Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy doanh nghiệp của công ty cổ phần vận tải công nghiệp tàu thuỷ nghệ an vinashin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.49 KB, 50 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Sau nhiều năm chuyển sang nền kinh tế thị trường, đất nước đang trên đà
phát triển với những bước thay đổi ngày càng lớn. cùng chung với sự thay đổi
đó của đất nước, các doanh nghiệp hiện nay khơng ngừng dổi mới, tự hồn thiện
mình để phù hợp với điều kiện mới. Từ đó tạo được những chuyển biến tích cực
mà một trong những điều phải kể đến là q trình đổi mới là hồn thiện cơ cấu
tổ chức bộ máy trong doanh nghiệp ngày càng gọn nhẹ, hoạt động hiệu quả và
thích nghi với những thách thức, khó khăn ngày càng nhiều của nền kinh tế hiện
này. Để từ đó đưa doanh nghiệp vượt qua những khó khăn và khơng chỉ tồn tại
là cịn làm ăn có hiệu quả góp phần chung vào q trình phát triển của nền kinh
tế xã hội. Nhưng bên cạnh đó cũng có rất nhiều doanh nghiệp khơng thích nghi
được với điều kiện và thách thức mới từ đó làm ăn thua lỗ và kém hiệu quả. Vì
vậy để đảm bảo cho sự ổn định và phát triển của doanh nghiệp được lâu dài địi
hỏi doanh nghiệp phải ln xây dựng và hồn thiện bộ máy tổ chức cảu mình.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó và qua thời gian thực tập tại Công ty cổ
phần vận tải Công nghiệp tàu thuỷ Nghệ An Vinashin, tơi đã có dịp tìm hiểu sâu
hơn về cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.
Nhận được sự giúp đỡ của các thầy, đặc biệt là thầy giáo: Nguyễn Đăng
Bằng cũng như của các cô chú cán bộ công nhân viên trong ban giám độc và
phịng tổ chức của cơng ty tơi quyết định chọn đề tài:
“Xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy doanh nghiệp của Công
ty Cổ phần Vận tải Công nghiệp Tàu thuỷ Nghệ An Vinashin” là nội dung
nghiên cứu.
Đề tài này được chia làm 2 phần:
Phần 1: Tổng quan về Công ty cổ phần vận tải công nghiệp tàu thuỷ
Nghệ An Vinashin.
Phần 2: Thực trạng và giải pháp góp phần xây dựng, hồn thiện bộ
máy quản lý tại Công ty cổ phần vận tải công nghiệp tàu thuỷ Nghệ An
Vinashin.
1



Để hồn thiện chun đề này tơi xin chân thành cảm ơn tới:
- Thầy giáo Nguyễn Đăng Bằng người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ
trong quá trình nghiên cưua và hồn thiện chun đề.
- Ban giám đốc, phịng tổ chức – hành chính, và một số phịng ban khác
cùng cán bộ công nhân viên trong công ty đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi hồn
thành chun đề này.
Vinh, ngày …. tháng….năm……….
Sinh viên thực hiện

Trần Thanh Minh

2


NỘI DUNG
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI CÔNG NGHIỆP
TÀU THUỶ NGHỆ AN VINASHIN.
1.1. Khái quát về Công ty cổ phần Vận tải công nghiệp tàu thuỷ Nghệ
An VINASHIN.
1.1.1. Giới thiệu khái quát về Công ty.
Công ty cổ phần vận tải công nghiệp tàu thuỷ Nghệ An Vinashin là đơn vị
độc lập có tư cách pháp nhân. Thực hiện cơng tác hạch tốn kinh tế độc lập, có
con dấu riêng, được mở tài khoản tại Ngân hàng ngoại thương Vinh.
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần vận tải công nghiệp tàu thuỷ Nghệ An
Vinashin
Địa chỉ: 26 Nguyễn Văn Trỗi – P. Bến Thuỷ - TP. Vinh – Nghệ An.
Điện thoại: 84-38-3856157/3855528/3856612/ FAX: 84-38-3855264.
Email: vtbtm-na.vnn.vn.

Tài khoản tiền Việt Nam đồng: 010-1-00-000081-3
Tài khoản ngoại tệ:

010.137.000.500.1

Tại Ngân hàng: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Vinh.
Bí thư Đảng uỷ, chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc điều hành:
Ông: Nguyễn Văn Hạnh
Tổng số đội ngũ cán bộ công nhân viên và người lao động hiện nay: 898
người.
1.1.2. Cơ sở pháp lý của Công ty.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 105237 ngày 08 thang 11 năm
1992 của Trọng tài kinh tế Tỉnh Nghệ An.
Chuyển

đổi

thành

công

ty

cổ

phần

theo

quyết


định

số

4942QĐ/UB.ĐMNN ngày 15 tháng 12 năm 2003 của chủ tịch UBND tỉnh Nghệ
An.
- Vốn điều lệ (Do đại hội đồng cổ đông quyết định): 14.293.000.000
3


1.1.3. Loại hình doanh nghiệp.
Trước ngày 01/01/2004 Cơng ty cổ phần vận tải công nghiệp tàu thuỷ
Nghệ An VINASHIN là doanh nghiệp nhà nước, được thành lập theo Quyết định
số 1597/UB ngày 11 tháng 09 năm 1992 của UBND tỉnh Nghệ An. Để thực hiện
chủ trương của Đảng và Nhà nước trong công cuộc đổi mới theo Nghị định số
64/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 06 năm 2002 của Chính phủ, Cơng ty cổ phần
vận tải công nghiệp tàu thuỷ Nghệ An VINASHIN đã chuyển đổi hình thức sở
hữu vốn doanh nghiệp Nhà nước sang hình thức sở hữu vốn Cơng ty cổ phần
theo QĐ số 4942QĐ/UB ĐMDN ngày 15/12/2003 của UBND tỉnh Nghệ An,
trong đó:
- Vốn Nhà nước nắm giữ 71%.
- 119 cổ đông là CBCNV Công ty giữ phần vốn 29%.
Tiến hành cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước nhằm đa dạng hoá sở
hữu, đưa các yếu tố cạnh tranh làm động lực để nâng cao hiệu quả trong nền
kinh tế thị trường. Là giải pháp phổ biến để cải cách khu vực kinh tế Nhà nước ở
hầu hết các nước trên thế giới.
1.1.4. Phát triển của Công ty.
Công ty cổ phần vận tải công nghiệp tàu thuỷ Nghệ An VINASHIN, tiền
thân là Công ty vận tải đường thủy Nghệ An, được thành lập ngày 25 tháng 06

