Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Skkn dạy học văn gắn liền hoạt động trải nghiệm sáng tạo qua bài “ luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 46 trang )

SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT THỐNG NHẤT
------------------Mã số:……………….

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

DẠY HỌC VĂN GẮN LIỀN HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG
TẠO QUA BÀI “LUYỆN TẬP PHỎNG VẤN
VÀ TRẢ LỜI PHỎNG VẤN”, NGỮ VĂN 11

Thực hiện : NGUYỄN HIẾU

Lĩnh vực nghiên cứu:
Quản lý giáo dục:

Phương pháp dạy học bộ môn: VĂN 
Phương pháp giáo dục:

Lĩnh vực khác

Có đính kèm :
 Mơ hình

Phần mềm

Phim ảnh


 Hiện vật khác

Năm học: 2016-2017

Người thực hiện: Nguyễn Hiếu , trường THPT Thống Nhất

Năm học 2016- 2017


SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I/THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1.
Họ và tên : NGUYỄN HIẾU
2.
Ngày tháng năm sinh : 08- 03 - 1968
3.
Nam, nữ: Nam
4.
Địa chỉ: Trường THPT Thống Nhất , Huyện Thống Nhất, Tỉnh Đồng
Nai
5.
Điện thoại : 3867623 (CQ), 01223745614 (DĐ)
6.
Fax: Không
E-mail:
7.

Chức vụ: Giáo viên
8.
Đơn vị công tác: Trường THPT Thống Nhất .
II/ TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO:
- Học vị (hoặc trình độ chun mơn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân
- Năm nhận bằng: 1989
- Chuyên ngành đào tạo: Ngữ văn .
III/KINH NGHIỆM KHOA HỌC:
- Lĩnh vực chun mơn có kinh nghiệm : Giảng dạy Ngữ văn
- Số năm có kinh nghiệm : 27
- Các đề tài khoa học và sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
+Thiết kế web hỗ trợ Dạy học Ngữ Văn 12 theo chuẩn KTKN - Tập II
(năm 2012) .
+Một số mô hình tạo sân chơi lành mạnh cho học sinh THPT góp phần
thực hiện Phổ biến giáo dục pháp luật trong nhà trường ( năm 2013).
+Thiết kế web hỗ trợ Dạy học Ngữ Văn 11 theo chuẩn KTKN - Tập I
(năm 2014) .
+Một vài mơ hình giới thiệu gương sáng trong phong trào “Học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh (năm 2015).
+Sử dụng văn bản thơ liên quan để hỗ trợ đọc hiểu, kiểm tra đánh giá
trong dạy học Ngữ văn Trung học phổ thông(năm 2016).

Người thực hiện: Nguyễn Hiếu , trường THPT Thống Nhất

Năm học 2016- 2017


SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM


THUYẾT MINH SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
DẠY HỌC VĂN GẮN LIỀN HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO QUA BÀI
“LUYỆN TẬP PHỎNG VẤN VÀ TRẢ LỜI PHỎNG VẤN”, NGỮ VĂN 11
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đổi mới phương pháp giảng dạy nói chung, đổi mới việc dạy học Ngữ văn
trong trường phổ thông luôn là mục tiêu quan trọng trong giáo dục hiện nay và cả mai
sau. Trong thời đại công nghệ thông tin ngày càng hiện đại, phát triển như vũ bão, nếu
chậm đổi mới dạy học và kiểm tra đánh giá, chúng ta không thể nâng cao chất lượng
giáo dục.
Chủ đề truyền thơng trong nội dung chương trình Ngữ văn THPT chiếm một
nội dung không nhỏ. Bên cạnh đọc hiểu tác phẩm văn học, học sinh cịn tiếp cận phân
mơn Tiếng Việt, Làm văn để rèn luyện ngôn ngữ như các bài Văn thuyết minh; Lập kế
hoạch cá nhân; Viết Quảng cáo ( Ngữ văn 10); Phong cách ngơn ngữ báo chí; bản
tin; Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn ( Ngữ văn 11)...Đây là những bài học mà nếu biết
xâu chuỗi, tích hợp với nhau, kết hợp với ứng dụng cơng nghệ thơng tin, ta sẽ có
những giờ dạy hiệu quả, tạo hứng thú và phát huy được năng lực người học. Bởi đây
là những bài học mà tính thực tế rất cao, gắn liền với đời sống xã hội hiện đại mà bất
cứ học sinh nào khi thực hành cũng đều hiểu biết và vận dụng tốt.
Trong chương trình Ngữ Văn ở trường THPT, Làm văn là một trong 3 phân
môn của môn Ngữ Văn, không những là công cụ quan trọng để rèn luyện ngôn ngữ
cho học sinh, giúp cho các em biết giữ gìn sự trong sáng của tiếng nói dân tộc mà cịn
là cơ sở để các em cảm thụ tác phẩm văn học, bày tỏ suy nghĩ về những vấn đề xã
hội...Tuy chiếm dung lượng nhỏ so với phần đọc hiểu văn bản nhưng làm văn được
dạy học trong nhà trường góp phần hình thành nhiều năng lực cho học sinh, trong đó
có năng lực lĩnh hội văn bản và tạo lập văn bản. Riêng phần Làm văn lớp 11, bài
Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn được dạy 2 tiết, trong đó 1 tiết lí thuyết, 1 tiết Luyện
tập. Với thời lượng này, trên lớp giáo viên khó thể khai thác hết mục đích, u cầu, ý
nghĩa của bài học. Cần phải có thời gian dài chuẩn bị từ phía giáo viên và học sinh thì
bài học mới đảm bảo chất lượng, mới tạo nên sức hấp dẫn, mới rèn luyện nhiều năng

lực, phẩm chất người học...
Để học sinh phát huy năng lực học môn Ngữ Văn nói chung, bài làm văn Luyện
tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn nói riêng một cách hiệu quả, tôi đã cho học sinh
khai thác bài này gắn liền với trải nghiệm sáng tạo thơng qua hình thức hướng dẫn
học sinh làm phóng sự ( dạng video clip) gắn liền với những vấn đề mang tính thực tế
gần gũi trong đời sống, trọng tâm là thực hành phần phỏng vấn và trả lời phỏng vấn.
Người thực hiện: Nguyễn Hiếu , trường THPT Thống Nhất

Năm học 2016- 2017


SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Từ lí do trên, tôi chọn đề tài “Dạy học văn gắn liền hoạt động trải nghiệm
sáng tạo qua bài “ Luyện tập Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn”, Ngữ văn 11” cho
sáng kiến kinh nghiệm của mình, bước đầu tạo điều kiện cho học sinh học Ngữ Văn
qua trải nghiệm sáng tạo, phát huy năng lực người học, góp phần nhỏ minh chứng cho
dự thảo chương trình giáo dục phổ thông mới của Bộ GD&ĐT.
Xây dựng sáng kiến này này, tôi hướng tới hai mục tiêu:
Thứ nhất, đổi mới dạy học Ngữ văn THPT, chuyển từ dạy nội dung của một
bài, một mơn, một phân mơn sang dạy tích hợp liên mơn, tích hợp nội mơn. Đây
chính là bước hiện thực hóa sự chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT Đồng Nai, Ban
Giám hiệu trường THPT Thống Nhất về đổi mới phương pháp giảng dạy trong nhà
trường.
Thứ hai, sáng kiến này này hướng tới mục tiêu thay đổi phương pháp dạy học
truyền thống bằng phương pháp dạy học hiện đại, tăng cường khả năng thực hành qua
trải nghiệm sáng tạo của học sinh, phát triển một cách toàn diện năng lực của người
học, trong đó phát huy năng lực giao tiếp ngôn ngữ, năng lực ứng dụng công nghệ

thông tin..., biến những tiết học nặng về lý thuyết khô khan trở thành một quá trình
học tập sinh động, gắn học với hành, gắn lí luận với thực tiễn.
II/- CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận
Ngày 04.11.2013, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị quyết
Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW)
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế. Nghị quyết đã
nêu rõ: “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát
triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn
với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã
hội”.Tinh thần của Nghị quyết số 29-NQ/TW đã định hướng sự đổi mới triệt để đối
với ngành giáo dục. Sự thay đổi đó là chuyển từ trang bị kiến thức sang phát huy năng
lực và phẩm chất của người học, cụ thể là sẽ tạo ra những con người Việt Nam phát
triển hài hoà về thể chất và tinh thần, có những phẩm chất cao đẹp, có các năng lực
chung và phát huy tiềm năng của bản thân, làm cơ sở cho việc lựa chọn nghề nghiệp
và học tập suốt đời.
Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể (Tháng 8 năm 2015) của Bộ
GD&ĐT cũng đã nhấn mạnh: “Đa dạng hố hình thức tổ chức học tập, coi trọng cả
dạy học trên lớp và các hoạt động xã hội, trải nghiệm sáng tạo, tập dượt nghiên cứu
khoa học. Phối hợp chặt chẽ giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong các hoạt động giáo
dục”. Như vậy, so với chương trình hiện hành, chương trình tổng thể có nhiều nội
dung mới mẻ, trong đó trải nghiệm sáng tạo cũng được đề cao, xem trọng như hoạt
động dạy học các môn, trở thành một trong hai loại hoạt động giáo dục chính của nhà
trường.

