Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

skkn tổ chức chức giáo dục GTS, KNS cho HS tại trung tâm GDTX tỉnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.66 MB, 60 trang )

MỤC LỤC

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................1
2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài...............................................................................3
3. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................3
5. Tính mới của đề tài................................................................................................4
PHẦN II: NỘI DUNG...............................................................................................4
1. Cơ sở lý luận..........................................................................................................4
2. Cơ sở thực tiễn.......................................................................................................5
2.1. Thực trạng công tác tổ chức giáo dục GTS, KNS cho học sinh tại thành phố
Vinh...........................................................................................................................5
2.2. Năng lực của Trung tâm GDTX tỉnh..................................................................6
2.2.1. Cơ sở vật chất .................................................................................................6
2.2.2. Đội ngũ............................................................................................................7
2.3. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình tổ chức bồi dưỡng giáo giá trị
sống, kỹ năng sống....................................................................................................8
2.3.1. Thuận lợi..........................................................................................................8
2.3.2. Khó khăn.........................................................................................................8
3. Kết quả đạt được từ năm 2016 đến 2019...............................................................9
4. Một số kinh nghiệm tổ chức bồi dưỡng giá trị sống, kỹ năng sống tại Trung tâm
GTX tỉnh..................................................................................................................10
4.1. Đảm bảo tư cách pháp nhân.............................................................................10
4.2. Đảm bảo cơ sở vật chất đầy đủ, khang trang....................................................10
4.3. Đội ngũ giàu kinh nghiệm, nhiệt huyết............................................................11
4.3.1. Đội ngũ giáo viên giảng dạy..........................................................................11
4.3.2. Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp..................................................................11
4.3.3. Đội ngũ phục vụ............................................................................................12
4.3.4. Đội ngũ quản lý sát sao, hiệu quả..................................................................13
4.4. Chương trình giảng dạy đa dạng, phong phú...................................................14


4.5. Tuyển sinh bằng nhiều hình thức khác nhau....................................................15
4.6. Tổng kết đánh giá.............................................................................................16
4.6.1.Tổng kết các khóa học....................................................................................16
4.6.2.Tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm.................................................................18
4.7. Bài học kinh nghiệm và hướng phát triển của đề tài........................................18
4.7.1. Bài học kinh nghiệm......................................................................................18
4.7.2. Hướng phát triển của đề tài...........................................................................19
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................20
1. Kết luận...............................................................................................................20
2. Kiến nghị.............................................................................................................21


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

GTS, KNS

Gía trị sống, kỹ năng sống

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo


KNS&NK

Kỹ năng sống và năng khiếu

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TH

Tiểu học

GDTX

Giáo dục thường xuyên

GDNN-GDTX

Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GD


Giáo dục

GDMN

Giáo dục mầm non

BGĐ

Ban Giám đốc


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế phát triển xã hội, thế giới đã và đang có những biến đổi sâu sắc
về mọi mặt, tác động đến đời sống kinh tế, chính trị và xã hội. Một số chuẩn mực
đạo đức, quy tắc ứng xử, phẩm chất đạo đức, lối sống của con người cũng bị ảnh
hưởng bởi mặt trái của cơ chế thị trường. Thế hệ trẻ hơm nay dễ dàng học địi, bắt
chước, tiêm nhiễm những thói hư tật xấu từ xã hội, từ mạng internet…Trong các
nhà trường, học sinh có xu hướng gia tăng về bạo lực học đường, về sự liều lĩnh,
ứng phó khơng lành mạnh, dễ mắc các tệ nạn xã hội, sống ích kỉ, vơ tâm, khép
mình…đồng thời kỹ năng thực hành giao tiếp, kỹ năng phục vụ bản thân còn yếu
kém. Thực tế này đã khiến các nhà giáo dục đặc biệt quan tâm đến vấn đề giáo dục
giá trị sống (GTS), kỹ năng sống (KNS) cho thế hệ trẻ trong đó có học sinh (HS).
Ở nhiều nước phát triển trên thế giới, thanh thiếu niên được học những kỹ
năng sống về những tình huống sẽ xảy ra trong cuộc sống và họ biết cách đối diện
và đương đầu với những khó khăn, biết cách vượt qua những khó khăn cũng như
biết cách tránh những mâu thuẫn, xung đột, bạo lực giữa người và người, biết cách
đối phó thích ứng với các tai nạn như cháy, nổ, động đất, thiên tai..Qua đó, có thể
thấy rằng, việc giáo dục GTS, KNS cho học sinh là vô cùng cần thiết.
Ở Việt Nam, trong những năm qua Bộ GD&ĐT đã chính thức đưa chương

trình dạy kỹ năng sống cho học sinh vào triển khai ở tất cả các trường tiểu học,
THCS, THPT để nâng cao hiệu quả công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Bộ GD&ĐT đã chọn phương án được cho là tối ưu nhất trong thời điểm hiện tại là
lồng ghép nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh vào chương trình học, các
mơn học và các hoạt động trong nhà trường, bởi nhiều trường chỉ chuyên tâm vào
việc “dạy chữ” mà xem nhẹ vai trò, tầm quan trọng của việc “dạy người”.
Qua thực tế triển khai chương trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, khó
khăn lớn nhất mà các trường gặp phải hiện nay là thời gian thực hiện và phương
pháp truyền đạt của giáo viên. Hiện mỗi tiết học chỉ kéo dài trong 45 phút, trong
khi người giáo viên phải chịu áp lực lớn trong việc “chạy” hết nội dung bài giảng,
nếu khơng muốn bị “cháy” giáo án, do đó thời lượng dành cho việc giáo dục kỹ
năng sống là có hạn. Bên cạnh đó, đội ngũ giáo viên phần lớn đều chưa trải qua các
khóa học rèn luyện về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh khơng ít giáo viên còn
gặp lúng túng trong việc lựa chọn phương pháp giáo dục kỹ năng sống đối với học
sinh như thế nào cho hiệu quả.. Việc tăng cường giáo dục KNS ở bậc tiểu học, lồng
ghép trong chương trình học khơng ít giáo viên đều có chung một nhận xét: việc
đưa giáo dục KNS vào giảng dạy là rất cần thiết, giúp học sinh tự tin hơn, có trách
nhiệm hơn. Tuy nhiên, khơng phải bài học nào cũng có thể lồng ghép thuận lợi mà
mới chủ yếu là lồng ghép kiến thức kỹ năng sống thông qua bài học hoặc tiết sinh
hoạt chủ nhiệm một cách qua loa, thiếu vận dụng thực hành, đặc biệt là chưa có hệ
thống kiến thức rõ ràng cho từng kỹ năng. Qua thực tế giảng dạy, một số thầy cô
1


giáo cũng cho rằng dạy lồng ghép chưa mang lại hiệu quả cao vì thời gian dành
cho giáo dục KNS không nhiều, nếu sa đà quá một chút sẽ lại ảnh hưởng đến mơn
học chính. Đối với trường THPT, những KNS mà HS được học hiện nay trong nhà
trường còn mang nặng tính hình thức (qua một số buổi học ngồi giờ lên lớp), do
đó các em chưa chuyển dịch được những kiến thức được học trong nhà trường
thành kinh nghiệm sống của bản thân. Vì vậy các em thiếu tự tin khi tham gia trực

tiếp vào những hoạt động trong gia đình, nhà trường và xã hội. Bên cạnh đó, những
hoạt động ngoại khóa cũng chưa phát huy hiệu quả, mơi trường sinh hoạt, hoạt
động của tổ chức Đồn thanh niên trong các trường học chưa thực sự hấp dẫn để
thu hút đông đảo học sinh quan tâm tham gia.
Một chuyên gia của Bộ GD&ĐT cho hay: “Trong 10 GV hiện nay chỉ có
khoảng 2-3 người đáp ứng được yêu cầu về giảng dạy KNS. Đa số GV còn lại dù
rất tâm huyết nhưng không phải ai cũng dạy được vì họ chưa được đào tạo”.
Trước thực trạng đó chúng ta nhận thấy rằng KNS chỉ được hình thành khi
người học được trải nghiệm qua các tình huống thực tế, qua những bài học cụ thể
của mỗi kỹ năng, qua những buổi học ngoài giờ lên lớp và được đào tạo bài bản
theo các chương trình học phù hợp với từng độ tuổi và phải có đội ngũ giáo viên có
chun mơn, giàu kinh nghiệm, tràn đầy nhiệt huyết..v.v thì các năng khiếu, kỹ
năng của các em mới được phát huy và tỏa sáng. Những đứa trẻ sẽ phải tự biết
mình sẽ làm gì, nên làm gì trong các tình huống giao tiếp, trước những khó khăn
thử thách và biết theo đuổi ước mơ, thử thách của cuộc đời mình. Biết u thương
chính bản thân mình và những người xung quanh, biết nhìn thấy bình yên trong
tâm hồn, biết bảo vệ bản thân, biết vượt qua nỗi sợ hãi...để hình thành một con
người hồn thiện hơn.
Từ thực tế đó từ năm 2016 Trung tâm GDTX tỉnh Nghệ An đã mạnh dạn xây
dựng đề án tổ chức hoạt động giáo dục GTS, KNS cho các em HS ở các cấp học và
đã được Sở GD&ĐT Nghệ An xác nhận. Chúng tôi đã chủ động xây dựng một môi
trường đầy đủ điều kiện, tập trung và chuyên nghiệp để có thể mang đến những
khóa học kỹ năng thực sự đặc biệt và chuyên sâu cho HS mọi cấp học nhằm trang
bị cho các em kiến thức để rèn các kỹ năng cần thiết trong cuộc sơng như: kỹ năng
hịa nhập, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng tự bảo vệ bản thân, kỹ
năng tự phục vụ …Phát hiện cũng như giúp các em luyện tập năng khiếu về hội
họa, âm nhạc, múa, khiêu vũ, các môn thể thao...Giúp các em thân thiện với môi
trường sống xung quanh và có khả năng xử lý các tình huống trong cuộc sống, có ý
thức bảo vệ sức khỏe, phịng tránh các tai nạn, phòng ngừa bạo lực và tệ nạn xã
hội. Giúp các em xác định những mục tiêu của cuộc sống hiện tại và tương lai,

