.
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
PHẠM ANH TUẤN
TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ PHỊNG, CHỐNG SẢN XUẤT VÀ BN BÁN
HÀNG GIẢ TẠI CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG
TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
PHẠM ANH TUẤN
TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ PHỊNG, CHỐNG SẢN XUẤT VÀ BN BÁN
HÀNG GIẢ TẠI CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG
TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS NGUYỄN THANH ĐỨC
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng
tơi. Các số liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong Luận văn này là trung
thực và chính xác. Những kết quả của luận văn chƣa từng đƣợc cơng bố
trong bất cứ cơng trình nào.
Học viên
PHẠM ANH TUẤN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Tăng cường quản lý Nhà nước về
phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả tại Chi cục Quản lý Thị
trường tỉnh Quảng Ninh”, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên
nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin đƣợc chân thành bày tỏ sự cảm
ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong q trình học tập và nghiên cứu.
Tơi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô trong Ban Giám hiệu nhà
trƣờng, Phòng Đào tạo, bộ phận Sau Đại học, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế
trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
về mọi mặt trong q trình học tập và hồn thành luận văn này, đặc biệt là
sự giúp đỡ tận tình của PGS. TS Nguyễn Thanh Đức ngƣời đã hƣớng dẫn
tôi hồn thành Luận văn này.
Tơi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các
nhà khoa học, các thầy cô giáo trong trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị
kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp đã chia sẻ nhiều tƣ
liệu và kinh nghiệm quý báu liên quan đến vấn đề nghiên cứu của Luận văn.
Tôi xin cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của lãnh đạo, phịng chun mơn và
đồng nghiệp tại Chi cục Quản lý thị trƣờng tỉnh Quảng Ninh đã giúp tôi thực
hiện thành công Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Học viên
PHẠM ANH TUẤN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .............................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài .......................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ PHỊNG, CHỐNG SẢN XUẤT VÀ BN BÁN
HÀNG GIẢ ...................................................................................................... 5
1.1. Hàng giả và những đặc trƣng của hàng giả ................................................ 5
1.1.1. Một số khái niệm về hàng giả ............................................................. 5
1.1.2. Đặc điểm của hàng giả và hoạt động sản xuất, buôn bán hàng giả ........ 9
1.1.3. Đối tƣợng sản xuất, buôn bán hàng giả ............................................ 12
1.1.4. Phƣơng thức sản xuất, buôn bán hàng giả ........................................ 13
1.1.5. Tác hại của hoạt động sản xuất, buôn bán hàng giả ......................... 16
1.1.6. Nội dung quản lý nhà nƣớc về phòng, chống sản xuất và buôn
bán hàng giả ................................................................................................ 18
1.1.7. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về phòng, chống
sản xuất và buôn bán hàng giả .................................................................... 19
1.1.8. Tầm quan trọng và quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc ta về quản
lý nhà nƣớc phịng, chống sản xuất và bn bán hàng giả ........................ 20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iv
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 22
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về phịng chống sản xuất và
bn bán hàng giả của một số địa phƣơng.................................................. 23
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về quản lý nhà nƣớc về phòng chống sản
xuất và buôn bán hàng giả đối với tỉnh Quảng Ninh .................................. 28
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 31
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 31
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 31
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin ........................................................ 31
2.2.2. Phƣơng pháp tổng hợp thông tin ....................................................... 31
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích thơng tin ...................................................... 32
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................... 33
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHỊNG,
CHỐNG SẢN XUẤT VÀ BN BÁN HÀNG GIẢ TẠI CHI CỤC
QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG TỈNH QUẢNG NINH .................................... 35
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh ....................... 35
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 35
3.1.2. Đặc điểm về phát triển kinh tế - xã hội ............................................. 35
3.1.3. Ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến hoạt
động sản xuất và buôn bán hàng giả trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ........... 36
3.2. Thực trạng hàng giả trên địa bàn và cơng tác quản lý nhà nƣớc về
phịng, chống sản xuất, buôn bán hàng giả của Chi cục QLTT tỉnh
Quảng Ninh ..................................................................................................... 38
3.2.1. Thực trạng sản xuất kinh doanh hàng giả ......................................... 39
3.2.2. Thực trạng vận chuyển, buôn bán hàng giả ...................................... 44
3.2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về phịng chống sản xuất và
bn bán hàng giả tại Chi cục QLTT tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2010 - 2014 ................................................................................................. 46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
v
3.3. Các yếu tố tác động trực tiếp tới công tác đấu tranh phịng, chống
