Tải bản đầy đủ (.doc) (198 trang)

Sức cạnh tranh của hàng hóa nông sản việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 198 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của riêng tác giả. Các số liệu, kết quả trình bày trong
luận án là trung thực, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng,
không trùng lặp với các công trình khoa học đã công
bố.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Phạm Quốc Quyết


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.

Chữ viết đầy đủ
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa


Diễn đàn kinh tế thế giới
Hàng hóa nông sản
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Hiệp định thương mại tự do
Hợp tác xa
Khoa học và công nghệ
Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN
Năng lực cạnh tranh
Ngân hàng thế giới
Nhà xuất bản
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Sản xuất kinh doanh
Sức cạnh tranh
Tổ chức thương mại thế giới

Chữ viết tắt
CNH, HĐH
WEF
HHNS
ASEAN
FTA
HTX
KH&CN
AFTA
NLCT
WB
Nxb
NN&PTNT
SXKD
SCT

WTO


MỤC LỤC
Trang
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chương TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.
1.1. Các cơng trình nghiên cứu nước ngoài có liên quan đến đề tài luận án
1.2. Các cơng trình nghiên cứu trong nước có liên quan đến đề tài luận án
1.3. Khái quát kết quả nghiên cứu của các cơng trình khoa học đa cơng
bố và những vấn đề đặt ra luận án cần tập trung giải quyết
Chương 2. LÝ LUẬN VỀ SỨC CẠNH TRANH CỦA HÀNG HĨA
NƠNG SẢN VIỆT NAM VÀ KINH NGHIỆM THỰC
TIỄN
2.1. Một số vấn đề chung về hàng hóa nông sản và sức cạnh tranh của
hàng hóa nơng sản Việt Nam
2.2. Tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến sức cạnh
tranh của hàng hóa nông sản Việt Nam
2.3. Kinh nghiệm nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa nông sản
ở một số quốc gia và bài học rút ra cho Việt Nam
Chương 3. THỰC TRẠNG SỨC CẠNH TRANH CỦA HÀNG HÓA
NÔNG SẢN VIỆT NAM
3.1. Ưu điểm và hạn chế về sức cạnh tranh của hàng hóa nông sản Việt Nam
3.2. Nguyên nhân ưu điểm, hạn chế và một số vấn đề đặt ra cần

giải quyết nhằm nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa nông
sản Việt Nam thời gian tới
Chương 4. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỨC CẠNH
TRANH CỦA HÀNG HÓA NÔNG SẢN VIỆT NAM
THỜI GIAN TỚI
4.1. Quan điểm về nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa nông sản Việt
Nam
4.2. Giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa nông sản Việt
Nam thời gian tới
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CƠNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

5
11
11
19
26
31

31
42
53
71
71

105


120
120
127
159
161
162
175


4

DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH
TT

01.
02.
03.
04.
05.
06.
07.
08.
09.
10.
11.
12.
13.

Tên bảng
Bảng 3.1. Chi phí sản xuất lúa ở Việt Nam so với Thái Lan từ

năm 2011 - 2019
Bảng 3.2. Giá gạo xuất khẩu của các nước xuất khẩu gạo hàng
đầu thế giới năm 2011 - 2019
Bảng 3.3. So sánh chi phí sản xuất cà phê của Việt Nam với
một số nước năm 2019
Bảng 3.4. Giá cà phê xuất khẩu của các nước xuất khẩu cà phê
hàng đầu thế giới
Bảng 3.5. So sánh chi phí sản xuất trung bình một số loại quả
của Việt Nam với một số nước năm 2019
Bảng 3.6. So sánh chi phí chăn ni lợn Việt Nam với một số
nước năm 2019
Bảng 3.7. So sánh giá thịt lợn hơi trung bình các tháng trong năm
2019 các khu vực trong nước của Việt Nam với Trung Quốc
Bảng 3.8. So sánh chi phí chăn nuôi gia cầm Việt Nam với một
số nước năm 2019
Bảng 3.9. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa sản xuất và sản
lượng gạo xuất khẩu Việt Nam từ năm 2011 - 2019
Bảng 3.10. Diện tích, năng suất, sản lượng sản xuất và sản
lượng xuất khẩu cà phê Việt Nam năm 2011 - 2019
Bảng 3.11. Kim ngạch và thị phần xuất khẩu rau quả Việt Nam
2011 - 2019
Bảng 3.12. Sản lượng sản xuất, sản lượng xuất khẩu, nhập
khẩu, thị phần thịt lợn hơi xuất khẩu Việt Nam 2011 - 2019
Bảng 3.13. Sản lượng sản xuất, sản lượng xuất khẩu, nhập
khẩu, thị phần thịt gia cầm xuất khẩu Việt Nam 2011 - 2019
Tên hình

Hình 3.1. Cơ cấu chất lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam so
với Thái Lan năm 2019
Hình 3.2. Tỷ trọng lao động trong tổng chi phí sản xuất lúa của

15.
các nước.
14.

Trang
77
78
79
80
80
82
83
84
89
91
93
93
95

97
100


5

MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hóa thương mại hiện nay,
thị trường tiêu thụ hàng hóa đa vượt ra khỏi phạm vi biên giới quốc gia. Vấn đề

cạnh tranh ở tầm quốc tế của sản phẩm hàng hóa trở thành đề tài nóng bỏng và cấp
thiết đối với mọi quốc gia. Các nước, một mặt kêu gọi tự do hóa mậu dịch, mặt
khác lại có những chính sách bảo hộ nền sản xuất trong nước, làm cho thương mại
quốc tế bị bóp méo, gây ra sự bất đồng trong các cuộc đàm phán. Thực chất của
những chính sách thương mại này đều nhằm mục đích nâng cao SCT của hàng hóa
sản xuất trong nước ở trên thị trường nội địa và thị trường quốc tế. Lĩnh vực được
bảo hộ và gây tranh cai nhiều nhất là lĩnh vực nông nghiệp.
Việt Nam là một nước nông nghiệp, đa số người dân sống ở nông thôn và
làm nghề sản x́t nơng nghiệp. Vì vậy nơng nghiệp, nơng thôn và nông dân nói
chung; sản xuất, xuất khẩu, nâng cao SCT của HHNS nói riêng, luôn là mối quan
tâm hàng đầu trong các chính sách của Đảng và Nhà nước ta. Chiến lược phát
triển kinh tế - xa hội giai đoạn 2010 - 2020, Đảng ta xác định: “Phát triển nông
nghiệp sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh
tranh cao, thân thiện với môi trường, mở rộng xuất khẩu” [41, tr.195-196].
Thực tiễn, trải qua hơn 30 năm đổi mới, nền nông nghiệp Việt Nam nói
chung, năng suất, chất lượng và SCT của HHNS nói riêng, đa đạt được những
kết quả quan trọng; từ một nước thiếu lương thực nay đa vươn lên trở thành
một trong các quốc gia xuất khẩu nông sản hàng đầu thế giới. Nhiều HHNS
đa trở thành những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, tạo nguồn thu
không nhỏ cho nền kinh tế đất nước, góp phần quan trọng vào thành cơng của
cơng cuộc xố đói giảm nghèo, nâng cao đời sống của nông dân, phát triển
nông thôn, làm cơ sở ổn định phát triển kinh tế-xa hội đất nước.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đa đạt được, SCT của một số mặt
hàng nông sản Việt Nam vẫn còn thấp so với nông sản cùng loại của các nước
trong khu vực và trên thế giới. Điều này được biểu hiện cụ thể: chất lượng tuy


