Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

skkn một số giải pháp, nâng cao hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục bậc THPT ở huyện thạch thành, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.09 KB, 37 trang )

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
l. Lời mở đầu
Thực hiện các nghị quyết của Đảng về cơng tác giáo dục địi hỏi người
cán bộ quản lý giáo dục trong nhà trường, phải làm tham mưu cho các cấp ủy
Đảng, chính quyền địa phương hiểu về giáo dục, tổ chức tập hợp các lực
lượng chính trị xã hội ở cơ sở (Mặt trận, thanh niên, phụ nữ, cơng đồn, cựu
chiến binh, hội khuyến học, nông dân...) thành một mặt trận để làm giáo dục.
Làm được việc ấy thực chất là người cán bộ quản lý trường học đã và đang
thực hiện chủ trương xã hội hóa trường học, tạo điều kiện “dân biết, dân bàn,
dân làm, dân kiểm tra” trong giáo dục đào tạo. Thực hiện cơ chế Đảng lãnh
đạo, chính quyền quản lý, nhân dân làm chủ
Thạch Thành một huyện miền núi, vốn có truyền thống cách mạng nhưng
vì những ngun nhân lịch sử nên việc học trước đây còn nhiều hạn chế. Trải
qua hơn 20 năm đổi mới (1986-2008) kinh tế trong huyện đã phát triển và có
nhiều thành tựu, làm cơ sở cho giáo dục nhất là bậc THPT phát triển mạnh
(1996-2008) trong vòng 10 năm thành lập 3 trường THPT. Bên cạnh những
thuận lợi cơ bản các ngành trong huyện nói chung, giáo dục nhất là giáo dục
THPT nói riêng cịn nhiều khó khăn cần phải có sức mạnh của cả cộng đồng
mới giải quyết được. Việc tìm ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác xã hội hóa giáo dục ở bậc THPT huyện Thạch Thành II là một yêu cầu
khách quan và cần thiết. Đó cũng chính là lý do để tơi chọn đề tài: “Một số giải
pháp, nâng cao hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục bậc THPT ở huyện
Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa”
II.CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA XÃ HỘI HĨA GIÁO DỤC
1.1. Khái quát về lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Gia đình là tế bào của xã hội. Mọi thành bại của xã hội, đều có phần
đóng góp của gia đình.


Giáo dục của nhà nước phong kiến là một nền giáo dục hạn hẹp, chỉ
nhằm tạo ra một số người đủ phục vụ cho giai cấp thống trị.


Thực dân Pháp xâm lược nước ta, chúng thi hành một chính sách phản
động (Ngu dân). Các sĩ phu yêu nước đã dùng truyền thống giáo dục của dân
tộc để chống lại. Cách mạng tháng 8/1945 thành cơng, bằng chủ trương xã hội
hóa giáo dục, TW Đảng và Bác Hồ đã phát động phong trào tồn dân dân xóa
nạn mù chữ.
Phát huy kinh nghiệm thanh toán nạn mù chữ, trong 2 cuộc kháng chiến
chống Pháp và chống Mỹ chúng ta đã huy động sức dân sản xuất, đánh giặc
thắng lợi, và xây dựng nên một nền giáo dục nhân dân đạt kết quả diệu kỳ.
Giáo dục của chúng ta trong 63 năm qua kể từ ngày cách mạng tháng 8/1945
đến nay đất nước ta đã trải qua những biến đổi cực kỳ quan trọng có thời gian
vận mệnh của đất nước mong manh như ngàn cân treo sợi tóc. Nhưng dưới sự
lãnh đạo sáng suốt của Đảng, của Bác Hồ, chúng ta đã vượt qua và từng bước
trưởng thành. Trong 30 năm (1945-1975) Chúng ta đã đánh bại 2 cuộc xâm
lăng của thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, giải phóng tồn vẹn đất nước, cả nước
thống nhất và đi lên chủ nghĩa xã hội. Chúng ta đã kiên cường, sáng suốt, tài
tình đứng vững trong cuộc hủng khoảng của CNXH (1976-1985) và đi lên
con đường đổi mới 1986 đến nay liên tiếp dành được thắng lợi. Trong suốt
thời gian ấy, lúc thuận lợi cũng như lúc khó khăn, Đảng, chính phủ lúc nào
cũng quan tâm đến sự nghiệp giáo dục- đào tạo; ln có chủ trương, chỉ thị,
nghị quyết kịp thời cho giáo dục thực hiện hệ thống giáo dục, nội dung giáo
dục và quan trọng hơn là đường lối chiến lược về giáo dục: Mục tiêu nguyên
lý... giáo dục.
Kế thừa các đại hội trước, đặc biệt là nghị quyết TW II và TWV khóa
VIII, đại hội X Chỉ rõ: “Cần năng cao chất lượng hiệu quả giáo dục và đào
tạo, khoa học và công nghệ, phát triển nguồn nhân lực...”
Đại hội xác định đổi mới toàn diện sự nghiệp giáo dục đào tạo là: “Năng
cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới cơ chế tổ chức, nội dung phương
2



pháp dạy và học thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, chấn hưng nền
giáo dục Việt Nam”... Để thực hiện mục tiêu trên đại hội chỉ ra cần phải tiến
hành các việc.
- Chuyển đội mơ hình giáo dục
- Đổi mới mạnh mẽ giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông
- Phát triển hệ thống hướng nghiệp và dạy nghề.
- Đổi mới hệ thống giáo dục đại học sau đại học.
- Đảm bảo đủ số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở tất cả
các cấp học bậc học.
- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục, phát huy tính tích
cực sáng tạo của người học
- Thực hiện xã hội hóa giáo dục
- Đổi mới cơ chế quản lý giáo dục
- Tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo. Trong quá trình
thực hiện đường lối giáo dục của Đảng (1945-2008). Bộ chính trị các khóa,
quốc hội, hội đồng chính phủ, thủ tướng (Chủ tịch hội đồng bộ trưởng) đã căn
cứ vào thực tế tình hình đất nước mà thay đổi cải cách, nội dung, phương
pháp, hệ thống giáo dục cho phù hợp .
Bước vào năm 2001, năm đầu của thế kỷ XXI Ban chấp hành TW hội
khuyến học Việt Nam khóa II do cụ Vũ Oanh, nguyên ủy viên Bộ chính trị
chủ tịch hội chủ trì hội nghị lần thứ III (ngày 8/1/2001) tại thành phố Hồ Chí
Minh cũng đã đề ra nhiệm vụ: “Tiếp tục khơi dậy và phát huy truyền thống
hiếu học của nhân dân,mở rộng tổ chức hội đến khắp các địa phương và cơ
sở, nâng cao chất lượng hoạt động theo 3 mục tiêu cơ bản, đưa phong trào
khuyến học vào chiều sâu góp phần đẩy mạnh phong trào toàn dân học tập,
toàn dân tham gia làm giáo dục, từng bước xây dựng xã hội học tập”. Thực
hiện nhiệm vụ và theo sự chỉ đạo của TW hội đến nay hội đã kết hợp với

