Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

THỰC TRẠNG VỀ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẢI PHÁP MẠNG VÀ PHÂN PHỐI MÁY TÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.35 KB, 32 trang )

THỰC TRẠNG VỀ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ
HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẢI PHÁP MẠNG VÀ PHÂN PHỐI
MÁY TÍNH
I. Đặc điểm kinh tế và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty cổ phần giải pháp mạng và phân phối máy tính.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần giải pháp mạng và
phân phối máy tính Lịch sử hình thành và phát triển.
Hoà chung cùng với sự phát triển của ngành công nghệ thông tin của thế giới
và đặc biệt là sự phát triển của ngành công nghệ thông tin Việt nam. Ngày
30/06/2003 Công ty Cổ phần Giải pháp mạng và Phân phối máy tính, gọi tắt là
Công ty CDN được thành lập ban đầu với 4 thành viên trongđó có 3 thành viên hội
đồng quản trị với số vốn đăng ký ban đầu xấp sỉ 2 tỷ đồng hoạt động chủ yếu trong
lĩnh vực tư vấn giải pháp mạng và thi công các hệ thống mạng doanh nghiệp với
thế mạnh là một nhà cung cấp các giải pháp mạng của Cisco với các kỹ thuật viên
được đào tạo trong môi trường chuyên nghiệp của học viện mạng Cisco tại trong
và ngoài nước nên chỉ sau một thời gian ngắn đi vào hoạt động, Công ty đã đạt
được những thành công đáng kể với mức tăng trưởng phần trăm doanh số qua từng
tháng hoạt động từ 40 tới 50% và số nhân lực với ban đầu từ 4 thành viên sau 5
tháng hoạt động đã lên tới 20 thành viên. Nhằm đáp ứng các yêu cầu của khách
hàng là đa dạng sản phẩm và hỗ trợ khách hàng được tốt nhất cũng như thuận tiện
về giao dịch thương mại. Ngày 30 tháng 11 năm 2003 Trung tâm giao dịch và
phân phối các sản phẩm CNTT của CDN chính thức được khai trương với một vị
trí địa lý nằm giữa trung tâm buôn bán CNTT sầm uất nhất tại Hà nội với tên gọi
VIETNET và số lượng nhân viên CNTT hoạt động tại đây lên tới 25 người với
phương trâm phục vụ khách hàng tốt nhất “Không nói không với khách hàng” với
dịch vụ hoàn hảo hỗ trợ khách hàng bảo hành và sự cố kỹ thuật 24/24h, (đem đến
cho khách hàng các sản phẩm CNTT và dịch vụ tối đa. ). Tuy chưa được chính
thức công nhận các dịch vụ khách hành đạt chứng chỉ chất lượng sản phẩm và dịch
vụ nhưng toàn thể Công ty CND luôn cố gắng hết mình vì khách hàng, mọi hoạt
động đều được thực hiện theo quy trình quản lý chất lượng quốc tế vì vậy chỉ sau 3
tháng kể từ ngày khai trương doanh số của VIETNET đã đạt tới con số khá cao