6

đa được cải thiện song vẫn còn ở mức thấp so với các nước có nền nông nghiệp

phát triển, chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của thị trường; chi phí sản
xuất vẫn ở mức cao so với những lợi thế vốn có của đất nước; giá trị gia tăng thấp;
sản lượng không ổn định; thị trường xuất khẩu chưa đa dạng, thị phần còn nhỏ nhất
là trên thị trường các nước phát triển Mỹ, EU, Nhật Bản; số sản phẩm có thương
hiệu còn ít,.. Những hạn chế trên cũng là nguyên nhân dẫn tới hiện tượng “Mất mùa
được giá, được mùa rớt giá” thường xuyên diễn ra, gây thất thốt, lang phí cả về vật
chất và tinh thần cho người sản xuất, nhất là bà con nông dân, ảnh hưởng khơng
nhỏ đến q trình phát triển kinh tế đất nước.
Trong thời gian tới, Việt Nam tiếp tục hội nhập sâu vào nền kinh tế thế
giới, HHNS Việt Nam sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt hơn với
HHNS của các nước trên thế giới, kể cả ở thị trường trong nước. Nguy cơ
“Thua trên sân nhà” sẽ xảy ra nếu như chúng ta không có các giải pháp đờng
bộ nhằm nâng cao SCT cho HHNS.
Vì vậy, nâng cao SCT của HHNS Việt Nam trên thị trường trong nước
và quốc tế vừa là tất yếu khách quan, vừa là yêu cầu cấp bách trong quá trình
phát triển kinh tế nhanh, bền vững, những năm trước mắt cũng như lâu dài.
Việc tiếp tục nghiên cứu làm sáng tỏ hơn về lý luận và thực tiễn, đề xuất
những quan điểm, giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao SCT của HHNS Việt
Nam trong thời gian tới là một vấn đề hết sức cấp thiết.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tác giả chọn đề tài “Sức cạnh tranh
của hàng hóa nông sản Việt Nam” làm luận án tiến sĩ.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về SCT của HHNS Việt Nam, trên cơ
sở đó đề xuất các quan điểm và giải pháp nâng cao SCT của HHNS Việt Nam
trong thời gian tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án thực hiện một số
nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến SCT của HHNS và



7

tìm ra khoảng trống khoa học mà đề tài luận án cần tập trung nghiên cứu, giải quyết.
Làm rõ cơ sở lý luận về SCT của HHNS Việt Nam, khảo cứu kinh
nghiệm thực tiễn của một số quốc gia về nâng cao SCT của HHNS thời gian
qua, rút ra bài học cho Việt Nam có thể tham khảo.
Phân tích những ưu điểm, hạn chế; chỉ ra nguyên nhân của những ưu
điểm và hạn chế; rút ra những vấn đề đặt ra cần tập trung giải quyết từ thực
trạng SCT của HHNS Việt Nam để làm cơ sở đề ra quan điểm, giải pháp nâng
cao SCT của HHNS Việt Nam trong thời gian tới.
Đề xuất quan điểm và giải pháp nâng cao SCT của hàng hóa nông sản
Việt Nam thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Sức cạnh tranh của hàng hóa nông sản Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu về SCT của HHNS
với tư cách là cạnh tranh của sản phẩm ở cấp độ quốc gia Việt Nam, trong
mối tương quan so sánh với sản phẩm cùng loại của quốc gia khác dưới góc
độ nghiên cứu của khoa học Kinh tế chính trị. Hàng hóa nơng sản mà luận án
nghiên cứu là các sản phẩm của nông nghiệp theo nghĩa hẹp (bao gồm trồng
trọt và chăn nuôi, không nghiên cứu lâm sản và thủy sản). Trong đó đi sâu
nghiên cứu SCT của 5 mặt hàng là gạo, cà phê, rau quả, thịt lợn, thịt và trứng
gia cầm. Đây là 5 sản phẩm trong số 13 sản phẩm nông nghiệp chủ lực quốc
gia theo Thông tư 37/2018 của Bộ NN&PTNT, đại diện cho các mặt hàng đa,
đang và sẽ có lợi thế cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.
Phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu SCT của HHNS Việt Nam trên
thị trường trong nước và thị trường quốc tế (tập trung vào thị trường xuất khẩu

là chủ yếu; đối thủ cạnh tranh là những sản phẩm nông sản cùng loại của các
quốc gia khác đang cạnh tranh với sản phẩm của Việt Nam trên thị trường).
Phạm vi thời gian: Luận án khảo sát từ năm 2011 đến năm 2019.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu


8

Cơ sở lý luận
Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin; tư tưởng Hờ Chí Minh; đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt
Nam về phát triển kinh tế hàng hóa, nông nghiệp hàng hóa trong nền kinh tế
thị trường định hướng xa hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Cơ sở thực tiễn
Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở kinh nghiệm về nâng cao SCT của
HHNS ở một số quốc gia; thực trạng SCT của HHNS Việt Nam thông qua các
số liệu, tư liệu đa được công bố của các bộ, ban, ngành, địa phương có liên
quan ở Việt Nam từ năm 2011 đến năm 2019 và kế thừa kết quả nghiên cứu
của một số công trình khoa học liên quan trực tiếp đến luận án.
Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin,
luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học chuyên ngành;
trong đó chú trọng phương pháp trừu tượng hóa khoa học, kết hợp lơgíc và lịch sử,
phân tích - tổng hợp, thống kê - so sánh và phương pháp chuyên gia.
Phương pháp trừu tượng hóa khoa học: Sử dụng phương pháp này,
luận án không đi sâu vào nghiên cứu hết các nội dung, tiêu chí đánh giá SCT
của tất cả các mặt hàng nông sản mà chỉ tập trung vào 4 tiêu chí là: chất
lượng, giá cả, thương hiệu và thị phần của 5 nhóm mặt hàng chính là: gạo, cà
phê, rau quả, thịt lợn, thịt và trứng gia cầm. Đây là những nội dung, tiêu chí
đánh giá cơ bản về SCT của hàng hóa và những mặt hàng chủ lực đại diện,
mà khi nghiên cứu sẽ phản ánh được tương đối đầy đủ bản chất cốt lõi về SCT

của HHNS Việt Nam theo phạm vi nghiên cứu. Phương pháp này áp dụng ở
chương 2 để phân tích làm rõ quan niệm trung tâm của luận án; xác định các
nhân tố ảnh hưởng đến SCT của HHNS; đồng thời, cũng được sử dụng trong
khảo sát, khái quát hóa những kinh nghiệm về nâng cao SCT của HHNS ở các
quốc gia thành những bài học cho Việt Nam có thể tham khảo.
Phương pháp kết hợp logic và lịch sử: Được sử dụng ở chương 2 để