3



ngành giáo dục xây dựng được một tổ chức học tập mới trong các xã là


Trung tâm cộng đồng”
Xây dựng một xã hội học tập, tồn dân học tập khơng chỉ có ở nước ta

mà ngày nay đã trở thành xu thế chung của toàn nhân loại (dự báo thế kỷ
XXI-NXBTK- Tháng 6/1998) đã nêu: Năm 1972 tổ chức văn hóa giáo dục
liên hợp quốc đã đưa ra bản báo cáo (Sự tồn tại của học hỏi), (Thế gới giáo
dục hôm nay và ngày mai) đã xác nhận: “Hai mươi năm nay quan niệm giáo
dục suốt đời dần dần thâm nhập sâu vào lòng người”.
Giáo dục- Học tập suốt đời – xây dựng một xã hội học tập là xu thế tất
yếu của thời đại,là bước đường xã hội hóa giáo dục của thời đại chúng ta.
1.2. Khái niệm về giáo dục - Nhà trường - Nhà trường THPT
1.2.1.Giáo dục: Nói tới giáo dục là nói tới một hoạt động có tổ chức có
mục đích nhằm phát triển con người theo một hướng nhất định.
Tóm lại: Giáo dục là một hoạt động xã hội đặc biệt, giúp người học biến
đổi thơng tin bên ngồi thành tri thức bên trong cho con người mình. Dạy và
học là quá trình chủ yếu của hoạt động giáo dục. Nhờ có giáo dục mà loài
người truyền cho nhau những tri thức từ đời nọ sang đời kia ngày càng phong
phú, là điều kiện cơ bản cho xã hội loài người tồn tại phát triển.
1.2.2. Hệ thống giáo dục quốc dân: Sau cách mạng tháng 8/1945,
chúng ta đã xây dựng một nền giáo dục mới, với khẩu hiệu “Dân tộc, khoa
học, đại chúng” Hệ thống giáo dục lúc đầu tiếp tục hệ thống giáo dục của
chính phủ Trần Trọng Kim, có cải tiến cho phù hợp với chính thể mới.
Tháng 7/1950 Hội đồng chính phủ thông qua đề án cải cách hệ thống
giáo dục quyết định hệ thống giáo dục Phổ thông 3 cấp học: cấp I, cấp II, cấp
III theo hệ 9 năm học.
Ngày 30/8/1956 Bộ giáo dục ra nghị định số 596 về qui chế trường phổ

thơng 10 năm. Có thể coi đây là cuộc cải cách giáo dục lần thứ II, 10 năm học
phổ thông được chia làm 3 cấp:

4


11-1-1979 Bộ chính trị ban chấp hành TW khóa IV ra nghị quyết 04 về
cải cách giáo dục – Toàn ngành giáo dục thực hiện cải cách giáo dục lần III.
Hệ thống giáo dục phổ thông 12 năm, gồm 3 cấp học.
Năm 1985 lại sát nhập cấp 1+2 để thành phổ thông cơ sở. Tiểu học và
trung học cơ sở, bổ túc văn hóa và dạy nghề thành trung tâm giáo dục thường
xuyên – năm 2001 lại tách thành 2 trung tâm
ngày 28/10 đến ngày 02/12/2005` tại kỳ họp thứ IV đã thông qua luật
giáo dục (sửa đổi). Hệ thống giáo dục quốc dân – thuộc luật sửa đổi 2005.
1.2.3. Nhà trường và trường trung học phổ thông .
Nhà trường: Đơn vị cơ sở của ngành giáo dục, có tư cách pháp nhân tiến
hành giáo dục theo một chương trình, kế hoạch, nội dung, phương pháp phù
hợp với đối tượng nhất định. Nhà trường phổ thông là một nghành học trong
hệ thống giáo dục quốc dân. Mục 2- Điều 26- chương II- Luật giáo dục sửa
đổi quy định giáo dục phổ thông gồm: Giáo dục tiểu học, giáo dục trung học
cơ sở, giáo dục trung học phổ thông.
Bậc trung học phổ thông luật quy định: “Giáo dục trung học phổ thông
được thực hiện trong 3 năm học từ lớp 10 đến lớp 12. học sinh vào học lớp 10
phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, có tuổi là 15 tuổi
1.3. Khái niệm về quản lý- quản lý giáo dục
1.3.1 Quản lý là gì:
Trong giáo dục vấn đề chất lượng giáo dục đào tạo ln là vấn đề có tính
chất thời sự. Muốn xoay chuyển được giáo dục phải cải tiến cách quản lý –
Làm thế nào để đổi mới quản lý? Đổi mới từ khâu nào, cái nào tốt, cái nào
chưa tốt cần phải sửa ...

1.3.2. Quản lý giáo dục
Là tác động đến hệ thống giáo dục nhằm mục đích chuyển hệ thống đến
trạng thái mới trên cơ sở vận dụng những quy luật khách quan thuộc về hệ
thống giáo dục.

5


1.4 .Quan niệm về xã hội hóa – Xã hội hóa hoạt động giáo dục.
1.4.1 Khái niệm xã hội hóa:
Xã hội hóa giáo trình xã hội học trong quản lý: “Trước kia khái niệm xã
hội hóa được sử dụng như đồng nhất với khái niệm giáo dục. Hiện nay khái
niệm xã hội hóa được hiểu theo 2 nghĩa.
Một là: Xã hội hóa là sự tham gia rộng dãi của xã hội (Các cá nhân,
nhóm, tổ chức, cộng đồng...) vào một số hoạt động mà trước đó chỉ được một
đơn vị, bộ phận hay một ngành chức năng nhất định được thực hiện.
Hai là: Xã hội hoá cá nhân
1.4.2. Xã hội hóa cơng tác giáo dục: Đường lối xã hội hóa giáo dục của
Đảng được Chính phủ thể chế bằng Luật giáo dục. Luật khẳng định ở điều 12
– Chương I: “Phát triển giáo dục, xây dựng xã hội học tập là sự nghiệp của
Nhà nước và của toàn dân. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự
nghiệp giáo dục thực hiện đa dạng hóa các loại hình trường và các hình thức
giáo dục, khuyến khích huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham
gia phát triển sự nghiệp giáo dục.
Bản chất của xã hội hóa về cơng tác giáo dục: Xã hội hóa giáo dục chính
là chúng ta đã và đang thực hiện tư tưởng chiến lược của Đảng. Cách mạng là
sự nghiệp của quần chúng – Giáo dục là của dân, do dân, vì dân. Xã hội hóa
giáo dục là chúng ta biến nguyên lý “Học đi đôi với hành giáo dục kết hợp với
lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội”. Thành hiện thực. Đây
không phải là giải pháp tình thế mà thực hiện một tư tưởng chiến lược của

Đảng trong giáo dục.
Xã hội hóa cơng tác giáo dục có nội dung phong phú, đa dạng. Nhưng
cốt lõi của nó là: Huy động nhân tài vật lục của Nhà nước và nhân dân cho sự
phát triển giáo dục. Đồng thời tạo mọi thuận lợi cho nhân dân thụ hưởng giáo
dục một cách bình đẳng và dân chủ. Nội dung xã hội hóa giáo dục gồm các
điểm sau:

6


1.5. Nội dung xã hội hóa cơng tác giáo dục.
1.5.1.Thường xuyên nâng cao nhận thức cho mọi thành viên về vị trí
vai trị của giáo dục trong xã hội.
Giáo dục có vai trị quan trọng trong q trình phát triển của xã hội lồi
người. Chiến lược đó phải được xây dựng trên những mơ hình nhân cách sau:
- Con người Việt Nam hiện đại phải mang trong nó bản sắc dân tộc Việt
nam
- Con người Việt Nam mới phải kết hợp hài hòa giữa tài và đức, năng lực
tinh thần và năng lực thể chất, tiếp nối truyền thống nhân, trí, dũng của dân
tộc noi theo nhân cách: Đại nhân, đại trí, đại dũng của chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Chiến lược con người được thể hiện ở chính sách phát triển con người
thường xuyên ở mọi lứa tuổi, tạo nguồn nhân lực trực tiếp cho CNH,HĐH đất
nước.
1.5.2. Kết hợp các lực lượng xây dựng giáo dục:
Muốn xã hội hóa giáo dục thành công phải kết hợp các lực lượng từ gia
đình, nhà trường, xã hội tạo nên mơi trường rộng lớn làm giáo dục, cả xã hội
làm giáo dục.
1.5.3. Huy động mọi nguồn vốn cho giáo dục
– Huy động vốn đầu tư cho giáo dục được Quốc Hội, cơ quan lập pháp
của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại chương I - Điều

13 luật giáo dục 2005 như sau: “Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển...
“Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo dục, khuyến khích và bảo hộ các quyền,
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức cá nhân nước ngoài đầu tư cho giáo dục.
Ngân sách Nhà nước giữ vai trò chủ yếu trong tổng nguồn lực đầu tư cho
giáo dục”
15.4. Xã hội hóa giáo dục cần đảm bảo sự lãnh đạo chặt chẽ của Đảng, sự
quản lý của Nhà nước và vai trò nòng cốt là ngành giáo dục.

7


Cơ chế quản lý xã hội của nước ta là Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ
và chính quyền quản lý. Xã hội hóa giáo dục là cuộc vận dộng lớn trước hết
cần thực hiện tốt cơ chế trên.
Đảng lãnh đạo bằng chủ trương đường lối đối với xã hội hóa giáo dục.
Các cơ quan hành chính Nhà nước từng bước đa dạng hóa loại hình
trường lớp:, Cộng đồng hóa trách nhiệm giữa các lực lượng giáo dục, theo
chức năng từng ngành tạo ra các môi trường giáo dục trong gia đình, nhà
trường, xã hội. Mọi người đều có trách nhiệm làm cơng tác giáo dục và đều
có quyền thụ hưởng sản phẩm của giáo dục, từng bước thực hiện bình đẳng,
dân chủ trong giáo dục.
Ngành giáo dục là cơ quan chuyên môn chuyên biệt của Nhà nước trong
công tác giáo dục, có trách nhiệm làm nịng cốt trong xã hội hóa giáo dục.
1.6. Xã hội hố THPT.
1.6.1. Vị trí của giáo dục trung học phổ thông: Bậc học trung học phổ
thông là bậc học cuối cùng của ngành học phổ thông.
Mục tiêu của cấp học được luật quy định: “Giúp học sinh củng cố và
phát triển những kết qủa của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ
thơng và có những hiểu biết thơng thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có

điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển tiếp tục học
đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”.
Rõ ràng vị trí của trung học phổ thông là rất quan trọng, không chỉ trong
giáo dục phổ thơng mà cịn trong cả hệ thống giáo dục quốc dân. Nó là nguồn
cung cấp nhân lực cho giáo dục đại học để đào tạo lao động có tri thức cao và
đào tạo nhân tài cho đất nước. Đồng thời là nguồn nhân lực cho dạy nghề, đào
tạo lớp cơng nhân mới có kỹ thuật, có tay nghề góp phần CNH,HĐH đất
nước.
1.6.2. Quan điểm của Đảng đối với phổ thông trung học.

8


- Đại hội X của Đảng đã xác định nhiệm vụ những năm tới của giáo dục
đào tạo là “Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới cơ cấu tổ chức,
nội dung phương pháp dạy và học; Thực hiện “Chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã
hội hóa” chấn hưng nền giáo dục Việt Nam”
Để thực hiện mục tiêu trên đại hội xác định:
- Chuyển đổi mơ hình giáo dục.
- Đổi mới mạnh mẽ giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông.
Riêng đối với giáo dục phổ thông thực hiện các mục tiêu và giải pháp:
+ Khẩn chương điều chỉnh khắc phục tình trạng quá tải, và thực hiện
nghiêm túc chương trình giáo dục và sách giáo khoa phổ thơng, bảo đảm tính
khoa học cơ bản, phù hợp tâm lý lứa tuổi và điều kiện cụ thể của nước ta.
+ Nghiên cứu việc tổ chức phân ban kết hợp với tự chọn ở trung học phổ
thông trên cơ sở làm tốt việc hướng nghiệp và phân luồng từ trung học cơ sở.
Bảo đảm đúng tiến độ và chất lượng phổ cập giáo dục.
+ Củng cố và nâng cao thành quả phổ cập giáo dục tiểu học, thực hiện
phổ cập đúng độ tuổi và bảo đảm chất lượng toàn diện, hoàn thành phổ cập
trung học cơ sở cả nước vào năm 2010, chuyển sang phổ cập trung học phổ

thông ở những nơi có điều kiện.
+ Tiếp tục thực hiện chương trình kiên cố hóa trường lớp học gắn liền
với chuẩn hóa về cơ sở vật chất, đăng ký 10 trường mầm non và trường phổ
thông đạt chuẩn quốc gia ở tất cả các tỉnh thành phố trực thuộc TW.
III. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC XÃ HỘI HĨA GIÁO DỤC TRONG NGÀNH
HỌC PHỔ THÔNG – BẬC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN THẠCH
THÀNH.
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên – Kinh tế – Xã hội – Truyền thống
lịch sử văn hóa – Huyện Thạch Thành.
2.1.1. Vị trí - điều kiện tự nhiên huyện Thạch Thành.

9


Thạch Thành nằm về phía Bắc Đơng Bắc của Tỉnh Thanh Hóa, là một
trong 11 huyện miền núi của tỉnh. Huyện lỵ cách thành phố Thanh hóa 58
Km.
Giới hạn từ 1050,26’ đến

105047’ kinh độ Đông và từ 20003’ đến

20025’08” vĩ độ Bắc.
Bắc và Tây bắc giáp huyện Lạc Sơn, Tân Lạc tỉnh Hịa Bình. Đơng Bắc
giáp huyện Nho quan tỉnh Ninh Bình. Đơng giáp huyện Hà Trung, Nam giáp
huyện Vĩnh Lộc. Tây Tây Bắc giáp huyện Cẩm Thủy, Bá Thước.
Thạch Thành có diện tích tự nhiên là 55.811ha xong địa hình Thạch
Thành bị chia cắt bởi hệ thống sơng, suối, núi đồi, tạo nên những lịng máng.
Địa hình ấy tạo cho Thạch Thạch nhiều thuận lợi nhưng cũng khơng ít khó
khăn. Đó là vùng căn cứ địa trong thời chiến và là địa bàn giao lưu kinh tế
trong thời bình.