sản xuất, bn bán hàng giả tại Quảng Ninh .................................................. 72
3.3.1. Công tác chỉ đạo của UBND tỉnh Quảng Ninh về đấu tranh
phòng, chống hàng giả ................................................................................ 72
3.3.2. Thực lực về Chi cục Quản lý thị trƣờng tỉnh Quảng Ninh. .............. 73
3.3.3. Áp dụng chế tài xử lý ........................................................................ 75
3.3.4. Sự đồng hành của Doanh nghiệp ...................................................... 76
3.3.5. Nhận thức và thói quen của ngƣời tiêu dùng .................................... 76
3.3.6. Chính sách biên mậu ......................................................................... 77
3.4. Đánh giá chung về cơng tác đấu tranh phịng, chống sản xuất và
buôn bán hàng giả tại Chi cục QLTT tỉnh Quảng Ninh .................................. 78
3.4.1. Những thuận lợi và kết quả đã đạt đƣợc ........................................... 78
3.4.2. Những khó khăn và hạn chế ............................................................. 79
3.4.3. Nguyên nhân của những khó khăn và hạn chế ................................. 81
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ PHỊNG, CHỐNG SẢN XUẤT VÀ BN BÁN HÀNG GIẢ
TẠI CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG TỈNH QUẢNG NINH .......... 83
4.1. Dự báo tình hình sản xuất, bn bán hàng giả ......................................... 83
4.2. Định hƣớng quản lý nhà nƣớc về phịng chống sản xuất và bn
bán hàng giả trong những năm tới .................................................................. 84
4.2.1. Quan điểm ......................................................................................... 84
4.2.2. Phƣơng hƣớng, nhiệm vụ .................................................................. 85
4.3. Giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về phịng chống sản xuất
và bn bán hàng giả tại Chi cục Quản lý thị trƣờng tỉnh Quảng Ninh ......... 86
4.3.1. Nhóm giải pháp về hồn thiện hệ thống tổ chức, chƣơng trình
đấu tranh chống sản xuất, bn bán hàng giả .............................................. 86
4.3.2. Nhóm giải pháp về kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất
lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức, ngƣời lao động đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ đƣợc giao ...................................................................................... 89
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vi
4.3.3. Nhóm giải pháp về đ y mạnh cơng tác tuyên truyền và vận động
quần chúng tham gia đấu tranh chống sản xuất, bn bán hàng giả .............. 90
4.3.4. Nhóm giải pháp về tăng cƣờng công tác phối hợp giữa các lực
lƣợng chức năng và phối hợp với các Hiệp hội, doanh nghiệp trong
công tác đấu tranh chống sản xuất, bn bán hàng giả ............................... 92
4.3.5. Nhóm giải pháp tăng cƣờng trang bị, phƣơng tiện, kinh phí cho
các lực lƣợng chức năng chống hàng giả .................................................... 94
4.3.6. Nhóm giải pháp về xây dựng cơ sở dữ liệu về hàng giả .................... 95
KẾT LUẬN .................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 100
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 103
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
BCĐ
Ban chỉ đạo
CBCC
Cán bộ công chức
GDP
Tổng thu nhập quốc nội
HĐND
Hội đồng nhân dân
KDCN
Kiểu dáng cơng nghiệp
KSV
Kiểm sốt viên
LĐHĐ
Lao động hợp đồng
NVTT
Nghiệp vụ Thanh tra
QLTT
Quản lý thị trƣờng
SHTT
Sở hữu trí tuệ
TCHC
Tổ chức hành chính
UBND
Ủy ban nhân dân
VACIP
Hiệp hội chống hàng giả các doanh nghiệp có vốn đầu
tƣ nƣớc ngồi tại Việt Nam
VPHC
Vi phạm hành chính
VATAP
Hiệp hội chống hàng giả và bảo vệ thƣơng hiệu Việt Nam
WTO
Tổ chức Thƣơng Mại thế giới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1:
Kết quả công tác đào tạo, bồi dƣỡng về nghiệp vụ liên
quan đến công tác chống hàng giả cho công chức QLTT giai
đoạn năm 2010 - 2014 .................................................................. 50
Bảng 3.2:
Cán bộ Công chức quản lý thị trƣờng tỉnh Quảng Ninh
trong giai đoạn 2010 - 2014 ........................................................ 52
Bảng 3.3:
Số lƣợng cán bộ QLTT tỉnh Quảng Ninh phân theo đơn vị
trong giai đoạn 2010-2014 .......................................................... 55
Bảng 3.4:
Giao chỉ tiêu kế hoạch và kết quả xử lý về hàng giả năm
2010 - 2014 ................................................................................. 63
Bảng 3.5:
Kết quả xử lý các hành vi vi phạm về hàng giả theo đơn vị
giai đoạn 2010 - 2014 ................................................................. 66
Bảng 3.6:
Kết quả xử lý các hành vi vi phạm về hàng giả theo loại
hình vi phạm giai đoạn 2010 - 2014 ........................................... 68
Bảng 3.7:
Danh mục hàng giả đã tịch thu trong 5 năm (2010-2014) .......... 69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo đánh giá của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization
for Economic Co-operation and Development, 2012) tổng giá trị hàng giả
đƣợc mua bán hàng năm lên đến khoảng 500 tỷ euro, gấp đôi ngân sách quốc
gia của Đức. Ở Việt Nam, nạn sản xuất, buôn bán hàng giả trong những năm
gần đây diễn biến ngày càng phức tạp, thủ đoạn ngày càng tinh vi, có xu
hƣớng gia tăng về quy mơ, chủng loại hàng hóa thay đổi theo thị hiếu và
mang tính thời sự, có nơi, có
lúc là cuộc chiến sinh tử nóng bỏng và quyết
liệt. Hàng giả đã thực sự trở thành “quốc nạn”, gây trở ngại cho công cuộc
xây dựng và phát triển đất nƣớc.
Những năm qua, công tác đấu tranh chống sản xuất và buôn bán hàng
giả từ trung ƣơng đến địa phƣơng đã đạt đƣợc một số kết quả nhất định,
nhƣng hoạt động sản xuất và buôn bán hàng giả vẫn chƣa bị đ y lùi, vẫn đang
có chiều hƣớng diễn biến phức tạp, với các thủ đoạn ngày càng tinh vi hơn.
Nguyên nhân là do cơ chế quản lý, chính sách đãi ngộ, nhân lực, vật lực thực
thi công tác đấu tranh chống hàng giả chƣa hợp lý; chế tài xử lý trong lĩnh
vực này chƣa đủ sức răn đe, khó khăn trong khi vận dụng thực tiễn.