Người thực hiện: Nguyễn Hiếu , trường THPT Thống Nhất

Năm học 2016- 2017



SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Đối với mơn Ngữ văn, “Dạy học nói chung và dạy học Ngữ văn nói riêng cần
tập trung hình thành cho học sinh phương pháp học và học phương pháp học.
Phương pháp dạy học phải tạo cho học sinh tính hiếu kỳ, tò mò (curiosity) và sự đam
mê (passion) để tự họ đi tìm và tự lý giải, qua đó mà hình thành năng lực.” (PGS.TS
Đỗ Ngọc Thống). Đây cũng là quan điểm đổi mới trong dạy học Ngữ văn, nhấn mạnh
hình thành cho học sinh phương pháp học và học phương pháp học, qua đó mà hình
thành năng lực. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong môn Ngữ văn cũng là một trong
những phương pháp học quan trọng nhằm phát huy năng lực chung và năng lực đặc
thù của bộ môn dành người học.
Kế hoạch số 2555/KH-SGDĐT của Sở GD &ĐT Đồng Nai ngày 21-9-2016 v/v
triển khai thực hiện nhiệm vụ chủ yếu năm học 2016 – 2017 cũng đã chỉ đạo:“ Tiếp
tục đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo,
rèn luyện phương pháp tự học và vận dụng kiến thức, kỹ năng của học sinh; đổi mới
phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá học sinh gắn với chủ trương đổi mới thi cử
của Bộ Giáo dục và Đào tạo”.
2. Cơ sở thực tiễn
Cơ sở thực tiễn của sáng kiến Hoạt động trải nghiệm sáng tạo, áp dụng cụ thể
vào bài học Luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn xuất phát từ những vấn đề sau
đây:
Thứ nhất, bài Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn đã được học một tiết (tiết 60,
tuần 15) trong phân phối chương trình Ngữ văn 11 học kì I. Ở tiết này, học sinh nắm
được những hiểu biết về phỏng vấn và trả lời phỏng vấn; bước đầu biết phỏng vấn và
trả lời phỏng vấn về một chủ đề liên quan mật thiết đến đời sống; biết cách sử dụng
ngôn ngữ và trong thái độ giao tiếp...Vì thế, khi thực hiện tiết Luyện tập (tiết 71, tuần

18), học sinh đã có cơ sở về kiến thức, kĩ năng và thái độ để thực hiện bài học. Tuy
nhiên, đây là tiết học được bố trí sau khi vừa kiểm tra học kì I (Tiết 69-70) nên có tâm
lí xem nhẹ, học để biết, chứ chưa có điều kiện vận dụng vào thực tế cuộc sống vốn vô
cùng gần gũi, phong phú. Vả lại, một tiết học cho phần Luyện tập mang tính thực
hành cao như bài phỏng vấn và trả lời phỏng vấn nếu học sinh không được giáo viên
hướng dẫn chuẩn bị kĩ ở nhà thì khó có thể hình thành được năng lực người học;
không phát huy được sự trải nghiệm sáng tạo của học sinh. Có chăng học sinh chỉ
được xem những đoạn phỏng vấn được lấy từ các nguồn trên tivi, qua internet…hoặc
thực hiện đóng vai phỏng vấn một cách bị động trên lớp để thực hiện mục đích yêu
cầu của giờ học. Còn việc tổ chức cho học sinh tiến hành trải nghiệm sáng tạo, đi thực
tế để có những bài phỏng vấn mang tính thời sự, có giá trị, lại gặp khơng ít trở ngại.
Chẳng hạn như tổ chức cho các em làm bài phỏng vấn về tình hình giao thơng tại địa
bàn cư trú thì giáo viên lại sợ các em gặp tai nạn giao thông. Hơn nữa, điều kiện kinh
phí eo hẹp, nhất là đối với trường vùng sâu, vùng xa cũng tác động không nhỏ việc
học theo hình thức trải nghiệm sáng tạo. Từ đó, học sinh khơng cịn hứng thú với giờ
làm văn mang tính truyền thơng này. Đây là điểm khó khăn cho giáo viên khi thực
hiện giờ dạy Luyện tập Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn.

Người thực hiện: Nguyễn Hiếu , trường THPT Thống Nhất

Năm học 2016- 2017


SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Thứ hai, sử dụng trải nghiệm sáng tạo gắn liền với giờ Luyện tập Phỏng vấn và
trả lời phỏng vấn sẽ giải quyết một số vấn đề đổi mới phương pháp giảng dạy Ngữ
văn hiện nay:

Đó là giáo viên có dịp vận dụng tích hợp liên mơn trong giờ dạy Làm văn để
giải quyết những vấn đề thực tiễn. Khi luyện tập, giáo viên có thể gợi mở những chủ
đề liên quan đến đời sống hằng ngày để học sinh chuẩn bị. Chủ đề đó có thể liên quan
đến khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn…Qua bài luyện tập phỏng vấn
theo chủ đề học sinh tự chọn, giáo viên tích hợp kiến thức liên mơn như lịch sử, địa lí
địa phương, giáo dục cơng dân…, tích hợp kiến thức nội môn như đọc văn, tiếng Việt,
các bài làm văn liên quan…trong bài dạy của mình.
Đó là học sinh khơng cịn xa lạ với việc phỏng vấn và trả lời phỏng vấn trong
đời sống hằng ngày. Sau khi đã nắm vững phương pháp học bài này, học sinh sẽ vận
dụng vào thực tế cuộc sống, đóng vai mình là người phỏng vấn và người trả lời phỏng
vấn.
Từ cơ sở lí luận và thực tiễn như trên, bản thân tơi nhận thấy dạy học Ngữ văn
gắn liền với trải nghiệm sáng tạo sẽ góp phần đổi mới trong phương pháp giảng dạy ở
nhà trường. Nếu biết cách tổ chức, bỏ qua tâm lí e ngại, khắc phục những thiếu thốn
về cơ sở vật chất, chúng ta sẽ có những giờ dạy học Ngữ văn đạt hiệu quả, thắp sáng
niềm đam mê ở học sinh, tạo cho các em có dịp phát huy năng lực sáng tạo của mình,
chuẩn bị hành trang bước vào cuộc đời một cách vững vàng.
3.Phạm vi thực hiện đề tài: Năm học 2016-2017, tôi được nhà trường phân
công giảng dạy 4 lớp (1 lớp 11 và 3 lớp 12). Tôi đã chọn lớp 11A1 để làm thực
nghiệm cho đề tài với 4 nội dung sau để các em thực hiện việc trải nghiệm sáng tạo:
- Truyền thống Trường THPT Thống Nhất
- An tồn giao thơng
- Bảo vệ môi trường
- Fakebook với tuổi trẻ học đường
III/-TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
1. Lí thuyết dạy học gắn liền hoạt động trải nghiệm sáng tạo:
1.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục trong đó từng học sinh
được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội dưới sự hướng
dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các kỹ năng và

tích luỹ kinh nghiệm riêng của cá nhân. Trải nghiệm sáng tạo là hoạt động được coi
trọng trong từng môn học; đồng thời trong kế hoạch giáo dục cũng bố trí các hoạt
động trải nghiệm sáng tạo riêng, mỗi hoạt động này mang tính tổng hợp của nhiều
lĩnh vực giáo dục, kiến thức, kỹ năng khác nhau.(Trích Chương trình giáo dục phổ
thơng tổng thể của Bộ GD&ĐT).
Như vậy, có thể thấy hoạt động trải nghiệm sáng tạo có mục đích, ý nghĩa quan
trọng trong giáo dục. Đây là hoạt động được thực hiện phối hợp một cách hợp lý cả
hai khâu trải nghiệm và sáng tạo. Ở khâu trải nghiệm, hoạt động này đã định hướng,
tạo điều kiện cho học sinh quan sát, suy nghĩ và tham gia các hoạt động thực tiễn. Ở
Người thực hiện: Nguyễn Hiếu , trường THPT Thống Nhất