mang lại nhiều lợi ích cho gia đình và xã hội. Thơng qua các hoạt động giáo
dục nhằm khơi dậy "sức mạnh nội tâm" tiềm ẩn trong mỗi em HS, để các em nhận
ra giá trị của mình, để biết cách điều chỉnh hành vi, thái độ, biết “sống có trách
nhiệm", "sống có văn hố", biết cách tự bảo vệ mình và giải quyết những vấn đề
khó khăn trong cuộc sống. Giáo dục kỹ năng sống đầy đủ sẽ tạo điều kiện và định
2


hướng cho các em rèn luyện để trở thành những cơng dân hữu ích trong tương lai,
giàu lịng u q hương, đất nước, sẵn sàng cống hiến tài năng trên mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội.
Với mong muốn hoạt động “Tổ chức chức giáo dục GTS, KNS cho HS tại
Trung tâm GDTX tỉnh” được nhân rộng tại các Trung tâm GDTX trong toàn tỉnh
để cho tất cả các em HS các cấp học có mơi trường, điều kiện được tiếp cận với
các hoạt động giáo dục GTS, KNS và mong muốn nội dung này được quan tâm
hơn nữa của các cấp, ngành. Vậy nên trong suốt quá trình 4 năm Trung tâm GDTX
tỉnh chúng tơi triển khai mơ hình này tôi xin được chia sẻ một số kinh nghiệm để
các trung tâm GDTX có thể tham khảo, từ đó cùng tham gia trao đổi, rút kinh
nghiệm để có thể giúp cho các Trung tâm trong hệ thống GDTX cùng phát triển
trong giai đoạn hiện nay.
2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung giới thiệu và cách giải quyết các vấn đề về việc “Tổ chức
các hoạt động giáo dục GTS, KNS cho HS tại Trung tâm GDTX tỉnh Nghệ An”,
nhằm khơi nguồn và phát huy, rèn luyện kỹ năng, năng khiếu cho học sinh.
Phạm vi ứng dụng: Trung tâm GDTX tỉnh Nghệ An và có thể được nhân
rộng tại Trung tâm GDNN - GDTX các huyện và Trung tâm GDTX các tỉnh.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài chủ yếu tập trung vào việc giới thiệu cách thức tổ chức hoạt động giáo
dục GTS, KNS tại Trung tâm GDTX tỉnh nhằm góp phần giáo dục GTS, KNS cho
HS. Những vấn đề đưa ra trong đề tài này là những kinh nghiệm được đúc rút từ

quá trình 04 năm (từ năm 2016-2019) tại Trung tâm GDTX tỉnh Nghệ An.
Với mong muốn hoạt động giáo dục GTS, KNS ngày càng được nâng cao
tại Trung tâm GDTX tỉnh và phương pháp, cách thức tổ chức hoạt động giáo dục
KNS được nhân rộng ở nhiều đơn vị khác, từ đó có tiếng nói chung, cùng tham gia
trao đổi, giao lưu, rút kinh nghiệm giúp cho các Trung tâm trong hệ thống GDTX
cùng phát triển.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu các Thông tư, Quyết định của Bộ GD&ĐT, của Sở GD&ĐT tỉnh
Nghệ An, các văn bản hướng dẫn thực hiện giáo dục KNS cho HS mọi cấp học
làm sơ sở lý luận cho đề tài.
- Phương pháp tổng hợp văn bản, tài liệu, tư liệu
- Phương pháp phân tích tổng hợp
- Phương pháp tìm hiểu thực tế
- Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm

3


5. Tính mới của đề tài
Nghiên cứu đề tài này đã có nhiều bài viết liên quan đến giáo dục KNS cho
HS nhưng chủ yếu là những bài viết về biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục KNS
tại trường học được lồng ghép trong một số môn học tại trường. Đối với việc tổ
chức các hoạt động giáo dục GTS, KNS cho HS ngoài giờ lên lớp cũng như trong
các kỳ nghỉ hè tại các Trung tâm GDTX thì chưa có đề tài nghiên cứu. Hơn nữa
cách thức tổ chức, chương trình học đảm bảo tính khoa học và rất sáng tạo phù hợp
cho mọi lứa tuổi, mang tính đặc thù riêng của Trung tâm.
Trong bối cảnh hiện nay các Trung tâm GDTX đang gặp nhiều khó khăn vì
số lượng người học đến với Trung tâm GDTX ngày càng giảm sút. Nhiều lý do
khách quan như nhu cầu của người học giảm xuống, hệ thống văn bằng của loại
hình vừa học vừa làm không được công nhận rộng rãi và đánh giá cao..v.v Trước

tình hình đó Trung tâm GDTX tỉnh Nghệ An đã tìm cho mình một hướng đi mới đó
là tổ chức hoạt động giáo dục GTS, KNS cho HS các cấp học và tạo được một môi
trường lành mạnh trong dịp hè và ngoài giờ lên lớp, đó cũng là điều mà ở các
trường học chưa làm được. Qua 4 năm tổ chức mô này, Trung tâm đã đạt được kết
quả đáng khích lệ.
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý luận
Trong Luật giáo dục Việt Nam năm 2005, điều 2 chương 3 đã quy định như
sau: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện, có
đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất
và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.” Hơn thế, giáo dục là quá trình bao gồm giáo dục và giáo dưỡng, trong giáo
dục thì có giáo dưỡng, trong giáo dưỡng thì có giáo dục. Vậy làm thế nào để hai
q trình này tạo thành một mục tiêu chung? Làm thế nào để những người chủ
tương lai của đất nước có đủ đức lẫn tài? Làm thế nào để sự nghiệp giáo dục mang
lại hiệu quả tốt? Đây chính là trách nhiệm của tồn xã hội, của những người làm
cơng tác giáo dục.
Theo Thông tư số 463/BGDĐT-GDTX ngày 28/01/2015 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT về việc hướng dẫn triển khai thực hiện giáo dục kỹ năng sống tại các cơ
sở GDMN, GD phổ thông và GDTX đã quy định về nội dung giáo dục kỹ năng
sống đối với học sinh nhằm mục đích:
- Đẩy mạnh hoạt động giáo dục KNS cho HS theo định hướng phát triển toàn diện
phẩm chất và năng lực của HS gắn với định hướng nghề nghiệp;
- Giúp giáo viên chủ động, tích cực trong việc tự bồi dưỡng KNS cho bản thân và
giáo dục KNS cho HS.
4


- Tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội, tạo mơi trường

thuận lợi để giáo dục KNS cho HS.
Thời gian gần đây, Bộ GD&ĐT đã có cơng văn số 4026/BGDĐTGDCTHSSV ngày 01/09/2017 về việc tăng cường giáo dục KNS cho HS. Sở
GD&ĐT Nghệ An cũng đã có những hướng dẫn cụ thể và tạo điều kiện cho các
đơn vị tổ chức bồi dưỡng kỹ năng sống trong nhà trường.
Ngày 17/5/2016 Sở GD&ĐT Nghệ An đã có cơng văn số 865/SGD&ĐTGDTX về việc cho phép Trung tâm GDTX tỉnh liên kết với với trường Hà Nội Vip
School để tổ chức bồi dưỡng các môn năng khiếu và kỹ năng sống cho học sinh
các bậc học.
Ngày 22/02/2018 Sở GD&ĐT Nghệ An đã có quyết định số 175 QĐSGD&ĐT về việc xác nhận đăng ký hoạt động giáo dục KNS và giáo dục ngồi
giờ chính khóa cho Trung tâm GDTX tỉnh Nghệ An.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thực trạng công tác tổ chức giáo dục GTS, KNS cho học sinh tại thành
phố Vinh
Thành phố Vinh là trung tâm văn hóa - kinh tế - chính trị của tỉnh Nghệ An
với dân số: 545.180 người, đồng thời cũng là một trong ba trung tâm giáo dục và
đào tạo lớn nhất của khu vực Miền Trung - Tây Nguyên. Hiện nay trên địa bàn
thành phố có 6 trường đại học, 13 trường cao đẳng và nhiều phân hiệu, cùng nhiều
trường trung học chuyên nghiệp, trung tâm dạy nghề và hàng trăm trường học từ
bậc học mầm non tới phổ thông. Trong những năm gần đây tại Nghệ An, đặc biệt
là tại thành phố Vinh, phụ huynh ngày càng quan tâm đến giáo dục kỹ năng sống
cho con em mình. Tuy nhiên, nội dung giáo dục trong các nhà trường trong thời
gian qua còn xem trọng việc dạy chữ, chưa chú trọng đúng mức dạy làm người,
nhất là việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, thế nên việc giáo dục kỹ năng
sống chỉ được mang tính chất lồng ghép vào các môn học. Ở lứa tuổi của các em
nếu chỉ dạy kỹ năng sống thông qua các môn học, qua lý thuyết sng thì chưa đủ,
hãy gắn các em vào những hoạt động bổ ích, những việc làm phù hợp với những
hình thức linh hoạt, sáng tạo để thu hút trẻ.
Bộ GD&ĐT đã xây dựng và triển khai các chuyên đề giáo dục KNS ở các
cấp học, ở mọi lứa tuổi. Chương trình giáo dục KNS thơng qua hoạt động ngoài
giờ lên lớp. Một loạt các chuyên đề giáo dục kĩ năng sống, được ứng dụng phù hợp
với quá trình phát triển tâm lý tuổi vị thành niên, giúp các em tự rèn luyện nhân

cách và khả năng tự lập và ý chí vươn lên trong cuộc sống đồng thười Bộ GD &
ĐT cũng đã có các buổi tập huấn và cũng có một số sách mang tính tham khảo về
dạy kỹ năng sống trong nhà trường
Sở GD&ĐT Nghệ An đã khuyến khích các trường triển khai dạy kỹ năng
sống. Song nhìn chung trong thực tế hiện nay các trường vẫn còn tự mày mò,
5


phương thức chủ yếu hiện vẫn là lồng ghép, tích hợp vào các tiết ngoại khóa, mơn
giáo dục cơng dân chứ chưa thực sự có một chương trình cụ thể và các trường chưa
được “mặn mà”. Có thể nói Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong trường phổ
thông hiện nay cịn nhiều hạn chế, bởi khung chương trình dạy học chưa có, năng
lực giáo viên khơng đảm bảo, do chưa được đào tạo bài bản về nội dung cũng như
phương pháp giảng dạy, mà chủ yếu dạy học bằng kinh nghiệm.
Qua nhiều năm thực hiện tăng cường giáo dục KNS ở bậc tiểu học, lồng
ghép trong chương trình học khơng ít giáo viên đều có chung một nhận xét: Việc
đưa giáo dục KNS vào giảng dạy là rất cần thiết, giúp học sinh tự tin hơn, có trách
nhiệm hơn. Tuy nhiên, khơng phải bài học nào cũng có thể lồng ghép thuận lợi.
Chủ yếu lồng ghép kiến thức kỹ năng sống thông qua bài học hoặc tiết sinh hoạt
chủ nhiệm một cách qua loa, thiếu vận dụng thực hành, đặc biệt là chưa có hệ
thống kiến thức rõ ràng cho từng kỹ năng. Những KNS mà HS được học hiện nay
trong nhà trường cịn mang nặng tính hình thức, do đó các em chưa chuyển dịch
được những kiến thức được học trong nhà trường thành kinh nghiệm sống của bản
thân nên thiếu tự tin khi tham gia trực tiếp vào những hoạt động trong gia đình, nhà
trường và xã hội.
Trong khi các trường học cịn khó khăn, lung túng trong triển khai giảng dạy
KNS cho HS thì ở ngoài, các lớp kỹ năng sống liên tục được mở nhằm đáp ứng
nhu cầu của người dân. Hiện nay trên địa bàn thành phố Vinh có nhiều đơn vị là
các cơ sở của nhà nước đã tổ chức các hoạt động giáo dục KNS cho HS như: Nhà
văn hóa thiếu nhi Việt - Đức thành phố Vinh, trường Cao đẳng sư phạm Nghệ An,

trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật..v.v Bên cạnh đó nhiều trung tâm KNS của
cá nhân cũng đã được thành lập để tổ chức mơ hình giảng dạy GTS, KNS cho HS.
Một trong những trung tâm dạy kỹ năng sống được biết đến lâu năm nhất tại Vinh
là Tâm Việt Nghệ An. Sau gần 8 năm hoạt động, trung tâm này thường xuyên mở
các lớp đào tạo kỹ năng sống cho HS. Hiện tại Trung tâm này có các chương trình
dạy kỹ năng sống trong nhà, ngồi trời cho đủ các lứa tuổi từ mầm non đến trưởng
thành. Tại trung tâm luyện toán tư duy Vinabacus Nghệ An, hiện nay cũng đã tiến
hành lồng ghép dạy kỹ năng sống đồng thời còn tổ chức các hoạt động ngoại khóa
cũng được nhiều phụ huynh lựa chọn. Trung tâm đào tạo KNS AC, Trung tâm đào
tạo KNS ĐHV, Trung tâm đào tạo KNS MH… Trong những năm qua tại thành phố
Vinh nở rộ các trung tâm đào tạo KNS cho HS và cịn có rất nhiều các câu lạc bộ
võ thuật, khiêu vũ và bể bơi trên địa bàn thành phố Vinh được mở ra để đáp ứng
nhu cầu của phụ huynh, HS. Đặc biệt chương trình học kỳ quân đội do Tỉnh đoàn
phối hợp với Bộ chỉ huy quân sự tỉnh tổ chức mang lại cho các em những trải
nghiệm lý thú.
Có thể nói thời gian qua nhiều Trung tâm giảng dạy KNS ra đời đáp ứng cơ
bản nhu cầu chung, tuy nhiên chưa đáp ứng hết được nhu cầu cao của xã hội.
Và như đã nêu trong phần đặt vấn đề về tầm quan trọng của việc giáo dục
GTS, KNS cho HS các cấp học, cũng như một số tồn tại, hạn chế của công tác này
6


ở trong các nhà trường và xã hội. Chính vì vậy mà chúng tôi mong muốn xây dựng
một môi trường đủ điều kiện, tập trung và chuyên nghiệp để có thể mang đến
những khóa học kỹ năng thực sự đặc biệt và chuyên sâu cho trẻ em từ 4 đến 15
tuổi, để xây dựng một con người hoàn thiện hơn, các năng khiếu, kỹ năng được
phát huy và tỏa sáng bởi thế hệ trẻ là những chủ nhân tương lai của đất nước.
2.2. Năng lực của Trung tâm GDTX tỉnh
2.2.1. Cơ sở vật chất
Trung tâm GDTX tỉnh là nơi có vị trí địa lý nằm ngay trung tâm thành phố