Quảng Ninh là tỉnh biên giới nằm ở phía Đơng Bắc của Tổ quốc, thuộc
tam giác kinh tế trọng điểm phía Bắc; có 01 cửa kh u quốc tế, 02 cửa kh u
quốc gia, nhiều cảng biển và các điểm thơng quan dọc 132,8km đƣờng biên
giới; có tuyến quốc lộ huyết mạch 18A xuyên suốt từ Móng Cái đến Đông
Triều, đồng thời là cửa ngõ trung chuyển hàng hóa qua lại giữa khối ASEAN
và Trung Quốc. Với điều kiện địa lý thuận lợi cho thông thƣơng, dân số gần
1.167.000 ngƣời, Quảng Ninh vừa là thị trƣờng tiêu thụ hàng hóa, vừa là địa
bàn trọng điểm trung chuyển hàng hóa xuất nhập kh u và nội địa. Với lợi thế
đó, thị trƣờng Quảng Ninh lúc nào cũng sơi động, hàng hóa đa dạng, phong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
2
phú, lƣợng hàng hóa lƣu chuyển lớn, n sau nó, song hành cùng nó là vấn
nạn hàng giả đang làm đau đầu các nhà quản lý. Chính vì vậy, đấu tranh, ngăn
chặn hoạt động sản xuất, kinh doanh, vận chuyển hàng giả đƣợc coi là nhiệm
vụ trong tâm, cấp bách nhằm đảm bảo cho sự phát triển lành mạnh thị trƣờng,
thúc đ y tăng trƣởng và đầu tƣ phát triển kinh tế địa phƣơng.
Từ kinh nghiệm công tác thực tiễn tại Chi cục Quản lý thị trƣờng tỉnh
Quảng Ninh, qua học tập, nghiên cứu tơi muốn nhìn nhận và đánh giá đúng
thực trạng, tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhằm khắc phục tình trạng sản
xuất, bn bán hàng giả trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh để đáp ứng yêu cầu
cơng tác hiện nay. Với mong muốn đó, tơi xin mạnh dạn chọn đề tài: “Tăng
cường quản lý nhà nước về phịng, chống sản xuất và bn bán hàng giả
tại Chi cục Quản lý Thị trường tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài luận văn tốt
nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với cơng tác phịng, chống
sản xuất và bn bán hàng giả tại Chi cục quản lý thị trƣờng tỉnh Quảng Ninh,
từ đó đề xuất những giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về phòng,
chống sản xuất và buôn bán hàng giả trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa những lý luận và thực tiễn đối với công tác
quản lý nhà nƣớc về phịng chống sản xuất và bn bán hàng giả.
- Phân tích đƣợc thực trạng và đƣa ra những yếu tố chủ yếu ảnh hƣởng
tới quản lý nhà nƣớc về phịng chống sản xuất và bn bán hàng giả tại Chi
cục Quản lý thị trƣờng tỉnh Quảng Ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
3
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về phịng
chống sản xuất và bn bán hàng giả tại Chi cục Quản lý thị trƣờng tỉnh
Quảng Ninh.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng quản lý nhà nƣớc về phịng chống sản xuất và bn bán
hàng giả tại Chi cục Quản lý thị trƣờng tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng quản lý
nhà nƣớc đối với công tác phịng chống sản xuất và bn bán hàng giả của
Chi cục Quản lý thị trƣờng tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại Chi cục Quản lý
thị trƣờng tỉnh Quảng Ninh. Có tham khảo những kinh nghiệm công tác của
một số địa phƣơng khác trong nƣớc.
- Phạm vi thời gian: Số liệu thu thập và phân tích trong giai đoạn từ
năm 2010 đến hết năm 2014.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Với đề tài này, tơi mong muốn sẽ có đƣợc những đóng góp mới về cơ
sở lý luận và thực tiễn nhƣ sau:
- Góp phần luận giải có hệ thống các khái niệm về hàng giả, đặc điểm
của hoạt động sản xuất, buôn bán hàng giả, các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt
động sản xuất, buôn bán hàng giả cũng nhƣ tác hại của nó đối với đời sống
kinh tế - xã hội.
- Phân tích đánh giá một cách tồn diện thực trạng sản xuất, buôn bán
hàng giả và kết quả thực tiễn hoạt động quản lý nhà nƣớc về công tác đấu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
4
tranh phịng, chống sản xuất, bn bán hàng giả trong thời gian qua. Trên cơ
sở đó, tổng kết rút ra bài học kinh nghiệm, tháo gỡ những khó khăn vƣớng
mắc và đề xuất, kiến nghị các giải pháp nhằm tăng cƣờng hiệu lực, hiệu quả
công tác quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực này.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần mở đầu và Kết luận, Luận văn bao gồm 4 chƣơng sau:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nƣớc về phòng,
chống sản xuất và buôn bán hàng giả.
- Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
- Chƣơng 3: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về phịng chống sản xuất và
bn bán hàng giả tại Chi cục Quản lý thị trƣờng tỉnh Quảng Ninh.
- Chƣơng 4: Giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về phòng chống sản
xuất và buôn bán hàng giả tại Chi cục Quản lý thị trƣờng tỉnh Quảng Ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHỊNG, CHỐNG SẢN XUẤT
VÀ BN BÁN HÀNG GIẢ
1.1. Hàng giả và những đặc trƣng của hàng giả
1.1.1. Một số khái niệm về hàng giả
Hàng giả là một thuật ngữ dùng để phân biệt và so sánh với hàng thật.
Thuật ngữ “hàng giả” không đƣợc định nghĩa trong từ điển tiếng Việt. Theo
từ điển tiếng Việt: Giả có nghĩa là không phải thật mà là đƣợc làm ra với bề
ngoài giống nhƣ thật, thƣờng để đánh lừa.