Năm học 2016- 2017


SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

khâu sáng tạo, hoạt động đã khuyến khích, động viên và tạo điều kiện cho các em tích
cực nghiên cứu, tìm ra những giải pháp mới, sáng tạo những cái mới trên cơ sở kiến
thức đã học trong nhà trường và những gì đã trải qua trong thực tiễn cuộc sống, từ đó
hình thành ý thức, phẩm chất, kĩ năng sống và năng lực cho học sinh.
1.2. Quan điểm vận dụng hoạt động trải nghiệm sáng tạo vào dạy Ngữ văn
Trung học phổ thông
Việc vận dụng quan điểm hoạt động trải nghiệm sáng tạo vào dạy học Ngữ văn
ở trường Trung học phổ thông chẳng những dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận
và thực tiễn được đề cập trong các phân môn Văn học, Tiếng Việt, Làm văn cũng như
các bộ phận tri thức khác như hiểu biết lịch sử xã hội, văn hố nghệ thuật... mà cịn
xuất phát từ đòi hỏi thực tế là cần phải khắc phục, xố bỏ lối dạy học theo kiểu khép
kín, tách biệt thế giới nhà trường và thế giới cuộc sống, cơ lập giữa những kiến thức

và kĩ năng vốn có liên hệ, bổ sung cho nhau, tách rời kiến thức với các tình huống có
ý nghĩa, những tình huống cụ thể mà học sinh sẽ gặp sau này.
Dạy Văn là dạy người, dạy làm người. Nhờ có hoạt động trải nghiệm sáng tạo,
học sinh sẽ nhận thức nhiều điều về mối quan hệ giữa văn chương và cuộc đời, giữa
học gắn với hành, giữa lí luận và thực tiễn. Học sinh khơng cịn bị động khi cảm thụ
tác phẩm mà được quyền bộc lộ những suy nghĩ, trăn trở, cảm xúc thật của mình
trước một tư tưởng đạo lí, một hiện tượng đời sống, một hình tượng nghệ thuật…,
miễn là những suy nghĩ ấy phải có cơ sở, khơng vi phạm pháp luật và chuẩn mực đạo
đức. Nhờ có hoạt động sáng tạo, việc dạy học Ngữ văn khơng cịn khơ cứng, giáo
điều, một chiều. Mà ở đó, người giáo viên đóng vai trị hướng dẫn, khơi gợi cho học
sinh những con đường để tiếp cận văn bản; học sinh chủ động vận dụng kĩ năng, phát
huy năng lực của mình để thực hiện những ý tưởng mà giáo viên dẫn dắt.
Xuất phát từ đặc trưng bộ môn, hoạt động trải nghiệm sáng tạo khi dạy Ngữ văn
có thể chọn một vài hình thức sau:
- Trải nghiệm thực tế cuộc sống: “ Cuộc đời là nơi xuất phát cũng là nơi đi tới
của văn học”(Tố Hữu). Không những dạy văn gắn liền với đời sống, giáo viên cịn có
thể cho học sinh kiểm nghiệm lại những gì đã học được bằng những chuyến đi thực
tế. Đây là hình thức trải nghiệm ở không gian rộng. Tuy tốn nhiều thời gian, cơng sức,
kinh phí nhưng qua đó, học sinh được học thêm về kĩ năng sống, bộc lộ những năng
lực của bản thân, bồi dưỡng tình cảm, tâm hồn. Dạy các bài thơ về chủ đề người lính (
Ngữ văn 12), để cảm nhận sự hi sinh của người lính trong cuộc chiến tranh cách
mạng, có thể cho học sinh đi viếng nghĩa trang liệt sĩ địa phương, thăm gia đình
thương binh, liệt sĩ. Dạy bài Việt Bắc ( Tố Hữu), học sinh có thể được đi thực tế Về
nguồn như chiến khu D ở Đồng Nai để cảm nhận về cuộc sống nơi chiến khu xưa
ngay trên quê hương mình. Dạy bài Thơng điệp nhân ngày thế giới phịng chống
AIDS, 1-12-2013 ( Ngữ văn 12),học sinh có thể đi thực tế tìm hiểu tình hình phịng
chống AIDS của địa phương nơi cư trú…Sau chuyến đi đó, giáo viên cho học sinh
viết bài thu hoạch, phát biểu cảm nhận của mình. Phần này, tơi sẽ trình bày rõ hơn khi
vận dụng vào bài Luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn.


Người thực hiện: Nguyễn Hiếu , trường THPT Thống Nhất

Năm học 2016- 2017


SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

- Trải nghiệm qua “sân khấu hố”: Đây là hình thức trải nghiệm sáng tạo ở
không gian hẹp: lớp học, sân trường. Qua hoạt động, học sinh bộc lộ năng lực diễn
xướng, đóng kịch, đạo diễn, biên đạo…đồng thời thể hiện việc tích hợp kiến thức liên
mơn như âm nhạc, sân khấu…cho bài đọc văn trên lớp. Hình thức này có sức thu hút
mạnh mẽ học sinh. Được sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh sẽ tự biên, tự diễn
những tác phẩm văn học quen thuộc sang lĩnh vực âm nhạc, kịch nói, vè…Về âm
nhạc, học sinh có thể tham gia thi hát dân ca, ngâm thơ trung đại, thơ mới; thơ hiện
đại; hát ca khúc cách mạng. Về kịch, các em có thể đóng trích đoạn Tấm Cám, Truyện
cười; Kịch Vĩnh biệt Vũ trùng đài, kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt…Về vè, tiểu
phẩm, các em có thể sáng tác những bài vè về an tồn giao thơng, phịng chống ma
tuý, bảo vệ môi trường…để minh hoạ cho những bài nghị luận về một hiện tượng đời
sống…Cũng cần lưu ý, khi học sinh chuyển thể tác phẩm văn học sang kịch, giáo viên
hướng dẫn các em phải tuân thủ văn bản gốc, khơng được “chế” thêm những tình tiết
ngồi văn bản để tránh tình trạng gây phản cảm, lố bịch.
2. Vận dụng hoạt động trải nghiệm sáng tạo để dạy bài Luyện tập phỏng
vấn và trả lời phỏng vấn ( Ngữ văn 11)
2.1. Điều kiện để thực hiện
2.1.1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Giáo viên phải xác định mục tiêu của bài học, bao gồm những kiến thức chuẩn
nào của các môn sẽ đạt được trong bài học sắp dạy, nhằm gắn kết, liên hệ các kiến
thức của các bộ mơn khác với mơn Ngữ văn với mục đích mở rộng kiến thức. Phải

tính đến đặc trưng bộ mơn Ngữ văn trong giờ thực hành Làm văn là hướng dẫn học
sinh làm sáng tỏ lí thuyết đã học;
- Giáo viên phải lập bảng mô tả các mức độ đánh giá của bài học với 4 mức :
Nhận biết-Thông hiểu-Vận dụng thấp-Vận dụng cao theo trục dọc và trục ngang để
làm cơ sở đánh giá năng lực học sinh;
- Giáo viên phải xác định được ý nghĩa của bài học trước khi thiết kế giáo án
tích hợp;
- Giáo viên phải chuẩn bị học liệu, thiết bị dạy học, trong đó chú ý các bảng
biểu cho học sinh trả lời. Cụ thể:
+ Máy tính, máy chiếu, bút laze..
+ clip về các nội dung, vấn đề liên quan.
+ Phấn, bảng, bút, nháp, giáo án word, giáo án điện tử.
+ Bản kế hoạch phân công, tổ chức nhiệm vụ cho học sinh.
+ Phiếu học tập để học sinh thảo luận nhóm.
+ Trước và trong khi thực hiện bài học: Phiếu học tập định hướng; biên bản làm
việc nhóm; Phiếu đánh giá cá nhân trong hoạt động nhóm; Phiếu đánh giá cá nhân
trong hoạt động định hướng; phiếu đánh giá báo cáo.
+ Kết thúc bài học: Báo cáo tổng kết.
- Giáo viên phải hướng dẫn trước cho học sinh chuẩn bị bài ở nhà. Cho học sinh
tự chọn đề tài để thảo luận nhóm, chuẩn bị thuyết trình bằng nhiều hình thức trước lớp
khi tiến hành tham gia giờ học trện lớp.
Người thực hiện: Nguyễn Hiếu , trường THPT Thống Nhất

Năm học 2016- 2017


SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM


2.1.2. Chuẩn bị của học sinh
- Học sinh trải nghiệm đi thực tế bằng hình thức làm bài phỏng vấn và trả lời
phỏng vấn theo chủ đề đã chọn;
- Chuẩn bị tài liệu báo cáo theo các nhóm.
2.2. Xác định mục tiêu của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong bài Luyện
tập…
- Mục tiêu của hoạt động là dự kiến trước kết quả của hoạt động.
Các mục tiêu hoạt động cần phải được xác định rõ ràng, cụ thể và phù hợp;
phản ánh được các mực độ cao thấp của yêu cầu cần đạt về tri thức, kĩ năng, thái độ
và định hướng giá trị.
Khi xác định mục tiêu cần phải trả lời các câu hỏi sau:
- Hoạt động này có thể hình thành cho học sinh những kiến thức ở mức độ nào?
(Khối lượng và chất lượng đạt được của kiến thức?)
- Những kỹ năng nào có thể được hình thành ở học sinh và các mức độ của nó
đạt được sau khi tham gia hoạt động?
- Những thái độ, giá trị nào có thể được hình thành hay thay đổi ở học sinh sau
hoạt động?
Với bài Luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn ( Ngữ văn 11), mục tiêu của
hoạt động trải nghiệm sáng tạo là:
2.2.1. Kiến thức
Kiến thức của các môn học sẽ đạt được trong bài học này :
a. Môn Ngữ văn: Giúp học sinh nắm được những hiểu biết về phỏng vấn và trả
lời phỏng vấn.
- Tích hợp kiến thức Tiếng Việt, Làm Văn…(Tích hợp trong mơn).
+ Học sinh sẽ tích hợp kiến thức Tiếng Việt đã học ở THCS,THPT(lớp
10,11…), tập trung vào bài Phong cách ngơn ngữ báo chí, nghị luận, khoa học, Bản
tin, lập kế hoạch cá nhân…để trình bày nội dung bài phỏng vấn.
+ Học sinh sẽ tích hợp phần Làm văn như Văn thuyết minh (Văn 10), thao tác
lập luận phân tích, chứng minh, bình luận, so sánh…( Văn 11) để thuyết minh và viết
cảm nhận trong và sau khi làm bài phỏng vấn;