Vinh. Trung tâm có diện tích rộng 7200 m 2, với 1 tịa nhà làm việc 3 tầng diện tích
1.200 m2 với 14 phòng làm việc và 01 phòng truyền thống, 01 phòng họp (hội
trường sức chứa 150 người) được trang bị đầy đủ tiện nghi, máy tính, máy
photocoppy ..v.v..
- Khu giảng đường với 02 dãy nhà 04 tầng, 28 phòng học, rộng rãi đầy đủ trang
thiết bị hiện đại như máy chiếu, điều hòa nhiệt độ, bàn ghế phục vụ cho việc giảng
dạy và học tập. Trung tâm có 02 phòng học tiếng Anh, 01 phòng học nghe, 01
phòng học tương tác, 01 phòng thư viện, 02 hội trường để tổ chức các sự kiện, hội
trường lớn có sức chứa hơn 200 người, hội trường nhỏ có sức chứa 150 người,
được trang bị đầy đủ các thiết bị cần thiết như âm thanh, ánh sáng, máy chiếu, điều
hòa nhiệt độ; 01 phịng học đa chức năng.
- Trung tâm cịn có10 phòng khách được trang bị đầy đủ tiện nghi phục vụ cho
chuyên gia nước ngoài và các giáo viên các trường về giảng dạy.
- Trung tâm có 01 nhà ăn đảm bảo vệ sinh phục vụ từ 30 - 40 người, 01 phịng bếp
nấu đảm bảo an tồn cháy nổ, vệ sinh an toàn toàn thực phẩm,
- Khu sân chơi bãi tập của Trung tâm có khơng gian rộng rãi, thống mát, quang
cảnh đẹp với 3000m2 thích hợp cho các hoạt động ngoài trời, cho các giờ học võ
thuật và là không gian cho trẻ vui chơi cũng như rất thuận lợi cho việc các phụ
huynh chờ và đưa đón các con.
- Khu vệ sinh được làm mới với 4 cơng trình vệ sinh khép kín, đầy đủ tiện nghi,
sạch đẹp phù hợp với lứa tuổi của học sinh.
- Khu nhà xe đã được tu sửa, một khu để xe ô tô và một khu để xe máy.
- Hệ thống hạ tầng công nghệ tin học được kết nối internet đầy đủ đáp ứng yêu cầu
quản lý dạy học.
Bên cạnh đó, Trung tâm cịn có những định hướng cho những năm tiếp theo:
trang bị thêm phòng học đàn, mua sắm thêm thiết bị phục vụ cho các môn học
năng khiếu như đàn ghi ta, organ, cờ vua.., học liệu để phục vụ cho dạy GTS, KNS
và xây dựng thêm bể bơi di động để phục vụ cho việc dạy học đạt hiệu quả tốt
nhất.


7


2.2.2. Đội ngũ
Với 30 cán bộ GV, với 12 GV có trình độ thạc sỹ, 18 GV có trình độ Cao
đẳng, Đại học. Bộ máy Trung tâm bao gồm Ban Giám đốc và 05 phòng tổ (Phòng
Đào tạo, Phòng Bồi dưỡng nâng cao trình độ, phịng TC- HC, tổ tài vụ, tổ tin học
ngoại ngữ). Trung tâm GDTX tỉnh đã nỡ lực học hỏi và tích lũy được nhiều kinh
nghiệm, có 12 giáo viên đã tham gia lớp bồi dưỡng cấp chứng chỉ cho GV dạy
GTS, KNS do trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội giảng dạy. Đến
nay Trung tâm đã có đội ngũ giáo viên cơ hữu có trình đơ, chun mơn nghiệp vụ
tốt đáp ứng được việc quản lý, dạy học một cách hiệu quả.
Trung tâm còn mời giáo viên thỉnh giảng cho các mơn KNS&NK, đó là
những giáo viên có nghiệp vụ sư phạm, có trình độ chun mơn cao, có kỹ năng sư
phạm rất tốt, đáp ứng yêu cầu dạy học và thỏa mãn nguyện vọng của phụ huynh và
học sinh.
2.3. Những thuận lợi và khó khăn trong q trình tổ chức hoạt động giáo dục
giá trị sống, kỹ năng sống.
2.3.1. Thuận lợi
- Trung tâm có bề dày truyền thống xây dựng và phát triển, dù ở thời điểm nào
Trung tâm cũng luôn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ, chỉ đạo của sở GD&ĐT.
- Các phịng tổ ln có được sự chỉ đạo sát sao của BGĐ Trung tâm.
- Đội ngũ cán bộ giáo viên ln có sự đồng lịng, đồn kết, nỡ lực phấn đấu hết
mình vì sự phát triển chung của Trung tâm. Ln thích ứng với các đổi mới của
giáo dục, thích ứng với điều kiện hồn cảnh cơng việc. Điều đó được thể hiện ở tất
cả mọi lĩnh vực, trong đời sống cũng như trong tất cả các ông việc chung của
Trung tâm. Đặc biệt là trong công tác tổ chức hoạt động GDKNS tại Trung tâm.
CBGV ln là những người nhiệt tình , năng nổ trong công tác tuyển sinh cũng
như trong công tác quản lý lớp, công tác phục vụ (CBGV vừa là giáo viên chủ
nhiệm lớp đồng thời cũng là cán bộ tuyển sinh và cũng là những người phục

vụ..v.v). Vậy nên trong 04 năm trở lại đây, Trung tâm GDTX tỉnh Nghệ An đã trở
thành một địa chỉ bồi dưỡng GTS, KNS đáng tin cậy trên địa bàn Thành phố Vinh.
2.3.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi trên, khi thực hiện giáo dục GTS, KNS Trung
tâm vẫn cịn gặp một số khó khăn, lúng túng:
- Đội ngũ GV cơ hữu của Trung tâm đạt chuẩn, nhiệt tình trong cơng tác tuy nhiên
GV giảng dạy KNS chưa thực sự phát huy và còn nhiều hạn chế, bên cạnh đó nhu
cầu và mong muốn của phụ huynh HS là cho con học tập các lớp GTS, KNS có
GV Hà Nội giảng dạy. Bởi vậy, khi triển khai mơ hình này tại Trung tâm, Trung
tâm đã gặp khó khăn khi mời GV thỉnh giảng. GV giảng dạy chủ yếu được mời
những GV tại Hà Nội, là những GV có chun mơn nghiệp vụ tốt, năng nổ nhiệt
8


tình và sẵn sàng hợp tác với Trung tâm. Thế nhưng để tìm hiểu, liên hệ, thỏa thuận
và mời được GV Hà Nội về giảng dạy là điều không dễ dàng.
- Khó khăn trong cơng tác tuyển sinh: có thể nói ý nghĩa, tầm quan trọng của giáo
dục GTS, KNS chưa được nhận thức một cách đúng mức trong một bộ phận phụ
huynh và HS nên gặp khó khăn trong công tác tuyển sinh. Một số phụ huynh vẫn
nặng về việc phải cho con học thêm các mơn văn hóa và lơ là, bỏ qua chuyện giáo
dục GTS, KNS cho con em mình. Khơng những thế mà cịn có sự cạnh tranh của
các trung tâm giảng dạy KNS khác tại thành phố vinh nên công tác tuyển sinh cũng
gặp không ít khó khăn thách thức.
- Khó khăn trong q trình lên lịch giảng dạy và xếp thời khóa biểu dạy học: Vì
GV giảng dạy là GV thỉnh giảng khơng phải là GV của Trung tâm vậy nên khi xếp
thời khóa biểu dạy học rất khó để có thể thỏa mãn các điều kiện đặt ra vì phải phụ
thuộc hồn tồn vào lịch cá nhân của GV. Ví dụ: GV Hà Nội giảng dạy mơn kỹ
năng thuyết trình (KNTT) chỉ vào Trung tâm dạy được ngày thứ 7 và chủ nhật vì
thế mà tất cả các lớp KNTT chỉ có thể sắp lịch học vào hai ngày đó mà khơng thể
bố trí ngày khác.

- Với khóa học kỹ năng sinh tồn và một số khóa học khác cần địa điểm để tổ chức
các hoạt động trải nghiệm, nhưng thực tế tại Nghệ An rất ít những địa điểm phù
hợp. Vậy nên với những khóa học này chúng tơi đã phải đưa HS vào tận các khu
du lich sinh thái ở Hà Tĩnh để tổ chức các hoạt động trải nghiệm.
3. Kết quả đạt được từ năm 2016 đến 2019
Với điều kiện cơ sở vật chất cũng như đội ngũ, Trung tâm GDTX tỉnh Nghệ
An đã xây dựng và tổ chức rất thành cơng mơ hình giảng dạy GTS, KNS cho học
sinh. Mặc dù trong quá trình triển khai Trung tâm cũng đã gặp một số khó khăn
nhất định, tuy nhiên có thể khẳng định rằng Trung tâm đã rất thành công khi tổ
chức hoạt động này.
Với số lượng HS đến với Trung tâm ngày càng tăng, qua 04 năm tổ chức
hoạt động giáo dục KNS Trung tâm GDTX tỉnh chúng tôi đã đạt được kết quả đáng
khích lệ (qua biểu đồ tăng trưởng số lượng HS đến học tại Trung tâm).