Hàng giả là một hiện tƣợng kinh tế - xã hội, tồn tại cùng với sự phát
triển của nền kinh tế hàng hóa, có rất nhiều khái niệm về hàng giả. Tuy nhiên
ở nƣớc ta, mỗi giai đoạn của sự phát triển kinh tế - xã hội hàng giả đƣợc quy
định tại một số văn bản pháp quy về công tác Chống hàng giả nhƣ sau:
Thời kỳ đầu tiên chống hàng giả, trong Nghị định 140/HĐBT ngày
25/4/1991 của Hội đồng Bộ trƣởng (nay là Chính phủ) quy định về kiểm tra,
xử lý việc sản xuất, buôn bán hàng giả đã nêu khái niệm: “Hàng giả là những
sản ph m, hàng hóa đƣợc sản xuất ra trái pháp luật có hình dáng giống nhƣ
sản ph m hàng hóa đƣợc Nhà nƣớc cho ph p sản xuất, nhập kh u và tiêu thụ
trên thị trƣờng; hoặc những sản ph m, hàng hóa khơng có giá trị sử dụng
đúng với nguồn gốc, bản chất tự nhiên, tên gọi và cơng dụng của nó”.
Qua thực tế đấu tranh chống các hành vi vi phạm về sản xuất, buôn bán
hàng giả cho thấy Nghị định 140/HĐBT chƣa thể hiện rõ các dấu hiệu về mặt
bản chất của hàng giả, khái niệm về hàng giả còn đƣợc đề cập chung chung
dƣới dạng liệt kê. Hoạt động của thực tiễn địi hỏi phải có sự phân định rõ
ràng hơn về hàng giả giúp cho công tác đấu tranh ngăn ngừa, chống hàng giả
tránh đƣợc những khó khăn trong xử lý các hành vi vi phạm. Ngày 27/04/2000,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
6
Liên Bộ Thƣơng mại - Bộ Tài chính - Bộ Công an - Bộ Khoa học, Công nghệ
và Môi trƣờng đã ban hành thông tƣ liên tịch số 10/2000/TTLT-BTM-BTCBCA-BKHCNMT về hƣớng dẫn thực hiện Chỉ thị số 31/1999/CT-TTg ngày
27/10/1999 của Thủ tƣớng Chính phủ về đấu tranh chống sản xuất và bn bán
hàng giả, thì khái niệm về hàng giả đã đƣợc cụ thể hóa, nhƣ sau:
* Hàng giả chất lượng hoặc cơng dụng:
- Hàng hóa khơng có giá trị sử dụng hoặc giá trị sử dụng không đúng
nhƣ bản chất tự nhiên, tên gọi và cơng dụng của nó.
- Hàng hóa đƣa thêm tạp chất, chất phụ gia khơng đƣợc ph p sử dụng
làm thay đổi chất lƣợng; không có hoặc có ít dƣợc chất, có chứa dƣợc chất
khác với tên dƣợc chất ghi trên nhãn hoặc bao bì; khơng có hoặc khơng đủ
hoạt chất, chất hữu hiệu khơng đủ gây nên cơng dụng; có hoạt chất, chất hữu
hiệu khác với tên hoạt chất, chất hữu hiệu ghi trên bao bì.
- Hàng hóa khơng đủ thành phần ngun liệu hoặc bị thay thế bằng
những nguyên liệu, phụ tùng khác không đảm bảo chất lƣợng so vớI tiêu
chu n chất lƣợng hàng hóa đã cơng bố, gây hậu quả xấu đối với sản xuất, sức
khỏe ngƣời, động vật, thực vật hoặc mơi sinh, mơi trƣờng.
- Hàng hóa thuộc danh mục Tiêu chu n bắt buộc áp dụng mà không
thực hiện gây hậu quả xấu đối với sản xuất, sức khỏe ngƣời, động vật, thực
vật hoặc môi sinh, môi trƣờng.
- Hàng hóa chƣa đƣợc chứng nhận phù hợp tiêu chu n mà sử dụng
giấy chứng nhận hoặc dấu phù hợp tiêu chu n (đối với danh mục hàng hóa
bắt buộc).
* Giả về nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng cơng nghiệp, nguồn gốc, xuất
xứ hàng hóa:
- Hàng hóa có nhãn hiệu hàng hóa trùng hoặc tƣơng tự gây nhầm lẫn
với nhãn hiệu hàng hóa của ngƣời khác đang đƣợc bảo hộ cho cùng loại hàng
hóa kể cả nhãn hiệu hàng hóa đang đƣợc bảo hộ theo các Điều ƣớc quốc tế mà
Việt Nam tham gia, mà không đƣợc ph p của chủ nhãn hiệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
7
- Hàng hóa có dấu hiệu hoặc có bao bì mang dấu hiệu trùng hoặc tƣơng
tự gây nhầm lẫn với tên thƣơng mại đƣợc bảo hộ hoặc với tên gọi xuất xứ
hàng hóa đƣợc bảo hộ.
- Hàng hóa, bộ phận của hàng hóa có hình dáng bên ngồi trùng với
kiểu dáng công nghiệp đang đƣợc bảo hộ mà không đƣợc ph p của chủ kiểu
dáng cơng nghiệp.
- Hàng hóa có dấu hiệu giả mạo về chỉ dẫn nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa
gây hiểu sai lệch về nguồn gốc, nơi sản xuất, nơi đóng gói, lắp ráp hàng hóa.
* Giả về nhãn hàng hóa:
- Hàng hóa có nhãn hàng hóa giống hệt hoặc tƣơng tự với nhãn hàng
hóa của cơ sở khác đã công bố
- Những chỉ tiêu ghi trên nhãn hàng hóa khơng phù hợp với chất lƣợng
hàng hóa nhằm lừa dối ngƣời tiêu dùng
- Nội dung ghi trên nhãn bị cạo, t y xóa, sửa đổi, ghi khơng đúng thời
hạn sử dụng để lừa dối khách hàng
* Các loại ấn phẩm đã in sử dụng vào việc sản xuất, tiêu thụ hàng giả:
- Các loại đề can, tem, nhãn hàng hóa, mẫu nhãn hiệu hàng hóa, bao bì
sản ph m có dấu hiệu vi phạm nhƣ: trùng hoặc tƣơng tự gây nhầm lẫn với
nhãn hàng hóa cùng loại, với nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng cơng nghiệp, tên
gọi xuất xứ hàng hóa đƣợc bảo hộ.