năm 1965 nhằm phục vụ sản xuất và chiến đấu trong thời kỳ kháng chiến chống
Mỹ. Cơng ty đóng trên địa bàn tỉnh Nghệ An, nơi đây là vùng trọng điểm đánh
phá của địch trong cuộc chiến tranh leo thang phá hoại miền Bắc của đế quốc
Mỹ.
Nhiệm vụ của Công ty trong thời gian này là vận chuyển lương thực, vũ
khí, hàng hoá thiết yếu… phục vụ cho các chiến trường và công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở hậu phương miền Bắc xã hội chủ nghĩa.
Ban đầu từ những chiếc nan, tàu gỗ, trọng tài nhỏ phục vụ vận chuyển
hàng hố trong chiến tranh. Cơng ty đã xây dựng và phát triển đội tàu tự lực vỏ
sắt trọng tải 50 – 90 tấn hoạt động ven biển và các tuyến đường sông với quy mô
4


hàng nghìn tấn phương tiện, đủ khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong kháng
chiến. Với gần 1000 cán bộ thuyền viên, dưới sự lãnh đạo sáng suốt của tập thể
lãnh đạo công ty, bằng tinh thần chiến đấu kiên cường, mưu trí, dũng cảm vượt
qua mưa bom, bão đạn. Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước: Toàn công
ty đã vận chuyển hàng chục tấn lương thực, vũ khí, đạn dược và hàng thiết yếu
khác phục vụ kịp thời cho các chiến trường xây dựng hậu phương, với lượng
luân chuyển hàng hoá hàng chục triệu tấn km. Trong 10 năm hoạt động, sản xuất
và chống phá hoại huỷ diệt của đế quốc Mỹ, tồn cơng ty đã có 123 đồng chí liệt
sĩ anh dũng hi sinh, và hàng trăm đồng chí bị thương, họ mãi mãi là tấm gương
sáng cho các thế hệ con cháu và là niềm cổ vũ lớn lao đối với Đảng bộ, cán bộ
công nhân viên ngành giao thơng vận tải tỉnh nhà nói chung và Đảng bộ, công
nhân viên Công ty cổ phần vận tại cơng nghiệp tàu thuỷ Nghệ An VINASHIN
nói riêng.
Năm 1976, thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước: hai tỉnh Nghệ
An và Hà Tĩnh sát nhập thành tỉnh Nghệ Tĩnh. Ngày 01/07/1977 các công ty vận
tải sông biển của hai tỉnh sát nhập thành Công ty Vận tải sông biển Nghệ Tĩnh.
Cuối năm 1977 số phương tiện cơ giới đã lên đến 168 chiếc, bao gồm:

- 21 tàu vận tải ven biển VS loại từ 50 – 70 tấn.
- 51 chiếc tàu Đông phong loại 50 tấn.
- 20 ca nô các loại từ 50 – 90 ngựa.
- 76 xà lan các loại.
Năm 1992 thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, tỉnh Nghệ Tĩnh
được chia thành: Công ty Vận tải biển và thương mại Nghệ An và Công ty Vận
tải biển và thương mại Hà Tĩnh.
Nhiệm vụ của Cơng ty lúc này là: vận chuyển hàng hố bằng đường biển
kết hợp làm tốt công tác xuất nhập khẩu, kinh doanh thương mại nội địa, đa
dạng hoá ngành nghề… Cơng ty ln hồn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch
Nhà nước giao về sản lượng, doanh thu, lợi nhuận và nghĩa vụ đối với ngân sách
nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn. Đời sống của cán bộ và công nhân viên
5


ngày càng tăng và ổn định. Với những thành tích đó, ngày 31 tháng 08 năm
2004 Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký quyết định
phong tặng danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân” do có thành tích
đặc biệt xuất sắc trong công cuộc chống Mỹ cứu nước.
Khái quát một số chỉ tiêu tại công ty vận tải công nghiệp tàu thuỷ Nghệ
An VINASHIN từ năm 2002 – 2010:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008

2009
2010

Tài sản
37.007
36.885
37.009
37.008
36.661
37.836
38.740
38.808
37.860

Vốn
8.253
10.777
11.197
11.454
13.480
13.945
14.045
14.626
14.747

Doanh thu
16.989
17.871
24.511
26.529

37.831
37.928
73.942
28.513
66.172

Lợi nhuận
345
258
110
198
26
365
748
277
605

Nghĩa vụ ngân sách
1.694
6.235
3.829
2.707
6.912
4.955
8.472
6.373
7.922

Để thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước trong công cuộc đổi mới.
Theo Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 06 năm 2002 của Chính phủ,

Cơng ty cổ phần vận tại cơng nghiệp tàu thuỷ Nghệ An VINASHIN đã chuyển
đổi hình thức sở hữu vốn doanh nghiệp Nhà nước sang hình thức sở hữu vốn
Công ty cổ phần theo QĐ số 4942 QĐ/UB ĐMDN ngày 15/12/2003 của UBND
tỉnh Nghệ An.
Qua 45 năm thành lập Công ty cổ phần vận tại công nghiệp tàu thuỷ Nghệ
An VINASHIN đã gặp khơng ít những khó khăn, nhưng được sự quan tâm của
Tỉnh uỷ, HĐND-UBNF Tỉnh, các cơ quan Ban hành chức năng của Tỉnh và đặc
biệt là Sở giao thông vận tải Nghệ An. Với tinh thần phát huy nội lực, sự phấn
đấu nỗ lực của toàn bộ CBCNV và sự chỉ đạo sáng suốt của Đảng bộ - BCH
Đảng uỷ, Giám đốc Công ty, Đơn vị đã đạt được nhiều thành tích đặc biệt xuất
sắc trong quá trình xây dựng và trưởng thành trong tơhì kỳ xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc cũng như thời kỳ đổi mới của đất nước.
6


1.2. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban của Công ty cổ phần Vận
tải công nghiệp tàu thuỷ Nghệ An VINASHIN.
1.2.1. Hội đồng quản trị.
Số thành viên HĐQT: 07 người.
Trong đó: + Đại diện phần vốn nhà nước: 03 người.
+ Đại diện phần vốn cổ đông: 04 người.
- Hội đồng quản trị có nhiệm kỳ 2 đến 3 năm, sau khi hết nhiệm kỳ Đại
hội đồng cổ đông sẽ bầu Hội đồng quản trị mới để thay mặt Đại hội đồng cổ
đông lãnh đạo điều hành mọi hoạt động của Công ty cho đến kỳ đại hội đồng cổ
đông tiếp theo.
- Hội đồng quản trị là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các
quyền hạn trong điều lệ về tổ chức và hoạt động của Công ty đã được Đại hội
đồng cổ đông thông qua tại Đại hội đồng cổ đông.
- Các thành viên hội đồng quản trị không được chuyển nhượng cổ phần
của Công ty do họ sở hữu trong suốt thời gian đương nhiệm.

- Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát, đôn đốc điều hành và các
người quản lý khác.
- Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do luật pháp, điều lệ quy định.
- Thành viên HĐQT sẽ khơng cịn tư cách thành viên HĐQT trong các
trường hợp sau:
+ Theo quy định của luật doanh nghiệp hoặc bị luật pháp cấm khơng được
làm thành viên HĐQT.
+ Thành viên có đơn xin từ chức gửi đến trụ sở chính của Cơng ty.
+ Bị ảnh hưởng rối loạn tâm thần, các thành viên khác có bằng chứng
chun mơn chứng tỏ người đó khơng có năng lực hành vi.
+ Thành viên vắng mặt, khơng tham gia các cuộc họp hội đồng cổ đông
trong thời gian liên tục trong sáu tháng mà khơng có sự đồng ý của HĐQT.
- Thành viên bị cách thức thành viên HĐQT theo quyết định của Đại hội
đồng cổ đông.
7


- HĐQT có thể bổ nhiệm một thành viên mới để thay vào chỗ bất kỳ trong
HĐQT khi số lượng thành viên của HĐQT thiếu do xin nghỉ hoặc bị kỷ luật.v.v.
Việc bổ nhiệm có hiệu lực kể từ ngày có quyết định.
- Quyền hạn và nghĩa vụ của HĐQT:
HĐQT có nhiệm vụ quản lý mọi hoạt động SXKD của Cơng ty. HĐQT là
cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty,
trừ thẩm quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông. Các thành viên HĐQT không
được quyền chuyển nhượng cổ phần của họ sở hữu trong suốt thời gian đương
nhiệm.
- HĐQT có trách nhiệm giám sát Giám đốc điều hành và các cán bộ quản
lý khác.
- Quyền và nghĩa vụ cuat HĐQT do pháp luật, điều lệ của Công ty quy
định.

Những vấn đề sau đây được quyết định sau khi tham khảo ý kiến của cấp
uỷ Đảng cơ sở.
- Quyết định kế hoạch sản xuất kinh doanh và ngân sách hàng năm.
- Xác định mục tiêu chiến lược, mục tiêu hoạt động trên cơ sở mục tiêu
chiến lượng do Đại hội đồng cổ đông thông qua.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm lương cho HĐQT, giảm đốc, phó giám đốc và kế
tốn trưởng. Riêng các chức danh Trưởng, phó phịng ban, giám đốc, phó giám
đốc và kế tốn chính các đơn vị trực thuộc Công ty. HĐQT chuẩn y trên cơ sở đề
nghị của Giám đốc điều hành.
- Quyết định cơ cấu tổ chức Cơng ty.
- Đề xuất các loại cổ phiếu có thể phát hành và tổng số cổ phiếu có thể
phát hành từng loại.
- Thực hiện phát hành trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu và
các chứng quyền cho phép người sở hữu mua cổ phiếu theo giá xác định trước.
- Quyết định giá trái phiếu, cổ phiếu và các chứng khoán chuyển đổi.

8


- Bổ nhiệm, miễn nhiệm giám đốc điều hành hay bất kỳ cán bộ quản lý
nào hoặc người đại diện nào của Cơng ty nếu HĐQT cho rằng đó là vì lợi ích tối
cao của Cơng ty. Tuy nhiên việc bãi nhiễm đó khơng được trái với quyền theo
hội đồng của những người bị bãi nhiễm nếu có.
- Kiến nghị mức cổ tức hàng năm và xác định mức cổ tức tạm thời và tổ
chức chi trả.
- Đề xuất việc tái cơ cấu lại hoặc giải thể Công ty.
- Những vấn đề sau đây phải được HĐQT phê chuẩn:
+ Việc thành lập Công ty con của Công ty.
+ HĐQT quyết định tuỳ từng thời điểm, việc thực hiện, sửa đổi và huỷ bỏ
các hợp đồng giá trị trên 30% tổng giá trị tài sản ghi trong sổ sách kế toán của

Cơng ty.
+ Việc đình chỉ và bãi miễn những người được Cơng ty uỷ nhiệm: là đại
diện thương mại có thẩm quyền và luật sư của Công ty.
+ Việc vạy nợ, thực hiện mọi khoản khế chấp, bảo đảm, bảo lãnh và bồi
thường của Công ty.
+ Định giá tài sản góp vào Cơng ty khơng phải bằng tiền liên quan đến
việc phát hành cổ phiếu của công ty. Bao gồm vàng, quyền sử dụng đất, quyền
sử dụng trí tuệ, cơng nghệ, bí quyết cơng nghệ.
+ Cơng ty mua và thu hồi không quá 10% cổ phiếu theo từng loại.
+ HĐQT có quyền yêu cầu Giám đốc, phó giám độc, cán bộ quản lý các
phòng ban và các xi nghiệp thuộc Cơng ty cung cấp thơng tin, tài liệu, tình hình
tài chính, hoạt động kinh doanh của cơng ty và các đơn vị trực thuộc.
+ Tiền lương và các chế độ khác để phục vụ công việc chung của Chủ tịch
HĐQT, các thành viên HDQT, ban Kiểm sốt, Giám độc, phó Giám độc, kế toán
trưởng và các chức danh khác do HĐQT quyết định theo hiệu quả sản xuất kinh
doanh.

9


- HĐQT thông qua quyết định hay biểu quyết tại cuộc họp bằng văn bản
có chữ ký của tất cả các thành viên HĐQT, mỗi thành viên HĐQT có một phiếu
biểu quyết.
- Các thành viên HĐQT được thanh toán các chi phí hợp lý đi lại, ăn ở và
các khoản chi phí hợp lý khác khi thực hiện trách nhiệm thành viên hội đồng.
1.2.2. Chủ tịch HĐQT, kiêm Giám độc cơng ty.
Ơng: Nguyễn Văn Hạnh.
Đại diện phần vốn Nhà nước tại Công ty.
- Chủ tịch hội đồng là thành viên trong HĐQT, do HĐQT bầu.
- Chủ tịch HĐQT có quyền hạn và nghĩa vụ:

- Lập chương trình kế hoạch hoạt động của HĐQT.
- Chuyển bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cuộc họp, triệu tập,
chủ toạ cuộc họp HĐQT.
- Tổ chức thông qua quyết định của HĐQT.
- Theo dõi việc thực hiện các quyết định của HĐQT.
- Chủ toạ Đại hội đồng cổ đông.
- Triệu tập HĐQT họp giải quyết cơng việc đột xuất.
- Có các quyền và nghĩa vụ khác quy định tại luật doanh nghiệp và điều lệ
Cơng ty.
1.2.3. Phó chủ tịch HĐQT.
Ơng: Đồn Lãnh.
Trưởng phịng kế hoạch Sở giao thông vận tải Nghệ An.
Đại diện phần vốn Nhà nước tại Cơng ty.
- Phó chủ tịch HĐQT là thành viên HĐQT, được HĐQT bầu.
- Phó chủ tịch HĐQT thực hiện nhiệm vụ của chủ tịch HĐQT phân công.
- Được chủ tịch HĐQT uỷ quyền giải quyết công việc của hội đồng khi
chủ tịch đi vắng.
- Giúp việc cho Chủ tịch HĐQT, quản lý vốn Nhà nước tại Công ty cổ
phần.
10


1.2.4. Thành viên HĐQT
Các thành viên HĐQT mỗi người phụ trách một bộ phận và chịu trách
nhiệm về phần việc mình theo dõi trước Chủ tịch HĐQT và được phân công cụ
thể trong “Thông báo kết quả về việc phân công nhiệm vụ của HĐQT kỳ họp
thứ nhất (nhiệm kỳ 2004 – 2006) Công ty cổ phần vận tại công nghiệp tàu thuỷ
Nghệ An VINASHIN” ngày 01/01/2004. Thành viên HĐQT thực thi công việc
của HĐQT, không uỷ quyền cho người khác.
1.2.5. Ban kiểm sốt.