trong một tháng và mức độ tăng trưởng luôn duy trì tháng sau cao hơn tháng trước.
Thành công của VIETNET và sự tin tưởng của khách hàng vào sự hỗ trợ kỹ thuật
của đội ngũ nhân viên của phòng hỗ trợ khách hàng càng làm cho uy tín của Công
ty ngày càng tăng, các khách hàng lớn với các hợp đồng chọn gói từ giải pháp đến
cung cấp sản phẩm và dịch vụ sau bán hàng được ký kết ngày một tăng. Ví dụ như
hợp đồng cung cấp giải pháp và thiết bị truyền dữ liệu giữa các Công ty con nằm
trên phạm vi cả nước với Công ty mẹ trong tổng Công ty Sông đà có giá trị
800.000.000 đ.
Trong một nền kinh tế thị trường sự cạnh tranh giữa các Công ty và sự biến
động về giá cả liên tục diễn ra và biến động không ngừng. Càng đi sâu tìm hiểu
khách hàng ban lãnh đạo Công ty CDN nhận thấy để phát triển được Công ty và
phục vụ khách hàngđược tốt nhất làm sao để cho khách hàng tự tìm đến Công ty
thì điều quan trọng nhất đó là thái độ phục vụ khách hàng rất là quan trọng nhưng
chất lượng sản phẩm và giá cả lại là những yếu tố then chốt quyết định , với
phương trâm không nói không với khách hàng thì điều cốt yếu là phải luôn chủ
động về hàng hoá và giá chính vì vậy Công ty CDN đã tìm đến các đối tác là các
Công ty lớn trên thế giới nhằm tìm kiếm sự hỗ trợ về hàng hoá và kỹ thuật, sau
một thời gian tự khẳng định ban thân ngày 15 tháng 01 năm 2004 Công ty
CDN chính thức được IBM công nhận là nhà phân phối sản phẩm ổ đĩa cứng Excel
Stor độc quyền tại việt nam đây là một sự kiện rất quan trọng bởi vì ổ đĩa cứng là
một trong những linh kiện quan trọng nhất và không thể thiếu của bất kỳ một
chiếc máy vi tính, ngoài ra Công ty còn trực tiếp nhập khẩu và phân phối các sản
phẩm linh kiện khác của máy tính như Case, RAM... Với uy tín ngày càng tăng và
được sự hỗ trợ trực tiếp về kỹ thuật và sản phẩm của các hãng danh tiếng trên thế
giới như HP_Compaq, Dell, tập đoàn Bách khoa hồng Kông... khách hàng tìm đến
Công ty ngày càng gia tăng với doanh số tháng sau luôn cao hơn hẳn tháng trước
và đội ngũ nhân sự CNTT trong Công ty liên tục được củng cố và phát triển với
hơn 7 nhân viên kỹ thuật với trình độ từ Cao đẳng CNTT trở lên ngoài ra trong đó
có 2 chứng chỉ CCNA của Cisco, 1 chứng chỉ Oracal và một chứng chỉ của SUN
SYSTEM. Luôn luôn cố gắng và phấn đấu cho chính bản thân mình và lợi ích của

khách hàng và với những thành công đạt được Công ty CDN phấn đấu và hy vọng
trở thành một trong những Công ty CNTT hàng đầu tại việt nam và cố gắng trong
thời gian sớm nhất đạt được chứng chỉ đối tác đồng của CISCO tại việt nam.
2. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất- kinh doanh Công ty cổ phần giải
pháp mạng và phân phối mày tính
Để đảm bảo mối liên kết giữa các bộ phận, phát huy tối đa khả năng của các
bộ phận và sự lãnh đạo thống nhất của cấp cao nhất, bộ máy quản lý của Công ty
CDN được thiết lập dựa trên mô hình quản lý trực tiếp thông qua quản lý từng bộ
phận, mỗi bộ phận hoạt động một cách độc lập với nhau về mặt chức năng
Người lãnh đạo cao nhất trong bộ máy này là giám đốc Công ty, giúp việc
giám đốc là hai phó giám đốc phụ trách hai cơ sở của Công ty hợp thành ban giám
đốc. Cấp quản lý dưới là một hệ thống gồm 5 phòng ban,
 Ban giám đốc:
- Giám đốc: Là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách trách nhiệm về
toàn bộ hoạt động của Công ty, có quyền lãnh đạo cao nhất trong việc tổ chức, điều
hành và đưa ra các quyết định về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phó giám đốc phụ trách cơ sở 1 và cơ sở 2 của Công ty: Là trợ lý của
giám đốc giúp giám đốc trong công tác tổ chức, điều hành hoạt động kinh doanh
của công ry trong phạm vi chuyên môn và quyền hạn nhất định do giám đốc giao,
thực hiện các quyết định của giám đốc và cung cấp cơ sở cho quyết định của giám
đốc.
 Các phòng ban, bộ phận:
- Phòng Kinh doanh: là bộ phận chuyên thực hiện các hoạt động kinh doanh
chịu trách nhiệm giao dịch với khách hàng, thực hiện các nghiệp vụ giúp việc cho
giám đốc. Phòng có nhiệm vụ thực hiện thực thi các quyết định và các phương án
kinh doanh của Công ty. Có chức năng tham mưu cho giám đốc xây dựng kế hoạch
chiến lược dài hạn và ngắn hạn; nghiên cứu thị trường, khách hàng, tìm kiếm đối
tác kinh doanh, nghiên cứu thị trường, bổ sung các phương án kinh doanh trong
từng thời kỳ và từng giai đoạn phát triển của Công ty làm sao tạo được hiệu quả
cao nhất; nghiên cứu xây dựng kế hoạch mặt hàng, nghiên cứu triển khai các dự án