b. Môn Lịch sử: Lịch sử lớp 11: Lịch sử địa phương (tiết 68) liên quan đề tài
phỏng vấn và trả lời phỏng vấn tìm hiểu Lịch sử truyền thống Trường THPT Thống
Nhất.
c. Mơn Địa lí 10: Bài Các ngành giao thông vận tải (tiết 45, tuần 27), bài Môi
trường và tài nguyên thiên nhiên ( tiết 49,50 tuần 31,32) liên quan đề tài phỏng vấn và
trả lời phỏng vấn về An tồn giao thơng và bảo vệ mơi trường;
d. Mơn GDCD: Học sinh có sự khắc sâu, nâng cao nội dung các bài học như
Công dân với cộng đồng, Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc...
(Chương trình GDCD 10) để rút ra thông điệp qua các bài phỏng vấn.
e. Môn tin học: Liên quan đến đề tài phỏng vấn và trả lời phỏng vấn về mạng
xã hội; khả năng sử dụng công nghệ thông tin để biên tập sản phẩm sau khi đã đi thực
tế.
Người thực hiện: Nguyễn Hiếu , trường THPT Thống Nhất

Năm học 2016- 2017


SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

2.2.2. Kĩ năng
Bước đầu biết phỏng vấn và trả lời phỏng vấn về một chủ đề liên quan mật thiết
đến đời sống mà học sinh đã được trải nghiệm qua chuyến đi thực tế.
2.2.3. Thái độ:
Tiến bộ hơn trong cách sử dụng ngôn ngữ và trong thái độ giao tiếp khi phỏng
vấn và trả lời phỏng vấn;
2.2.4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
-Năng lực giải quyết vấn đề: học sinh tiếp nhận một kiểu loại văn bản mới và
biết đặt ra câu hỏi phỏng vấn;

-Năng lực hợp tác: thơng qua hoạt động nhóm, cặp, tổ trong việc thực hành
phỏng vấn.
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin: học sinh biết khai thác nguồn thông tin
mạng để học hỏi được cách viết phóng sự và khai thác các thông tin để thực hành làm
phỏng vấn.
- Bảng mô tả các mức độ đánh giá chủ đề :
Vận dụng
Thông hiểu
Nhận biết
Thấp
Cao
Nhận diện và
Ý nghĩa các
Có khả năng Thiết kế một
phân tích các nội bước phỏng vấn chuẩn bị nội dung chương
trình
dung, yêu cầu của và trả lời phỏng một lần phỏng vấn.
phỏng vấn và trả
phỏng vấn và trả lời vấn.
lời phỏng vấn về
phỏng vấn qua các
vấn đề thực tế
bài trài nghiệm sáng
trong đời sống.
tao đã chuẩn bị khi đi
thực tế.
Biết viết các
Hiểu được Trình bày được kế Tích hợp kiến
câu hỏi phỏng vấn.
mục đích của hoạch làm bài phỏng thức liên môn để

phỏng vấn thực tế. vấn thực tế.
giải quyết vấn đề
thực tiễn qua bài
phỏng vấn.
2.3. Xác định ý nghĩa của bài học:
- Gắn kết kiến thức, kĩ năng, thái độ các môn học với nhau, với thực tiễn đời
sống xã hội, làm cho học sinh u thích mơn học và biết đồng cảm, biết chia sẻ, yêu
cuộc sống hơn.
- Biết vận dụng các kiến thức để giải quyết các vấn đề xảy ra trong thực tế, từ
đó tự xây dựng ý thức và hành động cho chính bản thân.
- Việc thực hiện bài dạy sẽ giúp giáo viên bộ mơn khơng chỉ nắm chắc kiến
thức bộ mơn mình dạy mà cịn khơng ngừng trau dồi kiến thức các mơn học khác để
Người thực hiện: Nguyễn Hiếu , trường THPT Thống Nhất

Năm học 2016- 2017


SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

tổ chức, hướng dẫn các em giải quyết các tình huống, vấn đề đặt ra trong môn học
một cách nhanh và hiệu quả.
- Tích hợp trong giảng dạy sẽ giúp học sinh phát huy sự suy nghĩ tích cực, tư
duy sáng tạo và khả năng lí luận trong cuộc sống.
Cụ thể qua bài học này, học sinh khơng chỉ nắm được lí thuyết về phỏng vấn và
trả lời phỏng vấn mà còn thấy được vai trò phỏng vấn và trả lời phỏng vấn trong đời
sống xã hội; khả năng hoạt động độc lập tư duy và hợp tác nhóm.
2.4. Xác định nội dung và phương pháp, phương tiện, hình thức của hoạt
động trải nghiệm sáng tạo

Mục tiêu có thể đạt được hay không phụ thuộc vào việc xác định đầy đủ và hợp
lý những nội dung và hình thức của hoạt động.
Trước hết, cần căn cứ vào từng chủ đề, các mục tiêu đã xác định, các điều kiện
hoàn cảnh cụ thể của lớp, của nhà trường và khả năng của học sinh để xác định các
nội dung phù hợp cho các hoạt động. Cần liệt kê đầy đủ các nội dung hoạt động phải
thực hiện.
Từ nội dung, xác định cụ thể phương pháp tiến hành, xác định những phương
tiện cần có để tiến hành hoạt động. Từ đó lựa chọn hình thức hoạt động tương ứng. Có
thể một hoạt động nhưng có nhiều hình thức khác nhau được thực hiện đan xen hoặc
trong đó có một hình thức nào đó là chủ đạo, cịn hình thức khác là phụ trợ.
Bài Luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn, giáo viên xác định nội dung và
phương pháp, phương tiện, hình thức của hoạt động trải nghiệm sáng tạo như sau:
- Nội dung: Tích hợp phần Phóng sự trong Phong cách ngơn ngữ báo chí, học
sinh làm video clip về bài học với 4 nội dung: Truyền thống Trường THPT Thống
Nhất- Bảo vệ mơi trường- An tồn giao thơng- Mạng xã hội.
- Phương pháp: Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn thực tế
- Phương tiện: quay video clip
- Hình thức: phỏng vấn là chính, ngồi ra cịn có thuyết minh, tạo tình huống có
vấn đề…
2.5. Tổ chức thực hiện ở nhà và trên lớp
Bài Luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn, hoạt động của giáo viên và học
sinh thực hiện như sau:
HOẠT ĐỘNG 1: GIAO NHIỆM VỤ
1. Mục tiêu
- Xây dựng được các chủ đề cần tìm hiểu;
- Thành lập được các nhóm theo sở thích;
- Phổ biến nhiệm vụ cho các nhóm;
- Rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm.
2. Thời gian: tuần 1(Tuần 16 phân phối chương trình) – học sinh làm việc ở nhà
3. Cách thức tổ chức hoạt động

Bước 1: Giáo viên và học sinh cùng thảo luận để xác định các nội dung của
chủ đề

Người thực hiện: Nguyễn Hiếu , trường THPT Thống Nhất

Năm học 2016- 2017


SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo qua bài “Luyện tập phỏng vấn và trả lời
phỏng vấn”.
Bước 2: Thành lập nhóm
- GV Phát phiếu
thăm dị sở thích - HS điền phiếu điều tra nhu cầu của học sinh
nhóm (Phụ lục I).
- GV Cơng bố kết
quả sắp xếp nhóm - Các nhóm bàn bạc bầu nhóm trưởng, thư kí
theo sở thích.
Điều chỉnh các đối tượng học khác nhau
Học sinh có năng lực học tập trung bình và yếu: Tập hợp các văn
bản đã xử lí, nhập các nội dung văn bản cần trình bày trên
powerpoint và trang web. Tham gia tìm kiếm thơng tin trong
Theo trình độ học SGK, trên mạng interrnet
sinh
Học sinh có năng lực học tập khá: Tham gia tìm kiếm thơng tin
trên mạng internet, tóm tắt các nội dung tìm kiếm được.
Học sinh có năng lực học tập tốt: Tóm tắt, chắt lọc và chỉnh sửa

các thơng tin tìm kiếm được
Học sinh có năng lực tìm kiếm thơng tin trên mạng: Tìm kiếm các
Theo năng lực sử
thơng tin trên mạng
dụng CNTT của
Học sinh có năng lực sử dụng Powerpoint và các ứng dụng khác:
học sinh
Chuyển các nội dung lên bản trình bày trên Powerpoint…
Bước 3: Giáo viên giao nhiệm vụ cho từng nhóm, hướng dẫn lập kế hoạch nhóm
Nhóm
I
II
III
IV