- Các loại hóa đơn, chứng từ, chứng chỉ, tem, v , tiền, ấn ph m có giá
trị nhƣ tiền, ấn ph m và sản ph m văn hóa giả mạo khác.
Theo Thơng tƣ liên tịch này thì hàng giả có hai loại: giả về chất lƣợng,
cơng dụng và giả về hình thức. Hàng giả về chất lƣợng, cơng dụng thƣờng là
những hàng hóa khơng có giá trị sử dụng hoặc giá trị sử dụng khơng đúng với
tên gọi, cơng dụng của nó, khơng đảm bảo tính năng, tiêu chu n kỹ thuật đã
đƣợc quy định. Cịn hàng giả về hình thức có nghĩa là giả về nhãn hiệu hàng
hóa, kiểu dáng cơng nghiệp, nguồn gốc xuất xứ hàng hóa, nhãn hàng hóa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
8
Cho đến nay, để phù hợp với thông lệ quốc tế và thực tiễn của nƣớc ta,
hàng giả đƣợc định nghĩa theo khoản 8 điều 3 Nghị định số 185/2013/NĐ-CP
ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong hoạt động thƣơng mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và
bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng, “Hàng giả” gồm:
- Hàng hóa khơng có giá trị sử dụng, cơng dụng; có giá trị sử dụng,
công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng
hóa; có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với giá trị sử dụng, cơng dụng
đã cơng bố hoặc đăng ký;
- Hàng hóa có hàm lƣợng định lƣợng chất chính hoặc trong các chất
dinh dƣỡng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản khác chỉ đạt mức từ 70% trở xuống
so với tiêu chu n chất lƣợng hoặc quy chu n kỹ thuật đã đăng ký, công bố áp
dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
- Thuốc phịng bệnh, chữa bệnh cho ngƣời, vật ni khơng có dƣợc chất; có
dƣợc chất nhƣng khơng đúng với hàm lƣợng đã đăng ký; không đủ loại dƣợc chất
đã đăng ký; có dƣợc chất khác với dƣợc chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
- Thuốc bảo vệ thực vật khơng có hoạt chất; hàm lƣợng hoạt chất chỉ
đạt từ 70% trở xuống so với tiêu chu n chất lƣợng, quy chu n kỹ thuật đã
đăng ký, công bố áp dụng; không đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất
khác với hoạt chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
- Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa giả mạo tên thƣơng
nhân, địa chỉ của thƣơng nhân khác; giả mạo tên thƣơng mại hoặc tên thƣơng
ph m hàng hóa; giả mạo mã số đăng ký lƣu hành, mã vạch hoặc giả mạo bao
bì hàng hóa của thƣơng nhân khác;
- Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo về
nguồn gốc hàng hóa, nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa;
- Hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 213 Luật Sở
hữu trí tuệ năm 2005;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
9
- Tem, nhãn, bao bì giả.
Trong các loại hình hàng giả, hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ (SHTT)
chiếm một phần tƣơng đối lớn và phổ biến. Chúng ta cần nêu rõ khái niệm về
chúng đƣợc quy định tại Điều 213 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 nhƣ sau:
“- Hàng hoá giả mạo về SHTT theo quy định của Luật này bao gồm
hàng hoá giả mạo nhãn hiệu và giả mạo chỉ dẫn địa lý (sau đây gọi là hàng
hoá giả mạo nhãn hiệu) quy định tại khoản 2 Điều này và hàng hoá sao ch p
lậu quy định tại khoản 3 Điều này.
- Hàng hoá giả mạo nhãn hiệu là hàng hố, bao bì của hàng hố có gắn
nhãn hiệu, dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý
đang đƣợc bảo hộ dùng cho chính mặt hàng đó mà khơng đƣợc ph p của chủ
sở hữu nhãn hiệu hoặc của tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý.
- Hàng hoá sao ch p lậu là bản sao đƣợc sản xuất mà không đƣợc ph p
của chủ thể quyền tác giả hoặc quyền liên quan”.
Với quy định này, Luật SHTT cũng đã xác định rõ các hành vi sản
xuất, nhập kh u, lƣu thơng hàng giả mạo về sở hữu trí tuệ.
Từ các khái niệm trên, ta có thể khái quát về hàng giả như sau: Hàng
giả là những sản ph m hàng hóa đƣợc sản xuất ra trái pháp luật có hình dáng
giống nhƣ những sản ph m hàng hóa đƣợc Nhà nƣớc cho ph p sản xuất, nhập
kh u và tiêu thụ trên thị trƣờng hoặc những sản ph m hàng hóa khơng có giá trị
sử dụng đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi và công dụng của nó, là
loại sản ph m hàng hóa mang nhãn hiệu hàng hóa giống hệt hoặc tƣơng tự có
khả năng làm cho ngƣời tiêu dùng nhầm lẫn với sản ph m hàng hóa thật mà cơ
sở sản xuất kinh doanh đã đăng ký với cơ quan bảo hộ quyền SHTT hoặc đƣợc
bảo hộ theo điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam có tham gia.