Bao gồm 3 thành viên trong đó có một thành viên là cán bộ của sở tài
chính. Ban kiểm sốt là tổ chức thay mặt cổ đơng để kiểm sốt mọi hoạt động
kinh doanh của cơng ty; Ban kiểm sốt gồm 3 người có nhiệm vụ kiểm tra tính
hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động SXKD của cơng ty trong kế
tốn, Báo cáo tài chính hằng năm của Cơng ty và kiến nghị khắcp hục tồn tại
(nếu có). Thường xuyên báo cáo với HĐQT về kết quả SXKD. Báo cáo với đại
hội cổ đơng về những hoạt động tài chính bất thường, ưu khuyết điểm trong
quản lý tài chính của HĐQT, giám độc vàp hải chịu hồn tồn trước các báo cáo
đó.
1.2.6. Giám độc điều hành.
HĐQT bổ nhiệm ông: Nguyễn Văn Hạnh: Chủ tịch HĐQT kiêm Giám
đốc điều hành hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc
thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao sau đây:
- Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty.
- Tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT.
- Tổ chức thực hiện kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty.
- Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ.
- Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong
Công ty, kể cả cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc.
- Báo cáo trước HĐQT tình hình SXKD và kết quả lãi, lỗ, các lĩnh vực
sản xuất qua kỳ quyết định sáu tháng; một năm.
11


- Đại diện Công ty trong việc khởi kiện các vụ án liên quan đến quyền lợi
Cơng ty khí được HĐQT uỷ quyền bằng văn bản.
- Thay mặt Công ty ký kết hợp đồng tài chính, thương mại, điều hành
SXKD thường nhật theo thông lệ quản lý tốt nhất.
- Từ chối thực hiện những quyết định của Chủ tịch, phó chủ tịch HĐQT
nếu thấy trái pháp luật, trái điều lệ , trái với nghị quyết của Đại hội đồng cổ

đông và có trách nhiệm báo với ban kiểm sốt.
- Ký hợp đồng lao động, bố trí, sử dụng lao động. Phụ trách điều hành
chịu trách nhiệm quản lý vốn Nhà nước và vốn cổ đông trong Công ty cổ phần.
- Phụ trách công tác tổ chức, kinh doanh xuất nhập khẩu, kế hoạch, kỹ
thuật vật tư, tổ chức và đào tạo.
- Khi đi vắng hoặc đi cơng tác thì uỷ quyền lại cho ơng phó giám đốc
Cơng ty (bằng văn bản).
- Giúp việc cho Chủ tịch HĐQT, quản lý vốn Nhà nước tại Cơng ty cổ
phần.
1.2.7. Phịng Tổ chức hành chính
1.2.7.1. Cơ cấu của phịng.
Phịng tổ chức bao gồm 3 người, trong đó có 1 trưởng phịng 1 phó phịng
và 1 nhân viên.
1.2.7.2. Chức năng và nhiệm vụ phòng.
Chức năng: Tham mưu giúp giám đốc trong công tác tổ chức cán bộ, Lao
động, tiền lương. Quản lý về công tác đào tạo, công tác thanh tra giải quyết
khiếu nại, tố cáo, công tác pháp chế, công tác tổ hợp thi đua tuyên truyền và
hành chính quản trị, chịu trách nhiệm cơng tác hành chính, lễ tân tiếp khách và
các cơng việc sự vụ do giám đốc công ty giao. Bảo vệ tài sản trong tồn bộ Cơng
ty.
Nhiệm vụ chủ yếu:

12


- Tuyển mới bổ sung cán bộ và công nhân theo yêu cầu công tác sản xuất
kinh doanh.
- Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc Cơng ty ban hành xét
duyệt để ban hành: Các điều lệ quy chế hoạt động của Công ty và các đơn vị
thành viên.

- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, kế
hạch sắp xếp bố trí cán bộ chủ chốt của Công ty theo yêu cầu nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh.
- Xây dựng tiêu chuản các chức danh chủ yếu trong Công ty để ban hành
và thực hiện.
- Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ công tác cán bộ như: Bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, quản lý và thực hiện chính sách đối với cán bộ.
- Hướng dẫn xây dựng và xét duyệt đơn giá tiền lương đối với các đơn vị
thành viên, xây dựng đơn giá tiền lương – quỹ tiền lương của Công ty.
- Thực hiện tổ chức công tác chế độ bảo hộ lao động trong tồn Cơng ty
theo quy định của Nhà nước.
- Phối hợp cùng các phòng ban hướng dẫn xây dựng các văn bản quy
phạm pháp quy, quy chế, thể lệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
đảm bảo thi hành đúng pháp chế xã hội chủ nghĩa.
- Thực hiện công tác thi đua tuyên truyền và khen thưởng.
- Thực hiện công tác văn thư lưu trữ, ấn lốt tài liệu thơng tin, liên lạc, các
cơng việc, thủ tục hành chính theo quy định của Nhà nước.
- Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến đời sống tinh thần, vật chất, chăm
sóc sức khoẻ, vệ sinh phịng bệnh của cán bộ cơng nhân viên trong Cơng ty.

