Tải bản đầy đủ (.doc) (158 trang)

Xây dựng hệ thống bài tập dùng trong các giai đoạn của quá trình dạy học nhằm nâng cao hiệu quả dạy học hóa học ở trường trung học phổ thông (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (650.98 KB, 158 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại Học Vinh


PHẦN I - MỞ ĐẦU

I. Lý do chọn đề tài:
Nhân loại đang bước vào thế kỷ XXI - Thế kỷ của nền tri thức, nền khoa
học công nghệ cùng với yếu tố con người quyết định đến sự phát triển của xã
hội. Trong sự nghiệp đổi mới toàn diện của đất nước ta, đổi mới nền giáo dục là
một trong những trọng tâm của sự phát triển. Cơng cuộc đổi mới này địi hỏi nhà
trường phải tạo ra những con người tự chủ, năng động và sáng tạo. Chiến lược
phát triển giáo dục đào tạo trong thời kì cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước
đã được Nghị quyết của Hội nghị Ban chấp hành TW Đảng khoá VIII ghi rõ:
“Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng những con
người và thế hệ gắn bó với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo
đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc, giữ gìn và phát
huy các giá trị văn hố của dân tộc, có năng lực tiếp thu những tinh hoa văn hoá
nhân loại, phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức
cộng đồng và phát huy tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công
nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có tác phong cơng
nghiệp, có tính tổ chức và kỉ luật, có sức khoẻ, là những người thừa kế xây dựng
chủ nghĩa xã hội vừa “hồng” vừa “chuyên” như lời căn dặn của Bác Hồ”.
Cả nước Việt Nam đang trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố
đất nước. Trong nhiệm vụ nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài, ngành giáo dục giữ vai trò chủ đạo.
Một trong những tiền đề quan trọng để phát triển giáo dục có hiệu quả đó
là phải cải cách đổi mới giáo dục, trong đó việc đổi mới phương pháp dạy học
đề cao vai trò chủ thể hoạt động học tập của học sinh trong học tập là yếu tố cấp
bách, nhằm đào tạo ra những người năng động, sáng tạo, tự chủ và thích ứng


trong mọi tình huống, sẵn sàng hịa nhập với thế giới.
Hiện nay, ở các trường phổ thông, việc đổi mới phương pháp dạy học đã
được chú trọng hơn, song chất lượng dạy và học bộ mơn Hóa học vẫn chưa được
1

MSSV:


Khóa luận tốt nghiệp



Trường Đại Học Vinh

nâng cao do nhiều lí do khách quan và chủ quan. Đại đa số học sinh vẫn cịn học
thuộc lịng, máy móc do đó độ bền kiến thức không cao. Phương pháp dạy học
theo lối “thầy đọc, trò chép”, truyền thụ một chiều các kiến thức có sẵn khơng
phát huy được tính tích cực, sáng tạo và khả năng tự học, tự nghiên cứu để
chiếm lĩnh kiến thức của học sinh.
Bên cạnh đó, ở nhiều vùng miền cơ sở vật chất còn thiếu thốn nên việc đổi
mới phương pháp dạy học tích cực cịn gặp nhiều khó khăn. Trước thực trạng đó
địi hỏi cần phải có những giải pháp cụ thể hơn cho việc dạy và học mơn Hóa học.
Để nâng cao hiệu quả cho quá trình nhận thức của học sinh, thay vì nhồi
nhét một lượng kiến thức lớn, người thầy cần phải có phương pháp dạy học tích
cực, nhằm giúp học sinh tự mình khai thác kiến thức mới, tăng cường vận dụng
kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Với thầy giáo đúng nghĩa, chức
năng chính yếu của họ là dạy cách học thay vì truyền đạt nội dung. Với học sinh
đúng nghĩa, nhiệm vụ quan yếu của họ là học cách học thay vì “dùi mài kinh
sử”.
Với đặc thù của mơn Hóa học, chúng ta có thể sử dụng bài tập như là một

phương tiện để học sinh tự mình khám phá kiến thức và qua đó giúp học sinh
rèn luyện năng lực tư duy, năng lực tự học và tự nghiên cứu.
Việc nghiên cứu, lựa chọn, xây dựng hệ thống bài tập dùng trong các giai
đoạn của q trình dạy học hóa học ở trường phổ thơng là một vấn đề được
nhiều giáo viên quan tâm. Với mong muốn nghiên cứu để xây dựng cho mình
những tư liệu dạy học và sử dụng chúng nhằm góp phần đổi mới phương pháp
dạy học hóa học và nâng cao hiệu quả dạy học hóa học.
Xuất phát từ thực tế và những lập luận trên tôi đã chọn đề tài: “Xây dựng
hệ thống bài tập dùng trong các giai đoạn của quá trình dạy học nhằm nâng
cao hiệu quả dạy học hóa học ở trường trung học phổ thông”.
II. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu, phân tích, tìm tịi xây dựng hệ thống bài tập hóa học dùng
trong các giai đoạn của q trình dạy học theo hướng tích cực nhằm khai thác
Nguyễn Thị Lài - Lớp 48A Hóa

2

MSSV: 0752010525


Khóa luận tốt nghiệp



Trường Đại Học Vinh

thêm tác dụng của bài tập và nhằm tích cực hóa nhận thức, phát triển tư duy,
năng lực tự học và nâng cao hứng thú của học sinh trong quá trình chiếm lĩnh tri
thức để nâng cao hiệu quả dạy học ở trường trung học phổ thông hiện nay.
III. Nhiệm vụ nghiên cứu:

* Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài:
- Nghiên cứu lý luận chung về bài tập hóa học.
- Nghiên cứu, tìm hiểu cách sử dụng bài tập hóa học trong các giai đoạn
của quá trình dạy học.
* Nghiên cứu cơ sở thực tiễn:
- Thực trạng dạy học mơn hóa học hiện nay ở các trường trung học phổ
thông.
- Thực trạng sử dụng sử dụng bài tập hóa học trong các giai đoạn của quá
trình dạy học hiện nay ở các trường trung học phổ thông.
IV. Đối tượng nghiên cứu:
- Cách thức sử dụng bài tập hóa học trong các gai đoạn của quá trình dạy
học hiện nay ở trường trung học phổ thông.
V. Phương pháp nghiên cứu:
* Nghiên cứu lý thuyết.
- Phân tích và tổng hợp một số vấn đề lý luận về đổi mới phương pháp
giảng dạy và sử dụng bài tập trong quá trình dạy học.
- Phương pháp thu thập và làm việc với các tài liệu liên quan đến đề tài.
* Nghiên cứu điều tra cơ bản.
- Quan sát và dự giờ các tiết học hóa học của một số thầy cơ giáo ở trường
THPT Cửa Lị.
- Thực nghiệm sư phạm để biết được hiệu quả của đề tài.
* Phương pháp thống kê toán học.
- Xử lý phân tích các kết quả thực nghiệm sư phạm.