Nội dung nhiệm vụ
-Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn về Bảo vệ môi
trường ở nơi cư trú
-Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn về truyền thống
trường THPT Thống Nhất
-Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn về An tồn giao
thơng ở nơi cư trú
-Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn về Tuổi trẻ và
mạng xã hội

Điều chỉnh nhiệm vụ

Bước 4: Gợi ý cho học sinh tích hợp kiến thức liên mơn để làm video clip về phỏng
vấn, giúp hoàn thành nhiệm vụ
- Nghiên cứu nội dung bài học

- Lắng nghe, ghi chép, hỏi giáo viên những nội dung chưa hiểu
4. Sản phẩm:
Thành lập được 04 nhóm học sinh, mỗi nhóm có 8 – 10 học sinh. Các nhóm đã
bầu được các nhóm trưởng.
Người thực hiện: Nguyễn Hiếu , trường THPT Thống Nhất

Năm học 2016- 2017


SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

HOẠT ĐỘNG 2: NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
1. Mục tiêu:
- Các nhóm dưới sự hướng dẫn của giáo viên sẽ thảo luận về chủ đề được giao,
xây dựng đề cương nghiên cứu cũng như kế hoạch cho việc thực hiện nội dung;
- Các nhóm xác định được những việc cần làm, thời gian dự kiến, phương pháp
tiến hành;
- Các nhóm tự phân cơng tìm hiểu, nghiên cứu, dự trù câu hỏi phỏng vấn, sưu
tầm tranh ảnh, tư liệu, video về các nội dung được phân công;
- Rèn luyện được kĩ năng làm việc nhóm;
- Góp phần hình thành kĩ năng thu thập thơng tin, phỏng vấn, điều tra thực tế,…
- Kỹ năng trình bày vấn đề và viết báo cáo.
2. Thời gian: Tuần 2( Tuần 17 phân phối chương trình), học sinh tự làm việc ở
nhà
3. Cách thức tổ chức hoạt động:
Bước 1: Giáo viên định hướng cho học sinh và các nhóm trong quá trình xây
dựng kế hoạch làm việc.
Bước 2: Giải đáp thắc mắc cho học sinh. Giúp đỡ học sinh khi các em yêu cầu.

Bước 3: Các nhóm dựa trên phiếu định hướng hoạt động phân công nhiệm vụ,
xây dựng kế hoạch sinh hoạt nhóm để hồn thành nhiệm vụ.
- Viết biên bản làm việc nhóm.
- Sắp xếp các nội dung đã tìm hiểu nghiên cứu được.
4. Sản phẩm
- Bản phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên và thời gian cho việc hoàn
thành nhiệm vụ.
HOẠT ĐỘNG 3: BÁO CÁO VÀ ĐÁNH GIÁ NHIỆM VỤ THỰC HIỆN
I/ Báo cáo
1. Mục tiêu
Học sinh làm việc cá nhân và nhóm theo kế hoạch đề ra:
- Thu thập thông tin: Học sinh có thể tìm kiếm thơng tin, tranh ảnh qua sách, báo,
Internet…
-Xử lý thông tin, tổng hợp kết quả nghiên cứu của các thành viên trong nhóm.
Trong q trình xử lí thơng tin, các nhóm phải hướng đến việc làm rõ các vấn đề đặt
ra trong nội dung nghiên cứu
- Viết báo cáo kết quả nghiên cứu của nhóm và chuẩn bị trình bày trước lớp
2. Cách thức tổ chức hoạt động
Giáo viên yêu cầu các nhóm trưởng báo cáo về tiến độ cơng việc của nhóm
mình, đồng thời nêu các khó khăn, vướng mắc trong q trình tìm hiểu các chủ đề.
Giáo viên giúp đỡ các nhóm thơng qua việc đưa ra các câu gợi ý để học sinh có
thể giải quyết tốt các vướng mắc của nhóm mình.
Các thành viên thơng qua báo cáo của nhóm mình, góp ý, chỉnh sửa bài báo cáo
của nhóm.

Người thực hiện: Nguyễn Hiếu , trường THPT Thống Nhất

Năm học 2016- 2017



SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Nhóm trưởng tiếp nhận ý kiến đóng góp của các thành viên, hồn thiện báo cáo
của nhóm, chuẩn bị trình bày trước lớp vào tiết sau.
3. Sản phẩm
- Bài thuyết trình về: 4 video clip về Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn.
5. Các nhóm hồn thành sản phẩm: chuyển đến tất cả các bạn trong lớp để
xem, đọc trước và chuẩn bị các câu hỏi (có thể chuyển qua email, copy hoặc in sẵn).
Học sinh nhận được bài trình bày của các nhóm, nghiên cứu và chuẩn bị các câu hỏi.
II. Đánh giá
1. Mục tiêu
- Học sinh báo cáo được kết quả làm việc của các nhóm: trình bày báo cáo thơng
qua thuyết trình, thảo luận;
- Biết tự đánh giá sản phẩm của nhóm và đánh giá sản phẩm của các nhóm khác;
- Hình thành được kĩ năng: lắng nghe, thảo luận, nêu vấn đề và thương thuyết;
- Góp phần rèn luyện các kĩ năng bộ môn;
- Bồi dưỡng năng lực giao tiếp ngôn ngữ, quan tâm đến những vấn đề thời sự
trong cuộc sống.
2. Thời gian: Tuần 3( Tuần 18 phân phối chương trình) - tiết Luyện tập trên lớp
3. Thành phần tham dự:
- Giáo viên môn Ngữ văn
- Học sinh lớp 11.
4. Nhiệm vụ của học sinh
- Báo cáo các nội dung chủ đề theo sự phân công.
- Thảo luận và chuẩn bị các câu hỏi cho các nhóm khác.
- Tự đánh giá sản phẩm của nhóm mình và tham gia đánh giá sản phẩm của các
nhóm khác.
5. Nhiệm vụ của giáo viên

- Dẫn dắt vấn đề, tổ chức thảo luận
- Quan sát, đánh giá
- Hỗ trợ, cố vấn.
- Thu hồi các sản phẩm và các phiếu giao việc trong nhóm
- Nhận xét và đánh giá các sản phẩm của học sinh
Cụ thể: Tổ chức các hoạt động dạy giờ luyện tập:
Bước 1: Giáo viên phát cho học sinh phiếu đánh giá và tự đánh giá sản phẩm của
các nhóm.
- Dẫn dắt vấn đề cho học sinh tiến hành báo cáo và thảo luận
Do thời gian hạn hẹp (45 phút) nên giáo viên đề nghị đại diện nhóm trình bày
sản phẩm, trích trình chiếu video clip mỗi nhóm là 5 phút, chọn chỗ có phần phỏng
vấn và trả lời phỏng vấn để trình bày. Tiếp theo, giáo viên tổ chức học sinh thảo luận
theo gợi ý các câu hỏi sau:
1. Để chuẩn bị cho cuộc phỏng vấn và trả lời phỏng vấn, nhóm anh/chị đã xác
định những nội dung gì?

Người thực hiện: Nguyễn Hiếu , trường THPT Thống Nhất

Năm học 2016- 2017


SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

2. Để thực hiện cuộc phỏng vấn, sau khi xem video clip của nhóm bạn, anh/chị
phát biểu ý kiến về các nội dung sau:
- Đóng vai người phỏng vấn, hãy thảo luận về nội dung, phương pháp, phương
tiện, thái độ ?
- Đóng vai trò người trả lời phỏng vấn, hãy thảo luận về nội dung, thái độ ?

Bước 2. Các nhóm cử đại diện báo cáo các nội dung chủ đề theo sự phân cơng.
Nhóm 1: Báo cáo sản phẩm Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn về chủ đề Bảo vệ
môi trường ở địa bàn cư trú (Tích hợp kiến thức địa lý, văn thuyết minh, sinh học, …
liên quan chủ đề)
(Hình thức báo cáo: Thuyết trình + Clip+ thảo luận; Sản phẩm: Bản báo cáo +
Clip)
(1) Đại diện nhóm trình bày bài thuyết trình
(2) Học sinh các nhóm khác lắng nghe bài thuyết trình và hồn thành phiếu ghi
nhận thơng tin.
(3) Sau khi nhóm 1 thuyết trình xong, giáo viên yêu cầu các học sinh ở các nhóm
khác đưa ra các câu hỏi
(4) Học sinh nhóm 1 ghi chép lại các câu hỏi và đưa ra các phương án trả lời
(5) Học sinh các nhóm khác phản biện phần trình bày của nhóm 1
(6) Giáo viên nhận xét, kết luận về bài thuyết trình của nhóm 1
+ Nội dung
+ Hình thức
+ Cách trình bày và trả lời câu hỏi của các bạn nhóm khác.
* Học sinh trao đổi và thống nhất kết quả làm việc báo cáo với thầy/cô giáo.
Kết quả mong đợi:
Phần thảo luận
1. Chuẩn bị
Cuộc phỏng vấn và trả lời phỏng vấn về Bảo vệ môi trường ở địa bàn cư trú
- Xác định chủ đề : Phỏng vấn (Trả lời phỏng vấn ) vấn đề bảo vệ mơi trường
- Xác định mục đích: phỏng vấn ( Trả lời phỏng vấn) để nắm được thực trạng
bảo vệ môi trường ở khu dân cư ( khu vực Gia Kiệm, Thống Nhất, Đồng Nai).
- Xác định hệ thống câu hỏi phỏng vấn: Số lượng trung bình, mức độ vừa dễ,
vừa khó.
2. Thực hiện cuộc phỏng vấn
a. Đóng vai người phỏng vấn
- Nội dung: Người phỏng vấn nắm chắc chủ đề, mục đích, đối tượng phỏng

vấn ( Người dân, giáo viên, học sinh…)
- Phương pháp: Hỏi các câu hỏi chuẩn bị sẵn kết hợp các câu hỏi đưa đẩy, đan
xen.
- Thái độ: Người phỏng vấn phải tỏ ra khiêm tốn, nhã nhặn, tơn trọng.
b. Đóng vai trị người trả lời phỏng vấn
- Nội dung: Trả lời đầy đủ những thông tin về chủ đề phỏng vấn, phải trả lời
trung thực, có nét riêng.
Người thực hiện: Nguyễn Hiếu , trường THPT Thống Nhất