1.2.7.3. Tình hình bố trí và sử dụng lao động của phòng.
13


Chức năng
- Trưởng phịng
- Phó phịng
- Nhân viên
Tổng số


Số
lượng
1
1
1
3

ĐH
1
1
0
3

Trình độ
Thời gian cơng tác (năm)

T. Cấp < 5
5 ÷ 25 > 25
0
0
1
1

0
0
0
0

1
1

1
2

1

Nhìn vào bảng bố trí trên ta thấy nhân sự của phịng TCHC đã được đào
tạo nghiệp vụ chun mơn rất tốt. Lao động lại có nhiều năm kinh nghiệp. Nhìn
chung nhân sự của phịng như vậy là đã đạt được yêu cầu.
1.2.8. Phòng kế hoạch khai thác.
1.2.8.1. Cơ cấu của phịng
Gồm 10 người, trong đó gồm 1 trưởng phịng, 1 phó phịng và 8 nhân
viên.
1.2.8.2. Chức năng và nhiệm vụ phòng.
Chức năng: Tham mưu giúp việc giám đốc về công tác kế hoạch, thị
trường, vận tải, đầu tư của Công ty và thực hiện công tác liên doanh, liên kết để
khai thác thị trường trong và ngoài nước.
Nhiệm vụ chủ yếu:
- Trên cơ sở định hướng, chủ trương của Nhà nước, của nhánh và nhu cầu
thị trường trong và ngoài nước để xây dựng mục tiêu chiến lược, chương trình
kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm của Công ty về lĩnh vực sản xuất kinh
doanh, đầu tư, liên doanh liên kết và dịch vụ khác.
- Tổ chức cơng tác nghiên cứu thị trường trong và ngồi nước để nắm bắt
nhu cầu của thị trường trước mắt và lâu dài. Xây dựng mối quan hệ với khách
hàng, bạn hàng trong và ngoài nước phục vụ cho kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm và các dịch vụ khác.
- Xây dựng các hợp đồng kinh tế với các đơn vị trong, ngời ngành, ngồi
nước. Lập các dự tốn chi phí sản xuất hợp lý, xây dựng giá thành, giá bán chủ
yếu của Cơng ty phù hợp với tình hình giá cả thị trường.

14



- Tham gia xây dựng, hướng dẫn các đơn vị thành viên áp dụng các định
mức lao động, vật tư, đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư của
Công ty. Đề xuất các biện pháp xử lý phát sinh và mất cân đối trong sản xuất
kinh doanh.
- Chuẩn bị trước việc tìm hiểu các đối tác (trong, ngồi nước) nội dung
cơng việc để giám đốc đàm phán ký kết các hợp đồng thương mại, hợp đồng liên
doanh liên kết, hợp đồng tiêu thụ sản phẩm có liên quan đến cơng tác xuất nhập
khẩu theo đúng các luật lệ, quy định hiện hành của Nhà nước và các thơng lệ
quốc tế.
1.2.8.3. Tình hình bố trí và sử dụng cán bộ trong phịng.
Chức năng
- Trưởng phịng
- Phó phịng
- Nhân viên
Tổng số

Số

Chun

lượng

mơn

1
1
8

10

Thời gian cơng tác

Trình độ

ĐH
Kinh tế 1
Kỹ thuật 1
KT - KT 3
5


0
0
5
5

T. Cấp
0
0
0
0

<5
1
1

(năm)
5 ÷ 25 > 25

1
1
1
1
3
1

Qua khảo sát nhận thấy cơng nhân viên trong phịng phần lớn nhân viên
thuộc đội ngũ lao động trẻ năng động trong công tác phản ứng nhanh nhậy trước
biến động nhu cầu của thị trường kết hợp với trườngr phòng và phó phịng có
kinh nghiệm lâu năm và trình độ chun mơn từ đó nhận thấy phịng có khả
năng thực hiện mọi nhiệm vụ và chức năng của mình.

1.2.8.4. Tình hình thực hiện chức năng nhiệm vụ của phịng.
Việc bố trí và sử dụng cán bộ của phòng như vậy là phù hợp và sát với
chức năng nhiệm vụ của phòng khơng có sự chồng chéo trong cơng việc. Trong
thời gian qua phòng và các nhân viên trong phòng hoạt động có hiệu quả trong

15


việc tìm thị trường cũng như bạn hàng từ đó góp phần chung vào q trình tăng
hiệu quả sản xuất kinh doanh của Cơng ty.
Mối quan hệ của phịng kế hoạch
+ Mối quan hệ dọc
Phòng kế hoạch phải thường xuyên báo báo với ban lãnh đạo trực tiếp báo
cáo với giám độc về việc xây dựng kế hoạch sản xuất cũng như những khó khăn
trong việc cung ứng nguyên vật liệu để ban lãnh đạo kịp thời có những biện
pháp xử lý.
+ Mối quan hệ ngang.

Phịng kế hoạch có mối quan hệ chặt chẽ với các phòng ban khác để lên
kế hoạch sản xuất cũng như xây dựng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật để thực hiện.
1.2.9. Phòng tài vụ - Kế tốn.
1.2.9.1. Cơ cấu của phịng
Phịng tài vụ - kế tốn gồm 6 nhân sự, trong đó có 1 trưởng phịng, 1 phó
phịng, 4 nhân viên.
1.2.9.2. Chức năng và nhiệm vụ phòng.
Chức năng: Tham mưu cho giám độc trong cơng tác tài chính- kế tốn của
Cơng ty
Nhiệm vụ chủ yếu:
- Tổ chức việc nhận vốn của Nhà nước và phần vốn của cổ đơng đóng góp
giao cho Cơng ty quản lý, sử dụng bảo toàn và phát triển vốn.
- Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm của Công ty.
- Tổ chức thực hiện các nhu cầu về vốn để Cơng ty đảm bảo các mục tiêu
chương trình kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức thực hiện các dịch vụ về cơng tác tài chính –kế tốn của Công
ty theo đúng các quy định hiện hành.
- Quản lý doanh thu và chi phí kinh doanh.
- Tổ chức thực hiện cơng tác hạch tốn tồn Cơng ty.

16


- Hướng dẫn chỉ đạo thực hiện các nghiệp vụ tài chính cho các đơn vị sản
xuất trong Cơng ty.
- Tổ chức thực hiện các chế độ thống kê báo cáo tài chính theo quy định.
- Tổng hợp xây dựng các báo cáo quyết toán lãi lỗ và tổng kết tài sản tồn
Cơng ty.
- Thực hiện cơng tác kiểm tốn theo quy định.
- Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế của Công ty để đánh giá hiệu quả

sản xuất kinh doanh của Cơng ty.
1.2.9.3. Tình hình bố trí và sử dụng cán bộ trong phịng.
Nhìn chung việc bố trí sử dụng các hộ của phòng là hợp lý phát huy tối đa
năng lực của từng cá nhân. Mặt khác đều tốt ngiệp chun ngành kinh tế. Khơng
có sự chồng chéo trong chức năng nhiệm vụ rất thuận lợi cho ban lãnh đạo và
cơng ty. Cơ cấu và bố trí sử dụng này nên giữ ngun khơng có sự thay đổi để
tạo sự ổn định và phát huy năng lực tối đa.
Chức năng
- Trưởng phịng
- Phó phịng
- Nhân viên
Tổng số

Số

Chun

lượng

mơn

1
1
4
8

Kinh tế
Kinh tế
Kinh tế


Thời gian cơng tác

Trình độ
ĐH
1
1
4
6



T. Cấp

<5
3
3

(năm)
5 ÷ 25 > 25
1
1
1
2
1
4

1.2.9.4. Mối quan hệ của phòng tài vụ
* Mối quan hệ dọc
- Với ban giám đốc, phòng tài vụ có nhiệm vụ thường xuyên báo cáo kế
hoạch thu – chi, lỗ - lãi của Công ty, tham mưu cho giám đốc có biện pháp đẩy

mạnh hiệu quả sản xuất kinh doanh và bảo tồn, phát triển nguồn vốn.