phát triển: hướng đầu tư tương lai. những biện pháp thúc đẩy tiêu thụ nhằm mục
đích khuếch trương sản phẩm, mở rộng thị trường.
- Phòng Kế toán - Tiền lương: có nhiệm vụ quản lý công tác tài chính kế
toán, tổ chức thực hiện công tác thống kê, thu nhận các thông tin kinh tế, tham gia
phân tích hoạt động kinh tế, Tính toán và trả lương cho nhân viên dựa trên tình
hình hoạt động thực tế và đánh giá của các phòng ban tuân theo cơ chế hoạt động
chung của Công ty.
- Phòng Kỹ thuật : phụ trách vấn đề kỹ thuật của các sản phẩm của Công ty
bán ra, thực hiện thi công các dự án về lắp đặt mạng và máy tính, thực hiện các
dịch vụ đối với khách hàng khi có yêu cầu, như dich vụ bảo hành bảo trì với các hệ
thống máy tính và mạng, duy trì sự hoạt động của hệ thống máy tính và mạng trong
Hội đồng quản trị công ty
Giám đốc điều hành
Phòng kinh doanhPhòng kỹ thuậtBộ phận bán lẻ Kho Phòng kế toán tiền lương
Phó giám đốc phụ trách cơ sở 2 Phó giám đốc phụ trách cơ sở 1
Phòng thiết kế và giải pháp mạng
Công ty. tổ chức việc bảo hành sản phẩm, thống kê tình hình sản phẩm hỏng trên
thị trường, đánh giá nguyên nhân hỏng, định kỳ báo cáo với giám đốc nhằm có
những đánh giá tốt nhất về chất lượng sản phẩm của Công ty bán ra nhằm đưa ra
những phương án kinh doanh tốt nhất trong từng thời điểm và vấn đề chọn lựa nhà
cung cấp, đề xuất với Công ty các giải pháp kỹ thuật để duy trì và củng cố chất
lượng sản phẩm
- Kho: Lưu trữ hàng hoá của Công ty nhằm đáp ứng sự hoạt động của Công
ty, đề ra các phương án nhập hàng hoá, vật tư cho quá trình sản xuất lắp ráp máy
tính và thi công mạng trên cơ sở định mức vật tư đã được xây dựng, quản lý vật tư,
sản phẩm, hàng hoá, xây dựng kế hoạch cung cấp linh kiện của máy tính và thiết bị
mạng đảm bảo cho quá trình hoạt động được liên tục, thông suốt. Tìm kiếm các
nhà cung cấp các thiết bị linh kiện và kiêm tra chất lượng sản phẩm nhằm tạo ra
cho Công ty có một hệ thống các nhà cung cấp giúp giám đốc lựa chọn khi có yêu
cầu.