Nguyễn Thị Lài - Lớp 48A Hóa

3

MSSV: 0752010525



Khóa luận tốt nghiệp



Trường Đại Học Vinh

VI. Giả thuyết khoa học.
Trong quấ trình dạy học hóa học, nếu người giáo viên có một hệ thống
phương pháp luận đúng đắn về phát triển năng lực tư duy, rèn trí thơng minh cho
HS và sử dụng một hệ thống những bài tập có nội dung thích hợp vào các giai
đoạn của q trình dạy học thì sẽ nâng cao hiệu quả dạy học hóa học ở trường
THPT.
VII. Cái mới của đề tài:
Đề xuất và xây dựng và phân tích cụ thể một số bài tập dùng trong các
giai đoạn của quá trình dạy học ở trường THPT.
VIII. Cấu trúc của đề tài:
Phần 1: Mở đầu
Phần 2: Nội dung
Chương I. Cơ sở lý luận
Chương II. Xây dựng hệ thống bài tập dùng trong các giai đoạn của quá
trình dạy học nhằm nâng cao hiệu quả dạy học hóa học ở trường trung học phổ
thông”.
Chương III. Thực nghiệm sư phạm.
Phần 3: Phần kết luận.
Tài liệu tham khảo.
Phụ lục

Nguyễn Thị Lài - Lớp 48A Hóa


4

MSSV: 0752010525


Khóa ḷn tớt nghiệp



Trường Đại Học Vinh

PHẦN II: NỢI DUNG.
Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.
1.1. Khái niệm về bài tập hóa học.
Trong thực tiễn dạy học cũng như trong tài liệu giảng dạy, các thuật ngữ
“bài tập”, “bài tập hóa học” được sử dụng cùng các thuật ngữ “bài tốn”, “bài
tốn hóa học”. Ở từ điển Tiếng việt “bài tập” và “bài toán” được giải nghĩa khác
nhau: Bài tập là bài ra cho học sinh để vận dụng những điều đã học; bài toán là
vấn đề cần giải quyết bằng phương pháp khoa học. Trong một số tài liệu lý luận
dạy học thường người ta dùng thuật ngữ “bài tốn hóa học” để chỉ những bài tập
định lượng (có tính tốn) trong đó học sinh phải thực hiện những phép toán nhất
định.
Trong tài liệu lý luận dạy học của tác giả Dương Xuân Trinh phân loại bài
tập hóa học thành: bài tập định lượng, bài tập lý thuyết, bài tập thực nghiệm và
bài tập tổng hợp. Còn theo giáo sư Nguyễn Ngọc Quang đã dùng bài tốn hóa
học để chỉ bài tốn định lượng và cả những bài toán nhận thức (chứa cả lý thuyết
và thực nghiệm), tức bài tốn hóa học bao hàm bài tập hóa học. Các nhà lý luận
dạy học của Liên Xơ cũ lại cho rằng: Bài tập đó là một dạng bài làm gồm những
bài toán, những câu hỏi hay đồng thời cả bài toán và câu hỏi, mà trong khi hoàn
thành chúng, học sinh nắm được một tri thức hay kỹ năng nhất định .

1.2. Nguyên tắc chung để thiết kế và xây dựng bài tập hóa học.
Việc thiết kế và xây dựng bài tập hóa học sử dụng vào nội dung giảng dạy
là một công việc rất quan trọng của người giáo viên. Để cho việc lĩnh hội tri
thức của người học đạt hiệu quả tốt nhất thì giáo viên ngồi việc đưa ra các kiến
thức mới cịn phải biết kết hợp với các bài tập thích hợp giúp người học hiểu sâu
và nắm vững hơn.
Hiện nay xu hướng chung của bài tập hóa học là khơng q phức tạp về
tính tốn thiên về bản chất tư duy hóa học và có tính chất tổng hợp cũng như khả

Nguyễn Thị Lài - Lớp 48A Hóa

5

MSSV: 0752010525


Khóa luận tốt nghiệp



Trường Đại Học Vinh

năng ứng dụng cao (hiểu biết nhiều về thực tế cuộc sống, thiên nhiên, mơi
trường ...).
Như vậy: để đạt được mục đích đó thì ngoài bài tập sách giáo khoa, một
số tài liệu tham khảo, người giáo viên phải biết tìm tịi, tự xây dựng cho mình
một hệ thống bài tập mới. Nó sẽ giúp cho giáo viên và học sinh giải quyết được
những vấn đề sau:
- Giúp học sinh khỏi nhàm chán như phải giải những bài tập quá quen
thuộc hoặc đã làm một số lần ở sách giáo khoa và sách tham khảo.

- Soạn được những bài tập theo mục đích dạy học cụ thể, định hướng
được tư duy cho học sinh, giúp học sinh cũng cố kiến thức hổng theo đúng yêu
cầu (tùy vào đối tượng học sinh).
- Giúp cho giáo viên ra được các đề thi theo hướng phát triển tư duy hóa
học, khơng lệ thuộc vào các bài tập sẵn có trong tài liệu. Và trên cơ sở tổng hợp,
kế thừa ta xây dựng được các bài tập hóa học để sử dụng thiết kế nội dung các
bài giảng trong chương trình phổ thơng theo hai ngun tắc sau:
+ Bài tập phải ngắn gọn, phản ánh đúng bản chất kiến thức của sách giáo
khoa.
+ Có thể sử dụng nhanh, chính xác trong từng tiết học để nhằm: củng cố,
hồn thiện, nâng cao kiến thức hoặc làm xuất hiện kiến thức mới cho học sinh.
1.3. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hóa học ở trường phổ thơng.
Trong q trình dạy – học hóa học ở trường phổ thơng, khơng thể thiếu
bài tập. Bài tập hóa học là một biện pháp hết sức quan trọng để nâng cao chất
lượng dạy và học. Nó giữ một vai trị lớn lao trong việc thực hiện mục tiêu đào
tạo: Bài tập vừa là mục đích, vừa là nội dung, lại vừa là phương pháp dạy học
hiệu nghiệm. Nó cung cấp cho học sinh kiến thức, con đường giành lấy kiến
thức và cả hứng thú say mê nhận thức.