Quỹ đất dành cho nơng nghiệp là: 18.720ha. Bình Qn tự nhiên (2004)
là: 0,47ha/đầu người. Riêng đất nơng nghiệp bình qn là: 0,15ha/người. Cao
hơn bình qn chung tồn quốc là: 0,05ha/người. Mức bình qn ruộng đất
cao là thế mạnh, huyện cịn một lợi thế nữa là vùng đất tốt, khá tốt chiếm
khoảng 10.000 đến 12.000ha, chiếm 2/3 diện tích đất nơng nghiệp
Khí hậu Thạch Thành nhìn chung là nhiệt đới, gió mùa nhưng ảnh hưởng
khí hậu miền Bắc nhiều hơn miền Trung và có những đặc điểm riêng của tiểu
vùng.
Thạch Thành là vùng tiểu khí hậu, mưa gió thất thường. Lượng mưa
trung bình hàng năm từ 1.500 đến 1.700 ml/hg. Năm cao nhất là
2.000mml/hg. Năm thấp nhất là 700ml/hg. Lượng mưa phân bố khơng đều
trên các vùng, các tháng, phía bắc thường mưa sớm và có lượng mưa lớn.
Mưa thường tập trung vào các tháng 4,5,8,9,10. Do lượng mưa không đều nên
thủy chế trên sông Bưởi rất thất thường, gây ra lũ lụt cũng thất thường, có
năm tháng 11 cịn lụt (1984).
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
10


Thạch Thành, một huyện miền núi của Thanh Hóa, vốn là vùng sâu, vùng
xa. Trước cách mạng tháng 8 năm 1945 chỉ có nền kinh tế nong nghiệp độc
canh, với kỹ thuật sản xuất cực kì lạc hậu. Bên cạnh nền kinh tế đói kém nhân
dân Thạch Thành trước cách mạng tháng 8 năm 1945 ngoài bị áp bức thống
trị của thực dân phong kiến còn chịu sự áp bức bóc lột của Lang Đạo. Cuộc
sống đã cơ cực càng cơ cực hơn.
Sau cách mạng tháng 8 năm 1945 một chân trời mới rộng mở, nhân dân
hân hoan chào đón chế độ mới. Ngày 10 tháng 11 năm 1945 Chi bộ Đảng
Thạch Thành chính thức thành lập Đảng bộ đã từng bước thực hiện đường lối
của TW, của tỉnh tiến hành cải cách dân chủ: Giảm tơ, Giảm tức, xóa nợ...
Thạch Thành huyện miền núi duy nhất của tỉnh Thanh Hóa tiến hành phát

động giảm tơ (1953) và cải cách ruộng đất (1955). Thực hiện triệt để khẩu
hiệu “Người cày có ruộng”. Nghe theo tiếng gọi của Đảng, nơng dân sau khi
có ruộng đã vào tổ đổi cơng, hợp tác xã cấp thấp, cấp cao... để cùng nhau sản
xuất. Huyện đã huy động nhân tài vật lực trong huyện cùng với sự hỗ trợ của
Nhà nước làn hàng trăm hồ đập, vài năm gần đây kiên cố hóa kênh mương,
chủ động tưới khi hạn chống tiêu đảm bảo lúa, mầu phát triển bình thường.
Có ruộng, có nước, có tổ chức hợp tác xã. Trong huyện liên tục cải tiến công
cụ, cải tiến kỹ thuật, thay đổi giống cây năng xuất cao, đầu tư nhân cơng,
phân bón, thuốc sâu... tạo ra năng xuất cao 5tấn/vụ/ha. Hàng trục năm lại đây
Thạch Thành đã có phong trào cơ cấu lại mùa vụ, cây con... đẩy mạnh nông
nghiệp phát triển.
Trong chặng đường 2 thập kỷ thực hiện cơng cuộc đổi mới q hương có
thể chia thành 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1 đến 10 năm đầu từ 1986 đến 1995 là giai đoạn Đảng bộ và
nhân dân Thạch Thành bắt đầu triển khai chủ trương, nội dung đổi mới của
Đảng, Cơ cấu kinh tế từng bước chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH nông
nghiệp và nông thôn

11


- Giai đoạn 2 ( 1996 – 2005) : Giai đọan đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới
theo hướng CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn huyện. Tốc độ
tăng trưởng kinh tế đạt khá.
2.1.3. Truyền thống văn hóa, lịch sử:
Một vùng đất cổ 12.000 năm, 10.000 năm, 7.000 năm đã có dấu chân
người. Họ là chủ nhân của 3 nền văn hóa: Sơn Vi, Hịa Bình, Bắc Sơn. Hàng
Con Moong ở bản Mọ xã Thành Yên, Thạch Thành là di chỉ đã được các nhà
khảo cổ phát hiện năm 1975 và do tầm quan trọng của nó nên năm 1976 đã
được khai quật vă nghiên cứu. Năm 2008 đã được Nhà nước cơng nhận là di

sản văn hóa Quốc gia Trong quá trình phát triển của lịch sử, Thạch Thành vốn
có 2 dân tộc Kinh,Mường cùng tồn tại và phát triển họ là chủ nhân của 2 dòng
văn hóa Việt – Mường.
Tinh thần yêu nước là cốt lõi trong cuộc sống tinh thần của người Thạch
Thành.
Hịa bình lập lại năm (1954) nhân dân đang ra sức hàn gắn vết thương
chiến tranh, chờ 2 năm sau hiệp thương thống nhất tổ quốc. Nhưng đế quốc
Mỹ đã phá hiệp định Giơnevơ Chúng dựng lên chính quyền phản động Ngơ
Đình Diệm, ra sức tàn sát đồng bào ta. Chúng tiến hành các hình thức chiến
tranh cục bộ, chiến tranh đặc biệt, Việt nam hóa chiến tranh, chiến tranh phá
hoại miền Bắc ... Nhân dân Thạch Thành lại cùng nhân dân cả nước đồng thời
tiến hành 2 nhiệm vụ chiến lược: Xây dựng CNXH ở miền Bắc và đấu tranh
hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc ở miền nam nên trong 9 năm chống
thực dân Pháp xâm lược Thạch Thành là cưống phễu trút nhân tài vật lực của
hậu phương lớn Thanh Nghệ Tĩnh ra phục vụ cho chiến trường Bắc Bộ, thì
trong 15 năm chống Mỹ cưú nước ngồi việc cung cấp nhân tài, vật lực cho
chiến trường với khẩu hiệu “ Thóc khơng thiếu một cân, qn khơng thiếu
một người”. Mỗi người làm việc bằng 2, vì Miền Nam ruột thịt. Thạch Thành
còn là nơi dự trữ quốc gia, để cung cấp cho những binh đoàn chủ lực tập kết
luyện quân, là đường hành quân của những binh đoàn thiện chiến vào Nam
12