Năm học 2016- 2017


SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

- Thái độ: Cần có thái độ thẳng thắn, khiêm tốn, nhã nhặn.
3. Rút kinh nghiệm.
- Đối với người phỏng vấn: lập hệ thống câu hỏi, cách hỏi, cách ghi chép và
biên tập kết quả phỏng vấn.
- Đối với người trả lời phỏng vấn: xác định nội dung trả lời câu hỏi, cách diễn
đạt, trình bày các ý kiến của bản thân.
Chú ý thái độ, tác phong khi hỏi đáp, chuyện trò, giao tiếp.
- Biên tập và chỉnh sửa lại bản phỏng vấn
+ Cần đảm bảo nội dung chính
+ Có thể sửa qua về cử chỉ, điệu bộ…
Phần minh hoạ trả lời phỏng vấn ( trích)
Bác Nguyễn Văn Phưởng (Người dân) chia sẻ :“thực sự người dân gần đây cũng
rất bức xúc về những con suối nước đen này. Nhiều lần đã kiến nghị chính quyền địa
phương nhưng cũng chỉ được một thời gian là đâu lại vào đó. Điều đầu tiên ảnh

hưởng đến môi trường là do những người dân lân cận chăn nuôi rồi lợi dụng nguồn
suối để xả nước thải ra. Tắm rửa heo hay nguồn nước sinh hoạt họ cũng đều thải ra
đây cả; rồi ban đêm nhiều người dân vô ý thức ở nơi xa cũng đem các bao rác, xác
chết động vật quẳng xuống đây…”

Cô Đỗ Thị Kim Oanh – giáo viên trường THCS Đông Du – khi được hỏi về tình
trạng mơi trường hiện nay cũng nhận xét: “ Địa phương ta hiện nay cũng đã tiến bộ
rất nhiều rồi, về vấn đề ý thức môi trường, nhất là người dân ở mặt đường, thậm chí
cả những người sống trong hẻm, trong dong, cũng đã có ý thức bỏ rác vào đúng nơi
quy định, sau đó đưa ra đường để có các xe chuyên chở rác để họ chuyển đến những
nơi xử lí chất thải. Tuy nhiên, rất nhiều học sinh vẫn chưa ý thức, xả rác bừa bãi ra
mơi trường. Đó đã trở thành 1 vấn nạn ở học sinh, đặc biệt là học sinh cấp 2. Việc
các em mang quà bánh vào trong lớp, mang nước ngọt vào uống sau đó để trong hộc
bàn rất là mất vệ sinh. Và cứ sau mỗi giờ ra chơi thì các dãy hành lang lớp học lại
Người thực hiện: Nguyễn Hiếu , trường THPT Thống Nhất

Năm học 2016- 2017


SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

tràn ngập rác”.

Bạn Phạm Anh Duy – một học sinh cấp 3 trường THPT Thống Nhất - chia sẻ:
“Trên đường đi học thì mình nhận thấy có nhiều người dân đi đường vất rác bừa bãi.
Ở các khu chợ có rất nhiều rác thải mà nhiều người vô ý thức xả bừa bãi, tạo nên
những bãi rác lớn trên đường quốc lộ”…
* GV nhận xét và đánh giá kết quả.

Nhóm 2: Báo cáo sản phẩm Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn về chủ đề Truyền
thống trường THPT Thống Nhất (Tích hợp kiến thức lịch sử, địa lý, văn thuyết
minh, …liên quan chủ đề)
(Hình thức báo cáo: Thuyết trình + Clip+ thảo luận; Sản phẩm: Bản báo cáo + Clip)
(1) Đại diện nhóm trình bày bài thuyết trình
(2) Học sinh các nhóm khác lắng nghe bài thuyết trình và hồn thành phiếu ghi
nhận thơng tin.
(3) Sau khi nhóm 2 thuyết trình xong, giáo viên yêu cầu các học sinh ở các nhóm
khác đưa ra các câu hỏi
(4) Học sinh nhóm 2 ghi chép lại các câu hỏi và đưa ra các phương án trả lời
(5) Học sinh các nhóm khác phản biện phần trình bày của nhóm 2
(6) Giáo viên nhận xét, kết luận về bài thuyết trình của nhóm 2
+ Nội dung
+ Hình thức
+ Cách trình bày và trả lời câu hỏi của các bạn
* Học sinh trao đổi và thống nhất kết quả làm việc báo cáo với thầy/cô giáo.
Kết quả mong đợi:
Người thực hiện: Nguyễn Hiếu , trường THPT Thống Nhất

Năm học 2016- 2017


SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Phần thảo luận
1. Chuẩn bị
Cuộc phỏng vấn và trả lời phỏng vấn về Truyền thống trường THPT Thống
Nhất

- Xác định chủ đề : Phỏng văn (Trả lời phỏng vấn ) vấn đề Truyền thống trường
THPT Thống Nhất- 40 năm hình thành và phát triển
- Xác định mục đích: phỏng vấn ( Trả lời phỏng vấn) để nắm được lịch sử,
thành tích của nhà trường, nguyện vọng của thế hệ hiện tại…
- Xác định hệ thống câu hỏi phỏng vấn: Số lượng trung bình, mức độ vừa dễ,
vừa khó.
2. Thực hiện cuộc phỏng vấn ( Thống nhất như nhóm 1)
Phần minh hoạ Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn ( trích)
PHỎNG VẤN THẦY HẠ VĂN QUANG (Tổ trưởng Toán- THPT THống
Nhất)

Nguyên và Vi: Chúng em chào thầy.
Thầy Quang: Chào các em.
Vi: Chúng em là những học sinh đại diện cho lớp 11A1, hôm nay chúng em có
một số câu hỏi về truyền thống 40 năm của trường chúng ta thì thầy dành cho chúng
em một chút thời gian nha thầy.
Thầy Quang: Được rồi.
Nguyên: Dạ thưa thầy chúng em được biết là thầy đã có kinh nghiệm giảng dạy
ở trường Thống Nhất này 35 năm rồi. Vậy thì thầy đã chính kiến những thay đổi của
trường chúng ta, vầy thì thầy có thể cho tụi em biết được những năm đầu trường có
những khó khăn gì khơng ạ?
Thầy Quang: Thầy cảm ơn các em, thầy ra trường năm 1981, giảng dạy tại
trường THPT Thống Nhất B, nay là trường THPT Thống Nhất được 35 năm. Năm nay
là bước vào năm thứ 36. Thời gian đầu thầy về trường thì trường THPT Thống Nhất B
chỉ có 9 lớp: 2 lớp 12, 3 lớp 11, 4 lớp 10 và cả học sinh ở Dầu Giây về trường chúng
ta học. Bây giờ nếu tính tổng cộng cả trường Kiệm Tân, trường Thống Nhất, trường
Dầu Giây là hơn 100 lớp. Thời gian đầu về thì cơ sở vật chất thiếu thốn, phịng học
nhỏ bé, thầy cơ và học sinh đều ít. Tất cả đều gặp khó khăn, từ cơ sở vật chất, điều
kiện giảng day, kinh tế của các thầy cô và của các em học sinh. Trải qua bao nhiêu
Người thực hiện: Nguyễn Hiếu , trường THPT Thống Nhất