Nguyễn Thị Lài - Lớp 48A Hóa

6

MSSV: 0752010525


Khóa ḷn tớt nghiệp




Trường Đại Học Vinh

Bài tập hóa học có những ý nghĩa tác dụng to lớn về nhiều mặt:
1.3.1. Ý nghĩa trí dục.
- Làm chính xác hóa các khái niệm hóa học. Củng cố, đào sâu và mở rộng
kiến thức một cách sinh động, phong phú, hấp dẫn. Chỉ khi vận dụng được kiến
thức vào việc giải bài tập thì học sinh mới nắm bắt được kiến thức một cách sâu
sắc.
- Ơn tập, hệ thống hóa kiến thức một cách tích cực nhất. Khi ơn tập, học
sinh dễ rơi vào tình trạng buồn chán nếu chỉ yêu cầu các em nhắc lại kiến thức.
thực tế cho thấy học sinh chỉ thích giải bài tập trong giờ ơn tập.
- Rèn luyện các kỹ năng hóa học như cân bằng phương trình phản ứng,
tính tốn theo cơng thức hóa học và phương trình hóa học... Nếu là bài tập thực
nghiệm sẽ rèn các kỹ năng thực hành, góp phần vào việc giáo dục kỹ thuật
hướng nghiệp cho học sinh.
- Rèn luyện kỹ năng sử dụng ngơn ngữ hóa học và các thao tác tư duy cho
học sinh.
Bài tập hóa học là một phương tiện có tầm quan trọng đặc biệt trong việc
phát triển tư duy hóa học của học sinh, bồi dưỡng cho học sinh phương pháp
nghiên cứu khoa học. Bởi vì giải bài tập hóa học là một hình thức tự lực căn bản
của học sinh. Trong thực tiễn dạy học, tư duy hóa học được hiểu là kỹ năng quan
sát hiện tượng hóa học, phân tích một hiện tượng phức tạp thành những bộ phận
thành phần, xác lập mối liên hệ định lượng và định tính của các hiện tượng,
đoán trước hệ quả lý thuyết và áp dụng kiến thức của mình. Trước khi giải bài
tập học sinh phải phân tích điều kiện của đề bài, tự xây dựng các lập luận, thực
hiện việc tính tốn, khi cần thiết có thể tiến hành thí nghiệm, thực hiện phép
đo... Trong những điều kiện đó, tư duy logic, tư duy sáng tạo của học sinh được
phát triển, năng lực giải quyết vấn đề được nâng cao.
1.3.2. Ý nghĩa phát triển.
Phát triển ở học sinh năng lực tư duy logic, biện chứng khái quát, độc lập,

thông minh và sáng tạo. Cao hơn mức luyện tập thông thường, học sinh phải biết
Nguyễn Thị Lài - Lớp 48A Hóa

7

MSSV: 0752010525


Khóa luận tốt nghiệp



Trường Đại Học Vinh

vận dụng kiến thức một cách linh hoạt, sáng tạo để giải quyết bài tập trong
những tình huống mới, hồn cảnh mới; biết đề xuất đánh giá theo ý kiến riêng
của bản thân, biết đề xuất các giải pháp khác nhau khi phải xử lý một tình
huống... thơng qua đó mà bài tập hóa học giúp phát hiện năng lực sáng tạo của
học sinh để đánh giá, đồng thời phát huy được năng lực của bản thân.
1.3.3. Ý nghĩa đánh giá phân loại học sinh.
Bài tập hóa học cịn là phương tiện rất có hiệu quả để kiểm tra kiến thức,
kỹ năng, kỹ xảo của học sinh một cách chính xác. Trong q trình dạy học, khâu
kiểm tra đánh giá và tự kiểm tra đánh giá việc nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo của học sinh có một ý nghĩa quan trọng. Một trong những biện pháp để kiểm
tra đánh giá kết quả học tập của mình đó là làm bài tập. Thơng qua việc giải bài
tập của học sinh, giáo viên còn biết được kết quả giảng dạy của mình. Từ đó có
phương pháp điều chỉnh, hồn thiện hoạt động dạy của mình cũng như hoạt
động học của học sinh.
1.3.4. Ý nghĩa trong giáo dục kỹ thuật và hướng nghiệp.
Bài tập hóa học gắn với thực tiễn đời sống sản xuất có tác dụng giúp HS

vận dụng những kiến thức đã được học vào việc giải thích những hiện tượng có
trong thực tế cuộc sống, giải quyết các vấn đề thực tiễn trong đời sống sản xuất
như: Giải thích sự tạo thành các thạch nhũ trong hang động, cách bảo quản các
đồ dùng bằng kim loại (nhôm...).
1.4. Một số cách phân loại bài tập hóa học.
Có nhiều cơ sở để phân loại bài tập hóa học.
1.4.1. Dựa vào mục đích của bài tập hóa học
- Bài tập để củng cố, mở rộng, đào sâu kiến thức và hình thành quy luật
của các q trình hóa học.
- Bài tập để rèn luyện kĩ năng.
- Bài tập để rèn luyện tư duy logic.
- Bài tập để rèn luyện năng lực phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề.

Nguyễn Thị Lài - Lớp 48A Hóa

8

MSSV: 0752010525


Khóa luận tốt nghiệp



Trường Đại Học Vinh

1.4.2. Dựa vào yêu cầu của bài tập hóa học
- Bài tập xác định công thức phân tử của hợp chất.
- Bài tập xác định thành phần % của hỗn hợp.
- Bài tập nhận biết các chất.

- Bài tập tách các chất ra khỏi hỗn hợp.
- Bài tập điều chế các chất.
- Bài tập bằng hình vẽ.

1.4.3. Dựa vào nội dung của bài tập hóa học
- Bài tập định lượng (bài tốn hóa học).
- Bài tập lý thuyết.
- Bài tập thực nghiệm (bài tập có nội dung thí nghiệm).
- Bài tập tổng hợp (có nội dung chứa cả 2 hoặc 3 loại trên).
1.4.4. Dựa vào phương pháp giải bài tập hóa học
- Bài tập sử dụng phương pháp bảo toàn.
+ Bảo toàn khối lượng
+ Bảo toàn electron
- Bài tập sử dụng phương pháp đại số.
- Bài tập sử dụng phương pháp trung bình.
- Bài tập sử dụng phương pháp ghép ẩn số.
- Bài tập sử dụng phương pháp tăng giảm khối lượng.
- Bài tập sử dụng phương pháp đường chéo.
- Bài tập sử dụng phương trình phản ứng.
- Bài tập nhận biết các chất.
- Bài tập tách các chất trong hỗn hợp.
1.4.5. Dựa vào đặc điểm nhận thức của học sinh khi tiếp nhận bài tập
- Bài tập algorit.
- Bài tập ơrixtic.