17


- Với các phản ứng: giúp mạng lưới thống kê ở các phân xưởng làm tốt
nhiệm vụ thống kê, mở sổ sách cập nhật.
* Mối quan hệ ngang.
Trên cơ sở định mức lao động của phòng kỹ thuật và phòng tổ chức hành
chính, phịng kế tốn, cung ứng ngun vật liệu và thanh tốn kịp thời mọi chi
phí tiền lương của các bộ các phòng ban và phân xưởng sản xuất, đồng thời hạch
toán kịp thời cáckhoản lỗ- lãi kịp thời.
1.2.10. Phòng kỹ thuật vật tư.
1.2.10.1. Cơ cấu của phòng.
Phòng gồm 5 người chiếm, gồm: 1 trưởng phịng, 2 phó phòng, 2 nhân
viên.
1.2.10.2. Chức năng và nhiệm vụ phòng.
Chức năng: Tham mưu cho giám đốc Công ty trong việc quản lý công tác
kỹ thuật công nghệ, định mức vật tư, định mức kỹ thuật lao động và chất lượng
sản phẩm.
Nhiệm vụ chủ yếu:
- Nghiên cứu để thực hiện nhiệm vụ quan hệ quốc tế trong lĩnh vực công
nghệ và chất lượng sản phẩm.
- Khai thác nghiên cứu ứng dụng các quy trình cơng nghệ mới trong sản
xuất. Lập quy trình chuyển giao công nghệ mới xuống các đơn vị sản xuất.
- Quản lý và tổ chức khai thác có hiệu quả các loại thiết bị, phương tiện
vật tư trong Công ty.
- Tổ chức thực hiện và chỉ đạo các đơn vị tiến hành sản xuất các sản phẩm
theo đúng thiết kế đảm bảo chất lượng.
- Theo dõi và thực hiện kế hoạch sửa chữa phương tiện của Công ty.

- Lập kế hoạch dự toán mua sắm vật tư, phụ tùng thay thế.
- Quản lý công tác chất lượng sản phẩm của Công ty.
- Trực tiếp chỉ đạo kiểm tra và chịu trách nhiệm đối với các sản phẩm của
Công ty sản xuất.
18


- Quản lý và tổ chức khen thưởng về công tác sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
1.2.10.3. Tình hình bố trí và sử dụng cán bộ của phịng.
Phịng kỹ thuật vật tư với tổng số là 5 người được phân cơng và trình độ
như sau:
Chức năng
- Trưởng phịng
- Phó phịng
- Nhân viên
Tổng số

Số

Chun

lượng

mơn

1
2
2
5


Thời gian cơng tác

Trình độ

ĐH
Kỹ thuật 1
KT - KT 2
Kinh tế
3



T. Cấp

<5

2
2

1
1

1
1

(năm)
5 ÷ 25 > 25
1
2
1

3
1

Phịng kỹ thuật vật tư chủ yếu là những cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ
cao đã qua những trường lớn ĐH, TC. Và thời gian cơng tác lâu năm đó là thuận
lưọi nhưng đặc thù sản xuất của Cơng ty địi hỏi kỹ thuật rất nhiều nhưng ta thấy
cơ cấu và số lượng cán bộ như vậy vẫn chưa hợp lý quy mơ nhiệm vụ cũng như
tính chất sản xuất của Cơng ty thì với số lượng cán bộ kỹ thuật có trình độ Đại
học chun ngành như vậy là ít cần phải có sự điều chỉnh lại cho phù hợp từ đó
việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ của phịng sẽ được đảm bảo hiệu quả hơn.
1.2.10.4. Mối quan hệ của phòng kỹ thuật vật tư.
* Mối quan hệ dọc.
Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ phải báo cáo với ban lãnh đạo Cơng ty tình
hình định mức tiêu hao ngun liệu, định mức năng suất lao động và các vấn đề
kỹ thuật trong sản xuất để lãnh đạo công ty kịp thời có phương hướng giải
quyết.
- Phịng kỹ thuật phải hướng dẫn và theo dõi các phân xưởng thực hiện
đúng quy trình cơng nghệ và các định mức kỹ thuật khác để đảm bảo việc tiết
kiệm nguyên liệu và tiến bộ của công việc, chất lượng, sản phẩm…
- Kết hợp với phịng kế tốn để xây dựng giá thành, định mức tiêu hao
nguyên vật liệu.

19


- Phòng kỹ thuật giúp phòng tổ chức sắp xếp cơ cấu tổ chức cho phù hợp
với điều kiện sản xuất của Công ty.
1.2.11. Đội tàu vận tải biển.
Hoạt động trong nước và chuyên tuyến Đông – Nam – Bắc Châu Á, kể cả
vừng Viễn đông Nga. Hiện tại chỉ còn 1 tàu, trọng tải 4034 tấn, lợi nhuận hàng

năm đạt xấp xỉ 1 tỷ đồng, chiếm 75 – 85% tổng lợi nhuận của Công ty. Là bộ
phận trực tiếp thực hiện các hợp đồng thương mại dưới sự hướng dẫn của phòng
kế hoạch khai thác và vật tư kỹ thuật. Lập các kế hoạch về yêu cầu vật tư phụ
tùng. Thực hiện đúng các yêu cầu theo các bộ luật an tồn hàng hải các cơng
ước của tổ chức hàng hải thế giới.
1.2.12. Xí nghiệp đại lý Sao Biển.
Thực hiện nằm trong biên chế của phòng kế hoạch khai thác nhằm hỗ trợ
lẫn nhau trong việc kiếm tìm hàng hố, mơi giới th tàu và làm các dịch vụ
hàng hải cho tất cả các chủ tàu đến cảng. Đặc biệt khác biệt của nó là khơng cần
vốn nhưng rất cần uy tín và thương hiệu.
1.2.13. Xí nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
Được hoạch tốn báo số, hình thức kế toán nhật ký chứng từ. Chuyên kinh
doanh XNK các mặt hàng như xe ô tô, nhựa đường phụ từng nông nghiệp, thiết
bị xây dựng cơng trình lợi nhuận đạt xấp xỉ 200 triệu đồng/năm. Chiếm 15 –
20% tổng lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2.14. Xí nghiệp sửa chữa cơ khí thuỷ.
Được hoạch toán báo số với nhiệm vụ vừa kinh doanh dịch vụ sửa chữa
cơ khí, vừa phục vụ sửa chữa cho đôi tàu vận tải thuỷ nội địa. Thực chất là tạo
công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên, giải quyết sự dư thừa về lao động
mà hậu quả của những năm tháng phục vụ chiến tranh để lại. Phấn đấu tự cung,
tự cấp với sự hỗ trợ về vốn của Cơng ty.
1.2.15. Xí nghiệp kinh doanh than và vật lệu chất đốt.
Được hoạch toán báo số, chủ yếu là kinh doanh than thực chất là tạo công
ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên, giải quyết sự dư thừa về lao động mà

20


hậu quả của những năm tháng phục vụ chiến tranh để lại. Phấn đấu tự cung, tự
cấp với sự hỗ trợ về vốn của Công ty.