9

xây dựng khung lý luận; sử dụng ở chương 3 để đánh giá thực trạng SCT của
HHNS Việt Nam; sử dụng trong chương 4 để cụ thể hóa các quan điểm thành
các giải pháp khả thi, phù hợp với thực tiễn SCT của HHNS Việt Nam.
Phương pháp phân tích - tổng hợp: được sử dụng trong chương 1 của luận
án để đánh giá, khái qt hóa các cơng trình khoa học đa công bố, từ đó rút ra
những vấn đề mà luận án có thể kế thừa, phát triển. Phương pháp này, cũng được
sử dụng trong chương 3 và chương 4, để phân tích thực trạng SCT của HHNS Việt
Nam, rút ra những vấn đề cần tập trung giải quyết, làm rõ nội dung quan điểm và
luận giải các giải pháp nâng cao SCT của HHNS Việt Nam thời gian tới.
Phương pháp thống kê - so sánh: được sử dụng chủ yếu trong chương 3 của
luận án, nhằm phân tích, tổng hợp, xử lý các số liệu, tư liệu đa thu thập, so sánh số
liệu qua từng năm hoặc so với các quốc gia khác để minh chứng, làm rõ những
thành tựu, hạn chế SCT của HHNS Việt Nam từ năm 2011 đến năm 2019.
5. Những đóng góp mới của luận án
Luận án được thực hiện thành công sẽ có những đóng góp mới về khoa
học, như:
Đa đưa ra và làm rõ quan niệm, tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh
hưởng đến SCT của HHNS Việt Nam, dưới góc độ tiếp cận của Kinh tế chính
trị học Mác - Lênin.
Phân tích, đánh giá thực trạng SCT của HHNS Việt Nam; xác định

nguyên nhân và chỉ ra bốn vấn đề bức thiết cần tập trung giải quyết nhằm
nâng cao SCT của HHNS Việt Nam trong thời gian tới.
Luận án đa đề xuất được hệ thống gồm năm quan điểm và năm giải
pháp nâng cao SCT của HHNS Việt Nam trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
Ý nghĩa lý luận
Luận án bước đầu góp phần bổ sung làm rõ hơn về lý luận SCT của
HHNS Việt Nam, nâng cao hiệu quả quán triệt, thực thi đường lối, chủ trương
của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển sản xuất nông


10

nghiệp hàng hóa nói chung, nâng cao SCT của HHNS nói riêng.
Ý nghĩa thực tiễn
Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong học tập, giảng dạy và
nghiên cứu khoa học ở một số môn học, khối ngành kinh tế chính trị, kinh tế
nơng nghiệp và những mơn học khác liên quan. Luận án là những gợi ý khoa
học để các vùng, các địa phương, các nhà quản lý, các chủ thể sản xuất, kinh
doanh HHNS có thể tham khảo.
7. Kết cấu của luận án
Luận án bao gồm: Phần mở đầu, 4 chương (10 tiết), kết luận, danh mục
các cơng trình của tác giả đa cơng bố, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.


11

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

1.1. Các cơng trình nghiên cứu nước ngồi có liên quan đến đề tài
luận án
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến cạnh tranh, sức cạnh
tranh của quốc gia, của ngành, của doanh nghiệp và sản phẩm
Michael E. Porter (1980), Competitive Strategy - Techniques for
Analyzing Industries and Competitors (Chiến lược cạnh tranh: Kỹ tḥt phân
tích ngành và đới thủ cạnh tranh) [140]. Trong tác phẩm này Michael E.
Porter đa đưa ra những kỹ thuật để phân tích ngành công nghiệp và đối thủ
cạnh tranh, trong đó đặc biệt Porter đa phân tích làm rõ cơ cấu của ngành,
những yếu tố quyết định sức cạnh tranh trong ngành (gồm 5 yếu tố quan trọng
là: Nhà cung cấp, khách hàng, các sản phẩm dịch vụ thay thế, những đối thủ
tiềm năng và cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành), chu kỳ sống của sản
phẩm, khung phân tích và dự báo sự vận động của ngành. Theo Micheal
Porter: Tiêu chí để đánh giá sức cạnh tranh của nền kinh tế là năng suất sản
xuất của quốc gia, đây cũng là yếu tố chủ yếu của sự phát triển bền vững và
cũng là yếu tố căn bản biểu thị mức thu nhập bình quân đầu người của mỗi
nước. Do vậy mỗi chủ thể trong nền kinh tế muốn nâng cao SCT phải không
ngừng nâng cao năng suất sản xuất, bằng cách liên tục cải tiến và đổi mới.
Michael E. Porter (1985), Competitive Advantage: Creating and
Sustaining Superior Performance (Lợi thế cạnh tranh: Tạo lập và duy trì hiệu
suất cao) [141]. Trong tác phẩm này, trên cơ sở quan niệm về chuỗi giá trị,
Porter phân tích q trình tạo nên giá trị và tạo lập lợi thế cạnh tranh của sản
phẩm từ khi sản xuất đến tay người tiêu dùng. Theo Porter: Chuỗi giá trị là
tổng thể những hoạt động liên quan đến sản xuất, tiêu thụ một sản phẩm hoặc
dịch vụ nào đó; tác giả cho rằng, trong chuỗi giá trị bao gồm có 9 hoạt động
(5 hoạt động cơ bản và 4 hoạt động bổ trợ). Các hoạt động cơ bản bao gồm
một chuỗi những công việc từ cung cấp nguyên vật liệu đầu vào; gia công sản


12


phẩm; phân phối sản phẩm; hoạt động bán hàng và các dịch vụ sau bán hàng.
Những hoạt động cơ bản đó trực tiếp liên quan đến luồng di chuyển của quá
trình tạo ra giá trị sử dụng của sản phẩm và đưa sản phẩm đến với người tiêu
dùng. Các hoạt động bổ trợ bao gồm: Hoạt động quản trị thu mua và kiểm
sốt q trình lưu chủn vật tư qua chuỗi giá trị; nghiên cứu và phát triển
(R&D); Hoạt động quản trị nguồn nhân lực;… Hoạt động bổ trợ tuy không
trực tiếp liên quan đến việc tạo ra giá trị sử dụng cho sản phẩm, nhưng chúng
lại tham gia vào tồn bộ q trình tạo ra giá trị của các hoạt động cơ bản và có
chức năng trợ giúp cho các hoạt động cơ bản. Để tạo ra giá trị gia tăng, đồng
thời tạo lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm, đòi hỏi doanh nghiệp cần phải tối ưu
hóa và tạo lợi thế cạnh tranh ở tất cả các hoạt động trong chuỗi giá trị.
Michael E. Porter (1990), The Competitive Advantage of Nations
(Lợi thế cạnh tranh của các quốc gia) [142]. Trong cuốn sách này Porter đa
đưa ra mơ hình kim cương, đề cập đến các yếu tố ảnh hưởng đến SCT và sự
thịnh vượng của một quốc gia như: Điều kiện cầu; sự ngẫu nhiên; vai trò
chính phủ; điều kiện yếu tố sản xuất; các ngành công nghiệp hỗ trợ và các
ngành công nghiệp có liên quan; chiến lược, cấu trúc và cạnh tranh trong
nước của các công ty. Ngoài ra cuốn sách cũng bàn về lợi thế của các
doanh nghiệp, Porter cho rằng một doanh nghiệp có SCT cao thì có thể có
những ưu thế hơn so với các doanh nghiệp cùng ngành khác, như: Thị
phần, quy mô hoạt động, uy tín, hình ảnh doanh nghiệp, chất lượng sản
phẩm, đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng, giá thành sản phẩm, hiệu
quả của mạng lưới bán hàng, đầu tư cho tiếp thị, năng lực nghiên cứu và
phát triển và năng lực quản lý và điều hành.
John H. Dunning (1993), “Internationalizing Porter ’s diamond”
(Quốc tế hóa mô hình kim cương của Porter) [138]. Trong bài báo
Dunning đa mở rộng mơ hình kim cương của Porter trong điều kiện toàn
cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới. Tác giả cho rằng mơ hình kim cương
đa cũ khơng còn chính xác cho việc đánh giá SCT của các quốc gia, của

