiềm tan).


Làm thế nào virut phá vỡ tế bào để chui ra
ồ ạt ?
HS suy nghĩ và trả lời cá nhân.
GV giảng giải về chu trình sinh tan và tiềm
tan.
GV : Tại sao một số động vật như trâu, bò,
gà...bị nhiễm virut thì bênh tiến triển nhanh
và dẫn đến tử vong ?
HS suy nghĩ và trả lời cá nhân.
Hoạt động 2 : Tìm hiểu về HIV/AIDS .
II. HIV/ADIS
GV: các em đã biết HIV/AIDS là một trong
những mối nguy hiện nay của nhân loại,
vậy các em hiểu HIV/AIDS là gì? HIV là
gì? AIDS là gì?
1. Khái niệm HIV:
HS trả lời cá nhân (đã chuẩn bị ở nhà).
- HIV là virut gây suy giảm miễn dịch ở
người chúng có khả năng lây nhiễm và phá
hủy một số tế bào của hệ thống miễn dịch.
- AIDS là hệ thống suy giảm miễn dịch do
HIV gây ra.
GV: HIV lây truyền qua những con đường 2. Ba con đường lây truyền HIV:
nào?
- Qua đường máu.
HS dựa trên hiểu biết của mình trả lời sau
- Qua đường tình dục.
đó GV giới thiệu rõ hơn về HIV.
- Mẹ nhiễm HIV truyền sang con.
GV cho học sinh thảo luận nhóm để tìm

hiểu các giai đoạn phát triển của bệnh
AIDS:
-Phát triển qua mấy giai đoạn gồm có
những giai đoạn nào?
-Khoảng thời gian của mỗi giai đoạn biểu
hiện của từng giai đoạn như thế nào?
HS trình bày GV nhận xét và bổ sung.
3.Ba giai đoạn phát triển của bệnh:
20


GV : Hiện nay đã có vacxin để phịng ngừa
HIV/AIDS hữu hiệu và thuốc để điều trị
được HIV/AIDS chưa?
HS : chưa.
Nhóm đối tượng nào hiện nay có nguy cao
lây nhiễm HIV cao?
HS : vị thành niên.
GV : Tại sao có nhiều người khơng hay biết
mình đang nhiễm HIV? Điều này nguy
hiểm như thế nào đối với xã hội?
HS dựa trên hiểu biết của mình trả lời, GV
nhận xét và đưa ra kết luận.

GV : Chúng ta cần có thái độ và biểu hiện
như thế nào đối với người nhiễm HIV?
HS suy nghĩ và nói lên thái độ của mình,
sau đó GV tuyên dương những suy nghĩ
đúng và hình thành thái độ đúng đắn cho
HS.


- Giai đoạn sơ nhiễm : kéo dài 2 tuần
đến 3 tháng không biểu hiện triệu
chứng hoặc rất nhẹ
- Giai đoạn không triệu chứng : kéo
dài 1- 10 năm số lượng tế bào
limphô-TC-D4 giảm dần.
- Giai đoạn biểu hiện triệu chứng
AIDS : các bệnh cơ hội xuất hiện
như : sốt kéo dài, sút cân, tiêu chảy,
viêm da… cuối cùng dẫn đến cái
chết.

4. Biện pháp phòng ngừa : vệ sinh y tế,
thực hiện lối sống lành mạnh, loại trừ tệ
nạn xã hội.

4. Củng cố : ADIS hiện nay là mối thảm họa lớn cho nhân loại vì chưa có thuốc
đặc trị, do đó việc cần thiết là tránh lây nhiễm để bảo vệ sức khỏe cho bản thân
và xã hội. Có ý thức cao trong việc bài trừ ma túy, quan hệ tình dục khơng an
tồn…vì đây là những con đường lây truyền bệnh ADIS.
5. Dặn dò : Tìm hiểu các bệnh do virut gây ra ở người lây lan qua đường tình dục
về đặc điểm và tác hại?

21


Bài 47 : ĐIỀU KHIỂN SINH SẢN Ở ĐỘNG VẬT VÀ SINH ĐẺ CÓ
KẾ HOẠCH Ở NGƯỜI
(Sinh học 11 cơ bản)

I. Mục tiêu
1. Kiến thức:
- Trình bày được một số biện pháp điều khiển sinh sản ở động vật.
- Hiểu được tại sao phải kế hoạch hóa gia đình.
- Giải thích được tại sao phá thai khơng phải là biện pháp kế hoạch hóa gia đình,
trường hợp nào khơng nên phá thai trường hợp nào nên phá thai.
- Biết được cơ sở khoa học, ưu nhược điểm của từng biện pháp tránh thai.
2. Kỹ năng: Thuyết trình, thu thập tư liệu vẽ tranh để tuyên truyền về kế hoạch hóa
gia đình, rèn luyện ý thức và biết cách thực hiện kế hoạch hóa gia đình trong tương
lai.
3. Thái độ: Có thái độ và cách nhìn nhận đúng về chính sách, kế hoạch hóa gia đình
của nhà nước quy định.
II. Chuẩn bị
GV : Hình 47 phóng to : Các biện pháp tránh thai
HS : Mỗi nhóm chuẩn bị theo phân cơng:
+ Nhóm 1 : Tìm hiểu các biện pháp điểu khiển sinh sản ở động vật theo ý muốn của
con người.
+ Nhóm 2 : Vẽ một bức tranh hoặc sưu tầm một hình ảnh minh họa về hậu quả của
việc khơng thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
+ Nhóm 3 : Soạn và đóng vai một đoạn kịch ngắn về hậu quả của việc có thai ngồi ý
muốn ở tuổi vị thành niên.
+ Nhóm 4 : Sưu tầm tư liệu để hồn thành PHT:
Biện pháp tránh thai Tác động

