Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Thuc trang và giai phap phat trien do thi thi tran di lang den nam 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.74 MB, 39 trang )

Tiểu luận tốt nghiệp

PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. LÝ DO VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, với mục tiêu,
phấn đấu sớm nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp. Chủ trương của Đảng và
nhà nước ta là đẩy nhanh quá trình CNH - HĐH đất nước, hội nhập kinh tế toàn
cầu, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Điều đó đã tác động mạnh tới các
hoạt động kinh tế xã hội của người dân đô thị, nông thôn và miền núi, đặc biệt đối
với người dân miền núi là đời sống được cải thiện, cơ sở hạ tầng được xây dựng
khang trang, cuộc sống được tổ chức tốt hơn…
Thị trấn Di Lăng là trung tâm hành chính chính trị, kinh tế, văn hóa và
xã hội của huyện Sơn Hà, nằm trên tuyến Quốc lộ 24B, là tuyến đường huyết mạch
nối liền tỉnh Quảng Ngãi với các tỉnh Tây Ngun. Trong thời kỳ cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa của cả nước, thị trấn Di Lăng giữ vai trò là hạt nhân thúc đẩy sự phát
triển kinh tế của huyện Sơn Hà nói riêng cũng như khu vực phía Tây Quảng Ngãi
nói chung. Trong những năm gần đây, thị trấn Di Lăng không ngừng đầu tư xây
dựng và phát triển theo định hướng của các quy hoạch mang tính chiến lược như:
Quy hoạch chung thị trấn Di Lăng tỉ lệ 1/5000, Quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/2000
Trung tâm huyện lỵ Sơn Hà (phê duyệt lần đầu vào năm 2004, điều chỉnh quy
hoạch vào năm 2011 với quy mơ diện tích 265 ha), Quy hoạch chi tiết khu dân cư
Cà Tu tỉ lệ 1/500, Quy hoạch chi tiết Khu bảo tồn văn hóa dân tộc Hre tỉ lệ 1/500;
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Sơn Hà giai đoạn 2011-2020,
tầm nhìn đến năm 2025. Được sự quan tâm của tỉnh và chính quyền các cấp, thị
trấn Di Lăng đã và đang tập trung đầu tư xây dựng phát triển với những chuyển
biến đáng kể về kinh tế, văn hóa xã hội, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân; nhiều cơng trình hạ tầng kỹ thuật cũng như hạ tầng xã hội trên địa bàn
thị trấn được đầu tư xây dựng khang trang, góp phần khơng nhỏ trong việc nâng
cao bộ mặt đô thị.
Mặc dù thị trấn Di Lăng đã được Ủy ban nhân tỉnh công nhận là đô thị loại
V tại Quyết định số 628/QĐ-UBND ngày 07/9/2017, tuy nhiên số điểm đạt so với


điểm tối đa của đô thị loại V là rất thấp (70/100 điểm) vẫn còn một số chỉ tiêu chưa
đạt như: Thu nhập bình quân đầu người, tủy lệ hộ nghèo, tỷ lệ tăng dân số hàng
năm, diện tích đất xây dựng các cơng trình cơng cộng, cơ sở giáo dục đào tạo,
mật độ đường giao thơng trong khu vực thị trấn, hệ thống thốt nước, xử lý
chất thải, nghĩa trang, ....

GVHD: ThS. Lê Quốc Phong

Trang 1
HVTH: Nguyễn Trung Đình


Tiểu luận tốt nghiệp

Vì vậy, là một chuyên viên phụ trách lĩnh vực quản lý quy hoạch, phát triển
đô thị thị trấn Di Lăng, việc chọn Đề tài“Thực trạng và giải pháp về phát triển đô
thị thị trấn Di Lăng đến năm 2020” làm Tiểu luận tốt nghiệp chương trình trung
cấp Lý luận chính trị - Hành chính là hết sức cần thiết, góp một phần tâm huyết của
mình vào việc phát triển đô thị thị trấn Di Lăng, đưa ra một số giải pháp nhằm
hoàn thiện đầy đủ các tiêu chí của đơ thị loại V và cơ bản đạt một số tiêu chuẩn của
đô thị loại IV trước năm 2020.
2. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU NGHIÊN CỨU:
2.1. Mục đích:
- Thu thập, đánh giá thực trạng phát triển đơ thị thị trấn Di Lăng hiện nay.
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp về phát triển đô thị thị trấn Di Lăng đến
năm 2020 đạt đầy đủ các tiêu chí của đơ thị loại V và cơ bản đạt số tiêu chuẩn của
đô thị loại IV.
2.2. Yêu cầu:
- Các số liệu, tài liệu điều tra phải đảm bảo tính trung thực, chính xác,
phản ánh đúng hiện trạng.

- Định hướng và đưa ra giải pháp phát triển đô thị phải dựa trên các cơ
sở khoa học: tiềm năng về đất đai, dân số, nguồn vốn đầu tư, lao động,…, dựa trên
các chính sách, chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương nhằm đem lại tính
hiệu quả.
III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về đô thị và quy hoạch đô thị thị trấn Di Lăng,
huyện Sơn Hà.
- Đánh giá thực trạng phát triển đô thị thị trấn Di Lăng, tồn tại hạn chế,
nguyên nhân tồn taih hạn chế.
- Đề xuất giải pháp phát triển đô thị thị trấn Di Lăng đến năm 2020.

GVHD: ThS. Lê Quốc Phong

Trang 2
HVTH: Nguyễn Trung Đình


Tiểu luận tốt nghiệp

PHẦN II. NỘI DUNG
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ĐƠ THỊ VÀ QUY HOẠCH ĐƠ THỊ
1. NHỮNG VẪN ĐỀ CHUNG VỀ ĐƠ THỊ
1.1. Định nghĩa đơ thị
Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt
động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính,
kinh tế, văn hố hoặc chun ngành, có vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã
hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành,
ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn (Luật quy hoạch
đô thị 2009).
Quy hoạch đô thị là việc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ

thống cơng trình hạ tầng kỹ thuật, cơng trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập
môi trường sống thích hợp cho người dân sống trong đơ thị, được thể hiện thông
qua đồ án quy hoạch đô thị.
1.2. Những đặc điểm cơ bản của đơ thị.
Đơ thị có 3 đặc điểm cơ bản sau:
- Đô thị như một cơ thể sống: các cấu trúc cơ sở hạ tầng kỹ thuật – kinh tế xã hội với tính năng ln thay đổi và vân động. Nó ảnh hưởng đến sự cân bằng, ổn
định và bền vững của đô thị.
- Đơ thị ln phát triển: mang tính “sống”, biểu thị sự gắn kết giữa đô thị và
con người. Thể hiên chữ “đô thị” là nơi giao lưu trao đổi hàng hóa. Chịu sự ảnh
hưởng của quy luật kinh tế - xã hội.
- Sự vận động và phát triển của đô thị có thể điều khiển được bởi con
người.
1.3. Phân loại và cấp quản lý hành chính đơ thị
Theo Điều 4, Luật quy hoạch đô thị:
- Đô thị được phân thành 6 loại gồm loại đặc biệt, loại I, II, III, IV và V
theo các tiêu chí cơ bản sau đây:
+ Vị trí, chức năng, vai trị, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của
đô thị;
+ Quy mô dân số;
+ Mật độ dân số;
+ Tỷ lệ lao động phi nơng nghiệp;
+ Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng.
GVHD: ThS. Lê Quốc Phong

Trang 3
HVTH: Nguyễn Trung Đình


Tiểu luận tốt nghiệp


- Việc xác định cấp quản lý hành chính đơ thị được quy định như sau:
+ Thành phố trực thuộc trung ương phải là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị
loại I;
+ Thành phố thuộc tỉnh phải là đô thị loại I hoặc loại II hoặc loại III;
+ Thị xã phải là đô thị loại III hoặc loại IV;
+ Thị trấn phải là đô thị loại IV hoặc loại V.
- Chính phủ quy định cụ thể việc phân loại và cấp quản lý hành chính đơ thị
phù hợp từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội.
2. YÊU CẦU ĐỐI VỚI QUY HOẠCH ĐÔ THỊ:
2.1. Cụ thể hoá Định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia và
các quy hoạch vùng liên quan; phù hợp với mục tiêu của chiến lược, quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phịng, an ninh; bảo đảm tính thống nhất
với quy hoạch phát triển các ngành trong phạm vi đô thị; bảo đảm cơng khai,
minh bạch và kết hợp hài hồ giữa lợi ích quốc gia, cộng đồng và cá nhân.
2.2. Dự báo khoa học, đáp ứng được yêu cầu thực tế và phù hợp với xu thế
phát triển của đô thị; tuân thủ quy chuẩn về quy hoạch đô thị và quy chuẩn khác
có liên quan.
2.3. Bảo vệ mơi trường, phịng ngừa hiểm hoạ ảnh hưởng đến cộng đồng,
cải thiện cảnh quan, bảo tồn các di tích văn hố, lịch sử và nét đặc trưng địa
phương thông qua việc đánh giá mơi trường chiến lược trong q trình lập quy
hoạch đơ thị.
2.4. Khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, hạn chế sử dụng
đất nông nghiệp, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả đất đô thị nhằm tạo ra nguồn lực
phát triển đô thị, tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, quốc phòng, an
ninh và phát triển bền vững.
2.5. Bảo đảm tính đồng bộ về không gian kiến trúc, hệ thống hạ tầng xã hội,
hạ tầng kỹ thuật đô thị và không gian ngầm; phát triển hài hồ giữa các khu vực
trong đơ thị.
2.6. Đáp ứng nhu cầu sử dụng nhà ở, cơng trình y tế, giáo dục, văn hố, thể
thao, thương mại, cơng viên, cây xanh, mặt nước và cơng trình hạ tầng xã hội

khác.
2.7. Đáp ứng nhu cầu sử dụng hạ tầng kỹ thuật gồm hệ thống giao thông,
cung cấp năng lượng, chiếu sáng cơng cộng, cấp nước, thốt nước, xử lý chất thải,
thơng tin liên lạc và các cơng trình hạ tầng kỹ thuật khác; bảo đảm sự kết nối,
thống nhất giữa các hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong đô thị và sự liên thơng với
các cơng trình hạ tầng kỹ thuật cấp vùng, quốc gia và quốc tế.