Nguyễn Thị Lài - Lớp 48A Hóa

9

MSSV: 0752010525



Khóa ḷn tớt nghiệp

Trường Đại Học Vinh



1.4.6. Dựa vào hình thức kiểm tra, đánh giá năng lực của học sinh
- Bài tập quan sát.
- Bài tập vấn đáp.
- Bài tập trắc nghiệm (trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan).
1.5. Một số phương pháp giải bài tập hóa học.
1.5.1. Phương pháp bảo toàn.
1.5.1.1. Phương pháp bảo tồn điện tích.
a) Nội dung, nguyên tắc.
Dựa vào nội dung định luật bảo tồn điện tích:
- Trong ngun tử, phân tử ln ln trung hòa về điện.
- Trong một dung dịch nếu tồn tại đồng thời các ion dương và ion âm thì
tổng điện tích âm ln ln bằng tổng điện tích dương về giá trị tuyệt đối.
Vì vậy dung dịch ln ln trung hòa về điện. Đây là cơ sở để thiết lập
các phương trình biểu diễn mối liên hệ về số mol các ion trong dung dịch.
b) Phạm vi sử dụng.
- Đối với các bài về cấu tạo nguyên tử. ∑ e = ∑ p
- Đối với bài toán về dung dịch: xác định số mol, nồng độ, khối lượng của
một ion khi biết khối lượng của các ion khác.
Xác định lượng chất rắn sau khi cô cạn dung dịch.
Tổng quát:






điện tích (+) =

điện tích (-).

c) Bài tập ví dụ:
Ví dụ 1: Một dung dịch có chứa 2 cation là Fe 2+ (0,1 mol) và Al3+ (0,2
mol) và 2 anion là Cl- (x mol) và SO42- (y mol). Tính x và y, biết rằng khi cô cạn
dung dịch thu được 46,9 gam chất khan.
Phân tích:
Áp dụng định luật bảo tồn điện tích ta có:




điện tích (+) =



điện tích (-).

0,1.2 + 0,2.3 = x + 2y

Nguyễn Thị Lài - Lớp 48A Hóa

10

MSSV: 0752010525



Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại Học Vinh



x + 2y = 0,8

(1)

Theo bài ra ta lại có 46,9 (g) chất rắn khi cơ cạn dung dịch. Khối lượng
chất rắn chính là khối lượng các muối AlCl 3; Al2(SO4)3; FeCl2; FeSO4. Nhưng
thực chất là tổng khối lượng của các ion trên nên ta có:
mFe2+ + mAl3+ + mCl- + mSO42- = mchất rắn
⇔ 56.0,1 + 27.0,2 + 35,5.x + 96.2 = 46,9
⇔ 35,5x + 96y = 35,9

(2)

Kết hợp (1) và (2) ta có hệ phương trình:
 x + 2 y = 0,8

35,5 x + 96 y = 35,9



 x = 0,2(mol )


 y = 0,3(mol )

Vậy dung dịch chứa 0,1 (mol) Fe2+; 0,2 (mol) Al3+; 0,2(mol) Cl- và 0,3
(mol) SO42-.
Ví dụ 2: Dung dịch A chứa các ion Na+: a mol; HCO3: b mol; CO32-: c
mol; SO42-: d mol. Để tạo ra kết tủa lớn nhất người ta dùng 100 ml dung dịch
Ba(OH)2 nồng độ x mol. Lập biểu thức tính x theo a và b.
Phân tích:
Dựa vào phương trình phản ứng:
HCO3- +

OH- → CO32-

+ H2 O

b mol

→ b mol

Ba2+

+

CO32- → BaCO3 ↓

Ba2+

+


SO42- → BaSO4 ↓

Dung dịch sau phản ứng chỉ có Na+ : a mol. Vì bảo tồn điện tích nên
cũng cần có : a mol OH- . Để tác dụng với HCO3- cần b mol OH-.
Vậy số mol OH- do Ba(OH)2 cung cấp là (a+b) mol
Ta có:

a+b
a+b
nBa(OH )2 = 2 và nồng độ x = 2 = a + b mol/ l
0,1
0,2

Ví dụ 3: Dung dịch X có chứa các ion: 0,1 mol Na +; 0,15 mol Mg2+; a mol
Cl-; b mol NO3-. Lấy 1/10 dung dịch X cho tác dụng với dung dịch AgNO 3 dư

Nguyễn Thị Lài - Lớp 48A Hóa

11

MSSV: 0752010525


Khóa luận tốt nghiệp



Trường Đại Học Vinh

thu được 2,1525 gam kết tủa. Tìm khối lượng muối khan thu được khi cơ cạn

dung dịch X?
Hướng dẫn:
Theo bài ra ta có:
2,1525

nAgCl = 143,5 = 0,015mol
1/10 dung dịch X + dung dịch AgNO3 dư :
Ag+

Cl-

+

→ AgCl ↓

0,015 ← 0,015
Theo định luật bảo toàn điện tích ta có:
0,1 + 2.0,15 = 0,15 + b → b = 0,25 mol
⇒ mmuối khan= 0,1.23 + 0,15.24 + 0,15.35,5 + 0,25. 62 = 26,725 gam

1.5.1.2. Phương pháp bảo toàn khối lượng
a) Nội dung, nguyên tắc.
Dựa vào định luật bảo toàn khối lượng:
Tổng khối lượng của các chất tham gia = tổng khối lượng của sản phẩm
tạo thành sau phản ứng.
b) Phạm vi sử dụng:
Phương pháp này thường áp dụng cho các bài tốn có nhiều phản ứng
xảy ra nhiều giai đoạn, nhưng ta chỉ cần quan tâm đến sản phẩm của chất đầu.
Nếu giải theo phương pháp thơng thường thì thường dài và đơi khi cịn thiếu dữ
kiện nên gặp khó khăn khi giải và có đơi khi khơng giải được. Nó thường được

áp dụng với một số loại phản ứng sau:
+ Phản ứng phân hủy.
+ Phản ứng giữa kim loại với axit.
+ Phản ứng đốt cháy các hợp chất hữu cơ.
c) Bài tập ví dụ.
Ví dụ 1: Cho hỗn hợp 2 rượu no, đơn chức tác dụng hết với HBr ta thu
được hỗn hợp 2 ankyl bromua tương ứng có khối lượng gấp đơi khối lượng 2
Nguyễn Thị Lài - Lớp 48A Hóa