1.2.16. Ban quản lý nhà nghỉ.
Cơng ty đóng cạnh trường Đại học Vinh, nằm bắt nhu cầu thuê phòng trọ
của sinh viên, với lợi thế đất đai sẵn có, đồng thời tạo việc làm cho một số cán
bộ cơng nhân viên, được sự nhất trí của chính quyền, Cơng ty đã xây dựng một
nhà nghỉ 3 tầng và hơn 10 ky tốt kinh doanh cho thuê. Ban quản lý nhà nghỉ có
nhiệm vụ quản lý vào bảo quản khu nhà nghỉ và khu nhà kinh doanh thương mại
của Công ty. Lợi nhuận hàng năm đạt 60 – 80 triệu đồng.
1.2.17. Trung tâm đào tạo lái xe cơ giới đường bộ.
Nắm bắt nhu cầu thị trường hiện nay, doanh nghiệp mới xin giấy phép
kinh doanh và thành lập trung tâm đào tạo lái xe cơ giới trên cơ sở mở rộng
trung tâm đào tạo lái xe mơ tơ (A1).
Qua tình hình đặc điểm trên, một điều dễ nhận thấy tại Cơng ty là tính đa
dạng nhiều ngành nghề, điều đó đồng nghĩa với độ phức tạp trong công tác quản
lý, nhất là trong điều kiện phạm vi hoạt động rộng và phân tán. Lợi nhuận kinh
doanh chủ yếu thu từ dịch vụ vận tải biển. Đội tàu biển thường xuyên hoạt động
tuyến quốc tế, vì vậy đòi hỏi phải tổ chức bộ máy quản lý, khai thác độ tàu biển
hợp lý với nhiệm vụ SXKD, nhằm hỗ trợ và giải quyết nhanh (thực tế là phải
giải quyết ngay lập tức) các sự vụ phát sinh khi tàu hoạt động ở môi trường kinh
doanh quốc tế. Như vậy, thiết nghĩ nên sát nhập phòng kỹ thuật vật tư vào phịng
kế hoạch khai thác thì có lẽ là hợp lý hơn, hỗ trợ lẫn nhau nhằm giải quyết ngay
các vấn đề khó khăn phát sinh trong kinh doanh, nhất là khi giao dịch với các
đối tác nước ngoài, trong lĩnh vực chuyên môn cũng như ngoại ngữ giao tiếp
1.3. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến cơ cấu
tổ chức bộ máy quản lý tại công ty Cổ phần vận tải công nghiệp tàu thủy
Nghệ An
1.3.1. Thực chất nhiệm vụ của doanh nghiệp
Công ty Cổ phần Vận tải công nghiệp tàu thủy Nghệ An VINASHIN là
đơn vị sản xuất kinh doanh có nhiều ngành nghề khác nhau, tính chất nghề
21



nghiệp khác nhau, thị trường hoạt động rộng trong cả nước và nước ngồi do
vậy địi hỏi đổi mới hình thức hoạt động và quản lý để phát huy hết tiềm năng và
đầu tư phát triển là rất cần thiết. Nhằm thu hút lực lượng lao động, nguồn vốn
đầu tư, mua sắm trang thiết bị mới, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, tăng
doanh thu, đóng góp nhiều hơn cho ngân sách Nhà nước, tạo thêm công ăn việc
làm, nâng cao thu nhập cho người lao động, nâng cao uy tín để có sức cạnh
tranh của Cơng ty trên thị trường xây dựng và phát triển kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần, hoạt động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước.
Với thỉ lệ nắm giữ cổ phần hóa như trên dường như là khơng hợp lý. Do
Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối, nên chưa thực sự thu hút vốn đầu tư trong
cũng như ngoài doanh nghiệp. Để thu hút vốn đầu tư, mua sắm thêm trang thiết
bị, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế, thiết nghĩ hoặc cổ phần hóa
100% từng xí nghiệp độc lập, hoặc cổ phần hóa 100% của cả doanh nghiệp.
1.3.2. Về công nghệ sản xuất
Công ty kinh doanh chủ yếu trên dịch vụ vận tải hàng hóa bằng đường
biển, kinh doanh vật liệu chất đốt, sửa chữa cơ khí và kinh doanh hàng hóa xuất
nhập khẩu (chủ yếu là nhập khẩu) với các đối tác trong và ngoài nước.
Đối với dịch vụ vận tải hàng hóa bằng đường biển, phương tiện vận
chuyển là các con tàu biển hiện đại, được đóng mới trong hay ngồi nước, áp
dụng theo công nghệ tiên tiến, theo các quy dịnh chung của tổ chức Hàng hải
Thế giới (IMO), không phân biệt nước nghèo hay giàu, nước phát triển hay đang
phát triển, vì vậy cơng tác quản lý điều hành và bố trí thuyền viên trên tàu được
áp dụng phù hợp với quy định của Nành Hàng hải Quốc tế như: Bằng cấp,
nghiệp vụ, chức trách của người vận hàng, chế độ bảo quản sữa chữa và lên đà
theo định kỳ.
Dịch vụ kinh doanh vận tải biển và xuất nhập khẩu hàng hóa đều theo chu
kỳ vịng quay khép kín, tìm nguồn hàng (Tìm hiểu nhu cầu của khác hàng) đàm
phán hợp đồng thương mại, ký hợp đồng vận chuyển (hợp đồng thương mại) bố
trí phương tiện xếp hàng và vận chuyển về nơi cần, tiến hành bốc dỡ và giao cho

khách hàng, thanh lý hợp đồng và tiếp tục thực hiện hợp đồng khác. Để rút ngắn
22