- Phòng thiết kế và giải pháp mạng: Có nhiệm vụ đề ra các phương án các
giải pháp về mạng tư vấn cho khách hàng khi có yêu cầu, thực hiện thiết kế các hệ
thống mạng nhằm đạt được sự tối ưu nhất cho thi công, đề ra các phương án giúp
phòng kinh doanh thực hiện các giải pháp tư vấn khách hàng và các phương án đấu
thầu.
- Ngoài ra Công ty còn có một bộ phận bán lẻ nhằm đáp ứng cho nhu cầu
của khách hàng tìm đến Công ty giao dịch mua bán hàng hoá nhưng ở số lượng ít
tạo ra cho khách hàng một tâm lý nhanh chóng khi tìm đến Công ty giao dịch ở số
lượng ít và không thường xuyên, bộ phận bán lẻ có nhiện vụ đáp ứng cho khách
hàng các yêu cầu về hàng hoá và chất lượng sản phẩm cũng như giá cả khi có yêu
cầu, tư vấn, đánh giá và đề gia các phương án thu hút khách hàng tự tìm đến Công
ty.
- Sơ đồ bộ máy quản lý hành chính của Công ty CDN
II. Đặc điểm Tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty cổ phần giải
pháp mạng và phân phối mày tính
I. Đặc điểm Tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại công ty cổ phần giải
pháp mạng và phân phối máy tính.
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty gồm có 5 người đảm nhiệm các phần hành kế
toán khác nhau. Bộ phận kế toán thực hiện hạch toán kế toán các hoạt động kinh tế
tài chính phát sinh trong Công ty, khối văn phòng, các chi nhánh cùng với việc
tổng hợp số liệu chung toàn của toàn Công ty, lập các báo cáo kế toán định kỳ, hư-
ớng dẫn kiểm tra toàn bộ công tác kế toán của Công ty. Bộ máy kế toán của công
ty bao gồm:
- Kế toán trưởng (kiêm trưởng phòng kế toán ): Chỉ đạo các bộ phận kế toán về
nghiệp vụ và ghi chép các chứng từ ban đầu đến việc sử dụng sổ sách kế toán, thay
mặt giám đốc tổ chức công tác kế toán của Công ty, cung cấp thông tin kế toán tài
chính cho giám đốc và chịu trách nhiệm về sự chính xác của các thông tin đó.
- Kế toán tổng hợp: Tổng hợp toàn bộ số liệu kế toán phát sinh tại các phòng ban
và tổng hợp số liệu kế toán phát sinh trong toàn Công ty để ra báo cáo tài chính và

hạch toán chi phí .
- Kế toán thu chi kiêm kế toán TSCĐ : Thanh toán thu chi các khoản bằng tiền
mặt, theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, trích và phân bổ khấu hao TSCĐ. Hướng
dẫn các bộ phận, các đơn vị phụ thuộc quản lý TSCĐ.
- Kế toán tiền lương kiêm thanh toán với người bán,người mua thanh toán nội
bộ, thanh toán với ngân sách, thanh toán tạm ứng: ... : Mở sổ theo dõi thanh toán
với người bán, người mua, thanh toán nội bộ với các đơn vị phụ thuộc, mở sổ chi
tiết thanh toán các khoản với ngân sách như thuế, BHXH, BHYT, KFCĐ Theo dõi
và thanh toán các khoản tạm ứng. Thanh toán lương phát sinh hàng kỳ, thu các
khoản theo lương của CBCNV.
- Kế toán ngân hàng kiêm vay ngắn hạn, vay trung hạn của các ngân hàng: Ghi
chép theo dõi và phản ánh thường xuyên thu chi bằng tiền gửi ngân hàng, các
khoản nợ, vay ngắn hạn và dài hạn, phụ trách việc mở L/C nhập khẩu.
- Ở các đơn vị phụ thuộc( cơ sở 1, cơ sở 2, ...) có tổ kế toán thực hiện công tác kế
toán tại cơ sở, định kỳ tổng hợp số liệu, lên biểu kết quả hoạt động kinh doanh
bảng cân đối phát sinh các tài khoản gửi về phòng kế toán của Công ty để kế toán
văn phòng Công ty tổng hợp lại lên báo cáo quyết toán hợp nhất.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

2 Đặc điểm Tổ chức bộ sổ kế toán
Hình thức kế toán tại Công ty áp dụng là hình thức Nhật ký chung. Thể
hiện ở hệ thống sổ bao gồm các sổ của hình thức Nhật ký chung, kế toán tại các
đơn vị phụ thuộc khi có nghiệp vụ phát sinh sẽ ghi sổ theo hình thức này, cuối mỗi
quý tổng hợp số liệu gửi về phòng kế toán của Công ty. Sổ sách kế toán của Công
ty gồm có: các Bảng phân bổ, Nhật ký đặc biệt , Sổ tổng hợp tài khoản, Sổ chi tiết,
Sổ cái, sổ Nhật ký chung...
a. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ
Công ty cổ phần giải pháp mạng và phân phối mày tính áp dụng Chế độ kế
toán doanh nghiệp ban hành theo quy định và các văn bản, thông tư hướng dẫn thi
hành của Bộ Tài chính. Hệ thống chứng từ của Công ty cổ phần giải pháp mạng