đánh giặc. Khi nhà nước cần xã Thạch Quảng đã di chuyển cả xóm (người
sống lẫn người chết) đi chỗ khác để quân đội xây dựng sân bay dã chiến.
2.2. Khái qt về thực trạng giáo dục nói chung, tình hình hoạt động
của bậc học trung học phổ thơng ở Thạch Thành nói riêng.
2.2.1. Khái quát về thực trạng giáo dục Thạch Thành.
a/ Khái quát về giáo dục Thạch Thành.
Thạch Thành, một huyện miền núi của tỉnh Thanh Hóa. Vì nhiều nguyên

nhân lịch sử nên trong quá trình thiên di của loài người từ miền núi xuống
đồng bằng vùng này trở thành vùng sâu, vùng xa; Việc đi lại khó khăn, học
hành kém phát triển.
Sau cách mạng tháng 8 – 1945 giáo dục Thạch Thành có nhiều điều kiện
phát triển liên tục. Cả huyện từ 95 – 99% dân mù chữ và đã thanh toán mù
chữ 4 lần (1948,1958,1978,1995) . Năm học 1949 – 1950 Thạch Thành có
trường tiểu học hồn chỉnh. Năm học 1965 – 1966 Thạch Thành có trường
cấp 3 và đến nay (2008) Cả huyện có 4 trường trung học phổ thông (Thạch
Thành I... Thạch Thành IV). Có trung học cơ sở dân tộc nội trú; có trung tâm
giáo dục thường xuyên; có trung tâm dạy nghề.
Chất lượng giáo dục toàn diện nâng lên, học sinh lên lớp, chuyển cấp, thi
tốt nghiệp đều đạt kế hoạch. Có 93% học sinh đạt từ trung bình trở lên. 90%
có hạnh kiểm khá, chỉ có 1,07% xếp loại yếu kém. Có 209 học sinh giỏi cấp
huyện, 112 lượt học sinh giỏi cấp tỉnh.
Tốt nghiệp trung học phổ thôngđạt tỷ lệ :

93%

Học sinh thi đậu đại học, cao đẳng 43%
Dạy nghề hướng nghiệp, thi và cấp chứng chỉ cho 12.713 học sinh phổ
thông.
Công tác bồi dưỡng giáo viên được quan tâm thường xuyên, kết quả đã
cấp 3508 giáo viên. Toàn ngành có 2339 giáo viên, trong đó có 254 là cán bộ
quản lý. Hầu hết là đạt chuẩn, có 13 thạc sĩ, 315 cử nhân các cấp; Riêng trung

13


học phổ thông là 215 thầy cô giáo tốt nghiệp đại học sư phạm, 100% có trình
độ chuẩn, có 871 giáo viên giỏi cấp huyện, sơ lược giáo viên giỏi cấp tỉnh.

Năm học 2007 – 2008 cả huyện có 9 trường chuẩn quốc gia 3 mầm non, (40).
5/40 trường tiểu học (41). 1/29 trường THCS đạt chuẩn quốc gia, (42). 4
trường THPT chưa có trường nào đạt chuẩn Quốc gia.
Tồn huyện có 907 phịng học, nhưng mới có 232 phịng kiên cố 662
phòng cấp 4, vẫn còn 13 phòng tạm. Đó là chưa kể 173 phịng mượn chủ yếu
là mẫu giáo (127 phòng) và tiểu học là (40 phòng).
Tuy nhiên giáo dục - đào tạo Thạch Thành đến năm 2010 – 2011 vẫn còn
bộc lộ nhiều yếu kém so với yêu cầu cách mạng.
b/ Tình hình hoạt động của bậc THPT.
Bậc trung học phổ thông ở Thạch Thành ra đời muộn. Năm học 1964 –
1965 có một lớp 8 Nhơ gắn vào trường cấp 2 Thạch Thành I. Ngày 15 tháng 4
năm 1965 Chủ tịch UBND hành chính Tỉnh Thanh Hóa ký quyết định số 2926
thành lập trường cấp 3 Thạch Thành, Quyết định có hiệu lực từ 15 tháng 8 năm
1965 là tiền thân của trường THPT Thạch Thành I ngày nay và 3 trường THPT
Thạch Thành: Thạch Thành II, Thạch Thành III, Thạch Thành IV ở Thạch
Thành hiện tại.
Trong vòng 43 năm (1965 – 2008) Thạch Thành đã phát triển 4 trường
trung học phổ thông. Đặc biệt từ 1999 đến 2007 trong vòng 8 năm mở 3
trường (1999; 2003; 2007) đó là tốc độ nhanh vào lớp 10 trung học (PHổ
thơng + BTVH) sẽ là 82%, đó là tỉ lệ cao.
Nhìn lại 43 năm hoạt động của bậc trung học phổ thông Thạch Thành đã
không ngừng phát triển về số lượng trường, lớp, học sinh cũng như chất
lượng. Nhà trường đã đào tạo được hàng trăm ngàn học sinh tốt nghiệp phổ
thông, hàng trục ngàn học sinh vào đại học, cung cấp cho xã hội vài trục ngàn
lao động có văn hóa để học Kỹ thuật. Nhà trường đã góp phần vào việc nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho địa phương và đát nước.

14



2.2.2. Thực hiện cơng tác xã hội hóa giáo dục trung học phổ thông ở
Thạch Thành.
a/ Nhận thức của xã hội về xã hội hóa giáo dục.
Muốn biết và đánh giá được nhận thức của cán bộ, Đảng viên, nhân dân
trên phạm vi huyện Thạch Thành về vấn đề xã hội hóa giáo dục chúng tơi đã
tiến hành thăm dị theo phiếu điều tra (Có kèm theo) với tổng số phiếu phát ra
600 cái phiếu thu về 600 cái (đạt tỉ lệ 100%) trên phạm vi các xã, cơ quan
trường học. Đối tượng điều tra là cán bộ chủ chốt Đảng, Chính quyền, trưởng
phó ban ngành, cán bộ chủ chốt ở xã, cán bộ hưu trí và một số nhân dân.
Kết quả thăm dò được dùng trong các nhận định đánh giá sau:
* Nhận thức về tầm quan trọng.
Đa số người được hỏi đều có nhận thức đúng về tầm quan trọng của xã
hội hóa giáo dục. Mọi người đều coi việc xã hội hóa giáo dục là chủ trương
chiến lược của Đảng trong phát triển kinh tế – xã hội đất nước. Nhưng vẫn
còn 23,3% cho rằng đây là giải pháp tình thế, xã hội hóa giáo dục lúc này chỉ
là biện pháp huy động tài chính xây dựng giáo dục khi đất nước cịn nghèo,
hoặc khơng có ý kiến. Số này rơi vào đối tượng nhân dân và một số cán bộ xã.
Bảng 1 – Nhận thức tầm quan trọng của xã hóa giáo dục

T
T

Nội dung nhận thức

Ý kiến Cán bộ - Đảng viên- Nhân dân
Không đồng Không có ý Khơng trả
Đồng ý
ý
kiến
lời

SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷlệ
phiếu

%

phiế

%

u

phiế

%

u

phiế

%

u

XHH công tác giáo dục là
1

cần thiết quan trọng để
phát triển giáo dục đào

460


77

90

15

35

5.8

15

tạo

15

2.5


XHH giáo dục chỉ là giải
pháp tình thế, huy động

2

tài chính cho giáo dục khi

110

18.3


445

74

30

5.0

15

2.5

nhà nước cịn nghèo
* Nhận thức về ý nghĩa xã hội hóa giáo dục:
Đa số người được hỏi ý kiến đều không thấy rõ ý nghĩa rất quan trọng
trong chiến lược phát triển giáo dục nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế
– xã hội.
Vẫn căn cứ 21.7% chưa có nhận thức đúng về vấn đề này.
Bảng 2: Nhận thức về ý nghĩa của công tác xã hội hóa giáo dục.