Năm học 2016- 2017


SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

khó khăn đó, thầy và trị trường THPT TNB nay là trường THPT Thống Nhất đã vượt
qua tất cả khó khăn đó và đã đào tạo ra rất nhiều các em học sinh bây giờ ra trường
các em rất thành đạt. Đó là sự nỗ lực của cả thầy cô giáo và các em học sinh toàn
trường cùng với sự cố gắng của học sinh và sự hỗ trợ động viên khuyến khích của gia
đình. Đến nay trường chúng ta đã được công nhận là trường chuẩn quốc gia và đã đào
tạo ra rất nhiều các em học sinh giỏi, đạt học sinh giỏi trong các kì thi cả tỉnh và cả
của quốc gia. Nhiều em đã trưởng thành, giữ những chức vụ quan trọng trong các
ngành công tác của xã hội. Thầy rất mừng là trường chúng ta mỗi ngày mỗi tiến bộ
hơn, thầy trị đồn kết, học sinh chăm ngoan hơn, học giỏi hơn và càng ngày càng có
nhiều tiến bộ, có nhiều đóng góp cho xã hội hơn.
Vi: Chúng em rất cám ơn những lời chia sẻ của thầy và chúng em cũng chúc
thầy là sẽ có nhiều thành công trong cuộc sống cũng như trên con đường giảng dạy
của mình, ....
Thầy Quang: Thầy cám ơn các bạn, chúc các bạn được vui khỏe, tươi trẻ học
mỗi ngày giỏi hơn thành đạt hơn và chúc toàn trường chúng ta là cái gì cũng tốt đẹp
cả...
TRẢ LỜI PHỎNG VẤN CỦA HỌC SINH LỚP 12 ( Lược trích)

( HS Phương Anh và Hữu Trọng-12A1-vị trí thứ 2 và 3 trả lời phỏng vấn)
Vi: Dạ chào 2 anh chị. Năm này là năm cuối cấp của chị rồi, là năm cuối của
đời học sinh thì chị có cảm nhận gì về trường THPT Thống Nhất hiện nay?
Phương Anh ( HS 12A1): Thì thời gian trơi qua rất là nhanh, cịn khoảng 200

ngày nữa là đến kì thì Quốc Gia, cũng cịn 200 ngày nữa là ở bên bạn bè và thầy cô và
cũng còn 200 ngày nữa để chuẩn bị sẵn sàng về kiến thức cũng như về tinh thần.
Cũng trong thời gian khó khăn này, bạn bè và nhà trường ln bên cạnh ủng hộ và
giúp đỡ chị và tạo điều kiện học tập tốt nhất cho chị.
Nguyên: Còn anh Trọng, cho em được hỏi là trước khi thi THPT Quốc Gia của
năm này thì anh đã có những định hướng những mục tiêu nào cho mình để góp sức
Người thực hiện: Nguyễn Hiếu , trường THPT Thống Nhất

Năm học 2016- 2017


SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

phát triển tương lai của anh và cũng một phần góp vào truyền thống học tập vẻ vang
của trường không ạ?
Hữu Trọng(HS12A1): Cũng không lâu nữa đâu là anh chị bước vào kì thi rồi.
Hiện tại thì anh chị đang chịu áp lực từ 2 phía đó là ơn thi đại học và duy trì việc học
tập ở trên lớp. Vậy nếu mình khơng có một kế hoạch cụ thể và minh bạch thì chắc
chắn anh chị sẽ bỏ lỡ mục tiêu của mình...
* GV nhận xét và đánh giá kết quả.
Nhóm 3: Báo cáo sản phẩm Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn về chủ đề An tồn
giao thơng ở nơi cư trú (Tích hợp kiến thức địa lý, văn thuyết minh, …liên quan chủ
đề)
(Hình thức báo cáo: Thuyết trình + Clip+ thảo luận; Sản phẩm: Bản báo cáo +
Clip)
(1) Đại diện nhóm trình bày bài thuyết trình
(2) Giáo viên u cầu các học sinh ở các nhóm khác đưa ra các câu hỏi
(3) Học sinh nhóm 3 ghi nhận câu hỏi và đưa ra các phương án trả lời.

(4) Giáo viên nhận xét về bài thuyết trình của nhóm 3
- Nội dung
- Hình thức
- Cách trình bày và trả lời câu hỏi của các bạn
* Học sinh trao đổi và thống nhất kết quả làm việc báo cáo với thầy/cô giáo.
Kết quả mong đợi:
Phần thảo luận
1. Chuẩn bị
Cuộc phỏng vấn và trả lời phỏng vấn về An tồn giao thơng ở nơi cư trú
- Xác định chủ đề : Phỏng vấn (Trả lời phỏng vấn ) vấn đề an toàn giao thơng ở
Huyện Thống Nhất
- Xác định mục đích: phỏng vấn ( Trả lời phỏng vấn) để nắm được thực trạng
giao thông và giải pháp giảm thiểu tai nạn giao thông.
- Xác định hệ thống câu hỏi phỏng vấn: Số lượng trung bình, mức độ vừa dễ,
vừa khó.
2. Thực hiện cuộc phỏng vấn ( thống nhất như nhóm 1,2)
Trích phần minh hoạ Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn( Tích hợp kiến thức địa
lí địa phương)
Lời bình giới thiệu: Tuyến đường quốc lộ 20 dài 260km, là trục đường bộ đi từ
Ngã Ba Dầu Giây thuộc thị trấn Dầu Giây huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai lên tới
Thành phố Đà Lạt tỉnh Lâm Đồng. Được xây dựng vào năm 1933, đoạn thuộc tỉnh
Đồng Nai dài 75km, đi qua các huyện lớn trong địa bàn, trong đó có huyện Thống
Nhất. Sau khi được xây dựng nhiều năm, nhận thấy tuyến đường đã có những dấu
hiệu xuống cấp nghiêm trọng, Nhà nước đã quyết định dự án tu sửa, trùng tu tuyến
đường này. Đến ngày 28/4/2015 dự án tu sửa quốc lộ 20 đi qua huyện nhà do nguyên
Người thực hiện: Nguyễn Hiếu , trường THPT Thống Nhất

Năm học 2016- 2017



SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Bộ trưởng Bộ giao thơng Đinh La Thăng lãnh đạo chính thức được hồn thành, đã
góp phần cải thiện tình trạng giao thông của khu vực. Giờ đây tuyến đường đã được
mở rộng…
( Hình ảnh trích xuất từ sản phẩm trải nghiệm của nhóm 3)

( Một nhóm của lớp 11A1 đi thực tế)
( Phỏng vấn thầy Cao Thế Anh)
Phỏng vấn chị Tường Vy ( người dân ở xã Quang Trung, Thống Nhất)
+ HỎI: Em chào chị. Theo như em được biết gia đình chị hiện sống ở khu vực
ngã ba Tam Hưng này đã lâu. Đây là khu vực có tình hình giao thơng khá là phức tạp.
Vậy chị có thể cho biết tình hình giao thơng ở tuyến đường này chuyển biến như thế
nào từ khi tuyến đường này được sửa lại không ạ?
+ Chị Tường Vy: Chào em, theo như chị được biết từ khi tuyến đường giao
thông này được sửa sang lại thì tình trạng ổ gà, ổ vịt được khắc phục rất là nhiều. Và
Khu vực ngã ba Tam Hưng này hiện nay đang được đặt những trụ đèn giao thơng,
những trụ đèn giao thơng này có thể giúp điều tiết được q trình giao thơng rất là ổn
định, hạn chế được những vụ va chạm giao thông. Có thể như ngày 26-11-2016 vừa
rồi có sự kiện là cúp điện tồn tỉnh, cùng lúc đó hệ thống đèn giao thông ở khu vực

này cũng tắt đi, nên chỉ tính riêng ngày hơm đó đã xảy ra 3 vụ va chạm giao thơng. Vì
những người tham gia, điều khiển phương tiện giao thông không thực hiện theo đúng
luật an tồn giao thơng, họ cứ chạy theo cái ý của họ thành ra xảy ra những vụ va
chạm đó. Chị nghĩ là những trụ đèn giao thông hiện nay rất là cần thiết. Ý thức của
người tham gia giao thông hiện nay còn rất là kém, nhiều khi đèn giao thông đặt ở
ngay đây, đèn đỏ, họ vẫn vượt như thường. Đó là ý kiến của chị…


Người thực hiện: Nguyễn Hiếu , trường THPT Thống Nhất

Năm học 2016- 2017


SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

* GV nhận xét và đánh giá kết quả.
Nhóm 4: Báo cáo sản phẩm Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn về chủ đề Mạng
xã hội: Fakebook-con dao hai lưỡi (Tích hợp kiến thức tin học, văn thuyết minh, …
liên quan chủ đề)
(Hình thức báo cáo: Thuyết trình + Clip+ thảo luận; Sản phẩm: Bản báo cáo +
Clip
(1) Đại diện nhóm trình bày bài thuyết trình
(2) Giáo viên yêu cầu các học sinh ở các nhóm khác đưa ra các câu hỏi
(3) Học sinh nhóm 4 ghi nhận câu hỏi và đưa ra các phương án trả lời.
(4) Giáo viên nhận xét về bài thuyết trình của nhóm 4
- Nội dung
- Hình thức
- Cách trình bày và trả lời câu hỏi của các bạn
* Học sinh trao đổi và thống nhất kết quả làm việc báo cáo với thầy/cô giáo.
Kết quả mong đợi:
1. Chuẩn bị
Cuộc phỏng vấn và trả lời phỏng vấn về Mạng xã hội: Fakebook-con dao hai
lưỡi.
- Xác định chủ đề : Phỏng vấn (Trả lời phỏng vấn ) vấn đề Mạng xã hội
- Xác định mục đích: phỏng vấn ( Trả lời phỏng vấn) để nắm được việc sử
dụng mạng xã hội của giới trẻ hiện nay.