và phân phối mày tính bao gồm những chứng từ bắt buộc và chứng nội bộ theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính. Kế toán sử dụng những chứng từ như: Phiếu nhập
kho, Phiếu xuất kho, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Hoá đơn GTGT,
Kế toán trưởng
(kiêm trưởng phòng)
Kế
toán
tiền
Kế toán
thu chi,
TSCĐ
K.toán
ngân
h ng, vayà
Kế toán
Tổng hợp
Sổ Nhật ký bán hàng
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ Nhật ký chung
Báo cáo kế toán
Bảng cân đối tài khoản
Sổ cái TK 632, 511, 156, 641, 642
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết TK 632, 511, 131
Phiếu thu, phiếu chi, Giấy báo Nợ, Giấy báo Có, Giấy đề nghị giảm giá, trả lại lại
hàng, Chứng từ chấp nhận thanh toán và các chứng từ khác.
b. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Danh mục tài khoản của Công ty sử dụng hầu hết các tài khoản theo quy
định của bộ tài chính Công ty cũng mở thêm các tài khoản cấp 2 để đáp ứng yêu
cầu quản lý.

Sơ đồ hạch toán tiêu thụ theo hình thức nhật ký chung

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kì
Quan hệ đối chiếu
III. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty cổ phần giải pháp mạng và phân
phối máy tính
1. Các phương thức tiêu thụ hàng hoá được áp dụng tại công ty.
Công ty cổ phần giải pháp mạng và phân phối máy tính chuyên kinh doanh
các thiết bị văn phòng và sản phẩm tin học. Trong điều kiện hiện nay của nước ta
sự cạnh tranh luôn diễn ra quyết liệt, việc đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng
đòi hỏi các phương thức tiêu thụ của Công ty phải phù hợp với ngành nghề và mặt
hàng kinh doanh sao cho vừa thuận tiện vừa đáp ứng được nhu cầu khó tính và đa
dạng của khách hàng.
Hiện nay, Công ty đang thực hiện phương thức tiêu thụ chính là phương
thức tiêu thụ trực tiếp, trong đó có hai hình thức chủ yếu là bán buôn và bán lẻ
hàng hoá. Công ty có nhiều mối quan hệ khách hàng nhưng nhìn chung có hai
nhóm khách hàng chính: các chi nhánh của Công ty và các khách hàng khác. Các
chi nhánh và các công ty khác mua hàng qua các hợp đồng kinh tế và thường là các
lô hàng lớn, có giá trị và việc giao dịch diễn ra thường xuyên. Còn khách lẻ thường
không ký hợp đồng kinh tế mà mua theo đơn đặt hàng, đến mua hàng tại phòng
trưng bày và bán sản phẩm của công ty, khách lấy hàng qua điện thoại và thường là
lấy số lượng hàng không lớn, mặt hàng không đa dạng, số lần giao dịch không
được thường xuyên.
Tại Công ty áp dụng các phương thức thanh toán đối với khách hàng là thu
tiền ngay, chuyển khoản và trả chậm. Với khách hàng thường xuyên, có tín nhịêm,
Công ty thường hỗ trợ khách hàng bằng phương thức thanh toán chậm theo thời
hạn được thoả thuận qua từng lần lấy hàng còn những khách hàng không thường
xuyên mua hàng nhỏ lẻ thì phải thanh toán đầy đủ mới được nhận hàng. Đối với