12

MSSV: 0752010525


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại Học Vinh



rượu. Phân hủy 2 ankyl bromua để chuyển brom thành Br - và cho tác dụng với
AgNO3 (dư) thì thu được 5,264 gam kết tủa AgBr.
Tính khối lượng 2 rượu ban đầu.
Hướng dẫn:
Vì đều là 2 rượu no, đơn chức cùng tác dụng với HBr; ta có thể đạt cơng
thức phân tử dạng tổng quát của chúng là ROH. Theo bài ra ta có sơ đồ phản
ứng:
ROH

RBr Phânhuy


→ Br- AgNO
→ AgBr ↓

HBr
→


3

(1)

Phương trình phản ứng tổng quát:


ROH + HBr

RBr + H2O

Áp dụng định luật bảo tồn khối lượng ta có:
mROH + mHBr

= mRBr + mH2O

(2)

Theo sơ đồ (1) ta có:
nROH = nRBr = nBr- = nAgBr =

5,264

= 0,028mol
188

thay vào (2) ta có:
m(g) + 81.0.028 = 2m (g) + 18.0,028


m = 1,764 (g)

Ví dụ 2: Nhiệt phân 6,06 (g) muối nitrat của kim loại kiềm X thu được 5,1
(g) muối nitrit XNO2. Hỏi kim loại X là kim loại gì?
Hướng dẫn:
Phương trình phản ứng:
XNO3

XNO2 +

0

t
→

1
O2 ↑
2

Áp dụng định luật bảo tồn khối lượng ta có:

m XNO = m XNO + mO
3


2

2

⇒ m XNO = m XNO + mO = 6,06 – 5,1 = 0.96
3



nO

=
2

2

2

0.96
= 0,03
32

Nguyễn Thị Lài - Lớp 48A Hóa

13

MSSV: 0752010525



Khóa luận tốt nghiệp


n XNO

3

Trường Đại Học Vinh



= 0,06mol ⇒ M

XNO3

=

6,06
= 101
0,06

Vậy MX= 101 – 62 = 39
Vậy kim loại X là Kali.
Ví dụ 3: Hịa tan 20 gam hỗn hợp hai muối sunfit của 2 kim loại hóa trị II
trong dung dịch HCl thu được dung dịch Y và V lít SO2 (đktc) bay ra. Khi cơ cạn
dung dịch Y thu được 17,75 gam chất rắn. Xác định giá trị của V?
Hướng dẫn:
Phương trình phản ứng:
ASO3 + 2HCl



→

ACl2 + SO2 ↑ + H2O

(1)

BSO3 + 2HCl


→

BCl2 + SO2 ↑ + H2O

(2)

Từ (1) và (2) ta có:

nSO = nH O = n ASO + nBSO
2

2

3

=
3

1
= x(mol )

2 n HCl

Áp dụng định luật bảo tồn ta có:

mhh + mHCl = m ACl + mBCl + mSO + mH O
2

2

2

2



20 + 36,5 . 2x = 17,75 + 64x + 18x



x = 0,25 mol.

Vậy

V SO

2

= 0,25 . 22,4 = 5,6 lit

1.5.1.3. Phương pháp bảo tồn electron

a) Nội dung.
Khi bài tốn có nhiều chất oxi hóa – khử tham gia trong phản ứng (các
chất tham gia có thể đồng thời hoặc nhiều giai đoạn). Thì “tổng số electron do
chất khử nhường bằng tổng số electron mà chất oxi hóa nhận”.



e cho

=



e nhận.

Phương pháp này cho phép chúng ta giải rất nhanh về các bài toán oxi hóa
- khử, mà khơng cần viết phương trình hóa học xảy ra và dĩ nhiên không cần cân
bằng phương trình phản ứng hóa học mà chỉ cần cân bằng phương trình phản
ứng hóa học mà chỉ cần quan tâm đến trạng thái đầu và trạng thái cuối của chất.
Nguyễn Thị Lài - Lớp 48A Hóa

14

MSSV: 0752010525


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại Học Vinh




b) Nguyên tắc
Trong quá trình phản ứng thì: số e nhường = số e nhận.
hoặc: số mol e nhường = số mol e nhận.
Khi giải khơng cần viết phương trình phản ứng mà chỉ cần tìm xem trong
q trình phản ứng có bao nhiêu mol e do chất khử nhường ra và bao nhiêu mol
e do chất oxi hóa nhận lại.
c) Phạm vi sử dụng
Tất cả các bài tốn mà phản ứng hóa học xảy ra là phản ứng oxi hóa khử.
Đặc biệt nó sẽ rất hữu hiệu với bài tốn viết phương trình phản ứng phức tạp,
khó cân bằng.
Với phương pháp này ta chỉ cần viết sơ đồ phản ứng.
d) Bài tập ví dụ
Ví dụ 1: Để m gam bột sắt (A) ngồi khơng khí, sau một thời gian biến
thành hỗn hợp (B) có khối lượng 12 gam gồm Fe, FeO, Fe 3O4, Fe2O3. Cho B tác
dụng hoàn toàn với dung dịch HNO 3 thấy sinh ra 2,24l khí NO duy nhất ở đktc.
Tính m.
Hướng dẫn:
Theo bài ra ta có sơ đồ:

Fe + O2 ( kk)

 Fe
 FeO


 Fe2 O3
 Fe3 O4



→


→

 Fe( NO3 ) 3

 NO
H O
 2

Với các quá trình:
−2

0

O2
+5

N

+ 4e → O 2

+ 3e →

0

(1)


+2

(2)

N
+3

(3)

Fe − 3e → Fe

Nguyễn Thị Lài - Lớp 48A Hóa

15

MSSV: 0752010525


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại Học Vinh


n=

m
56

Áp dụng phương pháp bảo tồn electron ta có: Số mol e do Fe nhường
+5


phải bằng số mol e do oxi thu và

N của HNO3 thu.

Theo (1), (2), (3) ta có:
m
12 − m
2,24
.3 =
.4 +
.3
56
32
22,4
⇒ m= 10,08

Vậy khối lượng bột sắt là 10,08 gam.
Ví dụ 2: Hòa tan 15 gam hỗn hợp X gồm hai kim loại Mg và Al vào dung
dịch Y gồm HNO3 và H2SO4 đặc, nóng. Sau phản ứng thu được 0,1 mol mỗi khí
SO2, NO, NO2 và N2O. Phần trăm khối lượng của Al trong hỗn hợp X là bao
nhiêu?
Hướng dẫn:
Gọi x,y lần lượt là số mol của Mg và Al trong hỗn hợp X.