ngành trong bối cảnh trao đổi thương mại, đầu tư và hợp tác quốc tế. Vì


13

vậy Dunning đa đưa thêm nhân tố đầu tư nước ngồi vào mơ hình kim
cương của Porter để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến SCT của quốc gia
và của ngành.
Alvin G. Wint (2000), Competitiveness in Small Developing Economies:
Insights from the Caribbean (Năng lực cạnh tranh trong các nền kinh tế đang
phát triển nhỏ: Những hiểu biết từ vùng biển Caribbean) [121]. Trong nghiên
cứu này, tác giả đa chỉ ra: Các nền kinh tế nhỏ và đang phát triển đa ý thức
sâu sắc về những thách thức được tạo ra bởi sự hội nhập ngày càng tăng
của thị trường vốn, lao động, sản phẩm và thông tin. Các nhà hoạch định
chính sách từ các nền kinh tế này, đa tìm kiếm một phản ứng hai chiều để
tham gia vào quá trình hội nhập, đó là: Nỗ lực vận động hành lang ngày
càng tăng cho các nền kinh tế này được điều chỉnh đặc biệt, hoặc công
bằng hơn trong các cuộc đối thoại hội nhập thị trường và cải thiện SCT nền
kinh tế của họ. Tác giả đa đi sâu phân tích những cơ hội và thách thức liên
quan đến SCT ngày càng tăng ở các nền kinh tế nhỏ, đang phát triển dựa
trên nghiên cứu được tiến hành ở vùng biển Caribbean. Thông qua đó tác
giả chỉ ra những hoạt động cần thiết để nâng cao SCT như: Điều chỉnh
chính sách vĩ mơ của chính phủ; cải thiện mơi trường đầu tư; thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài và duy trì tỷ giá hối đối ổn định, linh hoạt.
Bạch Thụ Cường (2002), Bàn về cạnh tranh toàn cầu [34]. Đây là cơng
trình nghiên cứu của Giáo sư Bạch Thụ Cường, Hội trưởng Hội nghiên cứu
các tổ chức Thương mại thế giới, do Nhà xuất bản Khoa học xa hội Trung
Quốc ấn hành năm 2000. Cuốn sách được Nguyễn Trình và Lưu Thị Thìn dich
sang tiếng Việt, được Nhà xuất bản Thông tấn ấn hành năm 2002. Nội dung
cuốn sách được chia làm 4 chương. Chương 1, tác giả đa khái quát một số vấn

đề về cạnh tranh quốc tế trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế. Chương 2, tác
giả đa phân tích về sự thay đổi của lý luận cạnh tranh trong điều kiện toàn cầu
hóa kinh tế; trong phần này, tác giả đa hệ thống các lý luận canh tranh từ lý
luận cạnh tranh cổ điển như: (lý luận cạnh tranh của Adam Smith, John Stuart
Mill, Darwin, của C.Mác và mơ hình tâm lý), lý ḷn cạnh tranh hiện đại (Lý


14

luận cạnh tranh trường phái cổ điển- mới, trường phái Áo và của Michael
Porter). Từ hệ thống các lý luận về cạnh tranh, tác giả đa phân tích về sự thay
đổi quan niệm cạnh tranh trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế. Chương 3, tác
giả giới thiệu về tiền đề, biện pháp và mục tiêu của chính sách cạnh tranh, tiếp
đó tiến hành phân tích hiệu ứng thực thi chính sách cạnh tranh và quan hệ
giữa chính sách cạnh tranh với các chính sách kinh tế khác. Chương 4, tác giả
tập trung phân tích sự hình thành lý ḷn cạnh tranh quốc tế và sự lựa chọn
chính sánh cạnh tranh ở Trung Quốc.
Ambastha & Momaya (2004), Competitiveness of firms: review of
theory, frameworks and models (Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp:
đánh giá lý thuyết, khuôn khổ và mô hình) [122]. Trong nghiên cứu của mình
Ambastha và Momaya đa đưa ra lý thuyết, khung phân tích mơ hình để làm rõ
SCT ở cấp độ doanh nghiệp. Theo đó SCT của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng
của các yếu tố đó là: Nguồn lực (tài sản của doanh nghiệp, nguồn nhân lực,
cấu trúc, trình độ cơng nghệ, văn hóa); quy trình (chiến lược, quy trình quản
lý, quy trình tiếp thị, quy trình cơng nghệ); hiệu śt (chi phí, thị phần, giá cả
và phát triển sản phẩm mới).
Arnis Sauka (2014), Measuring the Competitiveness of Latvian
Companies (Đo lường tính cạnh tranh của các cơng ty Latvia) [123]. Ở bài viết
này Sauka đa trình bày kết quả nghiên cứu về SCT của các công ty ở Latvia,
tác giả đa xác định 7 nhân tố ảnh hưởng đến SCT ở cấp doanh nghiệp, bao

gồm: Năng lực tiếp cận các ng̀n lực; ng̀n lực tài chính; chiến lược kinh
doanh; năng lực làm việc của nhân viên; tác động của môi trường; năng lực
kinh doanh so với đối thủ; sử dụng các mạng lưới thông tin liên lạc.
BRICS (2017), Innovative Competitiveness Report - Research Series
on the Chinese Dream and China’s Development Path (BRICS Báo cáo cạnh
tranh sáng tạo năm - Các nghiên cứu về giấc mơ Trung Quốc và con đường
phát triển của Trung Quốc) [128]. Báo cáo của Khối các nền kinh tế mới nổi
(BRICS) gồm 3 phần: Phần tổng hợp, phần báo cáo của các quốc gia trong
khối và phần chuyên đề. Phần báo cáo tổng hợp đa đưa ra dự đoán 5 năm tới