các bạn hàng là các công ty hay các doanh nghiệp nhà nước thì công ty thực hiện
bán hàng theo hợp đồng của từng lần lấy hàng và thanh toán qua tài khoản ngân
hàng của công ty tại ngân hàng ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội. Về các
loại tiền giao dịch tại công ty thì công ty chấp nhận thanh toán bằng tiền Việt Nam,
Đô la Mỹ hay sec
Về phương thức giao hàng, Công ty thường giao hàng trực tiếp tại kho cho
khách và khách hàng tự vận chuyển về hoặc công ty sẽ giao hàng tại địa điểm mà
khách hàng yêu cầu và chi phí vận chuyển được thoả thuận tuỳ theo từng bạn hàng
hay từng lần bán hàng nếu các khoản chi phí phát sinh công ty phải chịu sẽ được
hạch toán vào tài khoản 641 (chi phí bán hàng).
2. Chính sách giá cả, phương thức thanh toán và phương pháp tính giá vốn hàng
tiêu thụ tại Công ty cổ phần giải pháp mạng và phân phối máy tính
Giá bán của hàng hoá tại công ty được xác định dựa trên những căn cứ sau:
Giá trị hàng mua vào, chi phí bán hàng, giá cả thị trường và mối quan hệ của Công
ty với khách hàng. Đối với khách hàng thường xuyên, khách mua với khối lượng
lớn, Công ty có một chính sách bán giá cực tốt để duy trì mối quan hệ với bạn hàng
đó. Còn đối với những khách lẻ, khách hàng vãng lai, khách hàng có mối quan hệ
không thường xuyên hay lấy hàng với số lưọng ít thì tuỳ theo từng khách hàng mà
công ty có những chính sách giá riêng miễn là không vượt quá khung giá tối thiểu
mà ban giám đốc đã đề ra. Nhờ thực hiện chính sách giá cả linh hoạt như vậy mà
Công ty đã thu hút được khách hàng, uy tín của Công ty ngày càng được nâng cao,
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng phát triển.
Phương thức thanh toán của Công ty cũng rất đa dạng, điều này phụ thuộc
vào sự thoả thuận của hai bên theo hợp đồng kinh tế đã ký. Viêc thanh toán có thể
được thực hiện ngay hoặc sau một thời gian nhất định. Công ty luôn muốn tạo điều
kiện thuận lợi cho khách hàng, do đó hình thức thanh toán chủ yếu hiện nay là
thanh toán chậm. Tuy nhiên, Công ty cũng không muốn làm ảnh hưởng đến tiến độ
kinh doanh của mình nên luôn phải giám sát chặt chẽ các khoản phải thu của khách
hàng, phân tích các mối nợ để tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn.
Về phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng:Trên bảng thuyết minh báo

cáo tài chính của công ty, công ty đăng ký phương pháp kế toán hàng tồn kho là
phương pháp kê khai thường xuyên. Nhưng trên thực tế công ty có kết hợp cả kê
khai thường xuyên với phương pháp kiểm kê định kỳ vì các mặt hàng của công ty
tuy đa dạng nhưng mỗi mặt hàng có giá trị tương đối lớn do vậy ngoài việc kê
khai thường xuyên số hàng hoá nhập xuất tồn hàng tháng kế toán và thủ kho của
công ty vẫn phải thực hiện kiểm kê để đối chiếu số liệu thực tế với sổ sách để đảm
bảo cho việc quản lý được tốt hơn.
Đối với hàng nhập kho, kế toán tính trị giá hàng nhập theo giá mua thực tế
của hàng hoá chưa có chi phí thu mua, khoản chi phí này được Công ty hạch toán
vào tài khoản 1562.
Đối với hàng xuất kho, kế toán tính trị giá hàng xuất kho được coi là tiêu thụ
theo phương pháp giá thực tế đích danh tức là tính giá mua cộng với các chi phí
thu mua khác khi xuất bán.
3. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tiêu thụ, kế toán Công ty sử dụng một số tài khoản sau:
+ TK 156: hàng hoá
Chi tiết: TK 1561 Giá mua hàng hoá
TK 1562 Chi phí thu mua hàng hoá
+ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ TK 632: Giá vốn hàng bán
+ TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
+ Tk 133 : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Chi tiết: TK 33311 Thuế GTGT đầu ra phải nộp
TK 33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu
4. Phương pháp hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty cổ phần giải pháp
mạng và phân phối máy tính .
4.1. Các chứng từ sử dụng và các qui định chung được tuân thủ trong tiêu thụ
hàng hoá tại Công ty.
Các chứng từ được sử dụng trong tiêu thụ hàng hoá tại Công ty cổ phần giải
pháp mạng và phân phối máy tính gồm:

• Phiếu xuất kho kiêm bảo hành: Chứng từ này do bộ phận bán hàng lập
khi có yêu cầu của khách hàng và được kí duyệt của người có trách nhiệm liên
quan và nó cũng đồng thời là phiếu bảo hành hàng hoá khi bán hàng ra khỏi công
ty. Phiếu được lập thành 03 liên, là chứng từ để Thủ kho xuất hàng ra khỏi kho .
• Hoá đơn bán hàng: Là hoá đơn GTGT do bộ tài chính quy định dưới sự
quản lý trực tiếp của chi cục thuế quận Hoàng Mai dùng làm chừng từ thanh toán
và đi đường cho hàng hoá xuất bán.
Bên cạnh đó thì việc xuất hàng ra khỏi Công ty phải tuân theo một số qui
định sau:
• Hàng hoá xuất bán ra khỏi Công ty phải có Phiếu đề nghị xuất hàng ra khỏi
Công ty đã được ký duyệt.
• Thời gian trả chận đối với khách hàng được áp dụng theo chính sách bán hàng
của Công ty. Công ty đã xây dựng chính sách bán hàng cho từng đối tượng
khách hàng, từng mặt hàng và từng lần giao dịch bao gồm: Chính sách giá
cả, chính sách thanh toán... để dễ dàng cho việc thực hiện và kiểm tra.
• Kế toán công nợ phải theo dõi công nợ, nhắc nhở khách hàng có nợ quá hạn và
lập báo cáo nợ quá hạn của khách hàng mỗi ngày và gửi cho Kế toán trưởng
để kiểm tra việc thu nợ và xuất hàng.
5. Qui trình hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hoá theo hình thức
Nhật ký chung tại Công ty CDN.
Việc hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty được tiến hành theo trình tự
sau:
Hàng ngày, nhân viên bán hàng nộp các chứng từ gốc, (hoá đơn GTGT,
phiếu xuất kho) để kế toán phản ánh vào Nhật ký bán hàng, Nhật ký chung, sổ chi
tiết tài khoản 156, 632, 511, nếu khách hàng nợ thì phản ánh vào sổ chi tiết tài
khoản 131. Từ Nhật ký chung, kế toán phản ánh vào sổ cái TK 632, 641, 642, 156.
Định kỳ kế toán lấy số liệu từ Nhật ký bán hàng phản ánh vào Sổ cái TK
511. Cuối tháng, từ sổ chi tiết TK 632, 511, 131, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết.
Từ sổ cái TK 632, 511, 641, 642, 156, kế toán lập bảng cân đối tài khoản.
Từ bảng cân đối tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết, kế toán lập báo cáo kế toán.

Đồng thời, kế toán phải đối chiếu, kiểm tra giữa Nhật ký chung và bảng tổng hợp
chi tiết, giữa sổ cái TK 632, 511, 156, 641, 642 với bảng tổng hợp chi tiết, giữa
bảng cân đối tài khoản với bảng tổng hợp chi tiết.
5.1 . Qui trình hạch toán nghiệp vụ bán buôn tại Công ty .
Hiện nay thì Công ty áp dụng hai hình thức bán buôn là: bán buôn qua kho
và bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán.
Qui trình bán hàng diễn ra như sau:
• Bộ phận kinh doanh của công ty có nhiệm vụ đi tìm kiếm khách hàng, thoả
thuận giá bán, nhận đơn đặt hàng của khách hàng và ký kết hợp đồng bán (nếu
có).
• Bộ phận bán hàng sau khi xét đầy đủ điều kiện để xuất hàng thì lập phiếu đề
nghị xuất hàng ra khỏi Công ty đó là phiếu xuất kho kiêm phiếu bảo hành (03
liên) theo đơn đặt hàng của khách hàng.
• Phiếu đề nghị xuất hàng ra khỏi Công ty kiêm phiếu xuất kho bảo hành sau khi
được ký duyệt của Trưởng bộ phận bán hàng sẽ chuyển cho bộ phận kế toán để
xuất hoá đơn GTGT hoặc lập các chứng từ đi đường. Hoá đơn GTGT được lập
thành 3 liên (đặt giấy than viết một lần):
- Liên 1: lưu tại quyển gốc
- Liên 2: Giao cho khách hàng
- Liên 3: Giao cho thủ kho để ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán ghi sổ
và làm thủ tục thanh toán

×