chu kỳ tìm kiếm khách hàng cần chủ động gối đầu trước khép kín vịng quay,
tránh thời gian chờ đợi hoặc di chuyển khơng hàng q xa gây lãng phí thời gian
và chi phí.
Về an tồn lao động, tồn bộ cá sĩ quan thuyền viên phải qua các chương
trình huấn luyện cơ bản về an tồn lao động, phịng chống ô nhiễm, các công
ước quốc tế về an toàn sinh mạng trên biển, thực hiện nghiêm túc bộ luật quản lý
an tồn ÍM, bộ luật ISPS v.v..
1.3.3. Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp
Ngay từ khi thành lập lĩnh vực hoạt động chính của doanh nghiệp là vận
tải hàng hóa bằng đường biển. Sau khi đầu tư mua sắm những con tàu hiện đại,
cần ít nhân lực, số lượng người lao động của doanh nghiệp dỗi dư quá nhiều vì
vậy phải mở ra nhiều lĩnh vực kinh doanh để tìm việc làm cho người lao động.
Bộ máy quản lý của Cơng ty được bố trí phù hợp với các dịch vụ sản xuất kinh
doanh chính của doanh nghiệp.
Cơng ty khinh doanh mặt hàng chính là dịch vụ kinh doanh vận tải biển
và xuất nhập khẩu hàng hóa phục vụ Ngành Giao thơng vận tải và xây dựng.
Việc tìm kiếm khách hàng, nguồn hàng, đàm phán, soạn thảo các hợp đồng vận
chuyển, thu xếp cầu bến cho tàu vào xếp dỡ hàng hóa, kết hợp phịng kế tốn tài
vụ thanh lý hợp đồng, kết hợp phịng kỹ thuật vật tư cung cấp đầy đủ trang thiết
bị, vật tư, phụ tùng, nhiên liệu cho tàu hoạt động, kết hợp phịng tổ chức nhân sự
để bố trí đội ngũ sĩ quan thuyền viên có đủ trình độ, bằng cấp, năng lực đảm bảo
cho tàu hoạt động theo đúng luật pháp và thông lệ quốc tế. Trực tiếp thương
lượng giải quyết tranh chấp phát sinh từ các hợp đồng thương mại.
Việc bố trí khép kín các tuyến vận chuyển, giảm thời gian chờ đợi hàng,
cầu bến hoặc chạy không hàng giữa các chuyến tránh lãng phí.
Rút ngắn chu kỳ kinh doanh thì việc đàm phán, ký kết trước các hợp

đồng, bố trí cầu cảng để xếp dỡ hàng hóa, đồng thời phải có kế hoạch của các
chuyến vận chuyển tiếp theo các vịng quay khép kín. Đồng thời nên thành lập
các chi nhành tại các khu vực chính, hoặc mở rộng liên doanh liên kết với các
nhà môi giới Hàng hải ở khu vực là hết sức cần thiết, bảo đảm nguồn hàng liên
23


tục cho tàu. Phòng tổ chức nhân sự chịu trách nhiệm bố trí đội ngũ thuyền viên
có đủ bằng cấp, nghiệp vụ chuyên môn theo quy định của tổ chức Hàng hải thế
giới (IMO), phòng tài vụ lo đủ nguồn tài chính để phục vụ SXKD, phịng kỹ
thuật vật tư bảo đảm đầy đủ nguyên, nhiên liệu, thực hiện đầy đủ các quy định
của tổ chức hàng hải thế giới, các cơng ước phịng chống ơ nhiễm, an ninh Hàng
hải, an tồn sinh mạng trên biển…. Ln bảo đảm tàu hoạt động tốt.
Về kinh doanh XNK theo các số liệu thống kê cho thấy chủ yếu là nhập
khẩu thiết bị xây dựng cơng trình, xe ơ tơ ngun chiếc, nhựa đường…. Để tăng
số lượng hàng hóa bán ra ngồi các khác hàng quen biết cần mở rộng tìm hiểu
thêm các khách hàng mới về các loại hàng hóa là mặt mạnh trong thời gian qua
của xí nghiệp XNK.
Về sửa chữa cơ khí ngồi việc phục vụ sữa chữa cần mở thêm dịch vụ bảo
hành bảo trì sau sữa chữa để thu hút khách hàng.
1.3.4. Đặc điểm về lao động, trình độ kỹ thuật.
Nhân tố con người luôn được công ty coi trọng đặt ưu tiên hàng đầu vì
con người vừa là nguồn lực, vừa là mục tiêu phát triển công ty. Đảm bảo số
lượng chất lượng lao động trong công tác sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao
được công ty xác định là nhiệm vụ hàng đầu.
Đặc thù của công tác sản xuất của công ty kinh doanh chủ yếu trên dịch
vụ vận tải hàng hóa bằng đường biển, kinh doanh vật liệu chất đốt, sửa chữa cơ
khí và kinh doanh hàng hóa xuất nhập khẩu (chủ yếu là nhập khẩu) với các đối
tác trong và ngồi nước. Chính vì lẽ đó lao động ở đây chủ yếu là Nam giới
(chiếm 70% lao động của Công ty Cổ phần Vận tải công nghiệp tàu thủy Nghệ

An VINSHIN). Phần lớn trong số đó người có trình độ lao động, chun môn,
tay nghề, tuổi đời công tác cao với những kinh nghiệm sản xuất quý báu lâu
năm.
Tổng số lao động trong Công ty Cổ phần vận tải công nghiệp tàu thủy
Nghệ An VINSHIN không cố định mà bị gián đoạn thay đổi theo từng năm.
Từng thời điểm, nó phụ thuộc vào yêu cầu của sản xuất.

24


Theo báo cáo ngày 20 tháng 03 năm 2007 tổng cộng cán bộ và đội ngũ lao
động của Công ty Cổ phần vận tải công nghiệp tàu thủy Nghệ An VINSHIN là:
Tổng số lao động đi làm là: 898 người
Trong đó nữ: 132 người
Tuổi trung bình 39,95 là tiền đề và điều kiện hết sức quan trọng trong việc
phát triển của Công ty Cổ phần vận tải công nghiệp tàu thủy Nghệ An VINSHIN
dựa vào đội ngũ trẻ và có sức lao động sáng tạo này:
Bình quân của nam là 39,17, cịn nữ là 40,93
Thuộc diện có trình độ đào tạo là 998 người. Đây quả thực là nguồn nhân
lực và tiềm năng hết sức dồi dào của Công ty Cổ phần vận tải công nghiệp tàu
thủy Nghệ An VINSHIN trong đó:
Trình độ Đại học
Cử nhân
Kỹ sư
Khác (Bác sĩ)

23
16
5
2


Cao đẳng
Kinh tế
Kỹ thuật
Khác

9
4
5
0

Trung học CN
Sơ cấp
CNKT
LĐPT

201
59
524
82

Với đội ngũ nhân viên có trình độ cao như vậy có rất nhiều thuận lợi trong
cơng tác khơng những thế có thể nhận bất cứ đơn đặt hàng nào, thuận lợi trong
việc nhận hàng và giao trả hàng theo đúng đơn đặt hàng và đúng thời hạn của
hợp đồng, giao những nhiệm vụ, quyền hạn nhất định trong phạm vi trách nhiệm
của bộ phận đó. Quyết định cuối cùng thuộc về Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm
giám điều hành.

PHẦN II
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GĨP PHẦN XÂY DỰNG VÀ

HỒN THIỆN BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI
CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY NGHỆ AN VINASHIN
2.1. Thực trạng về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần
vận tải công nghiệp tàu thuỷ Nghệ An VINASHIN.
Bộ máy quản lý của doanh nghiệp:
25


×