24x + 27y = 15

(1)


Ta có các q trình:
Q trình oxi hóa

Q trình khử

+2

0

+6

Mg − 2e → Mg

S

→ 2x

x
0

Al − 3e →

+4

+ 2e → S

0,2 ← 0,1
+3

+5


Al

N

Y → 3y

+ 1e →

+4

N

0,1 ← 0,1
+5

N

+ 3e →

+2

N

0,3 ← 0,1
2

+5

N


+1

+ 8e → 2 N

0,8 ← 0,2
Vậy



e cho = 2x + 3y

Nguyễn Thị Lài - Lớp 48A Hóa

(mol)
16

MSSV: 0752010525


Khóa luận tốt nghiệp



Trường Đại Học Vinh



e nhận = 0,2 +0,1+0,3+0,8 = 1,4 (mol)




Theo định luật bảo toàn e ta có:

e cho



=

e nhận.

Vậy ⇒ 2x + 3y = 1,4

(2)

Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình:
24 x + 27 y = 15

2 x + 3 y = 1,4

⇒ x =0,4 mol ; y = 0,2 mol

Vậy phần trăm khối lượng của Al trong hỗn hợp là:
%mAl =

27.0,2
.100 = 36% .
15


1.5.2. Phương pháp trung bình
a. Nội dung phương pháp
- Phương pháp này thường áp dụng cho các bài tập hỗn hợp các chất. Đây
là một phương pháp hay được sử dụng nhiều trong hóa học sơ cấp. Tùy theo đối
tượng bài ra mà có những phương pháp sử dụng các đại lượng trung bình khác
nhau:
+ Khối lượng mol trung bình ( M ).
M =

m
n

hh

=

hh

M . x + M . x + ... + M . x
x + x + ... + x
1

2

1

1

n


2

2

n

n

+ Số nguyên tử trung bình ( n ).
n=

n . x + n . x + ... + n x
x + x + ... + x
1

1

2

1

2

2

k

k

k


+ Số liên kết π , số vịng trung bình.
+ Số gốc trung bình ( R ).
+ Số nhóm chức trung bình ( x ).
b. Nguyên tắc của phương pháp
Đối với một hỗn hợp chất bất kỳ ta ln có thể biểu diễn chúng qua một
đại lượng tương đương thay thế cho cả hỗn hợp, là đại lượng trung bình (như
khối lượng mol trung bình, số nguyên tử trung bình, số nguyên tử trung bình, số

Nguyễn Thị Lài - Lớp 48A Hóa

17

MSSV: 0752010525


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại Học Vinh



liên kết π , số vịng trung bình, số gốc trung bình, số nhóm chức trung bình...)
được biểu diễn qua biểu thức:
n

∑x n

X =


i

i =1
n

∑n
i =1

x

Trong đó:

i

là đại lượng đang xét của chất thứ i trong hỗn hợp.

i

n

i

i

là số mol của chất thứ i trong hỗn hợp.

c. Phạm vi áp dụng
- Thường áp dụng cho các bài toán hỗn hợp chất: kim loại, phi kim, muối
axit, bazơ, hiđrocacbon, ancol, anđehit, este, axit hữu cơ ....
- Nó giúp chúng ta tìm được CTPT trung bình rồi dựa vào các điều kiện

để tìm CTPT của từng chất.
d. Bài tập áp dụng
Ví dụ 1: Hịa tan hồn toàn 4,68 g hỗn hợp muối cacbonat của 2 kim loại
A và B kế tiếp trong nhóm IIA vào dung dịch HCl thu được 1,12 lít CO 2 ở đktc.
Xác định tên kim loại A,B.
Hướng dẫn:
Gọi M là nguyên tử khối trung bình của 2 kim loại A và B.
1,12

Ta có nCO = 22,4 = 0,05(mol )
2

Phương trình phản ứng xảy ra:
M CO3 + HCl → M Cl2 + CO2 ↑ + H2O

0,05 mol

0,05 mol

4,68
= 93,6
⇒ M CO3 =
0,05



M = 93,6 – 60 = 33,6

Biện luận: Theo bài ra A, B là 2 nguyên tố kế tiếp nhau trong nhóm IIA
nên ta có:

A < 33,6 → A là Mg có M = 24
B > 33,6 → B là Ca có M = 40
Nguyễn Thị Lài - Lớp 48A Hóa

18

MSSV: 0752010525


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại Học Vinh



Vậy 2 nguyên tố đó là: Mg và Ca.
Ví dụ 2: Một hỗn hợp X gồm 2 anken kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng
có khối lượng 24,8 (g), thể tích tương ứng là 11,2 (l) ở đktc. Tìm CTPT của 2
anken đó.
Hướng dẫn giải:
Gọi cơng thức phân tử trung bình của 2 anken là

CH
n

2n

( n > 2)

11,2


Ta có: nC H = 22,4 = 0,5(mol )
2n

n




MC H
n

n=

24,8

2n

= 0,5 = 49,6 (g)

49,6
= 3,5
14

Do n1 < n < n2 ⇒ n1 =3 và n2 = 4
Vậy hỗn hợp gồm hai anken là C3H6 và C4H8.
Ví dụ 3: Cho 2,84 g hỗn hợp 2 rượu đơn chức là đồng đẳng liên tiếp nhau
tác dụng với một lượng Na vừa đủ tạo ra 4,6 g chất rắn và V lít khí H 2 ở đktc.
Tính V và xác định CTPT của các rượu.
Hướng dẫn:

Đặt R là gốc hiđrocacbon trung bình và x là tổng số mol của 2 rượu.
Phương trình phản ứng:
ROH + Na →

RONa +

x mol

x mol

1
H2 ↑
2
x
mol
2

Ta có:
( R + 17 ).x = 2,84

(1)

( R + 39 ).x = 4,6

(2)

Từ (1) và (2) giải ra ta được x=0,08 và R =18,5
Vậy phải có một gốc R< 18,5 ⇒ Duy nhất chỉ có CH3 =15 và rượu là
CH3OH. Đồng đẳng liên tiếp nên rượu kia phải C2H5OH.


Nguyễn Thị Lài - Lớp 48A Hóa

19

MSSV: 0752010525


Khóa ḷn tớt nghiệp


V=

Trường Đại Học Vinh

0,08
.22,4 = 0,896 (lít).
2

1.5.3. Phương pháp đại sớ
a. Nội dung
Viết các phương trình phản ứng, đặt số ẩn cho các đại lượng cần tìm. Dựa
theo các phương trình phản ứng và các ẩn số đó để lập ra phương trình (hệ
phương trình) đại số. Giải phương trình (hoặc hệ phương trình) đại số và biện
luận kết quả (nếu cần).
b. Nhận xét:
Đây là một cách khơng hay nhưng lại được áp dụng nhiều do thói quen,
cần hạn chế làm theo cách này vì:
- Một số bài có hệ PT rất phức tạp, khơng giải được về mặt tốn học (số
PT ít hơn ẩn), rất khó để biện luận để tìm ra đại lượng cần tìm.
- Tính chất tốn học của bài tốn đã lấn át tính chất hóa học, làm tính chất

hóa học bị lu mờ → khơng có tác dụng khắc sâu kiến thức hóa học, làm giảm
tác dụng của bài tập.
c. Phạm vi áp dụng
Phương pháp đại số nên áp dụng cho những bài tốn đơn giản, lập được
số phương trình bằng số ẩn. Bằng việc giải hệ ra tính được kết quả.
d. Bài tập áp dụng
Ví dụ : Để m gam bột Fe ngồi khơng khí, sau một thời gian thu được 12
gam hỗn hợp A gồm Fe và các oxit Fe. Cho hỗn hợp tan hoàn toàn trong HNO3
thu được 2,24 l NO duy nhất. Tính m.
Giải:
- Phương pháp đại số:
Fe + 4 HNO3 → Fe(NO3)3 + NO + H2O.
3FeO + 10HNO3 → 3Fe(NO3)3 + NO + 5H2O.
3Fe3O4 + 28 HNO3 → 9Fe(NO3)3 + NO + 14H2O.
Fe2O3 + 6HNO3 → 2Fe(NO3)3 + 3H2O.

Nguyễn Thị Lài - Lớp 48A Hóa

20

MSSV: 0752010525


Khóa luận tốt nghiệp



Trường Đại Học Vinh

Đặt số mol Fe, FeO , Fe3O4, Fe2O3 lần lượt là a, b, c, d. Ta có các PT

sau:
mA = 56 a + 72 b + 232 c + 160 d = 12 (1)
nFe = a + b + 3c + 2d = m/56 (2)
nO trong oxit = b + 4c + 3d = (12-m)/16 (3)
nNO = a + b/3 + c/3 = 0,1 (4)
Có 4 phương trình 5 ẩn số nên phải biện luận:
Nhận xét trước khi giải hệ phương trình đại số trên:
- Có 5 ẩn số nhưng chỉ có 4 phương trình. Như vậy khơng đủ số phương
trình để tìm ra các ẩn số, do đó cần giải kết hợp với biện luận.
- Đầu bài chỉ yêu cầu tính khối lượng sắt ban đầu, như vậy khơng cần phải
đi tìm đầy đủ các ẩn x, y, z, t. Ở đây có 2 phương trình, nếu biết giá trị của nó ta
dễ dàng tính được khối lượng sắt ban đầu đó là phương trình (2) và (3).
+ Tìm được giá trị của (2), đó là số mol Fe. Nhân giá trị đó với nguyên tử
khối của Fe là 56 ta được m.
+ Tìm được giá trị của (3), đó là số mol nguyên tử O trong oxit. Nhân giá
trị đó với nguyên tử khối của O là 16 ta được khối lượng của oxi trong các oxit
sắt. Lấy khối lượng hỗn hợp B trừ đi khối lượng oxi ta được khối lượng sắt ban
đầu, tức m.
- Thực hiện các phép tính trên:
+ Tìm giá trị của phương trình (2):
Chia (1) cho 8 được: 7x + 9y + 29z + 20t = 1,5 (5)
Nhân (4) với 3 được: 3x + y + z = 0,3 (6)
Cộng (5) với (6) được: 10x + 10y + 30z + 20t = 1,8 (7)
Chia (7) cho 10 được: x + y + 3z + 2t = 0,18
Vậy: m = 56.0,18 = 10,08g
+ Tìm giá trị của phương trình (3):
Nhân (5) với 3 được: 21x + 27y + 87z + 60t = 4,5 (8)
Nhân (6) với 7 được: 21x + 7y + 7z = 2,1 (9)
Nguyễn Thị Lài - Lớp 48A Hóa


21

MSSV: 0752010525


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại Học Vinh



Lấy (8) trừ đi (9) được: 20y + 80z + 60t = 2,4 (10)
Chia (10) cho 20 được: y + 4z + 3t = 0,12
m = 12 – (0,12.16) = 10,08g
1.5.4. Phương pháp tăng giảm khối lượng
a. Nội dung.
Khi chuyển từ chất này sang chất khác, khối lượng có thể tăng hoặc giảm
do các chất khác nhau có khối lượng mol phân tử khác nhau. Dựa vào tương
quan tỉ lệ thuận của sự tăng, giảm khối lượng với số mol chất mà ta giải bài
toán.
b. Nguyên tắc.
Nguyên tắc của phương pháp là xem khi chuyển từ chất A thành chất B
(không nhất thiết trực tiếp có thể bỏ qua nhiều giai đoạn trung gian) khối lượng
tăng hoặc giảm bao nhiêu gam (thường tính theo 1mol) và dựa vào khối lượng
thay đổi ta dễ dàng tính được số mol chất đã tham gia phản ứng hoặc ngược lại.
c. Phạm vi và đặc điểm nhận dạng.
- Phương pháp tăng giảm khối lượng được áp dụng trong giải tốn vơ cơ
và hữu cơ, tránh được việc lập nhiều phương trình, từ đó sẽ khơng phải giải
những hệ phương trình phức tạp.
- Đặc điểm nhận dạng:

+ Trong đề bài có sự xuất hiện của cụm từ “tăng khối lượng” hoặc “giảm
khối lượng” hoặc “ tăng và giảm khối lượng”.
+ Trong đề bài có các dữ kiện liên quan đến hợp chất đó ở đầu và cuối q
trình khơng đề cập đến các quá trình trung gian.
+ Trong quá trình giải số phương trình lập được ít hơn số ẩn của bài tốn.
 Trong hóa hữu cơ
- Phản ứng este hóa
RCOOH + R’OH

+

H
‡ˆ ˆˆ ˆ†
ˆˆ

RCOOR’ + H2O

Dựa vào phương trình trên ta thấy tỉ lệ số mol các chất là bằng nhau.