GVHD: ThS. Lê Quốc Phong

Trang 4
HVTH: Nguyễn Trung Đình


Tiểu luận tốt nghiệp

CHƯƠNG II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ CỦA THỊ TRẤN DI
LĂNG, HUYỆN SƠN HÀ, TỒN TẠI HẠN CHẾ, NGUYÊN NHÂN.
I. VỊ TRÍ VÀ TÍNH CHẤT THỊ TRẤN DI LĂNG TRONG MỐI LIÊN HỆ VÙNG
1.1. Vị trí của thị trấn Di Lăng
Sơn Hà là một huyện miền núi ở phía Tây tỉnh Quảng Ngãi, giáp ranh với 6
huyện như: Minh Long, Sơn Tây, Tây Trà, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Ba Tơ. Huyện Sơn
Hà có tổng diện tích tự nhiên là 75.192,5 ha, chiếm 6,8% diện tích tự nhiên tồn
tỉnh, dân số tồn huyện (đến 31/12/2015) khoảng 72.582 người. Huyện có 13 xã và
1 thị trấn (Di Lăng).
Thị trấn Di Lăng là trung tâm huyện lỵ của huyện Sơn Hà, cách trung tâm
thành phố Quảng Ngãi khoảng 50 Km về phía Tây, nằm dọc theo Quốc lộ 24B, với
diện tích tự nhiên là 57,1813km2.
SƠ ĐỒ VỊ TRÍ VÀ MỐI LIÊN HỆ VÙNG

Với vị trí địa lý thuận lợi phát triển kinh tế, giữ vai trò lãnh thổ kinh tế

hạt nhân, trung tâm văn hoá-du lịch-khoa học-đào tạo của 6 huyện miền núi phía
Tây tỉnh (các huyện thuộc chương trình 30a của Chính phủ). Đồng thời kết nối
Quốc lộ 24, đường Trường Sơn Đông với Thành phố Quảng Ngãi, Thành phố công
nghiệp mở Dung Quất trong tương lai gần theo Đề án phát triển đô thị trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2010-2015, định hướng đến năm 2020.
GVHD: ThS. Lê Quốc Phong

Trang 5
HVTH: Nguyễn Trung Đình


Tiểu luận tốt nghiệp

1.2. Tính chất của thị trấn Di Lăng trong mối liên hệ vùng
- Là đô thị huyện lỵ, trung tâm hành chính chính trị, kinh tế, văn hóa và xã
hội của huyện Sơn Hà.
- Là một trong những đơ thị miền núi, đơ thị cửa ngõ phía Tây của tỉnh
Quảng Ngãi.
2. ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH THỊ TRẤN DI LĂNG
Thị trấn Sơn Hà có tổng diện tích tự nhiên là 57,1813km2 với 6 tổ dân phố:
TDP Cà Đáo , TDP Di Lang, TDP Gò Dép, TDP Hàng Gòn, TDP Nước Nia và
TDP Đồi Gu. Tổng dân số thị trấn thống kê đến năm 2015 là 8.567 người.
Tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền Thị trấn được tổ chức theo
quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương; Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ,
công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức hầu hết có trình độ cao đẳng, đại
học, được bố trí làm việc đúng năng lực, sở trường, đều được đào tạo cơ bản về lý
luận chính trị, năng lực chun mơn tốt. Hiện nay, thị trấn đang triển khai ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành để bộ máy chính quyền hoạt

động có hiệu quả hơn trong giai đoạn mới.
Thị trấn Di Lăng luôn quan tâm đến việc nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động của bộ máy Nhà nước từ Thị trấn đến các tổ dân phố. Năng lực tổ chức,
quản lý điều hành của UBND thị trấn và các tổ dân phố được nâng lên, các chỉ tiêu
chủ yếu của thị trấn hàng năm đều đạt và vượt kế hoạch.
Thị trấn đặc biệt quan tâm chỉ đạo cơng tác cải cách thủ tục hành chính mà
trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính theo mơ hình “một cửa” và “một cửa liên
thơng” bước đầu có nhiều tiến bộ được nhân dân đồng tình. Tổ chức tốt công tác
tiếp công dân, kịp thời giải quyết các khiếu nại - tố cáo của công dân và những
tranh chấp trong nội bộ nhân dân, không để xảy ra điểm nóng.
3. QUY MƠ ĐẤT ĐAI ĐƠ THỊ
Tổng diện tích tự nhiên tồn thị trấn là 57,1813km2, trong đó:
- Đất nông nghiệp chiếm 89%;
- Đất phi nông nghiệp chiếm 10,4%;
- Đất chưa sử dụng

STT

chiếm 0,6%.

Bảng 1: Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất đơ thị năm 2015
Tổng diện
tích đất

Tên loại đất
trong địa giới Tỷ lệ
hiệu
hành chính
(ha)
Tổng diện tích tự nhiên

5.718,1

GVHD: ThS. Lê Quốc Phong

Ghi
chú

Trang 6
HVTH: Nguyễn Trung Đình


Tiểu luận tốt nghiệp

1
1.1

Đất nông nghiệp

NNP

Đất sản xuất nông nghiệp

SXN

Đất trồng cây hàng năm

CHN

Đất trồng lúa


LUA

Đất trồng cây hàng năm khác

HNK

Đất trồng cây lâu năm

CLN

Đất lâm nghiệp

LNP

Đất rừng sản xuất

RSX

Đất rừng phịng hộ

RPH

Đất rừng đặc dụng

RDD

Đất ni trồng thủy sản

NTS


Đất phi nông nghiệp

PNN

Đất ở

OTC

Đất ở tại nông thôn

ONT

Đất ở tại đơ thị

ODT

Đất chun dùng
Đất trụ sở cơ quan, cơng trình sự
nghiệp

CDG

Đất quốc phịng

CQP

Đất an ninh
Đất xây dựng cơng trình sự
nghiệp
Đất sản xuất, kinh doanh phi

nơng nghiệp
Đất có mục đích cơng cộng

CAN

1.1.1
1.1.1.1
1.1.1.3
1.1.2
1.2
1.2.1
1.2.2

30
5.086,930 89,0%
1.443,9
60
702,0
30
156,8
10
545,2
20
741,9
30
3.642,1
40
1.368,0
80
2.274,0

60

1.2.3
1.3
2
2.1

0,8
30
595,8
70 10,4%
87,
94

2.1.1
2.1.2
2.2
2.2.1

CTS

2.2.2
2.2.3
2.2.4
2.2.5
2.2.6

GVHD: ThS. Lê Quốc Phong

DSN

CSK
CCC

87,
94
402,
52
4,
17
12,
59
0,
52
16,
40
1,
31
367,
Trang 7
HVTH: Nguyễn Trung Đình


Tiểu luận tốt nghiệp

53
2.3
Đất tơn giáo, tín ngưỡng

TTN


Đất nghĩa trang, nghĩa địa
Đất sông suối và mặt nước
chuyên dùng

NTD
SMN

Đất phi nông nghiệp khác

PNK

Đất chưa sử dụng
Đất bằng chưa sử dụng
Đất đồi núi chưa sử dụng

CSD
BCS
DCS

2.4
2.5
2.6
3
3.1
3.2

10,
66
94,
66

0,
09
35,3
30 0,6%
33,8
1,53

4. DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG.
4.1. Dân số
Dân số tồn thị trấn Di Lăng tính đến năm 2015 là 8.567 người. Trong đó,
dân tộc kinh chiếm tỷ lệ 45%, dân tộc Hrê chiếm tỷ lệ khoảng 50%, còn lại 5% là
các dân tộc khác. Mức tăng dân số hằng năm ở mức trung bình (2010 – 2015)
khoảng 0,8 – 1,06%/năm.
4.2. Lao động
Năm 2015, địa bàn thị trấn Di Lăng có khoảng 4.985 người trong độ tuổi lao
động chiếm 58% tổng dân số tồn đơ thị. Trong đó, lao động đang làm việc trong
các ngành phi nơng nghiệp khoảng 980 người, chiếm tỷ lệ khoảng 19,67%.
Lực lượng lao động của đô thị dồi dào, đáp ứng cơ bản nhu cầu phát triển
trong thời gian tới. Với chiều hướng phát triển của nền kinh tế, việc dịch chuyển cơ
cấu nhân lực từ nông thôn chuyển sang các hoạt động kinh doanh thương mại khác
là tất yếu, do vậy nguồn nhân lực phục vụ trực tiếp tại nông thôn sẽ giảm trong thời
gian đến, góp phần dịch chuyển cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp,
dịch vụ.
5. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
Mặc dù bị chi phối do suy thoái kinh tế thế giới và trong nước, nhưng nhờ sự
hỗ trợ của trung ương và tỉnh thông qua các cơ chế chính sách đặc thù xây dựng đô
thị, cùng với sự nổ lực phấn đấu của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân; kinh tế xã hội thị trấn Di Lăng đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật, nhất là trong các lĩnh
công nghiệp, thương mại - dịch vụ, nông - lâm - ngư nghiệp.
*/. Thu chi ngân sách
Công tác quản lý và chi tiêu ngân sách nhà nước đã có nhiều tiến bộ, phân

bổ nguồn thu - chi hợp lý, đáp ứng được các nhiệm vụ thường xuyên và các công
tác đầu tư phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn huyện.
GVHD: ThS. Lê Quốc Phong

Trang 8
HVTH: Nguyễn Trung Đình


Tiểu luận tốt nghiệp

Bảng 2: Thu chi ngân sách huyện và thị trấn qua các năm
Chỉ tiêu

ĐVT

2013

2014
405.452

2015

1) Tổng thu NS tồn huyện

Triệu đ

386.303

411.685


Trong đó, thu NS thị trấn

Triệu đ

4.733

5.486

5.953

2) Tổng chi NS tồn huyện

Triệu đ

332.642

346.220

399.334

Trong đó, chi NS thị trấn

Triệu đ

3.937

5.045

5.465


Nguồn: Theo Niên giám thống kê huyện Sơn Hà năm 2012-2016
6. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH KINH TẾ
6.1. Ngành công nghiệp - TTCN
- Chủ yếu là các cơ sở sản xuất gạch nung, ngồi ra cịn có 1 số các cơ sở
chế biến gỗ, xay xát, hàn tiện, xây dựng... Những cơ sở này tập trung chủ yếu dọc
tuyến giao thông lớn như QL24B và xung quanh khu vực trung tâm của thị trấn;
- Các cơ sở sản xuất gạch nung tập trung tại phía Tây tổ dân phố Làng Dầu,
các cơ sở lò gạch nung truyền thống đã gây ô nhiễm môi trường đến các khu vực
dân cư xung quanh.
6.2. Ngành thương mại - dịch vụ - du lịch
- Hộ thương mại dịch vụ có 266 hộ chiếm 12,44% tổng số hộ.
- Đô thị Di Lăng trung tâm thương mại dịch vụ, hành chính – chính trị, kinh
tế- xã hội của huyện Sơn Hà, có nhiều điều kiện phát triển kinh tế trên nhiều lĩnh
vực ngành nghề, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất của thị trấn Di lăng đạt trung
bình là 61,1% /năm so với giá cố định năm 1994.
6.3. Ngành nông lâm thủy sản
6.3.1. Về sản xuất nông nghiệp
a. Về nông nghiệp
- Cây lúa: Tổng diện tích gieo sạ 248,5 ha, năng suất bình qn đạt 46 tạ/ha,
sản lượng 1.143 tấn (đạt 96% kế hoạch).
- Cây ngơ: Tổng diện tích 4 ha, năng suất 29,5 tạ/ha, sản lượng 11,8 tấn, (đt
98,33% kế hoạch).
- Cây mỳ: Tổng diện tích 298 ha, năng suất 155,3 tạ/ha, sản lượng 4.627,9
tấn (đạt 107% kế hoạch).
- Đậu các loại: Tổng diện tích 2,8 ha, năng suất 7,8 tạ/ha, sản lượng 2,18 tấn
(đạt 47% kế hoạch).
- Rau các loại: Tổng diện tích 13 ha, năng suất 68 tạ/ha, sản lượng 88,4 tấn,
(đạt 81,10% kế hoạch).
- Cây lạc vỏ (đậu phụng): Tổng diện tích 1,2 ha, năng suất 19 tạ/ha, sản
lượng 2,28 tấn (đạt 17,95% kế hoạch).

GVHD: ThS. Lê Quốc Phong

Trang 9
HVTH: Nguyễn Trung Đình


Tiểu luận tốt nghiệp

b. Về chăn nuôi
- Tổng đàn gia súc tồn thị trấn có 4.983 con (trâu: 480 con đạt 92 % kế
hoạch; bò 1.320 con đạt 126 % kế hoạch; dê 40 con đạt 117 % kế hoạch, heo 3.143
con đạt 82,19 % kế hoạch) và đàn gia cầm 5.130 con đạt 85,5 % kế hoạch. Thống
kê số lượng đàn chó, mèo trên địa bàn với số lượng chó 337 con, mèo 78 con.
Tổng đàn Gia cầm 12.000 con đạt 103% kế hoạch.
UBND thị trấn Di Lăng phối hợp với Trạm Thú y huyện tiêm phòng vắc sin
cho đàn gia súc, gia cầm.Vận động nhân dân chăn nuôi thường xuyên vệ sinh, tẩy
trùng chuồng trại, chuẩn bị thức ăn và che chắn chuồng trại trong mùa mưa, giá
rét.
6.3.2.

Về lâm nghiệp

- Thị trấn Di Lăng có tổng diện tích đất lâm nghiệp 3.642,14 ha chiếm 64%
tổng diện tích tự nhiên tồn thị trấn, trong đó rừng phịng hộ 2.274,06 ha, rừng sản
xuất 1.368,08 ha. Các hộ gia đình nhận chăm sóc bảo vệ rừng theo Nghị quyết 30a
và chương trình 661 với diện tích rừng quản lý 1.549,77ha, số lượng hộ nhận
khoán bảo vệ rừng 98 hộ.
7. HIỆN TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG
7.1. Hệ thống cơng trình hạ tầng xã hội
7.1.1.


Phân bố dân cư và phát triển nhà ở

- Nhà ở hiện trạng phân bố tập trung chủ yếu bám theo các trục giao thông
và tập trung thành các cụm, điểm tại các đầu mối giao thông. Khu vực trung tâm
thị trấn là nơi tập trung đông dân cư nhất, nhà ở chủ yếu từ 1 đến 2 tầng chiếm tỉ lệ
khá lớn, đa phần chủ yếu tập trung cao ở khu vực hai bên trục Quốc lộ 24B… Nhà
ở trên các trục đường chính của thị trấn được xây dựng và quản lý theo quy hoạch
nên bộ mặt đô thị ngày càng được cải thiện. Một số khu vực ven khu trung tâm thị
trấn do hệ thống giao thơng cịn nhiều khó khăn nên việc xây dựng nhà ở cịn thiếu
tính đồng bộ, mang tính tự phát làm ảnh hưởng đến cảnh quan chung của đô thị.
Nhà ở phân bố ở các khu vực này là nhà ở kết hợp với sản xuất nông nghiệp: khu
đất có vườn rộng để phục vụ chăn ni và trồng trọt.

Nhà ở trên tuyến QL24B, thị trấn Di Lăng
GVHD: ThS. Lê Quốc Phong

Trang 10
HVTH: Nguyễn Trung Đình


Tiểu luận tốt nghiệp

7.1.2. Đầu tư phát triển các công trình dịch vụ, thương mại
Thị trấn Di Lăng đã hình thành mạng lưới kinh doanh thương nghiệp, quán
ăn, nhà nghĩ và dịch vụ với khoảng 465 cơ sở chủ yếu là tư nhân trên tổng số 1.566
cơ sở trên toàn huyện, thu hút khoảng 980 lao động trên tổng số 4.261 lao động
trong lĩnh vực thương mại dịch vụ toàn huyện.
Khu vực thị trấn Di Lăng có chợ Di Lăng nằm trên tổ dân phố Hịn Gịn, các
cơng trình bưu điện, ngân hàng được xây dựng kiên cố, khang trang trên trục

đường QL24B góp phần tạo bộ mặt đơ thị.


Bưu điện huyện :

Cơng trình thuộc tổ
dân phố Hàng Gịn;
-

Diện tích đất: 1.531m2;

-

Diện tích xây dựng:

2

400m ;
-

Khối nhà xây 2 tầng;

-

Chất lượng khá;

Cơ bản đáp ứng đủ nhu
cầu làm việc của cán bộ.
-




Chợ Di Lăng :

Cơng trình thuộc tổ
dân phố Hàng Gịn;
-

Diện tích đất: 3.041m2;

-

Diện tích xây dựng:

2

1.357m ;
-

Khối nhà xây 2 tầng;

-

Chất lượng khá;

Cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu
nhu yếu phẩm cũng như nhu cầu
mua sắm hàng ngày của người dân.

GVHD: ThS. Lê Quốc Phong


Trang 11
HVTH: Nguyễn Trung Đình


Tiểu luận tốt nghiệp

7.1.3. Đầu tư phát triển các công trình y tế, giáo dục, văn hóa, TDTT và trụ
sở làm việc các cơ quan hành chính.
a. Về y tế:
Hoạt động y tế từ huyện đến cơ sở trong những năm qua có nhiều tiến bộ, đã
thực hiện có hiệu quả các chương trình quốc gia về y tế. Trên địa bàn thị trấn Di Lăng
hiện có 01 trung tâm y tế, 01 đội vệ sinh phòng dịch và 01 trạm y tế thị trấn.
Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và thực hiện tốt các chương trình mục
tiêu quốc gia về y tế được huyện coi trọng; phòng, chống dịch bệnh ở người thực hiện
có hiệu quả. Đội ngũ y, bác sỹ được quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ.
Hiện nay hầu hết các cơ sở y tế đã có biên chế bác sỹ. Tỷ lệ người dân tham gia
BHYT đạt hơn 97%. Năm 2014 - 2015, tồn huyện có 08/14 xã được cơng nhận đạt
chuẩn quốc gia về y tế.
Cơ sở vật chất được đầu tư nâng cấp, dự kiến cuối năm
2016 có 10/14 trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất.
Trung tâm y tế huyện hiện có 150 giường. Cơ sở vật chất ngày càng được
nâng cấp, trang thiết bị khám chữa bệnh đáp ứng công tác khám chữa bị cho toàn
huyện.

GVHD: ThS. Lê Quốc Phong

Trang 12
HVTH: Nguyễn Trung Đình



Tiểu luận tốt nghiệp

Trung tâm y tế huyện:



Cơng trình thuộc tổ
dân phố Hàng Gịn;
-

Diện

-

tích

đất:

2

14.430m ;
Diện tích xây dựng:

2

3.700m ;
-

Khối nhà xây 2 tầng;


-

Số bác sỹ: 16 người;

-

Số y sỹ: 140 người;

-

Số giường bệnh: 150

giường;

GVHD: ThS. Lê Quốc Phong

Trang 13
HVTH: Nguyễn Trung Đình


Tiểu luận tốt nghiệp

b. Về giáo dục:
Trên địa bàn thị trấn hiện có 05 cơ sở giáo dục các cấp: 02 trường mầm non
17/3 và Trường Họa Mi, 02 trường tiểu học Di Lăng 01 và 02, 01 trường THCS
thị trấn Di Lăng, 01 trường THCS Dân tộc nội trú Sơn Hà, 1 trường PTTH Sơn
Hà và Trung tâm giáo dục thường xuyên và hướng nghiệp dạy nghề huyện Sơn
Hà.


GVHD: ThS. Lê Quốc Phong

Trang 14
HVTH: Nguyễn Trung Đình


Tiểu luận tốt nghiệp

 Trường mầm non Họa Mi
- Công trình thuộc tổ dân phố Hàng

Gịn;
- Diện tích đất: 2.090m2;
- Diện tích xây ựng: 795m2;
- Khối nhà xây 1 tầng;
- Số phòng chức năng:
- Chưa đạt chuẩn Quốc gia;

 Trường mầm non 17/3;
- Cơng trình thuộc tổ dân phố Nước

Bung;
- Diện tích đất: 4.737m2;
- Diện tích xây dựng: 645m2;
- Khối nhà xây 2 tầng;
- Đạt chuẩn Quốc gia;

 Trường Tiểu học số 1
- Cơng trình thuộc tổ dân phố Nước


Bung;
- Diện tích đất: 7.773m2;
- Diện tích xây dựng: 984m2;
- Khối nhà xây 2 tầng;
- Số phòng chức năng:
- Đạt chuẩn Quốc gia;

 Trường Tiểu học số 2:
- Cơng trình thuộc tổ dân phố Gị

Dép;
- Diện tích đất: 6.659m2;
- Diện tích xây dựng: 1.433m2;
- Khối nhà xây 2 tầng;
- Số phòng chức năng:
- Đạt chuẩn Quốc gia;

GVHD: ThS. Lê Quốc Phong

Trang 15
HVTH: Nguyễn Trung Đình


Tiểu luận tốt nghiệp

 Trường Tiểu học và THCS Nước
Nia:
- Cơng trình thuộc tổ dân phố Đồi

Ráy;

- Diện tích đất: 2.934m2;
- Khối nhà xây 2 tầng;
- Đạt chuẩn Quốc gia;

 Trường THCS thị trấn Di Lăng:
- Cơng trình thuộc tổ dân phố Nước

Bung;
- Diện tích đất: 7.824m2;
- Diện tích xây dựng: 1.528m2;
- Khối nhà xây 2 tầng;

Đã đạt chuẩn quốc gia.
 Trường phổ thông cơ sở Dân tộc
nội trú huyện Sơn Hà:
- Cơng trình thuộc tổ dân phố Làng

Bồ;
- Diện tích đất: 15.265m2;
- Diện tích xây dựng: 1.874m2;
- Khối nhà xây 2 tầng;

Đã đạt chuẩn quốc gia.
 Trường phổ thông trung học Sơn
Hà:
- Cơng trình thuộc tổ dân phố Nước

Bung;
- Diện tích đất: 14.158m2;
- Diện tích xây dựng: 2.047m2;

- Khối nhà xây 3 tầng;

Đã đạt chuẩn quốc gia.

GVHD: ThS. Lê Quốc Phong

Trang 16
HVTH: Nguyễn Trung Đình


Tiểu luận tốt nghiệp

 Trung tâm giáo dục thường xuyên
và hướng nghiệp dạy nghề huyện Sơn
Hà:
- Cơng trình thuộc tổ dân phố Nước

Bung;
- Diện tích đất: 7.922m2;
- Diện tích xây dựng: 1.064m2;
- Khối nhà xây 3 tầng;

GVHD: ThS. Lê Quốc Phong

Trang 17
HVTH: Nguyễn Trung Đình


Tiểu luận tốt nghiệp


c. Về văn hóa, thể dục thể thao:

Nhà văn hóa thiếu nhi
và Phịng văn hóa thơng tin :
Cơng trình thuộc tổ
dân phố Hàng Gịn;
-

Diện tích đất: 5.153m2;

-

Diện tích xây dựng:

2

425m ;
-

Khối nhà xây 2 tầng;

-

Chất lượng khá;

Cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu
làm việc của cán bộ.
Công viên Di Lăng:




Cơng trình thuộc tổ
dân phố Hàng Gịn;
-

Diện

-

tích

đất:

2

10.880m ;
Chất lượng trung bình;

-

Cơ bản đáp ứng một phần
nhu cầu nghỉ ngơi giải trí cho người
dân trong khu vực.
Sân vận động huyện


Sơn Hà

Cơng trình thuộc tổ
dân phố Hàng Gịn;

-

Diện

-

tích

đất:

2

19.984m ;
-

Chất lượng trung bình;

Cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu
thể thao và các hoạt động xã hội
của nhân dân trong huyện.

GVHD: ThS. Lê Quốc Phong

Trang 18
HVTH: Nguyễn Trung Đình


Tiểu luận tốt nghiệp

d. Về xây dựng, cải tạo trụ sở cơ quan hành chính:

Thị trấn Di Lăng với tính chất là trung tâm huyện lỵ, trung tâm kinh tế chính trị
xã hội của huyện Sơn Hà nên hầu hết các cơng trình cơ quan của huyện đều tập trung
ở đây. Các cơng trình trụ sở cơ quan mới được xây dựng có kiến trúc đẹp, khang
trang, chất lượng khá tốt góp phần tạo bộ mặt kiến trúc đơ thị.
- Các cơng trình hành chính, chính trị và trụ sở cơ quan của huyện:

GVHD: ThS. Lê Quốc Phong

Trang 19
HVTH: Nguyễn Trung Đình


Tiểu luận tốt nghiệp

 UBND huyện Sơn Hà
- Cơng trình thuộc tổ dân phố Hàng

Gịn;
- Diện tích đất: 8.716m2;
- Diện tích xây dựng: 867m2;
- Khối nhà xây 2 tầng;
- Chất lượng khá;
- Cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu làm

việc của cán bộ.
 Huyện ủy
- Cơng trình thuộc tổ dân phố Hàng

Gịn;
- Diện tích đất: 10.000m2;

- Diện tích xây dựng: 825m2;
- Khối nhà xây 2 tầng;
- Chất lượng tốt;

Cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu làm việc
của cán bộ.
 Công an huyện Sơn Hà
- Cơng trình thuộc tổ dân phố Hàng

Gịn;
- Diện tích đất: 2.963m2;
- Diện tích xây dựng: 925m2;
- Khối nhà xây 2 tầng;
- Chất lượng trung bình;

Cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu làm việc
của cán bộ.

GVHD: ThS. Lê Quốc Phong

Trang 20
HVTH: Nguyễn Trung Đình


Tiểu luận tốt nghiệp

 Tòa án nhân dân huyện Sơn Hà
- Cơng trình thuộc tổ dân phố Hàng

Gịn;

- Diện tích đất: 1.191m2;
- Diện tích xây dựng: 421m2;
- Khối nhà xây 2 tầng;
- Chất lượng khá;

Cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu làm việc
của cán bộ.
 Viện kiểm sát nhân dân
- Cơng trình thuộc tổ dân phố Hàng

Gịn;
- Diện tích đất: 1.127m2;
- Diện tích xây dựng: 341m2;
- Khối nhà xây 2 tầng;
- Chất lượng khá;

Cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu làm việc
của cán bộ.
 Khối dân vận – Mặt trận
- Cơng trình thuộc tổ dân phố Hàng

Gịn;
- Diện tích đất: 1.444m2;
- Diện tích xây dựng: 298m2;
- Khối nhà xây 2 tầng;
- Chất lượng khá;

Cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu làm việc
của cán bộ.


GVHD: ThS. Lê Quốc Phong

Trang 21
HVTH: Nguyễn Trung Đình


Tiểu luận tốt nghiệp

 Phịng Tài chính – Kế hoạch
- Cơng trình thuộc tổ dân phố Hàng

Gịn;
- Diện tích đất: 1.066m2;
- Diện tích xây dựng: 192m2;
- Khối nhà xây 2 tầng;
- Chất lượng khá;

Cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu làm việc
của cán bộ.
 Phòng kinh tế & hạ tầng
- Cơng trình thuộc tổ dân phố Gị

Dép;
- Diện tích đất: 2.327m2;
- Diện tích xây dựng: 200m2;
- Khối nhà xây 1 tầng;
- Chất lượng trung bình;

 Trung tâm bồi dưỡng chính trị
- Cơng trình thuộc tổ dân phố Hàng


Gịn;
- Diện tích đất: 1.367m2;
- Diện tích xây dựng: 590m2;
- Khối nhà xây 2 tầng;
- Chất lượng khá;

Cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu làm việc
của cán bộ.
 Kho bạc nhà nước huyện Sơn Hà
- Cơng trình thuộc tổ dân phố Hàng

Gịn;
- Diện tích đất: 1.413m2;
- Diện tích xây dựng: 305m2;
- Khối nhà xây 2 tầng;
- Chất lượng khá;

GVHD: ThS. Lê Quốc Phong

Trang 22
HVTH: Nguyễn Trung Đình


Tiểu luận tốt nghiệp

Cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu làm việc
của cán bộ.
 Phịng giáo dục đào tạo
- Cơng trình thuộc tổ dân phố Hàng


Gịn;
- Diện tích đất: 1.232m2;
- Diện tích xây dựng: 741m2;
- Khối nhà xây 1 tầng;
- Chất lượng trung bình;

Cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu làm việc
của cán bộ.
 Ban Quản lý các dự án đầu tư và
xây dựng
- Cơng trình thuộc tổ dân phố Gị

Dép;
- Diện tích đất: 937m2;
- Diện tích xây dựng: 228m2;
- Khối nhà xây 2 tầng;
- Chất lượng khá;

Cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu làm việc
của cán bộ.
 Chi cục thuế huyện Sơn Hà
- Cơng trình thuộc TDP Hồn Đồn;
- Diện tích đất: 1.625m2;
- Khối nhà xây 2 tầng;
- Chất lượng khá;

Cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu làm việc
của cán bộ.


GVHD: ThS. Lê Quốc Phong

Trang 23
HVTH: Nguyễn Trung Đình


Tiểu luận tốt nghiệp

 Phịng thống kê
- Cơng trình thuộc tổ dân phố Hàng

Gịn;
- Diện tích đất: 218m2;
- Diện tích xây dựng: 209m2;
- Khối nhà xây 2 tầng;
- Chất lượng khá;

Cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu làm việc
của cán bộ.
 Chi cục thuế
- Cơng trình thuộc tổ dân phố Hàng

Gịn;
- Diện tích đất: 1.150m2;
- Diện tích xây dựng: 543m2;
- Khối nhà xây 2 tầng;
- Chất lượng khá;

Cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu làm việc
của cán bộ.

 Khối dân vận huyện Sơn Hà
- Cơng trình thuộc TDP Hồn Đồn;
- Diện tích đất: 2.221m2;
- Khối nhà xây 2 tầng;
- Chất lượng tốt;

Cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu làm việc
của cán bộ.

GVHD: ThS. Lê Quốc Phong

Trang 24
HVTH: Nguyễn Trung Đình


Tiểu luận tốt nghiệp

 Hạt kiểm lâm
- Cơng trình thuộc tổ dân phố Gị

Dép;
- Diện tích đất: 2.269m2;
- Diện tích xây dựng: 308m2;
- Khối nhà xây 2 tầng;
- Chất lượng khá;

Cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu làm việc
của cán bộ.
 Ban quản lý rừng phòng hộ đầu
nguồn thạch nham

- Cơng trình thuộc tổ dân phố Cà

Đáo;
- Diện tích đất: 5.706m2;
- Diện tích xây dựng: 288m2;
- Khối nhà xây 3 tầng;
- Chất lượng khá;

Cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu làm việc
của cán bộ.

GVHD: ThS. Lê Quốc Phong

Trang 25
HVTH: Nguyễn Trung Đình


×