III. Tiến trình tổ chức dạy học
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ : Hàng ngày phụ nữ uống viên thuốc tránh thai (chứa
prơgestêrơn hoặc progesterone + ơstrơgen) có thể tránh được mang thai,
tại sao?
3. Bài mới:

Hoạt động của GV và HS
Nội dung
Hoạt động 1: Tìm hiểu về một số I. Điều khiển sinh sản ở động vật
biện pháp điều khiển sinh sản ở
22


động vật.
GV : Tại sao cần tăng sinh sản ở
động vật, nhưng cần giảm sinh sản ở
người?
HS : Vấn đề lương thực, thực phẩm
và sự gia tăng dân số.
GV yêu cầu các HS nhóm 1 thảo
luận trong 2 phút và cử đại điện
thuyết trình trước lớp về các biện
pháp điểu khiển sinh sản ở động vật
theo ý muốn của con người (đã
chuẩn bị ở nhà) trong 3 phút.
GV nhận xét và diễn giải thêm về
phương pháp nuôi cấy phôi và thụ
tinh nhân tạo.

1. Một số biện pháp làm thay đổi số con:
- Sử dụng hoocmơn hoặc chất kích thích
tổng hợp.
- Thay đổi các yếu tố môi trường.
- Nuôi cấy phôi.
- Thụ tinh nhân tạo.
2. Một số biện pháp điều khiển giới tính.

Hoạt động : Tìm hiểu về sinh đẻ có II. Sinh đẻ có kế hoạch ở người
kế hoạch ở người.
GV : Em hiểu thế nào là sinh đẻ có 1. Khái niệm kế hoạch hóa gia đình:
kế hoạch?
Kế hoạch hóa gia đình là điều chỉnh số
HS suy nghĩ độc lập và trả lời.
con, thời điểm sinh con và khoảng cách
sinh con sao cho phù hợp với việc nâng
cao chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân,
gia đình và xã hội.
GV : Vậy hậu quả gì sẽ xảy ra nếu
khơng thực hiện kế hoạch hóa gia
đình? Mời nhóm 2 dán tranh (đã
chuẩn bị ở nhà) lên bảng và thuyết
trình cho cả lớp trong 3 phút về hậu
quả của việc không thực hiện kế
hoạch hóa gia đình.
Sau khi đại diện nhóm 2 thuyết trình
xong GV đặt ra vấn đề : Đối với lứa
tuổi vị thành niên như các em thì
việc mang thai ngoài ý muốn sẽ dẫn
đến hậu quả như thế nào? Mời các
23


thành viên nhóm 3 lên diễn một đoạn
kịch ngắn (đã chuẩn bị ở nhà) trong
khoảng 8 phút.
Sau đó GV nhấn mạnh cho HS biết
các tác hại có thể xảy ra đối với việc

mang thai ở tuổi vị thành niên và
hình thành cho HS ý thức khơng nên
quan hệ tình dục sớm.
GV : Cho biết mối quan hệ giữa sinh
đẻ có kế hoạch và các biện pháp
tránh thai?
HS suy nghĩ độc lập và trả lời.
GV bổ sung và hoàn chỉnh.
GV treo tranh hình 47 phóng to và
Sau đó GV cho HS thảo luận nhóm
để điền thơng tin về các biện pháp
phịng tránh thai vào phiếu học tập
sau:
Biện pháp tránh Tác động và
thai
hiệu quả

Học sinh dựa vào những hiểu biết và
các kiến thức đã học để thảo luận và
điền tên các biện pháp phòng tránh
thai và tác động của mỗi biện pháp
vào phiếu học tập. Sau đó GV gọi đại
diện nhóm 4 lên thuyết trình trong 6
phút và GV bổ sung thêm hiệu quả
của mỗi biện pháp, giải thích rõ hơn
và hồn chỉnh nội dung.

2. Các biện pháp tránh thai : Nội dung
phiếu học tập
Biện pháp tránh Tác động và

thai
hiệu quả
GV : Có nhiều biện pháp phịng
Bao cao su
Ngăn cản khơng
tránh thai vậy bản thân mỗi người
cho tinh trùng
muốn tránh thai thì cần áp dụng như
24


thế nào?
HS: mỗi người được chọn biện pháp
tránh thai cho mình.
GV : Đối với những người chưa có
gia đình áp dụng biện pháp tránh thai
nào phù hợp với mình nhất?
HS dùng bao cao su.
GV: Sử dụng bao cao su ngoài tránh
thai cịn có tác dụng gì nữa?
HS tránh được bệnh lây lan qua
đường tình dục.

xâm nhập vào
dạ con. Hiệu
quả 90%
Vóng tránh thai Ngăn cản sự
làm tổ của phôi
dạ con. Hiệu
quả 90%

Thuốc diệt tinh diệt tinh trùng
trùng
Viên tránh thai ức chế rụng
(uống, cấy dưới trứng
da)
Phẫu thuật đình -Ngăn
cản
sản:
khơng cho tinh
-Thắt ống dẫn trùng xâm nhập
tinh
vào dạ con.
-Thắt ống dẫn -Ngăn cản trứng
trứng
vào vịi dẫn
trúng

An tồn tự Tránh tinh trùng
nhiên:
gặp trứng:
-Giai đoạn an - ngăn cản tinh
toàn
trùng gặp trứng
-Xuất tinh ngoài
4. Củng cố : Nhấn mạnh lại các tác hại trầm trọng của việc mang thai ngoài
ý muốn ở lứa tuổi vị thành niên và mối quan hệ giữa các biện pháp tránh
thai và sinh đẻ có kế hoạch ở người.
5. Dặn dò : Về địa phương tham gia vào các hoạt hoạt động tuyên truyền về
sinh đẻ có kế hoạch ở người.


25


×