1.1.2. Đặc điểm của hàng giả và hoạt động sản xuất, buôn bán hàng giả
Ngày nay, cùng với sự phát triển của thị trƣờng hàng hóa thì hàng giả
cũng ngày càng đa dạng, phong phú về chủng loại, mẫu mã với cơng nghệ sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
10
xuất ngày càng tinh vi, hiện đại. Từ những sản ph m hàng hóa tiêu dùng thơng
thƣờng đến những hàng hóa cơng nghệ cao rất khó phân biệt với hàng thật. Tuy
nhiên, ở thời kỳ nào thì hàng giả vẫn có một số đặc điểm chủ yếu đó là: Thƣờng
có chất lƣợng k m, ph m cấp thấp, không đảm bảo các tiêu chu n về vệ sinh, an
toàn...hoặc cá biệt cũng có thể là hàng có chất lƣợng tốt nhƣng vì chủ hàng khơng
muốn chi phí tốn k m và mất thời gian cho việc quảng bá xây dựng thƣơng hiệu,
nhãn hiệu sản ph m của riêng mình; xúc tiến thƣơng mại để sản ph m ngày càng
đƣợc thị trƣờng tin dùng, tồn tại và phát triển lâu dài nên tìm mọi cách để sản
ph m của mình n náu, núp dƣới nhãn hiệu nổi tiếng của hàng hoá cùng loại thuộc
hãng sản xuất - kinh doanh khác; tức là muốn “Đốt cháy giai đoạn” nhằm tiêu thụ
nhanh sản ph m của mình để sớm thu hồi vốn và lợi nhuận bằng cách làm giả
nhãn hiệu, nhái nhãn hiệu, kiểu dáng,…hàng hố của cơng ty khác đã đƣợc ngƣời
tiêu dùng ƣa chuộng và tin dùng. Do hàng giả chủ yếu là hàng chất lƣợng k m
đƣợc sản xuất với giá thành hạ nhƣng lại n náu dƣới danh nghĩa hàng thật có
nhãn hiệu của các nhà sản xuất nổi tiếng đƣợc ngƣời tiêu dùng ƣa chuộng nên
hàng giả vẫn đƣợc tiêu thụ nhanh, nhiều và mang lại siêu lợi nhuận đặc biệt là tại
những quốc gia mà thu nhập bình qn của ngƣời dân cịn thấp.
Sản xuất và bn bán hàng giả là hai khâu có quan hệ mật thiết với
nhau và có tính nguy hại nhƣ nhau. Đặc điểm của hoạt động sản xuất, buôn
bán hàng giả phục thuộc rất nhiều vào loại hàng hóa bị làm giả bởi đối với
mỗi loại hàng hóa khác nhau thì phƣơng thức sản xuất, bn bán hàng hóa
khác nhau. Ví dụ: Đối với các loại hàng hóa tiêu dùng thơng thƣờng nhƣ: Bột
ngọt, diêm, bột giặt,…công nghệ sản xuất đơn giản, có cả hàng xuất xứ từ
trong nƣớc, nƣớc ngồi và thƣờng đƣợc bán ở các vùng nông thôn, vùng sâu,
vùng xa; đối với các loại sản ph m nhƣ: Thiết bị tin học, viễn thông, thiết bị
điện tử…thƣờng là hàng do nƣớc ngoài sản xuất, đƣợc bày bán chủ yếu ở
thành thị và một số địa bàn ở nông thôn. Nhƣng nhìn chung hoạt động sản
xuất, bn bán hàng giả có một số đặc điểm chủ yếu sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
11
- Hoạt động trái với quy định của pháp luật;
- Thƣờng đƣợc thực hiện l n lút, l n tránh sự quan sát, chú ý của mọi
ngƣời và các cơ quan chức năng;
- Thƣờng hoạt động trong điều kiện thiếu thốn về không gian, không
đảm bảo các điều kiện về vệ sinh an tồn, kỹ thuật, mơi trƣờng…;
- Bất chấp mọi thủ đoạn để tiêu thụ hàng hóa và thu đƣợc lợi ích từ việc
sản xuất, bn bán hàng hóa giả nhƣ: Sử dụng công nghệ sản xuất thô sơ, rẻ tiền,
nguyên liệu sản xuất không đảm bảo yêu cầu chất lƣợng, kỹ thuật, an toàn…;
- Tập trung nhiều ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, miền núi vì
lợi dụng ở những nơi này trình độ dân trí thấp, k m hiểu biết, lại có tâm lý thích
hàng ngoại, giá rẻ nên dễ lừa gạt; hơn nữa ở đây sự kiểm tra, kiểm soát của các
cơ quan chức năng thƣờng chƣa chặt chẽ, có nhiều sơ hở nên dễ trốn tránh.
Có thể khẳng định rằng thủ đoạn sản xuất, buôn bán hàng giả ngày
càng tinh vi, xảo quyệt; đó là những hành vi gian dối, lừa đảo có tính phổ biến
và nguy hại ở mức cao đối với lợi ích của xã hội và ngƣời tiêu dùng và cũng
có thể lên án các hành vi đó vì nó không loại trừ việc thu lợi nhuận từ các
hành vi xâm hại sức khoẻ và tính mạng con ngƣời, nhƣ sản xuất thuốc chữa
bệnh giả, thực ph m có chứa các độc tố nguy hiểm.
Bản chất của việc sản xuất, buôn bán hàng giả là hành vi cƣớp đoạt giá
trị vật chất và tinh thần của ngƣời khác, lừa dối ngƣời tiêu dùng để thu lợi bất
chính. Các đối tƣợng sản xuất, kinh doanh hàng giả thƣờng tập trung vào sản
xuất, kinh doanh một số hàng hố có thƣơng hiệu, đƣợc thị trƣờng tín nhiệm
và ngƣời tiêu dùng ƣa chuộng nhằm dễ tiêu thụ sản ph m của mình với khối
lƣợng lớn, bán hàng nhanh và thu lợi nhuận cao, thậm chí siêu lợi nhuận
thơng qua việc sử dụng ngun liệu cấp thấp, công nghệ sản xuất thủ công,
trốn tránh đƣợc các khoản thuế,…nhằm tiết kiệm tối đa chi phí bỏ ra cho sản
ph m hàng hóa của họ. Chính vì vậy số tiền mà ngƣời tiêu dùng bỏ ra để có
đƣợc loại sản ph m hàng hóa đó và giá trị sử dụng của hàng hóa là khơng
tƣơng xứng với nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
12
Sản xuất hàng giả là một hoạt động mang lại siêu lợi nhuận, có sức hấp
dẫn lớn nên nhiều cá nhân và tổ chức bị lôi cuốn tham gia vào hoạt động này, họ
đã từ bỏ hoạt động đầu tƣ, nghiên cứu sáng tạo nâng cao chất lƣợng, tạo uy tín
thƣơng hiệu mà chỉ tập trung vào làm hàng giả để thu lời bất chính trƣớc mắt.