15

sẽ chứng kiến 5 quốc gia trong khối tiếp tục cải thiện khả năng cạnh tranh
sáng tạo quốc gia. Trung Quốc và Nga duy trì đà tăng trưởng mạnh mẽ, Ấn
Độ tăng trưởng với tốc độ vừa phải, Brazil và Nam Phi dần dần tăng tốc. Khả
năng cạnh tranh sáng tạo quốc gia của năm quốc gia trong khối sẽ giữ cho
tăng trưởng ổn định vào năm 2030. Đồng thời trình bày một phân tích tồn
diện về tình hình hiện tại, những thành tựu của hợp tác về khoa học công nghệ
và đổi mới sáng tạo (STI: science technology and innovation) giữa Trung
Quốc và các nước BRICS khác, đề xuất các lĩnh vực ưu tiên trong hợp tác STI
nhằm cung cấp đầu vào quyết định, có giá trị cho các quốc gia BRICS để thúc
đẩy cải thiện khả năng cạnh tranh quốc gia của họ. Phần Báo cáo của các
quốc gia: tập trung phân tích và đưa ra dự đốn về khả năng cạnh tranh sáng
tạo quốc gia của các nước BRICS dựa trên một cuộc khảo sát về sự phát triển
STI của họ và sự hợp tác STI trong khuôn khổ BRICS. Phần Báo cáo chuyên
đề: tập trung vào bốn lĩnh vực liên quan chặt chẽ đến STI như: kinh tế kỹ
tḥt số (bao gờm tài chính, năng lượng và nơng nghiệp); phân tích chi tiết về
phát triển STI; tiềm năng của các quốc gia trong khu vực có liên quan và khả
năng cạnh tranh sáng tạo quốc gia của các nước BRICS.

Ngồi các cơng trình nghiên cứu đa nêu trên, có thể nói hiện nay những
nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn trên thế giới về SCT rất phong phú, như
nghiên cứu của Ngân hàng thế giới (WB), của Diễn đàn kinh tế thế giới
(WEF), Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD)... Các lý thuyết cạnh
tranh hiện đại đều tập trung nghiên cứu về vai trò của cạnh tranh, đề cập và
lượng hóa những tiêu chí đánh giá SCT và những biện pháp nâng cao SCT
cho các chủ thể trên thị trường, trong đó cách tiếp cận của WEF và của M.
Porter về cạnh tranh và SCT được hầu hết các quốc gia và tổ chức quốc tế thừa
nhận. Theo cách tiếp cận của WEF thì SCT quốc gia được hợp bởi nhiều nhân
tố đó là: Thể chế, chính sách kinh tế vĩ mơ, cơ sở hạ tầng, năng suất lao động
và quy mô thị trường… Trong đó, SCT của doanh nghiệp nội địa là một chỉ số
quan trọng để đánh giá SCT quốc gia. Vai trò của từng yếu tố phản ánh những
điều kiện thuận lợi, hạn chế cụ thể đến SCT của quốc gia cũng như của doanh


16

nghiệp và được cho điểm tính theo thang điểm thứ tự số lượng các quốc gia
được xem xét trên cơ sở tham khảo ý kiến các tổ chức kinh tế hàng đầu trên thế
giới. Tập hợp các chỉ số trên phản ánh kết quả xếp hạng SCT hàng năm của các
nền kinh tế trên thế giới [45, tr.12-13].
1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến sức cạnh tranh của
ngành nơng nghiệp và của hàng hóa nơng sản
S. Sachdev (1993), International Competitiveness and Agricultural
Export of India (Khả năng cạnh tranh quốc tế và xuất khẩu nông sản của Ấn
Độ) [149]. Trong bài báo này, tác giả đa phân tích lợi thế so sánh trong hoạt
động xuất khẩu nông sản, Theo S. Sachdev, SCT của các sản phẩm nông
nghiệp chịu tác động của việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Do đó, không
dễ để định lượng SCT sản phẩm nông sản của các quốc gia. S. Sachdev đa đi
sâu phân tích lợi thế so sánh của Ấn Độ về thương mại đối với các sản phẩm

nông nghiệp, chỉ ra các loại sản phẩm nông nghiệp mà Ấn độ tập trung sản
xuất, xuất khẩu sẽ có lợi thế và giá trị.
Paul Piang Siong Teng (2013), Agricultural Biotechnology and
Global Competitiveness (Công nghệ sinh học nông nghiệp và khả năng
cạnh trạnh toàn cầu) [146]. Cuốn sách tập hợp các báo cáo trình bày tại
Hội nghị kinh doanh nông nghiệp và thực phẩm Châu Á 2013 về công nghệ
sinh học nông nghiệp và khả năng cạnh tranh tồn cầu. Các bài viết tập
trung phân tích làm rõ về: Các xu hướng ứng dụng công nghệ sinh học
trong nông nghiệp; thương mại hóa công nghệ sinh học nơng nghiệp; quản
lý rủi ro trong nơng nghiệp; tính bền vững của sản xuất nông nghiệp; vai
trò của công nghệ sinh học trong việc nâng cao năng suất xanh và khả năng
cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp.
A. Siva Sankar and K. Nirmal Ravi Kumar (2014), Domestic and
Export Competitiveness of Major Agrultural Commodities in Andhra Pradesh
- a Case Study (Khả năng cạnh tranh trong nước và xuất khẩu các mặt hàng
nơng sản chính ở Andhra Pradesh - một nghiên cứu điển hình) [125]. Nội
dung bài báo nhấn mạnh: Tự do hóa thương mại thế giới trong nông nghiệp đa


17

mở ra khung cảnh tăng trưởng mới; Ấn Độ thực hiện chế độ kinh tế mới này
từ đầu những năm 90 và đa dẫn đến việc thiết lập lại các mục tiêu trong phát
triển nông nghiệp theo hướng cạnh tranh toàn cầu và định hướng xuất
khẩu. Ấn Độ có lợi thế cạnh tranh đối với một số mặt hàng nông sản x́t
khẩu như thóc, bơng, ớt, nghệ và ngơ, vì gần như tự cung tự cấp đầu vào, chi
phí nhân cơng thấp và điều kiện khí hậu nơng nghiệp đa dạng. Trong thập kỷ
tới, Ấn Độ có khả năng chứng kiến những thay đổi trong mơ hình x́t khẩu
các mặt hàng này do cả những hạn chế trong và ngoài nước. Một trong những
hạn chế bên ngoài quan trọng nhất bao gồm việc trợ giá quá mức của các

nước nhập khẩu làm cho hàng hóa Ấn Độ ít cạnh tranh hơn trên thị trường nội
địa. Bài viết đi sâu phân tích khả năng cạnh tranh cả ở trong nước và x́t
khẩu các mặt hàng nơng sản chính của hụn Guntur ở Andhra Pradesh. Để
nâng cao khả năng cạnh tranh của các mặt hàng nông sản trong thời gian tới,
Ấn Độ cần có những chính sách khuyến khích hơn nữa các chủ thể sản xuất
nông nghiệp, thiết lập một mục tiêu mới cho “Cách mạng x́t khẩu nơng
nghiệp”. Q trình đó, Ấn Độ vẫn phải phấn đấu nắm giữ một vị trí quan
trọng trên thị trường xuất khẩu đối với những hàng hóa nông sản truyền thống
đồng thời phải nghiên cứu phát triển các khu vực mới và hàng hóa mới mà Ấn
Độ có lợi thế như động vật sống, các sản phẩm động vật, rau, hoa quả, cây
thuốc và nông sản chế biến.
Weiming Yao (2015), Impact of Agricultural Modernization, Economic
Growth and Industrialization on the International Competitiveness of
Agricultural (Tác động của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp tới
tăng trưởng kinh tế và năng lực cạnh tranh quốc tế của các sản phẩm nông
nghiệp) [155]. Trong cuốn sách này, các tác giả đa phân tích thực trạng và tác
động của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, tới tăng trưởng kinh tế
và khả năng cạnh tranh quốc tế của các sản phẩm nông nghiệp Trung Quốc và
thế giới từ năm 1986 đến 2011. Trên cơ sở đánh giá thực trạng tác giả đa đề
xuất các giải pháp nhằm khắc phục sự chậm chạp của qúa trình CNH, HĐH
nơng nghiệp Trung Quốc đó là: nâng cao trình độ KH&CN trong nông nghiệp;


18

sử dụng các quy tắc của Tổ chức thương mại thế giới để tạo môi trường thuận
lợi cho sự phát triển nông nghiệp và cải thiện khả năng cạnh tranh quốc tế của
các sản phẩm nông nghiệp; phát triển mạnh công nghiệp chế biến…
Roger D. Norton (2017), The Competitiveness of Tropical Agriculture,
A Guide to Competitive Potential with Case Studies (Tính cạnh tranh của

nông nghiệp nhiệt đới, hướng dẫn về tiềm năng cạnh tranh với những nghiên
cứu điển hình) [147]. Cuốn sách đa chỉ ra các tiềm năng về cạnh tranh của
nông nghiệp nhiệt đới. Tác giả nhấn mạnh, xuất khẩu trái cây nhiệt đới, quả,
hạt và các loại cây trồng có giá trị cao khác đang phát triển rất nhanh từ các
nước đang phát triển. Tuy nhiên hoạt động sản xuất, xuất khẩu nông sản ở các
nước đang phát triển thường gặp phải những khó khăn, trở ngại trong chuỗi
giá trị như: vấn đề về bảo đảm an toàn thực phẩm, môi trường, mà đặc biệt là
cạnh tranh giữa các nước xuất khẩu.
Attila Jambor - Suresh Babu (2018), Competitiveness of Global
Agriculture: Policy Lessons for Food Security (Tính cạnh tranh của nơng
nghiệp toàn cầu: Bài học chính sách về an ninh lương thực) [124]. Cơng trình
nghiên cứu về việc kết hợp an ninh lương thực và cạnh tranh nông nghiệp
trong đối xử với nhau của các quốc gia. Tác giả đa hệ thống các quan niệm về
an ninh lương thực, cạnh tranh nông nghiệp; tiến hành đánh giá về những
thách thức an ninh lương thực toàn cầu và khu vực trong bối cảnh hội nhập,
cạnh tranh nông nghiệp ngày một gay gắt. Tác giả nêu lên các mơ hình
thương mại; cạnh tranh nơng nghiệp tồn cầu và sử dụng nó làm cơ sở để
phân tích an ninh lương thực tồn cầu. Mặt khác tác giả cũng chỉ ra các quốc
gia, khu vực nên tập trung vào nhóm sản phẩm có sức cạnh tranh cao, đồng
thời nêu lên các bài học về chính sách phát triển nơng nghiệp của một số quốc
gia đa thành công, khuyến nghị về giải pháp tăng năng lực cạnh tranh nơng
nghiệp quốc gia, khu vực và tồn cầu để đạt được mục tiêu an ninh lương
thực bền vững.
1.2. Các cơng trình nghiên cứu trong nước có liên quan đến đề tài


19

luận án
1.2.1. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến cạnh tranh, sức cạnh

tranh của quốc gia, của ngành, của doanh nghiệp và sản phẩm
Viện Nghiên cứu Khoa học thị trường giá cả (2000), Những giải pháp
nhằm phát huy có hiệu quả lợi thế cạnh tranh của Việt Nam trong tiến trình
hội nhập vào thị trường khu vực và thế giới [115]. Cơng trình đa tập trung
phân tích những diễn biến về khả năng cạnh tranh của ngành hàng lúa gạo,
ngành xi măng và mía đường, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu
nhằm phát huy có hiệu quả lợi thế cạnh tranh của Việt Nam trong tiến trình
hội nhập vào thị trường khu vực và thế giới.
Chu Văn Cấp (2003), Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nước
ta trong quá trình hội nhập kinh tế q́c tế [21]. Cơng trình nghiên cứu về
SCT của nền kinh tế Việt Nam, đi sâu phân tích SCT của một số mặt hàng
xuất khẩu chủ yếu trong đó có các sản phẩm nông sản như gạo, cà phê, chè,
thủy sản. Để phân tích SCT của sản phẩm, tác giả đa dựa trên các tiêu chí
chính như: chi phí sản xuất, chất lượng và uy tín sản phẩm, giá xuất khẩu,
thị trường tiêu thụ...
Nguyễn Hữu Thắng (2008), Nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay [91].
Cuốn sách đa hệ thống hóa các kết quả nghiên cứu về vấn đề NLCT của doanh
nghiệp, từ đó đưa ra khung lý thuyết mới, sử dụng phương pháp tốn học để
lượng hóa các tiêu chí và yếu tố cấu thành NLCT của doanh nghiệp trong xu
thế hội nhập kinh tế quốc tế; tác giả cuốn sách cũng đa nêu lên các nhân tố tác
động tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố bên trong
và các yếu tố bên ngồi; đờng thời nhấn mạnh yêu cầu nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp Việt Nam trước bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Đỗ Huy Hà (2011), Nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt
Nam gắn với tăng cường q́c phịng ở nước ta hiện nay [46]. Trong cuốn sách
này, tác giả đa đưa ra các khái niệm về cạnh tranh, sức cạnh tranh và nâng cao
sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tác



20

giả làm rõ mối quan hệ giữa nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt
Nam với tăng cường quốc phòng trong hội nhập kinh tế quốc tế, nêu lên các bài
học quốc tế về vấn đề này. Từ thực trạng nâng cao sức cạnh tranh của doanh
nghiệp Việt Nam thời gian qua và thực trạng của việc gắn kết, tác động của
hoạt động nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam đối với tăng
cường quốc phòng, tác giả đa đưa ra các quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao
sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế gắn
với tăng cường quốc phòng ở nước ta trong trong thời gian tới.
Vũ Văn Phúc (2012), Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam
sau 5 năm gia nhập WTO [79]. Cuốn sách là tập hợp, tuyển chọn các bài tham
luận của Hội thảo “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam sau 5
năm gia nhập WTO”. Nội dung các bài viết phản ánh thực trạng năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam sau 5 năm gia nhập WTO qua nhiều
cách tiếp cận khác nhau: Theo ngành, theo lĩnh vực, theo loại hình doanh
nghiệp… Thời gian 5 năm gia nhập WTO chưa phải là dài, nhưng cũng đủ để
đánh giá sức mạnh nội lực của các doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh
quốc tế ngày càng gay gắt. Các tác giả cũng đưa ra một số giải pháp, kiến
nghị và bài học kinh nghiệm để giúp doanh nghiệp Việt Nam nâng cao NLCT
một cách lành mạnh và bền vững trong thời gian tới.
Nguyễn Duy Hùng (2016), Nâng cao năng lực cạnh tranh của các
công ty chứng khoán Việt Nam [49]. Trong công trình này tác giả đa xác
định hệ thống gờm 7 yếu tố bên trong, tác động đến NLCT của các cơng ty
chứng khốn Việt Nam, bao gờm: Tiềm lực tài chính; vốn trí ṭ; trình độ
cơng nghệ; chất lượng sản phẩm; chất lượng dịch vụ; uy tín và hoạt động
xúc tiến thương mại; thương hiệu; mạng lưới hoạt động. Tác giả đa lượng
hóa được mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố bên trong tới NLCT của các
công ty chứng khoán Việt Nam. Từ đó đưa ra giải pháp tương ứng nhằm
nâng cao NLCT cho các cơng ty chứng khốn Việt Nam trong bối cảnh tự do

hoá thị trường chứng khốn…
Phạm Thị Hờng Yến (2017), Cải thiện mơi trường kinh doanh nâng


21

cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong hội nhập FTA [119]. Nội dung cuốn
sách gờm 3 phần chính. Phần 1, tác giả khái quát một số vấn đề lý luận về:
môi trường kinh doanh, NLCT quốc gia, chỉ số NLCT tồn cầu, mơi trường
kinh doanh và NLCT cấp tỉnh, thành phố. Phần 2, tác giả đánh giá thực trạng
môi trương kinh doanh và NLCT của quốc gia Việt Nam, nêu lên một số hạn
chế, bất cập cần tập trung bổ sung, hồn thiện nhằm cải thiện mơi trường kinh
doanh và NLCT quốc gia Việt Nam. Theo tác giả, các hạn chế, bất cập đó
thuộc 4 nhóm yếu tố chính, đó là: thể chế và thực thi thể chế; yếu tố về kinh tế
vĩ mô; về tiếp cận các nguồn lực và thị trường; yếu tố về sự phát triển của
doanh nghiệp. Phần 3, tác giả đưa ra một số định hướng và giải pháp đẩy
mạnh cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao NLCT quốc gia một cách
bền vững trong bối cảnh hội nhập AFTA.
Phạm Thu Hương (2017), Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và
vừa, nghiên cứu trên địa bàn Thành phố Hà Nội [51]. Công trình đa đi sâu phân
tích làm rõ cơ sở lý luận về NLCT của doanh nghiệp nhỏ và vừa, đưa ra khái
niệm, các tiêu chí xác định NLCT và các nhân tố ảnh hưởng đến NLCT của doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội. Bằng phương pháp nghiên cứu
định tính và định lượng tác giả đa nêu lên thực trạng NLCT của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Hà Nội thông qua các tiêu chí như: Năng lực
tài chính, năng lực tổ chức quản lý doanh nghiệp, năng lực tiếp cận và đổi mới
công nghệ, năng lực tạo lập các mối quan hệ, năng lực Marketing, năng lực tổ
chức dịch vụ. Thông qua đánh giá thực trạng, tác giả đa đưa ra một số khuyến
nghị đối với doanh nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước nhằm nâng cao
NLCT của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Hà Nội.

Nguyễn Thị Đức Loan (2017), Quản trị chi phí chiến lược (SCM), công
cụ nâng cao năng lực cạnh tranh trong các doanh nghiệp Việt Nam [58]. Ở
bài viết này, tác giả nhấn mạnh quản lý chi phí có vai trò đặc biệt hữu ích
trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp vì nó cho phép sử dụng có hiệu quả
các ng̀n lực, nhất là ng̀n lực về tài chính của doanh nghiệp. Ngồi ra,
việc quản lý chi phí tốt, sẽ giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp thiết lập


22

được mục đích đó là: Giảm thiểu chi phí và tối đa hóa lợi nhuận. Quản lý chi
phí là một hoạt động có chức năng như một chiến lược để cắt giảm tất cả các
chi phí khơng cần thiết, để đạt được mức lợi nhuận cao hơn trong hoạt động
SXKD của doanh nghiệp. Bài báo cũng đa chỉ ra, làm cách nào để giảm thiểu
việc chi thừa trong hoạt động SXKD. Quản lý chi phí chiến lược tốt sẽ nâng
cao hiệu quả SXKD, cũng như tối đa hóa lợi nhuận và nâng cao vị thế cạnh
tranh trên thị trường của các doanh nghiệp Việt Nam. Quản lý chi phí có hiệu
quả là giảm việc sử dụng các loại tài nguyên, nguyên liệu đầu vào, giảm chi
phí tài sản cố định và chi phí hành chính (việc lập kế hoạch, kiểm sốt chi
tiêu, kiểm sốt chi phí, xác định chỉ số lợi nhuận trên từng sản phẩm, nghiên
cứu thị trường…). Tác giả khẳng định quản lý chi phí tốt là điều cần thiết để
cạnh tranh về giá của sản phẩm.
1.2.2. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến sức cạnh tranh của
ngành nơng nghiệp và của hàng hóa nơng sản
Nguyễn Đình Long, Nguyễn Tiến Mạnh (1999), Phát huy lợi thế, nâng
cao khả năng cạnh tranh của nông sản xuất khẩu Việt Nam [60]. Trong cơng
trình này các tác giả đa tập trung phân tích làm rõ khái niệm, đặc điểm và tiêu
chí về lợi thế cạnh tranh đối với hàng nơng sản xuất khẩu của Việt Nam. Tác
giả cho rằng, lợi thế cạnh tranh biểu hiện trên các nội dung: chất lượng sản
phẩm, khối lượng sản phẩm, kiểu dáng, mẫu ma, uy tín của sản phẩm, mơi

trường kinh tế vĩ mơ và giá thành sản phẩm. Từ đó phân tích lợi thế cạnh
tranh của một số nông sản xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam như: Lúa gạo, cà
phê, cao su, chè, điều; đồng thời kiến nghị một số giải pháp nhằm phát huy lợi
thế của nông sản xuất khẩu Việt Nam.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2000), Khả năng cạnh tranh
của ngành nông nghiệp Việt Nam: Một sự phân tích sơ bộ trong bới cảnh hội
nhập ASEAN và AFTA [11]. Cơng trình đa đề cập đến khả năng cạnh tranh của
một số mặt hàng nông sản Việt Nam như gạo, hạt điều, cà phê, đường, thịt
lợn, thông qua các yếu tố như: Chi phí sản xuất và tiếp thị, năng suất, giá cả,
kim ngạch xuất khẩu. Thông qua phân tích thực trạng, cơng trình đa khuyến


23

nghị một số giải pháp để cải thiện khả năng cạnh tranh của các sản phẩm nông
sản Việt Nam trên thị trường.
Nguyễn Đình Long (2001), Nghiên cứu những giải pháp chủ yếu nhằm
phát huy lợi thế nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển thị trường xuất
khẩu nông sản trong thời gian tới [59]. Trong cơng trình nghiên cứu này, tác
giả đa phân tích làm rõ các quan niệm cơ bản về lợi thế so sánh và lợi thế
cạnh tranh. Nêu lên những đặc điểm của các mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ
yếu của Việt Nam như: (gạo, cao su, chè, cà phê và điều) từ đó đưa ra 2 nhóm
tiêu chí đánh giá khả năng cạnh tranh của các mặt hàng trên đó là: nhóm tiêu
chí về định tính gờm (chất lượng và độ an tồn trong sử dụng, kiểu dáng, mẫu
ma sản phẩm, quy mô khối lượng, độ phù hợp của thị hiếu và tập quán của
người tiêu dùng, giá thành sản phẩm,..); nhóm tiêu chí về định lượng gồm
(mức lợi thế so sánh (RCA), chi phí ng̀n lực nội địa (DRC).
Ngơ Thị Tuyết Mai (2007), Nâng cao sức cạnh tranh một số mặt hàng
nông sản xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế
q́c tế [65]. Cơng trình đa ḷn giải sâu sắc cơ sở lý luận và thực tiễn của

việc nâng cao sức cạnh tranh của một số mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ
yếu của Việt Nam (Gạo, cà phê, chè, cao su) trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế, từ đó đưa ra dự báo, định hướng, đề xuất một số quan điểm cơ
bản và giải pháp chủ yếu, nhằm nâng cao sức cạnh tranh của của một số
mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế.
Lê Hữu Thành (2009), Sức cạnh tranh của hàng nông sản xuất khẩu
chủ lực Việt Nam trong điều kiện tự do hóa thương mại [90]. Ở cơng trình
này, tác giả đa đi sâu phân tích thực trạng sức cạnh tranh của hàng nơng sản
x́t khẩu Việt Nam. Để phân tích vấn đề này, tác giả đa dựa trên các tiêu chí
như: chất lượng và số lượng sản phẩm; giá trị xuất khẩu; uy tín, thương hiệu
của sản phẩm... Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng, tác giả đa đề xuất
các giải pháp nhằm năng cao sức cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu của Việt
Nam trong điều kiện tự do hóa thương mại.
Nguyễn Thu Quỳnh (2011), Vận dụng kinh tế tri thức nhằm nâng cao


24

sức cạnh tranh của nông sản xuất khẩu Việt Nam [85]. Bài báo tập trung phân
tích thực trạng sức cạnh tranh của nông sản xuất khẩu nước ta, qua phân tích
tác giả khẳng định, sức cạnh tranh của nơng sản xuất khẩu nước ta vẫn còn
thấp, chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế về sản xuất nông nghiệp của Việt
Nam, đồng thời chỉ ra một số nguyên nhân đó là: năng suất sản xuất còn thấp;
mức độ áp dụng các tiêu chuẩn, quy trình như GAP (Quy trình thực hành
nông nghiệp tốt), SPS (Hiệp định về các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch động
thực vật của WTO) chưa đáp ứng theo yêu cầu; nông sản xuất khẩu chủ yếu
dưới dạng thô và sơ chế; công nghệ xử lý sau thu hoạch còn hạn chế, năng lực
quản lý sản xuất, chế biến chưa đáp ứng yêu cầu, chưa thiết lập được một
cách vững chắc mối liên kết kinh tế giữa các khâu sản xuất, xuất khẩu, giữa

khâu cung ứng vật tư đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra,..; cơng tác dự báo
thiếu chính xác; các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản quy mô còn nhỏ;.. Từ
những nguyên nhân nêu trên, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm vận dụng
kinh tế tri thức vào sản xuất, chế biến, nâng cao năng suất, chất lượng và SCT
cho nông sản xuất khẩu của Việt Nam.
Trần Hoa Phượng (2013), Lợi thế xuất khẩu nông sản của Việt Nam sau
khi gia nhập WTO [80]. Cuốn sách gồm 3 chương: ở chương 1 tác giả trình
bày các lý luận về lợi thế trong quan hệ thương mại quốc tế, những quy định
của WTO về nông sản xuất khẩu và kinh nghiệm phát huy lợi thế trong xuất
khẩu nông sản sau khi gia nhập WTO của một số nước. Chương 2, tác giả đa
đề cập đến 3 nội dung: Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi thế hàng nông sản xuất
khẩu của Việt Nam (điều kiện tự nhiên, nguồn nhân lực, khoa học và cơng
nghệ, vốn, cơ chế chính sách); thực trạng phát triển lợi thế của Việt Nam
trong xuất khẩu nông sản sau khi gia nhập WTO (về sản lượng, năng suất, chi
phí sản xuất và giá trị xuất khẩu; thị phần xuất khẩu, thị trường tiêu thụ; chất
lượng nông sản, lợi thế cạnh tranh); đánh giá lợi thế xuất khẩu nông sản của
Việt Nam sau khi gia nhập WTO (những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và
thách thức, nguyên nhân). Chương 3, tác giả đưa ra các dự báo về xu hướng
phát triển một số mặt hàng nông sản chủ yếu và quan điểm cơ bản về phát huy


25

lợi thế trong xuất khẩu nông sản sau khi gia nhập WTO.
Phạm Thành Công (2013), Định hướng phát triển thương hiệu nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam hiện nay [28].
Bài viết phân tích và đánh giá thực trạng về khả năng cạnh tranh và khả năng phát
triển thương hiệu hàng nông sản Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm
2012, nhấn mạnh vai trò của thương hiệu trong vấn đề nâng cao năng lực cạnh
tranh hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam, từ đó đề xuất định hướng nhằm

từng bước phát triển thương hiệu nông sản Việt Nam trong giai đoạn tiếp theo.
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2018), Kinh tế Việt Nam
với Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
(CPTPP): Nâng cao năng lực cạnh tranh nhìn từ nông nghiệp [78]. Nội dung
bài viết nhận định: Việt Nam tham gia (CPTPP) là hội nhập với những “ga
khổng lồ” đặt ra đòi hỏi về năng lực cạnh tranh hơn là những lợi thế mà doanh
nghiệp có được. Để các thị trường chấp nhận nơng sản Việt Nam, khơng chỉ
dựa vào tính lạ, mà bài toán đặt ra là cần phải nâng cao chất lượng, giá trị
dinh dưỡng sản phẩm, bao bì sản phẩm… Bài viết đề xuất cần nâng cao sức
cạnh tranh trên cả ba cấp độ: Cấp độ quốc gia, cấp độ doanh nghiệp và cấp
độ sản phẩm. Cùng với đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm, doanh nghiệp
cần nắm chắc thơng tin về thị trường như: triển vọng, tính cạnh tranh sản
phẩm, nhan mác, bao bì, phù hợp với tôn giáo, văn hóa của các nước nhập
khẩu... Mọi thông tin đó cần được các Tuỳ viên Sứ quán hỗ trợ cung cấp cho
doanh nghiệp.
Ngoài ra, có thể nói còn có rất nhiều cơng trình nghiên cứu khác đa được
cơng bố, đề cập đến cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp, nhằm nâng cao sức
cạnh tranh của nền kinh tế, của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung, của
ngành nông nghiệp và của hàng hóa nông sản Việt Nam nói riêng; các bài viết
được đăng tải trên nhiều báo và tạp chí khác nhau, nhất là các tạp chí kinh tế.
1.3. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đa
công bố và những vấn đề đặt ra luận án cần tập trung giải quyết
1.3.1. Khái qt kết quả nghiên cứu của các cơng trình


×