- Xác định hệ thống câu hỏi phỏng vấn: Số lượng trung bình, mức độ vừa dễ,
vừa khó.
2. Thực hiện cuộc phỏng vấn ( Thống nhất như các nhóm 1,2,3)
Minh hoạ q trình thực hiện bài Trải nghiệm sáng tạo( Tóm tắt)
TỔ 4- 11A1(2016-2017)
*Thành viên:_Trương Thanh Nhật_Trương Thị Phương Uyên_Đỗ Phương
Đài_Nguyễn Thùy Linh_Nguyễn Như Ngân_Trần Thị Bích Liên_Nguyễn Thị Thanh
Trúc_Vũ Minh Triết_Trần Vũ Hoàng Huân_Hoàng Thanh Long.
*Đặt vấn đề: Trong một xã hội mà khoa học kĩ thuật phát triển khơng ngừng, thì
việc giao tiếp, trao đổi thông tin với những người xung quanh cũng trở nên vô cùng
quan trọng. Và cũng từ đó, các trang mạng xã hội dần dần trở nên phổ biến, đặc biệt là
đối với giới trẻ, đối tượng luôn mong muốn được chia sẻ thông tin với người thân và
bạn bè. Nhưng liệu các bạn ấy đã sử dụng đúng những lợi ích mà những trang mạng
ấy đem lại, hay lại có những suy nghĩ và hành động đi ngược lại với mục đích ban đầu
của người sản xuất ra các trang mạng ấy? Và để tìm hiểu vấn đề này, chúng em đã làm
một chương trình phóng sự về trang mạng xã hội gần như là phổ biến nhất hiện nay,
Người thực hiện: Nguyễn Hiếu , trường THPT Thống Nhất

Năm học 2016- 2017


SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

FACEBOOK.
*Mục đích:
-Nêu lên một thực trạng xã hội: Căn bệnh nghiện Facebook
-Truyền tải một thông điệp đến với mọi người: Hãy sử dụng Facebook, đừng để
Facebook sử dụng bạn

-Tiếp thu thêm nhiều kiến thức qua việc trải nghiệm thực tế sáng tạo trong bài
“Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn” (Ngữ Văn 11)
-Tạo một tinh thần đồn kết, tích cực cho nhóm làm việc
*Q trình phóng sự:
-Chuẩn bị:
+Phân cơng:

Đạo diễn: Vũ Minh Triết

Trợ lý đạo diễn: Nguyễn Như Ngân

Kịch bản: Trần Thị Bích Liên, Đỗ Thị Phương Đài, Trương Thanh
Nhật

Biên tập viên: Trần Thị Bích Liên

Quay phim: Trần Vũ Hồng Hn

Xử lý video: Nguyễn Thị Thanh Trúc, Hoàng Thanh Long
+Kịch bản:

Phần giới thiệu video (24NEWS)

Chủ đề: Bài tập trải nghiệm sáng tạo-Môn Ngữ Văn 11

Đề tài: FACEBOOK – CON DAO HAI LƯỠI
Thực hiện: Tổ 4 – 11A1 (2016-2017) – THPT Thống Nhất

BTV Bích Liên (11A1): “Các bạn thân mến, chúng ta đang sống trong
một thế giới tồn cầu hóa, một thế giới phẳng khi mà Internet nói chúng và mạng xã

hội nói riêng đã dần chiếm một ưu thế nhất định trong cuộc sống. Facebook, mặc dù
ra đời muộn nhưng đã trở thành một mạng xã hội khổng lồ, số một thế giới, thu hút
hàng tỉ người tham gia. Tại Việt Nam, cứ 3 giây lại có một người đăng kí sử dụng
Facebook. Vài năm gần đây, con số này đã lên đến gần 22 triệu người, trong đó, học
sinh sinh viên là chiếm số lượng đơng đảo nhất, dần hình thành nên “Hội chứng
nghiện Facebook”. Tơi, Bích Liên, hơm nay sẽ cùng các bạn tìm hiểu về chủ đề đang
rất nóng bỏng này, và chúng ta hãy cùng tìm câu trả lời cho câu hỏi “Liệu bạn có phải
là một người nghiện Facebook?”.

Biểu hiện của Facebook:

Cuộc sống gắn chặt với Facebook của em Trần Hùng Khoa Trường
(10A1)

Phỏng vấn em Trần Hùng Khoa Trường (10A1)

Đặt ra câu hỏi: “Vậy lợi ích của Facebook là gì?”

Lợi ích của Facebook:

Phỏng vấn bạn Bùi Quang Danh (11A7)
Người thực hiện: Nguyễn Hiếu , trường THPT Thống Nhất

Năm học 2016- 2017


SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM




Phỏng vấn thầy Ian (Trung tâm Anh Ngữ Thái Bình Dương)



Đặt ra câu hỏi: “Vậy Facebook có tác hại hay khơng? Nếu có, chúng là

gì?”.

Tác hại của Facebook:

Phỏng vấn bạn Vũ Kim Nhật (11A7)

Những tác hại mà Facebook mang đến cho cô người mẫu nổi tiếng
Essena Oneil

Từ đó, đưa ra vấn đề: “Vì nguyên nhân gì mà giới trẻ hiện nay lại nghiện
Facebook nhiều đến vậy?”

Nguyên nhân nghiện Facebook:

Phỏng vấn cô Trần Thị Như Duyên (THPT Thống Nhất)


Vấn đề cuối cùng được đặt ra: “Trước những nguyên nhân như thế thì
chúng ta cần có những giải pháp nào để có thể giải quyết căn bệnh “nghiện Facebook”
này?”

Những giải pháp cho căn bệnh “Nghiện Facebook”:


Phỏng vấn thầy Vũ Nhật Đăng Khoa (THPT Thống Nhất)

Lời kết dành cho bài phóng sự:
BTV Bích Liên: “Các bạn thân mến, qua đoạn phóng sự vừa rồi, chúng ta đã
Người thực hiện: Nguyễn Hiếu , trường THPT Thống Nhất

Năm học 2016- 2017


SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

tìm hiểu về tính hai mặt của Facebook. Song song với những mặt tích cực, Facebook
cũng cịn đó những hạn chế. Vậy tất cả chúng ta hãy cùng trở thành những người sử
dụng Facebook một cách thông minh nhất. Chúng ta hãy từ bỏ mạng xã hội ảo, đi
nhiều nơi, khám phá thế giới và, sống một cuộc sống thực, cuộc sống của chính mình,
các bạn nhé. Thân ái chào các bạn!”

Phần kết cho video: Giới thiệu các thành viên trong nhóm phóng sự.
+Quay phim:
-Thuận lợi: Sau lần một quay thử thì tiếng bị rè, nhưng may mắn đã kiếm được
cái micro, từ đó là khỏi lo về âm thanh nữa. Có những người hợp tác năng động, thân
thiện.
-Khó khăn: Do là làm lần đầu nên chưa có kinh nghiệm, xảy ra nhiều sai sót
khi quay, phải quay đi quay lại nhiều lần. Mất nhiều thời gian chỉnh sửa ảnh và video.
* GV nhận xét và đánh giá kết quả.
Bước 3. Tổng kết giờ Luyện tập
Giáo viên sử dụng hình thức phỏng vấn cá nhân để tổng kết bài học:

1. Qua phần thực hành Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn của các nhóm, anh/chị
rút ra bài học kinh nghiệm gì?
2. Anh/chị có hứng thú với bài tập thực hành này khơng? Tại sao?
3. Anh/chị hãy chia sẻ những khó khăn và thuận lợi hoặc các kinh nghiệm của
nhóm khi làm bài tập này?
4. Qua sản phẩm của mình, Anh/chị muốn gửi đến mọi người thơng điệp gì?
5. Thầy (cơ) có nhận xét gì về khả năng của lớp chúng em? Liệu tương lai
chúng em có thể trở thành những phóng viên hay không?
IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
1. Kết quả đạt được đối với học sinh
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Dạy học văn gắn liền hoạt động trải nghiệm
sáng tạo qua bài “ Luyện tập Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn”, Ngữ văn 11”được
áp dụng ở các lớp 11A1(năm học 2016-2017) tại trường THPT Thống Nhất do tôi
được nhà trường phân công đứng lớp. Sau khi dạy học Ngữ văn có gắn liền vời hoạt
động trải nghiệm sáng tạo, thông qua khảo sát, tôi nhận thấy ý thức học tập của học
sinh có sự thay đổi đối với mơn Ngữ văn.
Thống kê kết quả khảo sát mức độ hứng thú của học sinh khi học theo hoạt động
trải nghiệm sáng tạo qua bài học
Hứng thú học tập
Không hứng thú học tâp
Số lượng
%
Số lượng
%
11A1
41
38
92.68
3
7.32

Kết quả thực nghiệm như đã trình bày trong bảng cho thấy học sinh có hứng thú
khi học Ngữ văn gắn liền với hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Lớp

Sĩ số

Người thực hiện: Nguyễn Hiếu , trường THPT Thống Nhất

Năm học 2016- 2017


×