Nguyễn Thị Lài - Lớp 48A Hóa

22

MSSV: 0752010525


Khóa ḷn tớt nghiệp




Trường Đại Học Vinh

Cứ 1mol axit thì tạo ra 1mol este, khối lượng tăng sẽ là (R’ – 1) gam. Dựa
vào khối lượng tăng ta tính được số mol của este, axit, rượu.
d. Bài tập áp dụng
Ví dụ 1: Cho 7,8 gam hỗn hợp rượu metylic, etylic, propylic. Đem đun
nóng với 30 gam axit axetic (có mặt H2SO4 đặc xúc tác). Tính tổng khối lượng
este thu được, biết hiệu suất các phản ứng este hóa đều bằng 80%.
* Phân tích:
- Bài tốn này có nhiều phương pháp giải khác nhau, một trong số đó là
phương pháp tăng giảm khối lượng.
- Nhận thấy 2 rượu là đồng đẳng với nhau, ta đặt công thức chung là
ROH.
Giải:
- Phương pháp tăng giảm khối lượng:
Phương trình phản ứng:
CH3COOH + ROH 
→ CH3COOR + H2O

(1)

Theo phản ứng cứ 1mol rượu đơn chức chuyển thành 1 mol este do đó
khối lượng tăng = M (este) – M (rượu) = 42 g. Đối với trường hợp trên thì khối
lượng este tăng = 42.0,5 = 21 g. Vậy khối lượng este = 21 + 7,8 = 28,8 g. Nhưng
vì hiệu suất 80% nên lượng este thực tế thu được = 28,8.80% = 23,04g.
Ví dụ 2: Lấy 3,33g muối clorua của một kim loại chỉ có hóa trị II tác dụng
vừa đủ với dung dịch AgNO3 thu được muối nitrat của kim loại đó, thấy khối
lượng 2 muối khác nhau 1,59g. Xác định kim loại trên.
- Giải: Dùng phương pháp tăng giảm khối lượng:
Gọi kim loại cần tìm là R

Phương trình phản ứng
→ R(NO3)2 + 2AgCl ↓
RCl2 + 2AgNO3 

Cứ 1 mol muối ACl2 tạo ra 1 mol A(NO3)2 thì khối lượng tăng 53 gam do
chênh lệch khối lượng của 2 gốc axit nitrat và clorua.
Theo đề ra khối lượng 2 muối khác nhau là 1,59g. Từ đó ta có:
Nguyễn Thị Lài - Lớp 48A Hóa

23

MSSV: 0752010525


Khóa luận tốt nghiệp


nmuối =

⇒ MACl 2 =

Trường Đại Học Vinh

1,59
= 0,03 (mol)
53

3,33
= 111 (g) ⇒ MA = 40 (g)
0,03


Vậy A là Canxi ( Ca).
Ví dụ 3: Hịa tan m gam hỗn hợp A gồm Fe và kim loại M (có hóa trị
khơng đổi) trong dung dịch HCl dư thì thu được 1,008 lit khí (đktc) và dung
dịch B, cơ cạn thu được 4,575g muối khan. Tìm giá trị m.
Giải: Áp dụng định luật tăng giảm khối lượng:
1,008

n H = 22,4 = 0,045 mol
2

Giả sử đặt kim loại trung bình là A có hóa trị n.
Phương trình phản ứng: A + n HCl 
→ ACl n + n 2 H 2 .
Theo phương trình phản ứng cứ 1 mol M tạo 1 mol muối MCl n thì khối
lượng tăng = (M A + 35,5n) – M A = 35,5n (g). Mà theo đề bài thì khối lượng
tăng bằng: 4,575 – m (g).
Số mol H2 tạo thành =

4,575 − m n
. = 0,045 ⇒ m = 1,38 g
35,5n
2

Vậy khối lượng của hỗn hợp kim loại là m = 1,38 gam.
1.5.5. Phương pháp đường chéo
a. Nội dung
Dựa trên mối quan hệ về khối lượng hoặc thể tích của 2 chất (lỏng - lỏng;
dung dịch - dung dịch; khí - khí; rắn - lỏng);
b. Nguyên tắc

Nguyên tắc: trộn lẫn hai dung dịch:
Dung dịch 1: Có khối lượng m 1, thể tích V1, nồng độ C1(C% hoặc CM),
khối lượng riêng d1.
Dung dịch 2: Có khối lượng m 2, thể tích V2, nồng độ C2 (C2> C1), khối
lượng riêng d2.

Nguyễn Thị Lài - Lớp 48A Hóa

24

MSSV: 0752010525


Khóa luận tốt nghiệp



Trường Đại Học Vinh

Dung dịch thu được có m = m 1 + m2, V = V1 + V2, nồng độ C (C1< C<
C2), khối lượng riêng d.
Tuy nhiên phương pháp này sẽ không áp dụng được khi trộn lẫn hai chất
xảy ra phản ứng với nhau.
c. Phạm vi áp dụng
Đối với lớp 11 học sinh sẽ sử dụng rất tiện ích trong các bài pha trộn
dung dịch, bài toán bazơ tác dụng với đa axit, bài tốn hỗn hợp khí.
d. Bài tập áp dụng
Ví dụ 1: Một hỗn hợp gồm O2 và O3 ở (đktc) có tỉ khối đối với Hidro là 18.
Tính thành phần % về thể tích của O3 trong hỗn hợp ?
Giải.

Áp dụng sơ đồ đường chéo:

VO 3 : M1= 48

| 32-36|
M = 18.2=36

VO 2 : M2 = 32

| 48- 36|

⇒ VO 3 / VO 2 = 4/12 = 1/3
⇒ % VO 3 = 1 .100%/( 1+3) = 25%
Vậy phần trăm thể tích O3 có trong hỗn hợp là 25%.
Ví dụ 2: Hịa tan 3,164 gam hỗn hợp hai muối CaCO 3 và BaCO3 bằng
dung dịch HCl dư thu được 448 ml khí CO 2 (đktc). Tính thành phần % số mol
của BaCO3 trong hỗn hợp ?
Giải.
Ta có:
nCO2 = 0,448 / 22,4 = 0,02 (mol) ⇒ M = 3,164 / 0,02=158,2

Áp dụng sơ đồ đường chéo:

Nguyễn Thị Lài - Lớp 48A Hóa

25

MSSV: 0752010525



×