TT

Nội dung nhận thức

Ý kiến Cán bộ - Đảng viên- Nhân dân
Khơng có ý
Đồng ý Không đồng ý
kiến
SL Tỷ lệ

SL
Tỷ lệ
SL
Tỷ lệ
phiếu

%

phiếu

%

phiếu

%

405

67.5

118

19.7

77

12.8

70


11.7

410

68.0

120

20.0

XHH giáo dục rất quan trọng
1

2

là tư tưởng chiến lược là con
đường để phát triển giáo dục
Không quan trọng, chỉ là một
biện pháp hỗ trợ

* Nhận thức về mục tiêu và yêu cầu của chính xã hội hóa giáo dục.
Trong phiếu điều tra nêu ra 7 mục tiêu và yêu cầu cơ bản của công tác
XHH giáo dục, nhưng yêu cầu chỉ chọn một mục tiêu cơ bản nhất. Các đối
tượng đều cho rằng muc tiêu huy động toàn dân tham gia làm giáo dục là
quan trọng hơn cả, chiếm tỷ lệ 28%. Mục tiêu tổ chức mơi trường gia đình, xã
hội, nhà trường kết hợp chiếm vị trí thứ 2 với tỷ lệ17%. Mục tiêu hưởng lợi từ
giáo dục đem lại là thứ 3 với tỷ lệ15%.

16



Bảng 3: Nhận thức mục tiêu yêu cầu, yêu cầu XHH giáo dục.
Nhận thức mục tiêu và yêu cầu cơ bản

TT

của XHHGD
Huy động toàn dân tham gia giáo dục
Tổ chức tốt mối quan hệ giữa gia đình xã hội nhà

1
2

trường
Mọi người đều được hưởng thành quả của giáo

3

dục
Giảm bớt đầu tư ngân sách cho giáo dục
Tận dụng mọi điều kiện sẵn có phục vụ giáo dục
Đóng góp tiền của cho nhà trường
Sản phẩm của giáo dục đáp ứng yêu cầu phát triển

4
5
6
7

KT-XH

Khơng có ý kiến

8

SL phiếu

Tỷ lệ %

172

28.7

102

17.0

90

15.0

30
80
81

5.0
13.3
13.5

40


6.7

5

0.8

* Quan niệm về xã hội hóa giáo dục trong đảng viên, giáo viên trong
trường.
Phiếu điều tra nêu ra 5 quan niệm riêng rẽ và một quan niệm tổng hợp,
yêu cầu các đồng chí đảng viên, các thầy cơ phải chọn một quan niệm cơ bản.
Kết quả tản mạn. Người cho rằng XHH giáo dục là huy động nguồn đầu tư
trong xã hội cho phát triển sự lãnh đạo của Đảng, có sự quản lý của Nhà nước
mà nòng cốt là giáo dục 24,5%, chỉ có 33,3% là nhận thức tồn diện và đầy
đủ.
Bảng 4: Quan niệm về XHH giáo dục của Đảng viên giáo viên trong
trường.
TT
1
2
3

Quan niệm về xã hội hóa giáo dục
Nguồn huy động trong xã hội đầu tư cho sự
nghiệp giáo dục
Quá trình huy động các lực lượng của cộng đồng
tham gia vào các chương trình giáo dục
Sự phối hợp của liên ngành chức năng trong xã

SL phiếu


Tỷ lệ %

60

10.0

60

10.0

58

9.7

hội với chương trình dài hoặc theo mục tiêu đào
17


tạo
Huy động tồn xã hội làm giáo dục, góp sức xây
4

5
6
7

dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của
Nhà nứoc
Cuộc vận động lớn trong xã hội, có đảng lãnh
đạo, Nhà nước quản lý, giáo dục làm nòng cốt.

Cả 5 nội dung trên.
Khơng có ý kiến

70

11.6

147

24.5

200
5

33.3
0.8

* Nhận thức về nội dung xã hội hóa giáo dục:
Nội dung cơ bản của xã hội hóa giáo dục gồm 5 điểm quan trọng, khi phát
phiếu điều tra tổng hợp lại, kết quả tản mạn, có đến 67,7% chưa nhận thức đầy
đủ.
Bảng 5 Nhận thức về sự quan trọng của nội dung XHH giáo dục.
TT

Ý kiến về tầm quan trọng của các nội dung XHH

1

giáo dục
Thu hút các lực lượng xã hội tham gia quá trình giáo


2

dục cùng với nhà trường.
Huy động các lực lượng xã hội tham gia quá trình

3

giáo dục với sự đa dạng hóa các loại hình trường lớp
Huy động tồn xã hội đóng góp nhân tài vật lực cho

4

phát triển giáo dục.
Huy động cộng đồng địa phương tham gia thực hiện

5

các chỉ tiêu kế hoạch phát triển giáo dục trên địa bàn
Huy động toàn xã hội tham gia xây dựng môi trường

6
7

SL phiếu

Tỷ lệ %

60


10.0

60

10.0

58

9.7

70

11.6

147
24.5
thuận lợi cho giáo dục
Cả 5 nội dung trên
200
33.3
Khơng có ý kiến
5
0.8
* Nhận thức về vai trò của các tổ chức trong xã hội đối với cơng tác xã

hội hóa giáo dục.
Phiếu điểu tra phát ra yêu cầu các đối tượng chỉ chọn 3 tổ chức quan
trọng nhất đối với cơng tác xã hội hóa giáo dục. Nhìn chung các đối tượng đã

18



nhận thức đúng về vai trị, vị trí của các tổ chức xã hội đối với xã hội hóa giáo
dục.
Bảng 6: Vai trò của các lực lượng quan trọng trong XHH giáo dục.
VAI TRÒ CÁC LỰC LƯỢNG QUAN TRỌNG
TT

1
2
3
4
5
6
7
8

NHẤT TRONG CƠNG TÁC XÃ HỘI HĨA GIÁO
DỤC
HĐND – UBND và các ngành liên quan triển khai nghị
quyết nhằm thực hiện công tác XHHGD ở địa phương
Đảng bộ và cấp ủy Đảng lãnh đạo, chỉ đạo phát triển sự
nghiệp giáo dục ở địa phương
Các đoàn thể, tổ chức xã hội tuyên truyền, vận động
thực hiện nghĩa vụ quản lý sự nghiệp giáo dục
Hội đồng sự phạm nhà trường (Ban giám hiệu, các thầy

SL

Tỷ lệ


phiếu

%

243

40.5

122

20.3

77

12.8

102
17.0
cơ giáo) tham gia xã hội hóa giáo dục
Hội cha mẹ học sinh, gia đình, họ tộc
26
4.4
Cơng đồn, đồn thanh niên, ban nữ công nhà trường
10
1.7
Các khối trưởng khối dân cư, cho hội phụ nữ, mặt trận
15
2.5
Các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất

5
0.8
b/ Việc triển khai xã hội hóa giáo dục trung học phổ thổng ở huyện

Thạch Thành trong những năm qua.
Xã hội hóa giáo dục vốn đã có truyền thống lâu đời trong nhân dân về
hình thức cũng như việc làm. Sau cách mạng tháng 8 – 1945 Đảng, Bác Hồ
thực hiện phương châm: “Dễ muôn phần khơng dân cũng chịu, khó vạn lần
dân liệu cũng xong” đã cổ vũ động viên, lãnh đạo nhân dân “Vừa kháng
chiến, vừa kiến quốc” thành cơng, trong đó có sự nghiệp giáo dục sự nghiệp
giáo dục phát triển diệu kỳ. Những cụm từ “ xã hội hóa giáo dục” Mãi tới đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII (1996) mới dùng.
c/ Kết quả của cuộc vận động xã hội hóa công tác giáo dục:
* Về nhận thức:

19


Cuộc vận động xã hội hóa cơng tác giáo dục vốn đã có từ lâu, đã trở
thành truyền thống ở Thạch Thành, nhưng mãi đến 1996 khi đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ VIII của Đảng dùng cụm từ xã hội hóa trong văn kiện của
Đảng thì ở Thạch Thành mới chính thức phát động cuộc vận động xã hội hóa
giáo dục.
* Sự tham gia của các lực lượng xã hội.
Dưới sự lãnh đạo của Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, UBND huyện, mọi
cá nhân, các tổ chức xã hội càng ngày càng thấy ro hơn vai trò của mình trong
việc góp phần vào cơng cuộc xã hội hóa giáo dục
* Huy động nguồn lực xã hội xây dựng cơ sở vật chất trường học:
Đã từ lâu huyện ủy, UBND huyện đều coi cơ sở vật chất là điều kiện
thiết yếu cho dạy và học. Trong vòng 10 năm này (1999 – 2009) đổi mới

huyện đã chú ý hướng đến các xã dành đủ quỹ đất để xây dựng trường,
10m2/đầu học sinh. Đối với mầm non, tiểu học, trung học cơ sở. Riêng đối với
4 trường trung học phổ thông huyện đã dành hơn 100.000m 2 ở 4 điểm đẹp
nhất, thoáng rộng, thuận tiện đi lại ở trung tâm 4 xã Thành Thọ, Thạch Tân,
Thành Vân, Thạch Quảng để xây trường.


Đa dạng hóa các loại hình trường lớp đào tạo. Tính đến 2008, Trên

địa bàn huyện, Thạch Thành đã có hệ thống giáo dục quốc đan hồn chỉnh:
Mầm non, (nhà trẻ, mẫu giáo) phổ thong ba bậc học (Tiểu học, THCS, THPT)
trường dân tộc nội trú bậc THCS ở huyện TTGDTX, trung tâm dạy nghề, TT
học tập cộng đồng ở các xã. Tuy nhiên việc đa dạng hóa các loại trường lớp
còn rất hạn hẹp, hạn chế. Cả huyện mới chỉ có một số lớp bán cơng đặt trong
các trường THPT, ngồi ra các loại trường: Bán cơng, tư thục, dân lập ... dành
cho các ngành học, bậc học từ mầm non, phổ thơng, dạy nghề đều chưa có.
Năm học 2007 – 2008 số lớp , trường ở Thạch Thành:

Ngành

Trường, lớp, học sinh

Bán công

Ghi chú
20


Bậc học


Trường

Nhà trẻ,
Mẫu giáo
Tiểu học
THCS
THPT
TTGDTX, dạy nghề
Bình quân (140.000

Lớp

Học sinh

Lớp

Học
sinh

39 nhóm
631
214
4.847
40
689
16.251
29
43
15.855
4

110
5.100
33
1.672
2
20
1.090
dân tồn huyện, có 43874 người đi học ) hơn 3 người
29

dân có 1 người đi học. Giữ vững phổ cập tiểu học đúng độ tuổi, THCS trên phạm
vi toàn huyện.
* Thể chế hóa sự quản lý Nhà nước đối với THPT.
Đại hội đại biểu tỉnh Đảng bộ Thanh Hóa lần thứ XXI khóa mới về
nhiệm cụ của giáo dục (2006 – 2010) có đề cập đến đẩy mạnh xây dựng
trường chuẩn quốc gia đến năm 2010 có 30 % trường mầm non, 70% trường
tiểu học, 30% trường THCS và 20% trường THPTđạt chuẩn.
2.2.3. Những hạn chế trong công tác xã hội hóa giáo dục THPT.
* Về nhận thức: Từ chục năm trở lại đây (1999 - 2009) trên phương diện
cộng quản trường THPT giữa huyện và Sở Giáo dục ngày càng được cải tiến,
nhưng huyện vốn quan niệm dó là trường thuộc sở. Huyện mới huy động dân
đóng góp xây dựng cơ sở ban đầu để xin mở trường, thỏa thuận với Sở về bổ
dụng và kỷ luật cán bộ quản lý có khuyết điểm, quản Chi bộ trực thuộc. Ngoài
ra huyện vẫn chưa coi trường THPT là trường của mình nên huyện chưa thật
chủ động trong việc huy động các nguồn lực xây dựng trường, chưa chú ý đa
dạng hết các hình thức trường lớp, chưa huy động các lực lượng xã hội xây
dựng trường THPT.
* Đa dạng hóa các loại hình trường: Dân lập, tư thục, Bán cơnng chưa
có, mới có một số lớp bán cơng (1/3) đặt trong trường Công Lập.
* Việc huy động các nguồn lực xây dựng trường còn rất hạn chế, chủ yếu

mới có giai đoạn chuẩn bị xin mở trường là huyện đứng ra huy động xây dựng
cơ sở ban đầu, sau này mạnh là các trường THPT kết hợp với hội cha mẹ học
21


sinh huy động. Vì vậy việc huy động các nguồn lực xã hội vào xây dựng
trường còn rất yếu.
* Lãnh đạo của Đảng – quản lý của Nhà nước có nhiều tiến bộ hơn trước.
Đại hội đảng ở huyện đã bàn đến phong trào của trường THPT. Quản Chi bộ
Đảng – UBND huyện quản nhà trường trên phạm vi lãnh thổ. Huyện ủy,
UBND mới làm việc cộng quản chưa thật sự là trường của mình như các
ngành bậc học khác.
* Chế độ chính sách ngồi cái chung của tồn quốc, Tỉnh và Huyện chưa
có chính sách gì riêng, từ ưu tiên cấp đất cho giáo viên.
2.2.4. Nguyên nhân thành công và khuyết điểm.
a/ Nguyên nhân thành công:
* Sự nghiệp đổi mới của đảng thành cơng, việc đa phương hóa, đa dạng
hóa trong quan hệ quốc tế đã giúp ta đổi mới tư duy về nhiều mặt trong đó có
giáo dục.
* Cơ quan quản lý giáo dục các cấp, các ngành học tham mưu cho các
cấp ủy đảng, chính quyền ngày càng nỗ lực, có hiệu quả hơn. Bản thân các
trường cũng có điều kiện hồn thành tốt hơn vai trị nịng cốt của mình. *
Kinh tế – Xã hội phát triển đời sống mọi mặt của nhân dân được nâng lên nên
dân có điều kiện đến việc học hành của con cái họ, có điều kiện đóng góp
cơng sức, tiền bạc cho trường, có điều kiện tìm hiểu học tập, tạo nên một xã
hội học tập.
b/ Nguyên nhân khuyết điểm.
* Tư duy mới về giáo dục: Học suốt đời được hình thành nhưng chưa bền
vững nên chưa đủ sức đánh bật tư duy học một lần làm suốt đời để chiếm lĩnh
trận địa giáo dục mới.