9


1600
1400
1200
1000
2016
2017
2018
2019

800
600
400
200

0

Biểu đồ kết quả đạt được từ năm 2016-2019

(Cụ thể: năm 2016: 460 học sinh; năm 2017: 985 học sinh; năm 2018: 1201
học sinh; năm 2019: 1440 học sinh).
Về mặt chất lượng, với phương pháp dạy học trải nghiệm, chất lượng học
tập của HS ngày càng được nâng lên rõ rệt. HS sau khi học các khóa học kỹ năng
sống tại Trung tâm đều đã có nhiều phản hồi tích cực, HS tự tin hơn khi thuyết
trình, mạnh dạn hơn trong giao tiếp, khơi dậy được những năng khiếu tiềm ẩn,
khơi dậy những tài năng sẵn có của các em. Qua khảo sát 80% phụ huynh cho con
học tại Trung tâm rất hài lòng; 15 % phụ huynh hài lòng; 5% chưa thật hài lịng.
Mỡi khi hè về những phụ huynh đã từng cho con học tại Trung tâm lại tiếp tục lựa
chọn Trung tâm GDTX tỉnh làm địa điểm học tập GTS, KNS cho các con .
4. Một số kinh nghiệm tổ chức bồi dưỡng GTS, KNS tại Trung tâm GDTX
tỉnh
4.1. Đảm bảo tư cách pháp nhân
Năm 2016 khi mà Trung tâm GDTX tỉnh mới bắt đầu và chưa có kinh
nghiệm trong tổ chức hoạt động giáo dục GTS, KNS cho HS, Trung tâm đã có
cơng văn gửi SGD&ĐT Nghệ An xin phép liên kết với trường Hà Nội Vip School
là đơn vị có tiếng và nhiều kinh nghiệm trong việc tổ chức dạy học giáo dục GTS,
KNS tại Hà Nội để tổ chức mơ hình này. Và ngày 17/5/2016 Sở GD&ĐT Nghệ An
đã có cơng văn số 865/SGD&ĐT- GDTX đồng ý cho phép Trung tâm GDTX tỉnh
liên kết với với trường Hà Nội Vip School để tổ chức bồi dưỡng các môn năng
khiếu và kỹ năng sống cho học sinh các bậc học.
Tuy nhiên sau hai năm liên kết, để chủ động, độc lập triển khai tổ chức hoạt
động giáo dục GTS, KNS tại Trung tâm GDTX tỉnh, Trung tâm đã viết đề án và
ngày 05/2/2018 Trung tâm đã có tờ trình số 24/TTGDTXT về việc đề nghị xác
nhận đăng kí hoạt động Giáo dục KNS và giáo dục giờ chính khóa, kèm theo đề án
10



gửi về Sở GD &ĐT NGhệ An thẩm định. Ngày 22/2/2018 Sở Giáo dục đã có
Quyết định số 175/QĐ-SGDĐT về việc xác nhận đăng ký hoạt động giáo dục KNS
và giáo dục ngồi giờ chính khóa cho Trung tâm GDTX tỉnh Nghệ An.
4.2. Đảm bảo cơ sở vật chất khang trang, đầy đủ (tham khảo 1 số hình ảnh
phịng học tại phụ lục 1)
Bên cạnh các chương trình học hấp dẫn, bổ ích thì cơ sở vật chất phục vụ
cho hoạt động dạy cũng vô cùng quan trọng. Nếu chương trình tốt, GV giỏi nhưng
cơ sở vật chất thiếu thốn, phịng học thiếu ánh sáng, chật chội, phịng học khơng
đúng chức năng…thì hoạt động dạy học khơng thể đạt hiệu quả tốt. Vậy nên để tổ
chức hoạt động GTS, KNS tại trung tâm GDTX tỉnh đạt hiệu quả, BGĐ trung tâm
đã giao cho phịng Hành chính tổ chức rà sốt và chuẩn bị thật kỹ lưỡng cơ sở vật
chất phục vụ cho hoạt động dạy học.
Các hoạt động GTS, KNS chủ yếu tổ chức trong hè, thời tiết nóng bức nên
các phịng học phải thơng thống, mát mẻ, đảm bảo không gian cho học sinh hoạt
động, đảm bảo ánh sáng. Có phịng học chun dụng cho lớp Kỹ năng sống, phòng
học cho lớp khiêu vũ, múa.., phòng học cho lớp bán trú, phòng học cho lớp mĩ
thuật cờ vua, phòng học nấu ăn…Các phịng học được trang trí, sắp xếp phù hợp
với từng mơn học. Bên cạnh đó bàn ghế, phịng học cũng phải bố trí phù hợp với
từng độ tuổi độ tuổi, có đủ bàn ghế, ánh sáng, điều hòa, nước uống và thường
xuyên vệ sinh sạch sẽ trước và sau khi lớp kết thúc ca học.
4.3. Đội ngũ giàu kinh nghiệm, nhiệt huyết
4.3.1. Đội ngũ giáo viên giảng dạy
- Chuẩn bị nguồn giáo viên cơ hữu (GV tại Trung tâm GDTX tỉnh)
+ Để chuẩn bị tổ chức hoạt động KNS tại Trung tâm tỉnh, BGĐ Trung tâm đã giao
cho phịng Bồi dưỡng tìm hiểu và liên hệ, mời các GV có chun mơn, có kinh
nghiệm từ Hà Nội về Trung tâm để tập huấn cho một nhóm GV của Trung tâm
(những GV đủ khả năng, năng khiếu, có đam mê) có thể đáp ứng nhu cầu dạy học
KNS.

- Liên hệ mời GV giảng dạy (Giáo viên thỉnh giảng) và chốt lịch dạy.
+ GV giảng dạy GTS, KNS: Bên cạnh đội ngũ GV cơ hữu của Trung tâm, thì để
tăng hiệu quả và thu hút người học, phòng Bồi dưỡng đã tìm hiểu và liên hệ với
các GV có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy KNS tại Hà Nội về giảng dạy các
lớp GTS, KNS tại Trung tâm.
+ GV dạy các môn năng khiếu như: Mĩ thuật, khiêu vũ, múa, võ, đàn, hát…v.v
Trung tâm đã mời các GV giảng dạy có tiếng, có chun mơn giỏi tại các câu lạc
bộ thể thao và tại các trường tiểu học, THCS trên địa bàn thành phố Vinh tham gia
giảng dạy.
- Yêu cầu đối với GV giảng dạy: Sau khi liên hệ, mời và chốt lịch dạy với GV thì
giữa Trung tâm và GV có biên bản thỏa thuận về thời gian, kinh phí giảng dạy và
11


ký hợp đồng giảng dạy. Đồng thời nêu rõ tránh nhiệm của GV khi đến dạy tại
Trung tâm. Giáo viên thực hiện giảng dạy theo đúng thời gian đã quy định và thỏa
thuận trong hợp đồng, giảng dạy nhiệt tình, tận tâm, có trách nhiệm. Giáo viên
giảng dạy có trách nhiệm điểm danh học sinh vào đầu buổi học và phối hợp với
GV của trung tâm giải quyết khi có sự cố xẩy ra. Trong trường hợp bất khả kháng
GV không thể đi dạy, giáo viên cần thông báo sớm cho Trung tâm. Giáo viên phải
hồn thành chương trình dạy của các khóa học đã ký hợp đồng. Trong trường hợp
giáo viên không thể tiếp tục giảng dạy đến hết khóa học, phải thơng báo cho Trung
tâm bằng văn bản trước ít nhất một tuần.
4.3.2. Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp
Để đảm bảo việc dạy học có kết quả, và sự an toàn cho HS khi tham gia học
tập tại Trung tâm thì khơng thể thiếu bộ phận GV chủ nhiệm lớp.
- Sau khi tuyển sinh và chốt số lượng các lớp, phịng Bồi dưỡng có trách nhiệm
phân cơng GV chủ nhiệm tất cả các lớp. Nguồn GV chủ nhiệm các lớp học của
Trung tâm chủ yếu sử dụng GV cơ hữu - là tất cả các cán bộ, GV của Trung tâm.
Trung tâm có văn bản quy định đối với GV chủ nhiệm lớp (tham khảo phần phụ

lục 2)
- Việc phân công GV quản lý các lớp cũng phải cân nhắc cho phù hợp với khả
năng, năng lực, điều kiện hoản cảnh của cá nhân của mỗi GV thì sẽ phát huy được
hiệu quả cơng việc.
- GV là nữ có tuổi đời cịn trẻ, khả năng sư phạm tốt thì bố trí quản lý các lớp HS
nhỏ tuổi từ 4-7 tuổi như múa, Kỹ năng sống 4-6 tuổi, Mĩ thuật mầm non v.v…
- GV là nam thì bố trí quản lý các lớp HS lớn từ 8-15 tuổi và các môn năng khiếu
như Võ, Đàn Ghi ta, Kỹ năng sinh tồn…
- Đối với những GV có hồn cảnh đặc biệt hoặc có con nhỏ thì khơng phân trực ca
5 (từ 17h-18h45).
- Yêu cầu đối với giáo viên chủ nhiệm lớp
+ Đến trước giờ học 5 phút, kiểm tra cơ sở vật chất các lớp học có ca học mình phụ
trách (bàn ghế, nước uống, ánh sáng, vệ sinh v.v…)
+ Điểm danh, nắm số lượng HS có mặt và vắng mặt của các lớp, gọi điện thoại liên
hệ cho Phụ huynh có HS chậm học, nghỉ học
+ Kết thúc ca học, GV trực có mặt kịp thời đưa những cháu nào chưa có phụ huynh
đón xuống phịng chờ, và chuyển các cháu tiếp tục học ca hai đến phòng học ca 2.
+ GV trực chịu tránh nhiệm quản lý về mọi mặt đối với các lớp học của mình quản
lý.
4.3.3. Đội ngũ phục vụ
Ban giám đốc giao cho phòng Tổ chức - Hành chính đảm nhận cơng việc
này.
12


- Đội ngũ phục vụ các lớp học bán trú:
+ Bộ phận này bao gồm đầu bếp, đầu bếp là người có chứng chỉ, có bằng cấp và
kinh nghiệm trong chế biến món ăn cho trẻ. Nhà bếp đảm bảo cơ sở vật chất, có
giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm của cơ quan chức năng.
+ Bộ phần này ngồi đầu bếp thì cịn phải có đội ngũ phục vụ chung bữa cơm trưa

và bữa phụ giữa chiều cho HS các lớp bán trú.
- Đội ngũ phục vụ các lớp khác:
+ Đối với các lớp GTS, KNS kỹ năng sống như khóa học hành trình lớn khơn, kỹ
năng thuyết trình, giáo dục giới tính, kỹ năng sinh tồn, lớp Mĩ thuật..v.v. địi hỏi
phải có học liệu liên quan đến nội dung dạy học để cho GV giảng dạy và HS được
thực hành...(theo yều cầu của GV giảng dạy, GV giảng dạy gửi email hoặc báo
trước với phòng Bồi dưỡng các học liệu cần chuẩn bị).
+ Phòng Bồi dưỡng trước đó đã phân cơng nhiệm vu, một cán bộ của phòng
chuyên phụ trách phần học liệu, chuẩn bị các học liệu cho GV trước khi buổi học
được bắt đầu.
- Đội ngũ phục vụ chung: Để hoạt động kỹ năng sống tại Trung tâm được hồn
thiện về mọi mặt thì không thể thiếu công tác phục vụ chung, bao gồm các bộ phận
như: bộ phận thu học phí, bộ phận bảo vệ của trung tâm, bộ phận vệ sinh…
+ Bộ phận thu học phí:
Lên phương án thu học phí và nêu các quy định nạp và rút học phí. Học phí
phụ huynh học sinh phải nộp về phịng tài vụ trung tâm trước ngày khai giảng khóa
học.
Nhập danh sách học sinh đăng ký theo số học phí đã nạp. Danh sách học
sinh đăng ký học các lớp được chốt trên số tiền phụ huynh học sinh nạp về trung
tâm, những học sinh đăng ký mà chưa nạp học phí thì không đưa vào danh sách
lớp, tránh trường hợp danh sách ảo, phụ huynh HS đăng ký nhưng sau đó con
khơng đến học.
Đối tượng phụ huynh học sinh được rút học phí là những người đã đăng kí
học, nạp học phí nhưng vì lý do cá nhân nên khơng đi học được. Học sinh đã học
1-2 buổi nhưng sau đó gia đình có việc đột xuất nên xin nghỉ học và rút học phí.
+ Bộ phận bảo vệ:
Trong suốt thời gian đang có HS học tại Trung tâm với số lượng lớp đông,
số phụ huynh học sinh đi lại, vào ra Trung tâm rất nhiều vậy nên yêu cầu bộ phận
bảo vệ ln ln thường trực. Ngồi việc trơng coi xe cộ khi phụ huynh đưa đón
con thì cịn giám sát chung tất cả các HS, không cho bất kỳ HS nào chạy ra khỏi

cổng Trung tâm khi chưa có phụ huynh đưa đón. Nhiệm vụ này phía trong lớp học
đã có gv chủ nhiệm lớp chịu trách nhiệm, tuy nhiên bảo vệ cũng phải có sự quan
sát và giám sát chung đề phòng những trường hợp bất trắc xảy ra.
13


+ Bộ phận vệ sinh:
Chịu trách nhiệm làm vệ sinh phòng học thật sạch sẽ trước giờ dạy học và vệ
sinh sau giờ học, đồng thời luôn đảm bảo các khu vệ sinh chung thật sạch sẽ. Bộ
phận này cũng phải luôn thường trực tại Trung tâm để kịp thời xử lý những vấn đề
về vệ sinh xẩy ra trong giờ học (nếu có).
4.3.4. Đội ngũ quản lý sát sao, hiệu quả
Ban Giám đốc tổ chức quán triệt cho cán bộ giáo viên - công nhân viên về
các yêu cầu của công tác chủ nhiệm lớp và phục vụ trước khi khai giảng các khóa
học.
Tổ chức họp giáo viên giảng dạy của tất cả các khóa học trước khi khai
giảng một tuần để nhắc GV các quy định chung và những nội dung đã thỏa thuận
trong hợp đồng.
4.3.4.1 Quản lý và giám sát giáo viên giảng dạy, giáo viên chủ nhiệm lớp
Để hoạt động tổ chức giáo dục KNS tại Trung tâm đảm bảo chất lượng, đạt hiểu
quả thì BGĐ Trung tâm và trưởng các phịng tổ ln đóng vai là những thanh tra
viên hàng ngày luôn theo dõi, giám sát để kịp thời nhắc nhở khi GV giảng dạy, GV
chủ nhiệm lơ là, chưa thực hiện hết vai trò trách nhiệm của mình… Đồng thời cùng
phối hợp với GV chủ nhiệm lớp và giáo viên giảng dạy xử lý các tình huống, sự cố
xảy ra (nếu có).
4.3.4.2 Quản lý và giám sát bộ phận phục vụ:
- Lãnh đạo Phòng hành chính chịu trách nhiệm chính trong việc giám sát và nhắc
nhở các bộ phận phục vụ. Tuy nhiên đối với bộ phận phục vụ các lớp bán trú, Ban
Giám đốc giao nhiệm vụ cho Ban thanh tra nhân dân của Trung tâm chịu trách
nhiệm giám sát tất cả các công việc của bộ phận phục vụ các lớp bán trú:

- Giám sát nguồn thực phẩm ăn bữa chính (cơm trưa) và bữa ăn phụ giữa chiều
(sữa và bánh cũng được ký hợp đồng với công ty phục vụ sản phẩm có chất lượng).
- Giám sát số lượng trong các bữa ăn để đảm bảo chất lượng và số lượng thực
phẩm cung cấp đủ trong mỗi bữa ăn cho học sinh
- Thực phẩm phục vụ cho HS được ký kết với cửa hàng thực phẩm sạch trong
thành phố (tất cả các loại thực phẩm từ gạo, thức ăn, rau củ.v.v.. )
- Thực phẩm có kiểm định chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm
4.3.4.3. Quản lý và theo dõi hoạt động dạy học:
Bên cạnh GV chủ nhiệm lớp, GV giảng dạy thì phịng Bồi dưỡng chịu trách
nhiệm chung trong việc theo dõi và giám sát việc dạy học của tất cả các khóa học
trong suốt q trình dạy học. Khi có vấn đề xẩy ra, phịng Bồi dưỡng báo cáo Ban
Giám đốc, phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên giảng dạy đồng thời liên
hệ với phụ huynh (nếu cần) để có hướng giải quyết.
14


Tất cả những vấn đề trên cần có sự phối hợp nhuần nhuyễn giữa các phòng,
tổ, giữa các bộ phận. Mặt khác địi hỏi cán bộ, giáo viên ln nâng cao ý thức trách
nhiệm, các đơn vị phòng tổ trong Trung tâm phải phối hợp chặt chẽ, các hoạt động
phải đồng bộ.
4.4. Chương trình giảng dạy đa dạng, phong phú
Bên cạnh các chương trình, giáo trình được Bộ GD&ĐT thẩm định để cho
phép tham khảo, giảng dạy KNS thì Trung tâm GDTX tỉnh đã liên hệ và làm việc
với các GV tại Hà Nội có kinh nghiệm về xây dựng chương trình giảng dạy KNS
cho Bộ GD&ĐT, có nhiều năm giảng dạy KNS để chỉnh sửa, biên tập thành một
chương trình riêng chi tiết hơn, cụ thể hơn cho từng độ tuổi, từng khóa học, buổi
học, từng kĩ năng cụ thể.
Chương trình giảng dạy được thiết kế và biên soạn theo phương pháp học
trải nghiệm (tăng thời gian các hoạt động trải nghiệm để cho các em HS có nhiều
cơ hội được thực hành). Điều đó cũng mang tính đặc thù riêng của Trung tâm.

(tham khảo một số chương trình khung tại phần phụ lục 3).
4.5. Tuyển sinh bằng nhiều hình thức khác nhau
Cũng như các đơn vị giáo dục khác trên cả nước, Trung tâm GDTX tỉnh
Nghệ An trong những năm triển khai hoạt động Giáo dục GTS, KNS đã áp dụng
rất nhiều phương thức tuyển sinh khác nhau:
4.5.1. Thiết kế các biểu mẫu tuyển sinh.
- Thống nhất các nội dung, dự kiến số lượng các biễu mẫu tuyển sinh như: phiếu
đăng ký học, phiếu quà tặng, tờ rơi, băng rôn…v.v (tham khảo phụ lục 4)
- Làm việc với nhà in, thống nhất số lượng, thống nhất mẫu và chốt ngày nhận.
4.5.2. Các phương thức tuyển sinh:
- Tuyển sinh qua truyền thông:
Sử dụng trang web của đơn vị, các trang mạng xã hội, ưu điểm của cách làm
này là thông tin đến với phụ huynh HS khá nhanh, thông tin được chia sẻ rộng rãi.
Ngoài ra phụ huynh HS có thể tham khảo thơng tin các khóa học trên trang web
của Trung tâm.
Tuyển sinh qua kênh truyền thông như băng rơn, áp phích, tờ rơi…Cách làm
này cũng khá hiệu quả đối với việc cung cấp thông tin và phù hợp với xu hướng
hiện đại ngày nay. Tuy nhiên lượng thơng tin đăng tải được khá ngắn gọn nên
khơng có nhiều thông tin cho phụ huynh HS tham khảo
- Tuyển sinh trực tiếp tại các trường học:
Các bộ phận phòng tổ phân chia khu vực trong địa bàn thành phố để tiếp
cận với các trường. Cán bộ tuyển sinh đặt vấn đề với hiệu trưởng để làm việc trực
tiếp với GV chủ nhiệm lớp, thông qua GV chủ nhiệm nhằm gửi thơng tin các khóa
học đến với phụ huynh HS. Trung tâm có chế độ hỡ trợ GV chủ nhiệm lớp cho
15


cơng tác tuyển sinh với hình thức trích phần trăm trên tổng số HS đăng ký và nạp
học phí.
Cán bộ tuyển sinh tiếp cận với phụ huynh trong giờ đưa đón con để gửi

thơng tin cần thiết với phụ huynh về các khóa học, đồng thời để lại số điện thoại
trên tờ rơi nếu phụ huynh HS nào có nhu cầu sẽ liên lạc. Cách tiếp cận này đòi hỏi
cán bộ tuyển sinh thật khéo léo, tế nhị, tinh ý khi tư vấn cho phụ huynh HS để phụ
huynh có thể hài lịng và đăng kí cho con học.
- Tuyển sinh qua người quen, người thân:
Đây là một biện pháp khá hiệu quả, vì sự tin tưởng, vì mối quan hệ của cán
bộ tuyển sinh và đặc biệt không thể thiếu sự tinh tế của cán bộ tuyển sinh khi tư
vấn cho bạn bè và người thân các khóa học phù với độ tuổi, có nhiều lợi ích, phù
hợp với khả năng của HS.
- Tư vấn tuyển sinh tại chỗ:
Trong thời gian tuyển sinh cũng như suốt thời gian học phịng Bồi dưỡng
ln cắt cử GV trực để đón tiếp, tư vấn cho phụ huynh HS đến đăng ký học. Bởi
có những phụ huynh HS biết tin qua truyền thơng, qua bạn bè giới thiệu họ tự tìm
đến Trung tâm đăng ký cho con học. Với cách thức tuyển sinh này cũng đòi hỏi
cán bộ tư vấn thật khéo léo, tinh ý để làm hài lòng phụ huynh, đồng thời giúp họ có
những lựa chọn thơng thái về những khóa học thực sự hợp với lứa tuổi cũng như
khả năng của con họ. Trên thực tế có những phụ huynh khi đến với Trung tâm họ
chỉ nghĩ đăng kí một khóa học Kỹ năng sống cho con, nhưng khi được cán bộ
tuyển sinh khéo léo tư vấn, họ lại đăng ký thêm các khóa học khác.
- Một số biện pháp thúc đẩy cơng tác tuyển sinh
+ Giao khốn chỉ tiêu:
Biện pháp này nhằm để cán bộ, GV có trách nhiệm hơn với công tác tuyển
sinh của đơn vị, đồng thời phát huy mối quan hệ của cá nhân, uy tín của đơn vị,
đồng thời qua đó lãnh đạo Trung tâm cũng xác định mức độ, hiệu quả công việc
làm cơ sở cho đánh giá, xếp loại cuối năm.
Cách thức thực hiện: Ban Giám đốc giao khoán chỉ tiêu cho các đơn vị
phòng tổ theo mức độ khác nhau, tùy thuộc vào cơng việc, chun mơn của phịng
tổ đó. Các phịng tổ về họp và lại giao khoán chỉ tiêu cho từng cá nhân.
+ Chính sách hỡ trợ tuyển sinh:
Trung tâm hỡ trợ GV một phần trong chi phí cơng tác tuyển sinh trên cơ sở

trích phần trăm để trang trải chi phí đi lại, chi phí điện thoại, làm việc ngồi giờ khi
làm cơng tác tuyển sinh.
+ Áp dụng hình thức khuyến mãi:
Mục đích nhằm khuyến khích những người có nhu cầu lưa chọn các khóa
học tại Trung tâm.
16


Cách thức thực hiện: Áp dụng giảm giá theo phần trăm của khóa học, áp
dụng tuần vàng khuyến mãi (cho những phụ huynh HS đăng ký trong tuần đầu khi
bắt đầu tuyển sinh). Áp dụng giảm giá cho những phụ huynh đăng ký cho con học
từ 2 khóa học trở lên..v.v..
Có thể khẳng định rằng thơng qua các biện pháp trên, công tác tuyển sinh
KNS tại Trung tâm GDTX tỉnh đã đạt được kết quả đáng khích lệ trong 4 năm tổ
chức mơ hình này.
4.6. Tổng kết đánh giá
4.6.1. Tổng kết các khóa học GTS, KNS
Để nhìn thấy được kết quả của các em HS sau khi kết thúc khóa học thì tất
cả các lớp đều có buổi tổng kết.
- Đối với các lớp kỹ năng sống và các lớp học bán trú chúng tôi thường tổ chức
tổng kết bằng các hình thức như thi rung chng vàng. Các kiến thức trong cuộc
thi rung chuông vàng đều là những kiến thức về GTS, KNS mà các em đã được
tiếp thu trong chương trình học tại Trung tâm, qua cuộc thi các em được nhắc lại,
nhớ lại và khắc sâu hơn những kiến thức đã được học. Buổi tổng kết cũng có thể tổ
chức bằng hình thức khác như: tổ chức hội chợ ẩm thực, qua hội chợ các em HS
có cơ hội được thực hành các GTS, KNS mà các em được học trong chương trình
như: kỹ năng tự phục vụ, kỹ năng quản lý tài chính, kỹ năng giao tiếp…v.v.
- Đối với các lớp năng khiếu, buổi tổng kết có thể là buổi biểu diễn để cho tất cả
các em HS đều được lên sân khấu thể hiện tài năng, năng khiếu mà các em đã học
tại Trung tâm như zumba, khiêu vũ, đàn, hát, múa, võ …v.v .

- Các yêu cầu đối với buổi tổng kết:
+ Giáo viên giảng dạy ôn tập lại các nội dung mà học sinh đã học.
+ Bộ phận phục vụ chuẩn bị cơ sở vật chất (âm thanh, ánh sáng, sân khấu, nước
uống…).
+ Giáo viên chủ nhiệm lớp và một số cán bộ giáo viên được phân cơng chịu trách
nhiệm tiếp đón phụ huynh, quản lý học sinh trong suốt buổi tổng kết.

Một số hình ảnh trong buổi lễ tổng kết khóa học

17


18


4.6.2. Tổng kết đáng giá rút kinh nghiệm
Sau khi kết thúc mỗi đợt hè tổ chức hoạt động giáo dục GTS, KNS cho HS
Trung tâm GDTX tỉnh dưới sự chủ trì của đồng chí Giám đốc thường có buổi tổng
kết đánh giá trên tất cả các mặt, các bộ phận đồng thời rút kinh nghiệm để khắc
phục nhằm mục đích nâng cao hiệu quả cho những khóa học của năm sau.
4.7. Bài học kinh nghiệm và hướng phát triển của đề tài
4.7.1. Bài học kinh nghiệm
Từ những cách thức tổ chức và kết quả đạt được, chúng tơi có những bài học
kinh nghiệm trong việc tổ chức hoạt động giáo dục GTS, KNS tại Trung tâm
GDTX tỉnh:
- Về công tác quản lý:
+ Ban Giám đốc xây dựng kế hoạch cụ thể, chi tiết, giao trách nhiệm cho các
phòng tổ và lãnh đạo các phòng tổ phải thường xuyên kiểm tra, sát sao theo dõi,
đánh giá nhắc nhở và kịp thời để điều chỉnh các hoạt động.
+ Ban Giám đốc Trung tâm có chính sách hỡ trợ kinh phí (tùy vào kết quả và hiệu

quả công việc) cho GV chủ nhiệm lớp, bộ phận quản lý, bộ phận phục vụ, cán bộ
tuyển sinh.
- Về xây dựng chương trình, nguồn GV:
+ Xây dựng chương trình học phải chi tiết, cụ thể, hấp dẫn, học theo phương pháp
học trải nghiệm, học đi liền với thực hành.
+ Nguồn GV giảng dạy phải có chuyên mơn, giàu kinh nghiệm, nhiệt tình.
- Về cơ sở vật chất:
Các điều kiện nhằm nâng cao chất lượng như cơ sở vật chất, phục vụ, vệ sinh..v.v
phải luôn được quan tâm.
- Tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm:
+ Sau mỗi kỳ dạy học Trung tâm thường tổ chức một hội nghị tổng kết đánh giá
kết quả đạt được đồng thời chỉ ra những tồn tại, hạn chế để rút kinh nghiệm, khắc
phục cho những kỳ học của năm sau nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động
giáo dục GTS, KNS tại Trung tâm GDTX tỉnh Nghệ An..
Tất cả những vấn đề trên một mặt đòi hỏi cán bộ, giáo viên ln đồn kết,
nâng cao ý thức trách nhiệm. Các hoạt động phải diễn ra đồng bộ, các phòng, tổ
trong Trung tâm phải phối hợp chặt chẽ.
4.7.2. Hướng phát triển của đề tài
Với phạm vi, giới hạn của đề tài này tơi chỉ có thể khái qt một cách chung
nhất, sơ bộ nhất cách thức tổ chức hoạt động giáo dục GTS, KNS tại Trung tâm
GDTX tỉnh. Những phương pháp, cách thức mà chúng tôi đã tiến hành trong thời
19


gian qua đã mang lại hiệu quả nhất định. Trong thời gian tới, chúng tơi có thể mở
rộng, phát triển đề tài theo hướng chuyên sâu từng nội dung cụ thể như: Biện pháp
thúc đẩy công tác tuyển sinh hiệu quả, cơng tác quản lý, cách xây dựng chương
trình…v.v..hoặc những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động tổ chức
giáo dục GTS, KNS tại trung tâm GDTX tỉnh.
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận
Trung tâm GDTX tỉnh Nghệ An là một trong những Trung tâm có quy mô
đào tạo, bồi dưỡng hàng đầu của ngành học GDTX trong cả nước. Trong quá trình
triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao cũng như thực hiện các văn bản chỉ đạo
của Bộ, Ngành và Sở GD&ĐT Nghệ An về việc giáo dục KNS cho học sinh các
cấp học, Trung tâm GDTX tỉnh trong những năm vừa qua đã và đang tổ chức
thành công các hoạt động giảng dạy giáo dục GTS, KNS cho học sinh từ 4-15 tuổi.
Công tác tổ chức hoạt động giáo dục GTS, KNS cho học sinh cũng là một nhiệm
vụ quan trọng trong chiến lược phát triển giáo dục của Trung tâm GDTX Nghệ An.
Trong bối cảnh hiện nay, trong cả hệ thống các Trung tâm GDTX đang gặp
nhiều khó khăn vì số lượng người học đến với Trung tâm GDTX ngày càng giảm
sút. Nhiều lý do khách quan như nhu cầu của người học giảm xuống, hệ thống văn
bằng của loại hình vừa học vừa làm không được công nhận rộng rãi và đánh giá
cao..v.v Trước tình hình đó Trung tâm GDTX tỉnh Nghệ An đã tìm cho mình một
hướng đi mới đó là tổ chức hoạt động giáo dục GTS, KNS cho HS các cấp học.
Với mơ hình này Trung tâm GDTX tỉnh đã được Bộ GD&ĐT xem xét và mời báo
cáo tại 2 hội nghị về đa dạng hóa hoạt động của trung tâm GDTX trong giai đoạn
hiện nay. Qua 04 năm tổ chức mơ hình này, Trung tâm đã đạt được kết quả đáng
khích lệ sau đây.
Số lượng
lớp học

Số lượng
học sinh

460

2017

28

49

2018

52

1.201

2019

56

1.440

Tổng

185

4.086

Năm

2016

985

Các kỹ năng, năng khiếu

Kỹ năng sống Hành trình lớn khơn, KN thuyết trình,
MC, KN sinh tồn, Giáo dục giới tính, Hành trang lớp

1, Tự tin lớp 2, Vững vàng lớp 3, Các lớp năng khiếu:
Múa, Võ thuật, Cờ vua, Mỹ thuật, Nấu ăn, Đàn,
Thanh nhạc…

Trong thời đại hiện nay, giáo dục GTS, KNS có thể nói là một nhiệm vụ
quan trọng và cấp bách của hệ thống giáo dục nói chung. Giáo dục KNS cho trẻ là
điều vơ cùng cần thiết bởi GTS, KNS là biểu hiện của hành vi, nhân cách đồng thời
là yếu tố khẳng định chất lượng giáo dục theo tiêu chuẩn mới về sự trưởng thành
của con người dưới tác động của môi trường sống và hoạt động giáo dục. KNS là
mục tiêu, là nội dung quan trọng của chương trình giáo dục ở các cấp học, giúp trẻ
sớm có ý thức làm chủ bản thân, sống tích cực và hướng đến những điều lành
20


mạnh, giúp HS nhanh chóng hồ nhập và khẳng định vị trí của mình trong tập thể,
mà xa hơn là trong cộng đồng, xã hội. Những kỹ năng trẻ học được hôm nay sẽ là
viên gạch nhỏ xây nên bức tường lớn, tạo điều kiện và định hướng cho các em rèn
luyện để trở thành những cơng dân hữu ích trong tương lai giàu lòng yêu quê
hương, đất nước, sẵn sàng cống hiến tài năng trên mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội.
Để hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tại Trung tâm GDTX tỉnh
đạt chất lượng cao, thiết thực và hiệu quả thì đó cũng là một thách thức không nhỏ
đối với người làm công tác quản lý. Tuy nhiên với sự quan tâm, chỉ đạo của Sở
GD&ĐT Nghệ An, sự sát sao thường xuyên và cách quản lý khoa học của Ban
Giám đốc Trung tâm về việc xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm
tra đánh giá…thì chúng tơi ln tin tưởng rằng hoạt động Giáo dục GTS, KNS tại
Trung tâm ngày càng được nâng cao chất lượng và hiệu quả.
2. Kiến nghị
Trong suốt quá trình 04 năm tổ chức chức hoạt động giáo dục GTS, KNS
cho các em HS các cấp học tại trung tâm GDTX tỉnh. Chúng tôi xin được chia sẻ

những kinh nghiệm để các trung tâm GDTX có thể tham khảo, đóng góp ý kiến bổ
sung và cùng nhau xây dựng các hoạt động giáo dục GTS, KNS cho HS để được
nhân rộng mơ hình này và ngày càng nâng cao chất lượng, hiệu quả.
- Đối với Sở GD&ĐT Nghệ An: Cần thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn
ngắn hạn và dài hạn cho cán bộ, giáo viên chuyên trách hoạt động giáo dục Kỹ
năng nhằm trang bị những kiến thức phục vụ cho quá trình giảng dạy. Xây dựng
những mơ hình điển hình về hoạt động Giáo dục KNS và nhân rộng mơ hình này
để triển khai đồng bộ ở nhiều đơn vị cấp huyện. Tăng cường công tác kiểm tra,
đánh giá rút kinh nghiệm ở các cơ sở, các đơn vị trực thuộc.
- Đối với Ban Giám đốc Trung tâm GDTX tỉnh Nghệ An:
+ Đưa công nghệ thông tin vào trong công tác quản lý, giám sát hoạt động giáo dục
GTS, KNS tại Trung tâm để nâng cao chất lượng giáo dục.
+ Tiếp tục khảo sát nhu cầu của người học, đổi mới bổ sung các chương trình đáp
ứng yêu cầu của xã hội.
+ Tạo điều kiện cho một số GV tham gia học các khóa học nâng cao về bồi dưỡng
GTS, KNS của các chuyên gia
+ Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn giáo viên cơ hữu để chủ động hơn nữa
trong công tác giảng dạy các lớp GTS, KNS.
+ Đầu tư thêm cơ sở vật chất , xây dựng các phòng học chuyên dụng chất lượng
cao nhằm đáp ứng nhu cầu dạy học trong giai đoạn hiện nay.
PHỤ LỤC 1
21


Hình ảnh lớp học GTS, KNS

22


23



×