Sản xuất, bn bán hàng giả là vi phạm pháp luật cần phải sử dụng các chế
định pháp luật nghiêm khắc, đồng bộ với tinh thần quyết liệt mới có hiệu quả cao.
1.1.3. Đối tượng sản xuất, buôn bán hàng giả
Tham gia vào hoạt động sản xuất, bn bán hàng giả có nhiều loại hình
tổ chức và cá nhân thuộc tất cả các thành phần kinh tế, kể cả doanh nghiệp
Nhà nƣớc, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngồi nhƣng phần đơng và phổ
biến hơn cả là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các hộ kinh doanh cá
thể. Có những tổ chức, cá nhân sản xuất, buôn bán hàng giả gần nhƣ mang
tính chuyên nghiệp. Họ tổ chức hoạt động thành những kênh, những đƣờng
dây kh p kín, khá chặt chẽ trong việc sản xuất - giao nhận - vận chuyển buôn bán - tiêu thụ hàng giả; không chỉ dừng ở quan hệ trong nƣớc mà cịn
móc nối với các tổ chức, cá nhân ngoài nƣớc để sản xuất hàng giả đƣa vào
Việt Nam tiêu thụ hoặc thậm chí đƣợc sản xuất ở trong nƣớc rồi đƣa qua biên
giới để sau đó tìm cách nhập trở lại với nhãn mác hàng ngoại để lừa gạt ngƣời
tiêu dùng. Có thể phân ra thành các nhóm đối tƣợng sau:
- Đối tƣợng là Doanh nghiệp trong nƣớc sản xuất nhái mẫu mã, kiểu
dáng công nghiệp, sử dụng nhãn hiệu hàng hố của nƣớc ngồi để tiêu thụ tại
Việt Nam và thậm chí đã có trƣờng hợp xuất kh u hàng vi phạm nhãn hiệu ra
nƣớc ngoài; sản xuất giả hàng của những doanh nghiệp Việt Nam có sản
ph m chất lƣợng tốt, thị trƣờng rộng lớn và nhu cầu tiêu thụ cao nhƣ: Rƣợu
bia, nƣớc giải khát, nƣớc mắm...và nhập hàng hố có yếu tố vi phạm về sở
hữu công nghiệp để kinh doanh.
- Đối tƣợng là doanh nghiệp, tƣ nhân Việt Nam liên kết với doanh
nghiệp, tƣ nhân nƣớc ngoài để sản xuất tại nƣớc ngồi, sau đó nhập kh u vào
Việt Nam tiêu thụ các loại hàng giả, hàng k m chất lƣợng và hàng giả mạo
nhãn hiệu hàng hố.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
13
- Đối tƣợng là doanh nghiệp đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam đôi khi
cũng tham gia sản xuất và tiêu thụ hàng giả. Việc sản xuất hàng giả của loại
đối tƣợng này thƣờng ở dạng xâm phạm quyền về kiểu dáng công nghiệp, sử
dụng nhãn hiệu của ngƣời khác mà khơng có sự đồng ý của chủ sở hữu, sử
dụng nhãn hiệu tƣơng tự gây nhầm lẫn. Đặc biệt, trong những năm gần đây
khi nền kinh tế nƣớc ta mở cửa hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, xuất hiện
nhiều loại hàng giả đƣợc các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngồi tại Việt
nam sản xuất nhái theo mẫu mã, kiểu dáng, thƣơng hiệu của các sản ph m
hàng hố nƣớc ngồi gây tranh chấp, khiếu nại vi phạm sở hữu công nghiệp,
gây nhầm lẫn cho ngƣời tiêu dùng.
- Đối tƣợng là Hộ kinh doanh cá thể chủ yếu sản xuất những mặt hàng
thông thƣờng cho nhu cầu tiêu dùng hàng ngày nhƣ: Xà phòng, dầu gội đầu,
kem đánh răng, bàn chải, bột ngọt,...
- Đối tƣợng là các Cơng ty nƣớc ngồi sản xuất hàng giả đƣa vào Việt
Nam tiêu thụ: Chủ yếu là hàng cao cấp, có giá trị lớn nhƣ đầu DVD, Ti vi, tủ
lạnh, điều hòa, đồng hồ đeo tay, mỹ ph m cao cấp..., giả mạo nhãn hiệu hàng
hóa của các hãng nƣớc ngồi có thƣơng hiệu nổi tiếng nhƣ Panasonic, Sony,
Longines, Omega... Tình trạng này đang xảy ra khá phổ biến, loại hàng giả
này đã và đang đƣợc bán công khai trên thị trƣờng nƣớc ta mà phần lớn là
hàng Trung Quốc nhập lậu.