* Cơ chế quan liêu bao cấp một thời đã ăn sâu trong cán bộ và nhân dân
ta khơng dễ gì một thời gian có thể đổi thay ngay được. đặc biệt là tư tưởng ỷ

22


lại cho giáo dục là phúc lợi xã hội của số đông cán bộ, nhân dân ở vùng sâu,
vùng xa, vùng khó khăn là rất khó thay đổi khi kinh tế chưa phát triển.
* Nhận thức về xã hội hóa giáo dục trong phần lớn cán bộ Đảng viên
nhân dân ta còn phiến diện, lệch lạc, chưa sâu sắc; Việc tuyên truyền chưa
thường xuyên; Việc tham mưu của ngành giáo dục chưa chủ động, vai trò
nòng cốt của các trường chưa rõ.
* Quản lý của các cấp chính quyền cịn có lúc, có nơi bng lỏng cơ chế
chính sách chưa rõ ràng, thiếu đồng bộ. Nhiều lúc còn áp đặt, gị bó, cưỡng
bức nhân dân nên chưa khơi dậy được tính tự giác, lịng tự trọng của nhân
dân. Việc phối kết hợp các ngành, đoàn thể chưa thật chặt chẽ và hạn chế lớn
đến cuộc vận động xã hội hóa giáo dục.
B. GIẢI QUYẾT VĂN ĐỀ
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CƠNG TÁC XÃ HỘI
HĨA GIÁO DỤC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN THẠCH THÀNH.
1. Cơ sở đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xã hội hóa
giáo dục ở các trường trung học phổ thông huyện Thạch Thành.
Cơ sở để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác xã hội hóa
giáo dục ở trường trung học phổ thông huyện Thạch Thành, trước hết phải
dựa trên cơ sở lý luận của việc nghiên cứu và thực hiện việc xã hội hóa giáo
dục ở bậc trung học phổ thông huyện Thạch Thành như đã lý giải ở chương I
và chương II của luận văn. mặt khác đề ra các giải pháp không được tách khỏi
kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Thanh Hóa và Huyện Thạch
Thành.

a/ Định hướng phát triển kinh tế – xã hội của Đảng – Nhà nước.

23


b/ Định hướng phát triển KT - XH của tỉnh Thanh Hóa và huyện Thạch
Thành.
2. Các quan điểm chỉ đạo và nguyên tắc thực hiện công tác XHH
giáo dục.
2.1. Các quan điểm chỉ đạo:
2.2.Nguyên tắc thực hiện xã hội hóa giáo dục ở bậc trung học phổ thông
– Thạch Thành.
* Nguyên tắc lợi ích
* Nguyên tắc hiệu quả
* Nguyên tắc pháp lý
3. Các giải pháp cụ thể.
3.1.Tiếp tục đẩy mạnh cơng tác tun truyền nâng cao nhận thức về vai
trị quốc sách hàng đầu của giáo dục và tầm quan trọng của cơng tác xã
hội hố giáo dục.
a/ Mục đích yêu cầu của giải pháp. Sở dĩ lấy công tác tuyên truyền làm
giải pháp số một để nâng cao hiệu quả cơng tác xã hội hóa giáo dục vì tư
tưởng chiếm vị trí, vai trị quan trọng hàng đầu trong mọi cơng tác. Trong xã
hội hóa giáo dục cũng vậy chỉ có nhận thức đầy đủ về vai trị, vị trí quan trọng
của xã hội hóa giáo dục; của chủ chương giáo dục là quốc sách hàng đầu...
mọi người mới toàn tâm toàn ý tự giác tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục
b/ Đối tượng và nội dung của giải pháp: Trước hết là các cấp ủy Đảng,
chính quyền huyện và tỉnh có nhận thức đầy đủ, tồn diện, sâu sắc về xã hội
hóa giáo dục nói chung và xã hội hóa trung học phổ thơng nói riêng. Trên cơ
sở ấy các cấp ủy Đảng có chủ trương về xã hội hóa giáo dục;, Các cấp quản lý
giáo dục từ Sở, Phòng giáo dục, Hiệu trưởng các trường phải tìm hiểu, nghiên

cứu để nắm chắc, đầy đủ, tồn diện về xã hội hóa giáo dục. Nắm chắc định
hướng của Đảng, Nhà nước về xã hội hóa giáo dục; tình hình kinh tế xã hội
của địa phương để tham mưu cho cấp ủy, chính quyền có chủ trương chính

24


sách đối với giáo dục. Mặt khác phải có văn bản hướng dẫn ngành thực hiện
Chỉ thị. Nghị quyết của cấp trên hoặc quy hoạch, kế hoạch, quy chế hoạt động
của đơn vị mình.
Các ngành dân số kế hoạch hóa gia đình bảo vệ chăm sóc trẻ em; phịng
văn hố; y tế; cơng an. Cần được trang bị hồn chỉnh nhận thức về cơng tác xã
hội hóa giáo dục để chủ động theo chức năng của mình phối hợp với ngành
giáo dục, thực hiện và có trách nhiệm chăm sóc, bảo vệ, tạo mơi trường rèn
luyện góp phần hồn thiện nhân cách trẻ, xây dựng gia đình, cơ quan, khu dân
cư có nếp sống văn hóa.
Đối với mặt trận tổ quốc, ban dân vận, ban khoa giáo cần phải có nhận
thức đầy đủ, toàn diện, sâu sắc về xã hội hóa giáo dục trên cơ sở ấy tuyên
truyền, nâng cao nhận thức về cơng tác xã hội hóa giáo dục cho cán bộ, Đảng
viên và nhân dân; Mặt khác phối hợp với ngành giáo dục, tổ chức vận động hội
viên, nhân dân tham gia phát triển giáo dục; Đóng góp nhân tài vật lực cho
cơng cuộc xã hội hóa giáo dục.
Hội đồng nhân dân huyện, tỉnh được nâng cao nhận thức về cơng tác xã
hội hóa giáo dục trước hết góp phần vào việc qn triệt đường lối, chủ trương,
chính sách, chỉ thị nghị quyết của Đảng về cuộc vận động này. UBND các cấp
tỉnh, huyện, thị trấn, xã... là cơ quan quản lý nhà nước ở các cấp, có vai trò
quan trọng trong việc tổ chức thực hiện xã hội hóa giáo dục ở các mặt; Phối
hợp hành động; huy động nhân tài vật lực; kế hoạch, quy hoạch phát triển
giáo dục cho nên nhận thức về xã hội hóa giáo dục càng phải đầy đủ, tồn
diện, rõ ràng, sâu sắc, cụ thể... có thế khi tiến hành chỉ đạo thực hiện mới

khỏi lúng túng, không đơn giản và tránh được phiến diện, có tác dụng tốt hơn
trong cơng cuộc xã hội hóa giáo dục.
Mơi trường gia đình: Gia đình là tế bào của xã hội, là mơi trường quan
trọng trong việc hình thành nhân cách trẻ; có vị trí trọng yếu, cần thiết trong
việc sinh thành, ni dạy trẻ từ lúc sơ sinh đến tuổi trưởng thành. Trong mối
quan hệ với xã hội nếu gia đình tốt sẽ góp phần làm cho xã hội tốt. Mặt trận tổ
25


×