1.1.4. Phương thức sản xuất, buôn bán hàng giả
1.1.4.1. Phương thức sản xuất
Hoạt động sản xuất, buôn bán hàng giả đƣợc tiến hành l n lút là chủ
yếu, nhƣng cá biệt cũng có nơi, có loại đƣợc sản xuất và tiêu thụ công khai,
việc sản xuất và tiêu thụ hàng giả ngày càng tinh vi, khó phát hiện; có loại
quy trình sản xuất đơn giản nhƣng cũng có loại quy trình sản xuất phức tạp,
tinh xảo, địi hỏi quy trình cơng nghệ cao. Hàng hố đƣợc sản xuất theo
phƣơng thức thủ cơng, khơng có trình độ chun mơn, kỹ thuật, khơng tn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
14
theo một quy trình sản xuất nhất định (ví dụ: đối với một số loại hàng hoá nhƣ
mỹ ph m - phải có sổ theo dõi pha chế thuốc, kiểm tra chất lƣợng, hồ sơ số lô
sản xuất... nhƣng ngƣời sản xuất hàng giả khơng tn thủ quy trình sản xuất
trên). Mặt khác ngƣời sản xuất mua nguyên liệu trôi nổi trên thị trƣờng không
rõ nguồn gốc xuất xứ, chất lƣợng không đảm bảo để sản xuất hàng giả. Đây là
một phƣơng thức đang khá phổ biến trong giai đoạn hiện nay. Có những mặt
hàng giả gây nguy hiểm cho xã hội, cho sản xuất, cho sức khoẻ con ngƣời nhƣ
thuốc chữa bệnh, thuốc bảo vệ thực vật, hoá mỹ ph m…
Hàng giả do nƣớc ngoài hoặc trong nƣớc sản xuất có nhiều dạng khác
nhau, nhƣng đều có chung các tiêu chí sau:
- Sản xuất những loại hàng hố đang khan hiếm, thị trƣờng có nhu cầu
tiêu thụ lớn, lãi suất cao.
- Sản xuất hàng hoá mang tên thƣơng mại, địa chỉ sản xuất hoặc lấy nhãn
hiệu hàng hoá cùng loại của những cơ sở sản xuất khác đã nổi tiếng đƣợc nhiều
ngƣời tiêu dùng ƣa chuộng để tiêu thụ đƣợc hàng hố của mình sản xuất ra.
- Sản xuất hàng hố cùng loại, cùng cơng dụng nhái nhãn hiệu hàng hoá đã
đƣợc bảo hộ làm cho ngƣời tiêu dùng khó phân biệt, dễ nhầm lẫn với hàng thật.
- Sản xuất hàng hố có nhãn hàng hố nhƣng khơng ghi tên thƣơng
mại, địa chỉ, chất lƣợng, thành phần cấu tạo... hoặc có ghi nhƣng ghi khơng
đầy đủ, khơng rõ ràng, ghi khơng đúng sự thật.
- Sử dụng lại bao bì, nhãn hiệu của hàng chính ph m đánh tráo ruột là
hàng giả, bao bì nhãn hiệu thật ví dụ nhƣ: xi măng, nƣớc mắm, rƣợu, dầu gội..
- Sản xuất theo đơn đặt hàng của các gian thƣơng bất cứ loại hàng nào
khi có nhu cầu tiêu thụ.
- Hàng cũ, hàng đã qua sử dụng đƣợc tân trang lại, đƣợc mông má, lên
đời, đánh bóng nhƣ mới; hàng bị tráo đổi các linh kiện, phụ tùng chính hiệu...
chất lƣợng khơng đảm bảo nhƣ hàng chính hiệu nhƣng đƣợc đem tiêu thụ nhƣ
hàng mới, hàng nguyên gốc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
15
- T y xoá, sửa lại nhãn hàng đã quá hạn sử dụng, hàng chất lƣợng
khơng đảm bảo an tồn vệ sinh thực ph m thành hàng còn hạn sử dụng để tiêu
thụ. Phƣơng thức này chủ yếu tiêu thụ hàng thực ph m bao gói sẵn.
Trong thời gian gần đây đã xuất hiện tình trạng doanh nghiệp nƣớc
ngồi sản xuất, xuất kh u hàng hoá giả thƣơng hiệu, xuất xứ hàng Việt Nam.
Đây là vấn đề rất mới trong cơng tác chống hàng giả trong tình hình hiện nay
cần đƣợc quan tâm khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thƣơng Mại thế giới
(WTO), hội nhập kinh tế thế giới và khu vực.
1.1.4.2. Phương thức buôn bán
Đối với từng loại hàng giả khác nhau thì phƣơng thức bn bán, tiêu
thụ cũng mang những đặc trƣng khác nhau:
- Hàng giả có giá trị lớn, quy trình cơng nghệ sản xuất hiện đại thì rất
giống hàng thật, thậm chí nhìn bề ngồi có khi đẹp hơn hàng thật nhƣng chất
lƣợng k m hơn hàng thật, hoặc giả về nhãn hiệu hàng hoá, kiểu dáng công
nghiệp, chỉ dẫn thƣơng mại. Đa phần là hàng nhập kh u, ngƣời tiêu dùng
không am hiểu nhiều về nhãn mác, xuất xứ, cấu tạo nên thƣờng đƣợc nhập lậu
và bày bán, tiêu thụ công khai. Những loại hàng này chỉ bị phát hiện, kiểm tra
xử lý khi có khiếu kiện của chính nhà sản xuất ra sản ph m hoặc ngƣời đại
diện hợp pháp về sở hữu quyền đối với hàng hoá đang bị làm giả.
- Các loại hàng giả sản xuất thủ công hoặc không đầu tƣ cơng nghệ,
khơng giống hàng thật thì phƣơng thức tiêu thụ phổ biến ở các dạng sau:
+ Dùng nhiều hình thức, chiêu trò khuyến mại đánh vào tâm lý ngƣời
mua để tiêu thụ hàng giả, hàng nhái nhƣ: Giảm giá, mua hàng đƣợc tặng quà...
+ Giá bán nhiều loại hàng giả rẻ hơn hàng thật để ngƣời mua tham rẻ
mà tiêu thụ là phổ biến, thậm chí có loại hàng, ngƣời tiêu dùng biết là hàng
giả nhƣng vẫn chấp nhận mua, vì giá rẻ, nhƣng cũng có loại để tránh ngƣời
tiêu dùng nghi ngờ thì hàng giả lại đƣợc bán với giá xấp xỉ hàng thật.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN