Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 90 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Anh Ngấn
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT.
1.1.Sự cần thiết của tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương.
1.1.1 Khái niệm, bản chất, của tiền lương .
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao
các yếu tố cơ bản gồm( lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động). Trong
đó, lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người qua việc
sử dụng các tư liệu lao động để tác động lên đối tượng lao động nhằm tạo ra của
cải vật chất cho xã hội.
Để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản
xuất kinh doanh nói riêng, được diễn ra một cách thường xuyên, liên tục thì một
vấn đề thiết yếu để tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mới của con
người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù laolao động. Trong nền kinh tế
hàng hóa, thù lao lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị và được gọi là
tiền lương.
Như vậy tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần
thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công
việc mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp. Về bản chất, tiền lương
chính là biểu hiện bằn tiền của gía cả sức lao động. Mặt khác tiền lương còn là
khác, tiền lương chính là một phần nhân tố thúc đẩy năng xuất lao động.
Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc
quỹ bệnh…Như vậy tiền lương, BHXH,BHYT là thu nhập chủ yếu của người
lao động. Đồng thời, tiền lương và tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ còn là
những yếu tố chi phí sản xuất quan trọng, là một bộ phận cấu thành lên giá thành
sản phẩm, dịch vụ. Không ngừng nâng cao tiền lương thực tế của người lao
động, cải thiện và nâng cao mức sống của người lao động đồng cũng là vấn đề
đang được các doanh nghiệp quan tâm, bởi đó chính là động lực thiết yếu để
nâng cao năng xuất lao động, hạ giá thành sản phẩm.


1.2.Nội dung của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.2.1.Chức năng, vai trò, ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích
theo lương.
a.Chức năng của tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tiền lương có 5 chức năng:
1
SVTH: Thư Lớp: C47F
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Anh Ngấn
- Chức năng tái sản xuất lao động : Vì nhờ có tiền lương, người lao động
mới duy trì năng lực làm việc lâu dài, sản xuất ra sức lao động mới, tích luỹ kinh
nghiệm, nâng cao trình độ…Để đảm bảo cung cấp cho người lao động nguồn vật
chất cần thiết để thực hiện quá trình tái sản xuất sức lao động.
- Chức năng đòn bẩy kinh tế: Tiền lương là khoản thu nhập chính, là
nguồn chủ yếu của bản thân người lao động và gia đình họ. Vì vậy, nó là động
lực kích thích họ phát huy tối đa khả năng và trình độ làm việc của mình. Trong
một Doanh nghiệp, nếu sử dụng công cụ tiền lương một cách hợp lý sẽ góp phần
tăng năng suất lao động, thúc đấy sản xuất phát triển.
- Chức năng công cụ quản lý Nhà nước: Thực tế giữa người sử dụng lao
động với người lao động có những mong muốn khác nhau. Các Doanh nghiệp là
người sử dụng lao động luôn muốn đạt mục tiêu giảm tối đa chi phí sản xuất
người lao động lại muốn trả lương cao để tái sản xuất sức lao động.
Vì vậy nhà nước đã xây dựng các chế độ, chính sách lao động và tiền
lương để làm hành lang pháp lý cho cả hai bên.
- Chức năng thước đo giá trị : tiền lương là biểu thị sức lao động nên có
thể nói là thước đo để xác định mức tiền lương các loại lao động, là cơ sở để xác
định đơn giá của một sản phẩm.
- Chức năng điều tiết lao động : vì số lượng và chất lượng lao động ở các
vùng, ngành là không giống nhau. Vậy nên, để tạo nên sự cân đối trong nền kinh
tế quốc dân nhằm khai thác tối đa các nguồn lực, Nhà nước phải điều tiết nền
kinh tế thông qua các chế độ, chính sách tiền lương như: bậc lương, hệ số phụ

cấp...vv.
b. Vai trò của tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tiền lương đảm bảo đời sống cho bản thân và gia đình cán bộ công nhân
viên, nhờ đó tạo cho mọi người yên tâm phấn khởi trong sản xuất, cũng chính là
cơ sở tạo điều kiện cho người lao động phát huy đầy đủ quyền sáng tạo.
Tiền lương đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế
gia đình. Người lao động dùng tiền lương để trang trảivà tích luỹ sẽ tạo điều
kiện cho người lao động trong doanh nghiệp yên tâm phấn khởi làm việc, thực
hiện dân giàu nước mạnh. Ngược lại, sẽ làm cho mức sống của họ giảm sút, kinh
tế gặp khó khăn.
Tiền lương không chỉ ảnh hưởng đến tâm tư của người lao động và doanh
nghiệp mà còn đối với xã hội. Nếu tiền lương cao sẽ ảnh hưởng tích cực, ngược
lại họ sẽ không tha thiết với doanh nghiệp, chán nản công việc, có thể nói tiền
lương là nhân tố động lực nhất.
2
SVTH: Thư Lớp: C47F
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Anh Ngấn
Tiền lương là một công cụ sắc bén, có tác dụng sắp xếp, điều phối sức lao
động giữa các ngành, các khâu của quá trình sản xuất một cách có kế hoạch và
hợp lý.
Tiền lương có khả năng thu hút các nguồn lao động tiềm năng tham gia
vào quá trình sản xuất, ngày càng sản xuất ra nhiều của cải vật chất cho xã hội
khi áp dụng đúng đắn chế độ về tiền lương, tiền thưởng.
Tiền lương có tác dụng trong việc giáo dục thái độ quan tâm đúng đắn
làm cho người lao động có tinh thần kỷ luật tốt, có ý thức tự giác cao, quan tâm
hơn đến việc sử dụng ngày công, giờ công và sử dụng tốt thời gian lao động của
mình.
Tiền lương có tác dụng chặt chẽ giữa lợi ích tập thể, cá nhân người lao
động và lợi ích xã hội, khuyến khích người lao động phát huy sáng kiến, cải tiến
kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, nâng cao trình độ tay nghề.

Tiền lương là một yếu tố quan trọng trong giá thành sản phẩm, phản ánh
mức hao phí lao động để sản xuất ra sản phẩm, do đó thông qua chính sách về
tiền lương cũng có thể đánh giá hiệu quả kinh tế của việc sử dụng lao động định
mức chi phí tiền lương cho một đơn vị sản phẩm.
Vai trò của tiền lương còn được thể hiện thông qua việc thực hiện chức
năng của tiền lương. Tiền lương nhằm đảm bảo chi phí để tái sản xuất sức lao
động, đây cũng là yêu cầu thấp nhất của tiền lương phải nuôi sống người lao
động, duy trì sức lao động của họ. Bảo đảm vai trò kích thích của tiền lương, vì
sự thúc ép của tiền lương khiến người lao động say mê nghề nghiệp. Vì được
lĩnh đồng lương nên người lao động tự thấy cần phải không ngừng bồi dưỡng,
nâng cao trình độ về mọi mặt cả về kiến thức lý luận, kỹ năng, kỹ xảo chịu khó
tìm tòi học hỏi và rút kinh nghiệm. Bảo đảm vai trò điều phối lao động tiền
lương, với tiền lương lao động thoả đáng người lao động tự nguyện nhận mọi
công việc được giao dù ở đâu, làm gì hay bất kỳ khi nào. Doanh nghiệp sử dụng
công cụ tiền lương không chỉ với mục đích tạo điều kiện vật chất cho người lao
động mà với mục đích thông qua việc trả lương để kiểm tra, theo dõi, giám sát
người lao động làm theo ý đồ của mình, bảo đảm tiền lương chi ra phải đem lại
kết quả và hiệu quả rõ rệt.
Như vậy, tiền lương có vai trò lớn đối với sản xuất và người lao động.
Nhưng vai trò của tiền lương chỉ được phát huy đầy đủ khi tiền lương được sử
dụng một cách khoa học, phù hợp với thực tế sản xuất. Chính vì vậy, viẹc hoàn
thành các hình thức tiền lương, tiền thưởng cho người lao động trong các doanh
nghiệp sản xuất đang được đặc biệt quan tâm. Đòi hỏi doanh nghiệp phải có
những chính sách thích hợp cho phân phối tiền lương đúng nguyên tắc, phát huy
được vai trò là đòn bẩy của tiền lương trong nền kinh tế thị trường.
3
SVTH: Thư Lớp: C47F
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Anh Ngấn
c.Ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tiền lương luôn được xem xét dưới 2 góc độ: Đối với chủ Doanh nghiệp

tiền lương là yếu tố sản xuất, còn đối với người cung ứng sức lao động thì tiền
lương là nguồn thu nhập. Mục đích của Doanh nghiệp là lợi nhuận, mục đích
của người lao động là tiền lương.
Với ý nghĩa này, tiền lương chỉ mang tính chất là chi phí mà nó trở thành
phương tiện tạo giá trị mới hay nới đúng hơn nó là nguồn cung ứng sáng tạo sức
sản xuất, năng suất lao động trong quá trình sinh ra các giá trị tăng.
Về phía người lao động thì nhờ vào tiền lương mà họ có thể nâng cao mức
sống, giúp họ hoà đồng với nền văn minh của xã hội. Trên một góc độ nào đó,
thì tiền lương là bằng chứng rõ ràng thể hiện giá trị, địa vị, uy tín của người lao
động đối với gia đình, Doanh nghiệp và xã hội.
1.2.2. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong
những điều kiện quan trọng để quản lý tốt quỹ lương và quỹ BHXH, đảm bảo
cho việc trả lương và BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế độ, có tác dụng khuyến
khích người lao động nâng cao năng suất lao động, đồng thời tạo điều kiện phân
bổ chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương và giá thành sản phẩm được
chính xác. Chính vì vậy, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải
được thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
-Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời
gian lao động, kết quả lao động của từng người, từng bộ phận một cách chính
xác, kịp thời.
-Tính và phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương cho
các đối tượng sử dụng.
-Hướng dẫn kiểm tra các nhân viên kinh tế phân xưởng, các phòng, ban
liên quan thực hiện đầy đủ việc hạch toán ban đầu về lao động, tiền lương theo
đúng quy định.
-Lập báo cáo về lao động và tiền lương kịp thời, chính xác.
-Tham gia phân tích tình hình quản lý, sử dụng lao động cả về số lượng,
thời gian, năng suất. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp thích hợp để nâng cao
hiệu quả sử dụng lao động.

-Phân tích tình hình quản lý, sử dụng quỹ tiền lương, xây dựng phương án
trả lương hợp lý nhằm khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao
động, tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm.
4
SVTH: Thư Lớp: C47F
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Anh Ngấn
1.2.3. Nguyên tắc kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo
lương.
Tại Doanh nghiệp kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương là
một bộ phận công việc phức tạp trong kế toán chi phí kinh doanh, bởi vì cách trả
thù lao lao động thường không thống nhất giữa các bộ phận, các đơn vị, các thời
kỳ,... Việc kế toán chính xác chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương
có vị trí quan trọng, là cơ sở để xác định giá thành và giá bán sản phẩm. Đồng
thời nó cũng là căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ phải nộp cho ngân sách,
cho các cơ quan phúc lợi xã hội. Vì thế, để đảm bảo thông tin kịp thời cho nhà
quản lý, đòi hỏi kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải quán triệt
những nguyên tắc sau:
a. Phân loại lao động.
Do lao động trong Doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau nên để thuận
tiện cho việc quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại lao động.
Phân loại lao động là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những
đặc trưng nhất định. Về mặt quản lý và hạch toán, lao động thường được phân
theo các tiêu thức sau:
* Phân loại lao động theo thời gian lao động:
Theo thời gian lao động, toàn bộ số lao động có thể được chia thành lao
động thường xuyên, trong danh sách ( gồm cả hợp đồng ngắn hạn và dài hạn) và
lao động tạm thời, mang tính chất thời vụ. Cách phân loại này giúp cho Doanh
nghiệp nắm được tổng số lao động của mình, từ đó có kế hoạch sử dụng, bồi
dưỡng, tuyển dụng và huy động khi cần thiết. Đồng thời, xác định các khoản
nghĩa vụ với người lao động và với Nhà nước được chính xác.

* Phân loại lao động theo mối quan hệ với quá trình sản xuất:
Dựa theo mối quan hệ của lao động với quá trình sản xuất, có thể phân lao
động của Doanh nghiệp thành hai loại:
+ Lao động trực tiếp sản xuất: lao động trực tiếp chính là bộ phận công
nhân tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao
vụ, dịch vụ khác. Thuộc loại này bao gồm những người: điều khiển thiết bị máy
móc để sản xuất sản phẩm( kể cả cán bộ kỹ thuật trực tiếp sử dụng), những
người phục vụ quá trình sản xuất( vận chuyển, bốc dỡ nguyên vật liệu trong nội
bộ, sơ chế nguyên vật liệu trước khi đưa vào sản xuất...).
+ Lao động gián tiếp sản xuất: đây là bộ phận lao động tham gia gián tiếp
vào quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Thuộc loại này, bao gồm
nhân viên kỹ thuật( trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ chức chỉ đạo hướng
dẫn kỹ thuật), nhân viên quản lý kinh tế( trực tiếp lãnh đạo, tổ chức hoạt động
5
SVTH: Thư Lớp: C47F
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Anh Ngấn
kinh doanh như Giám đốc, phó Giám đốc kinh doanh, cán bộ các phòng ban kế
toán, kế hoạch,...), nhân viên quản lý hành chính( những người làm công tác tổ
chức nhân sự, văn thư, đánh máy,...). Cách phân loại này giúp cho Doanh nghiệp
đánh giá được tính hợp lý của cơ cấu lao động. Từ đó có biện pháp tổ chức, bố
trí lao động hợp lý với yêu cầu công việc, tinh giảm bộ máy gián tiếp.
* Phân loại theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh
doanh:
Theo cách này, toàn bộ lao động trong Doanh nghiệp có thể được chia
làm ba loại như sau:
+ Lao động thực hiện chức năng sản xuất chế biến: Bao gồm những người
lao động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm hay thực hiện các nhiệm vụ như công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên
quản lý phân xưởng...
+ Lao động thực hiện chức năng bán hàng: Là những lao động tham gia

hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ như nhân viên bán hàng, tiếp thị
nghiên cứu thị trường, marketing...
+ Lao động thực hiện chức năng quản lý: Là những lao động tham gia
hoạt động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của Doanh nghiệp như các
nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính...vv.
Cách phân loại này giúp cho việc tập hợp chi phí lao động được kịp thời,
chính xác phân định được chi phí sản xuất và chi phí thời kỳ.
b.Phân loại tiền lương.
Do tiền lương có nhiều loại với tính chất khác nhau, chi trả cho các đối
tượng khác nhau nên cần phải phân loại tiền lương theo tiêu thức phù hợp. Trên
thực tế, có rất nhiều cách phân loại tiền lương như: phân theo cách thức trả
lương(lương sản phẩm, lương thời gian, lương khoán), phân loại theo đối tượng
trả lương(sản xuất, bán hàng, quản lý,…). Mỗi cách phân loại đều có những tác
dụng nhất định trong quản lý. Tuy nhiên, để thuận lợi cho công tác hạch toán nói
riêng và quản lý nói chung, xét về mặt hiệu quả, tiền lương được chia thành hai
loại là: lương chính và lương phụ.
-Tiền lương chính: là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong
thời gian thực tế có làm việc, gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các
khoản phụ cấp có tính chất lương.
-Tiền lương phụ: là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian thực tế không làm việc nhưng được chế độ qui định như: Nghỉ phép, hội
họp, học tập, ngày lễ, tết, ngừng sản xuất,…Cách phân loại này không những
giúp cho việc tính toán, phân bổ chi phí tiền lương được chính xác mà cung cấp
thông tin cho việc phân tích chi phí tiền lương.
6
SVTH: Thư Lớp: C47F
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Anh Ngấn
1.2.4. Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.
1.2.4.1. Các hình thức tiền lương, quỹ lương và các khoản trích theo

lương.
*Các hình thức tiền lương.
Các doanh nghiệp hiện nay thực hiện tuyển dụng lao động theo chế độ
hợp đồng lao động. Người lao động phải tuân thủ những cam kết đã ký trong
hợp đồng lao động, doanh ngiệp phải đảm bảo quyền lợi của người lao động.
Trong đó có tiền lương và các khoản khác theo quy định trong hợp đồng.
Hiện nay, thang bậc lương cơ bản được nhà nước quy định. Nhà nước
khống chế mức lương tối thiểu, khống chế mức lương tối đa mà điều tiết bằng
thuế thu nhập.
Việc tính và trả chi phí lao động có thể được thực hiện theo nhiều hình
thức khác nhau, tuỳ theo đặc điểm kinh doanh, tính chất công việc và trình độ
quản lý của doanh nghiệp. Mục đích của việc quy định các hình thức trả lương
là quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động. Trên thực tế, thường áp dụng
hình thức trả lương như sau:trả lương theo thời gian, theo sản phẩm và tiền
lương khoán.
a. Hình thức tiền lương theo thời gian.
Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động được tính theo thời
gian làm việc, theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghiệp vụ kỹ thuật.
Thường áp dụng theo lao động làm công tác văn phòng như: Hành chính quản
trị, Tổ chức lao động, Thống kê, Tài vụ- kế toán…
Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp,
tính trả lương có thể được thực hiện theo hai cách: Lương thời gian giản đơn và
lương thời gian có thưởng.
-Lương thời gian giản đơn: Là tiền lương được tính theo thời gian làm
việc và đơn giá lương thời gian. Lương thời gian giản đơn được chia thành:
+Tiền lương tháng: là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp
đồng lao động và thang lương, bậc lương cơ bản do Nhà nước quy định. Tiền
lương tháng thường áp dụng cho nhân viên làm công tác quản lý hành chính,
quản lý kinh té và các nhân viên thuộc các ngành không có tính chất sản xuất.
+Tiền lương ngày: Là tiền lương trả cho một ngày làm việc và được xác

định bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng. Tiền
lương ngày căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả cho công nhân viên, tính trả
lương cho công nhân viên trong những ngày hội họp, học tập…
7
SVTH: Thư Lớp: C47F
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Anh Ngấn
+Tiền lương giờ: Là tiền lương trả cho một giờ làm việc được xác định
bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định của Luật
Lao động(không quá 8 tiếng/ngày).
-Lương thời gian có thưởng: Là hình thức tiền lương thời gian giản đơn
kết hợp với chế độ thưởng trong sản xuất để khuyến khích người lao động hăng
hái làm việc.
Hình thức trả lương theo thời gian có nhiều hạn chế là chưa gắn được tiền
lương với kết quả và chất lượng lao động.
b. Tiền lương theo sản phẩm.
Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn
cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra và đơn giá cho một đơn vị sản
phẩm. Việc trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình thức khác
nhau như trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế, trả lương theo sản
phẩm gián tiếp, trả lương theo sản phẩm có thưởng, theo sản phẩm luỹ tiến….
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế: được căn
cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất nhân với đơn
giá tiền lương quy định cho một đơn vị sản phẩm, ngoài ra không chịu sự hạn
chế nào.
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm gián tiếp: áp dụng để trả lương
theo công nhân phục vụ sản xuất(vận chuyển vật liệu, sản phẩm, bảo dưởng máy
móc, thiết bị…). Mặc dù lao động của những công nhân này không trực tiếp tạo
ra sản phẩm nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất lao động trực tiếp, nên
có thể căn cứ vào kết quả lao động trực tiếp mà lao động gián tiếp phục vụ để
tính lương cho lao động gián tiếp.

- Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng: là việc kết hợp trả
lương theo sản phẩm(gián tiếp hay trực tiếp) với chế độ tiền thưởng trong sản
xuất(thưởng nâng cao chất lượng, thưởng nâng cao năng suất lao động, thưởng
tiết kiệm chi phí…). Nhờ đó, người lao động quan tâm hơn đến việc cải tiến kỹ
thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm làm ra, tiết kiệm chi phí, tăng năng suất lao
động.
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến: là việc trả lương trên cơ
sở sản phẩm trực tiếp, đồng thời căn cứ vào mức độ hoàn thành vượt mức khối
lượng sản phẩm. Mức độ hoàn thành định mức sản xuất càng cao thì lương luỹ
tiến càng lớn. Nhờ vậy trả lương theo sản phẩm luỹ tiến sẽ kích thích được
người lao động tăng nhanh năng suất lao động.
- Hình thức tiền lương sản phẩm khoán: là hình thức trả lương cho cá
nhân hay tập thể người lao động dựa theo khối lượng công việc mà doanh
nghiệp giao khoán cho họ. Hình thức này áp dụng cho những công việc lao động
8
SVTH: Thư Lớp: C47F
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Anh Ngấn
giản đơn có tính chất đột xuất như: bốc dỡ nguyên vật liệu, hàng hoá, sửa chữa
nhà cửa…Hình thức này có thể khoán việc, khán khối lượng, khoán sản phẩm
cuối cùng, khoán quỹ lương.
Hình thức tiền lương sản phẩm có nhiều ưu điểm:
Đảm bảo nguyên tắc phân phối theo số lượng và chất lượng lao động,
khuyến khích người lao động quan tâm đến kết quả và chất lượng sản phẩm.
* Quỹ tiền lương.
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp
trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý.
Quỹ tiền lương bao gồm:
- Tiền lương trả theo thời gian, trả theo sản phẩm và tiền lương khoán.
- Các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ.
- Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong

phạm vi chế độ quy định.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động công tác làm nghĩa vụ
theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học.
- Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên.
Trong doanh nghiệp, để phục vụ cho công tác hạch toán và phân tích, tiền
lương có thể được chia thành hai loại: tiền lương chính và tiền lương phụ.
+Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
người lao động thực hiện nhiệm vụ chính của họ, gồm tiền lương trả theo cấp
bậc và các khản phụ cấp kèm theo.
+Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
người lao động thực hiện nhiệm vụ khác, ngoài nhiệm vụ chính và thời gian
người lao động nghỉ phép, nghỉ tết, nghỉ vì ngừng sản xuất… được hưởng theo
chế độ.
Tiền lương chính của công nhân trực tiếp sản xuất gắn liền với quá trình
sản xuất sản phẩm, tiền lương phụ của công nhân trực tiếp sản xuất không gắn
liền với quá trình sản xuất sản phẩm. Việc phân chia tiền lương chính và tiền
lương phụ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác hạch toán và phân tích giá
thành sản phẩm.
Tiền lương chính thường được hạch toán trực tiếp vào đối tượng tính giá
thành, có quan hệ chặt chẽ với năng suất lao động. Tiền lương phụ thường phải
phân bổ gián tiếp vào các đối tượng tính giá thành, không có mối quan hệ trực
tiếp đến năng suất lao động.
9
SVTH: Thư Lớp: C47F
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Anh Ngấn
1.2.5.. Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,BHTN.
Quỹ BHXH(tài khoản 3383) được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ
quy định trên tổng số quỹ tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp(chức vụ, khu
vực, thâm niên…) của công nhaan viên chức thực tế phát sinh trong tháng.Theo

chế độ hiên hành, tỷ lệ trích BHXH là 22%, trong đó 16% do chủ sử dụng lao
động nộp được tính vào chi phí kinh doanh, 6% còn lại do lao động đóng góp và
được trừ vào lương tháng.
Quỹ BHXH(tài khoản 3383) : Được chi tiêu cho các trường hợp lao động
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bênh nghề nghiệp, hưu trím, tử tuất.Quỹ này
do cơ quan BHXH quản lý.
Quỹ BHYT( tài khoản 3382): Được sử dụng để thanh toán các khoản tiền
khám, chữa bệnh, viện phí, thuốc thang… cho người lao động trong thời gian
ốm đau, sinh đẻ.
Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số
tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên chức thực tế phát
sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 4.5%, trong đó 3% tính vào chi
phí kinh doanh, 1.5% trừ vào thu nhập của người lao động.
Kinh phí công đoàn( tài khoản 3384): Hình thành do việc trích lập theo tỷ
lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân
viên thực tế phát sinh trong tháng, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
T ỷ lệ trích KPCĐ theo chế độ hiện hành là 2% .
Số KPCĐ doanh nghiệp trích được một phần nộp lên cơ quan quản lý
công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp chi tiêu cho hoạt động công
đoàn tại doanh nghiệp.
BHTN(TK 3389): Hình thành 2% trong đó người lao động 1% người sử
dụng lao động1%.
1.2.6. Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.
1.2.6.1. Tổ chức chứng từ và hạch toán ban đầu.
a. Chứng từ hạch toán lao động.
Để quản lý lao động về mặt số lượng, các doanh nghiệp sư dụng sổ danh
sách lao động. Sổ này do phòng lao động tiền lương lập chung cho toàn doanh
nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận để nắm vững tình hình phân bổ, sư dụng
hiện có trong doanh nghiệp.

Chứng từ sử dụng để hạch toán lao động là bảng chấm công, “bảng chấm
công” được lập riêng cho từng bộ phận, tổ,đội lao động sản xuất, trong đó ghi rõ
ngày làm việc, nghỉ việc của mỗi người lao động.
10
SVTH: Thư Lớp: C47F
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Anh Ngấn
*Các chứng từ ban đầu gồm:
Mẫu số: 01-LĐTL- bảng chấm công do tổ trưởng hoặc tổ các phòng ban
trực tiếp lập, nhằm cung cấp số ngày công của người lao động theo tháng hoặc
theo tuần(tuỳ theo cách chấm công và trả tiền lương ở doanh nghiệp).
Mẫu số: 03-LĐTL- giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH : chứng từ
này do các cơ sở y tế lập riêng cho từng cá nhân người lao động, nhằm cung cấp
số ngày người lao động được nghỉ và hưởng trợ cấp BHXH và BHYT .
Mẫu số: 06-LĐTL- phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.
Mục đích lập chứng từ này nhằm xác nhận số sản phẩm hoặc công việc
hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao động làm cơ sở để lập bảng thanh
toán tiền lương hoặc tiền công cho người lao động; phiếu này do người giao việc
lập, phòng lao động tiền lương thu nhận và ký duyệt trước khi chuyển đến kế
toán làm chứng từ hợp pháp để trả lương.
Mẫu số: 07- LĐTL- phiếu báo làm thêm giờ.
Mẫu số: 08- LĐTL- hợp đồng giao khoán: Phiếu này là bản cam kết giữa
người giao khoán và người nhận khoán khối lượng công việc, thời gian làm
việc, trách nhiệm và quyền hạn của mỗi bên khi thực hiện công việc đó, đồng
thời là cơ sở để thanh toán tiền công lao động cho người nhận khoán.
Mẫu số: 09-LĐTL- biên bản điều tra tai nạn lao động.
Biên bản này nhằm xác định chính xác, cụ thể tai nạn lao động này xảy ra
tại đơn vị để có chế độ bảo hiểm cho người lao động một cách thoả đáng, và trên
cơ sở biên bản nó có các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, ngăn ngừa tai nạn
xảy ra tại đơn vị.
Trên cơ sở các chứng từ ban đầu, bộ phận lao động tiền lương thu thập,

kiểm tra, đối chiếu với chế độ của nhà nước, doanh nghiệp và thoả thuận theo
hợp đồng lao động; sau đó ký xác nhận chuyển cho kế toán tiền lương làm bản
căn cứ lập các bảng thanh toán lương, thanh toán BHXH.
b . Chứng từ tính lương và các khoản trợ cấp BHXH.
Việc tính lương và các khoản trợ cấp BHXH, kế toán phải tính riêng cho
từng người lao động, tổng hợp lương theo từng tổ sản xuất, từng phòng ban quản
lý.
Trường hợp trả lương khoá cho tập thể người lao động kế toán phải tính
lương , trả lương cho từng việc khoán và hướng dẫn chia lương cho từng thành
viên(tập thể) theo các phương pháp chia lương nhất định, nhưng phải đảm bảo
công bằng và hợp lý.
Căn cứ các chứng từ ban đầu có liên quan đến tiền lương và BHXH được
duyệt kế toán lập các bảng thanh toán sau:
11
SVTH: Thư Lớp: C47F
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Anh Ngấn
Mẫu số:02-LĐTL- bảng thanh toán tiền lương.
Mỗi tổ sản xuất, mỗi phòng ban quản lý mở một bảng thanh toán tiền
lương, trong đó kê tên và các khoản tiền lương được lĩnh của từng người trong
đơn vị.
Mẫu số:04-LĐTL- danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH.
Bảng này được mở để theo dõi cho cả doanh nghiệp và các chỉ tiêu: Họ
tên và nội dung từng khoản BHXH người lao động được hưởng trong tháng.
Mẫu số:05-LĐTL- bảng thanh toán tiền thưởng.
Bảng này được lập cho từng tổ sản xuất, phòng, ban bộ phận kinh
doanh… Các bảng thanh toán này được căn cứ để trả lương và khấu trừ các
khoản khác như BHXH, BHYT, khoản bồi thường vật chất … Đối với người lao
động.
2. Chứng từ kế toán sử dụng.
Để tiến hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử

dụng một số tài khoản sau:
2.1.Tài khoản 334 “Phải trả công nhân viên” : Tài khoản này phản ánh
tiền lương, các khoản trợ cấp BHXH, tiền thưởng… và các khoản thanh toán
khác có liên quan đến thu nhập của người lao động.
Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của công nhân viên.
-Tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản khác đã
trả, đã ứng cho công nhân viên.
-Tiền lương công nhân viên chưa lĩnh.
Bên Có:
-Tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác phải trả cho công
nhân viên.
Dư Có: Tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả
công nhân viên.
Dư Nợ(nếu có): Số trả thừa cho công nhân .
Tài khoản 334 gồm các tk cấp hai:
-TK 3341- Phải trả cho công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả và
tình hình thanh toán các khoản cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền
12
SVTH: Thư Lớp: C47F
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Anh Ngấn
lương,tiền thưởng có tính chất lương,bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác
thuộc về thu nhận của công nhân viên .
-TK 3348- Phải trả cho người lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả
và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài công
nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương ,tiền thưởng(nếu có)có tính chất về
tiền công và các khoản phải trả khác thuộc về người lao động .

2.2. Tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác: Tài khoản này phản ánh

các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp luật, các tổ chức đoàn thể xã hội,
cho cấp trên về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, y tế, các khoản cho vay,
cho mượn tạm thời, giá trị tài sản thừa chờ xử lý…vv.
Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý.
- Khoản BHXH phải trả cho người lao động.
- Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn.
- Xử lý giá trị tài sản thừa, các khoản đã trả, đã nộp khác.
Bên Có:
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí hoặc khấu trừ vào lương
công nhân viên.
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
- Các khoản phải trả khác.
Dư Nợ(nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi được thanh toán.
Dư Có: Số tiền còn phải trả, phải nộp, giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
Tk 338 có các tài khoản cấp 2 sau:
-TK3381: Tài sản thừa chờ giải quyết.
-TK3382: Kinh phí công đoàn.
-TK3383: Bảo hiểm xã hội.
-TK3384: Bảo hiểm y tế.
-TK3385: Phí trả về cổ phần.
-TK3386: Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn.
-TK3387: Doanh thu chưa thực hiện.
-TK3388: Phải nộp khác.
13
SVTH: Thư Lớp: C47F
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Anh Ngấn
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản
liên quan như: 111,112,138,…các tài khoản này sẽ được giới thiệu ở các nội

dung liên quan.
2.3. Tổ chức kế toán tiền lương.
SƠ đồ 01: Hạch toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng và tình hình
thanh toán với người lao động
TK 334
14
SVTH: Thư Lớp: C47F
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Anh Ngấn
TK241,623,
TK111,112 TK 622,624,641,642
Thanh toán chho người LĐ Tính TL và các khoản có tính

TK3388 Chất như lương phảI trả cho NLĐ

Trả tiền giữ hộ thu Giữ hộ thu
TK335 TK622
Nhập cho người Lđ nhập cho NLĐThanh toán trích tr
Lương phép cho tiền
Người lao động lương nghỉ phép
TK 138, 141

Khấu trừ các khoản tiền phạt TK431
Tiền bồi thường, tạm ứng
Tiền thưởng thi đua cho CNV
TK111,112 TK3383
Khi trả lương cho CNV Trợ cấp BHXH phải trả CNV
TK512
Khi trả lương cho CNV TK421
Bằng sản phẩm, hàng hoá
TK333(1) tiền lương phải trả cho người lđ

TGTGT
15
SVTH: Thư Lớp: C47F
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Anh Ngấn
(nếu có) theo hình thức khoán thu nhập

2.3.1. Tổ chức kế toán các khoản trích theo lương.

Sơ đồ 02: Sơ đồ kế toán các khoản trích theo lương.


TK 338
TK111,112 TK622,627,641,642
Nộp BHXH,BHYT,KPCĐ
Trích BHXH, BHYT,KPCĐ
tính vào chi phí
TK334 TK334
Trợ cấp BHXH cho người lđ BHYT,NHYT trừ vào lương
Của CNVC
ok

16
SVTH: Thư Lớp: C47F
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Anh Ngấn
3. Sổ sách kế toán của kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.
- Sổ kế toán tổng hợp: Sổ cái Tk 334, Tk 338.
- Sổ Kế toán chi tiết : sổ chi tiết tk 334, Tk 338
4: phương pháp kế toán.
*Đối với tài khoản 334:

a: Tính lương và các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho
người lao độn, ghi:
Nợ TK 241 –Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 622 –Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 623 –Chi phí sử dụng máy thi công(6231)
Nợ TK 627 –Chi phí sản xuất chung(6271)
Nợ TK 641 –Chi phí bán hàng(6411)
Nợ TK 642 –Chi phí QLDN(6421)
Có TK 334 – Phải trả người lao động(3341,3348)
b. Tính tiền lương phải trả cho công nhân viên.
- khi xác định số tiền thưởng phải trả công nhân viên từ quỹ khen
thưởng, ghi:
Nợ 431 – Quỹ khen thưởng phúc lợi(4311)
Có TK 334 – Phải trả người lao động(3341)
17
SVTH: Thư Lớp: C47F
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Anh Ngấn
- Khi xuất quỹ ra chi trả tiền lương.
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động(3341)
Có TK 111, 112…..
c. Tính tiền BHXH( ốm đau thai sản…….) phải trả công nhân viên,
Ghi:
Nợ TK 338- Phải trả , phải nộp khác(3383)
Có TK 334 – Phải trả người lao động(3341)
d. Tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho CNV, ghi:
Nợ các TK 623,627, 641,642
Nợ TK 335- Chi phí phải trả( DN có trích trước tiền lương nghỉ
phép).
Có TK 3334- Phải trả người lao động(3341)
e. các khoản khấu trừ vào lương và thu nhập của CNV và người lao

động của DN như tiền tạm ứng chi không hết, BHYT,BHXH, tiền thu bồi
thường về tài sản thiếu theo quyết định sử lý:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động(3341)
Có TK141- Tạm ứng
Có TK338- Phải trả, phải nộp khác
Có TK 138- Phải thu khác
g. Tính tiền thuế TNCN Của CNV và người lao động khác của DN
Phải nộp nhà nước, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động(3341)
Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp nhá nước(3335)
h. Khi ứng trước hoặc thực trả tiền lương , tiền công cho CNV và
người lao động khác của DN,ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động(3341)
Có TK 111, 112…..
l. Xác định và thanh toán tiền ăn ca phải trả cho CNV và người lao
động .
- Khi xác định được số tiền ăn ca, ghi:
Nợ TK 622,623,641. 642
Có TK 3334- Phải trả người lao động(3341)
18
SVTH: Thư Lớp: C47F
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Anh Ngấn
- Khi chi tiền ăn ca cho CNV, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động(3341)
Có TK 111, 112…..
- Đối với TK 338
a. Trường hợp vật tư, hàng hóa, tiền mặt tại quỹ phát hiện thừa qua
kiểm kê chưa xác định rõ nguyên nhân phải chờ giải quyết ghi:
Nợ TK 111,112,152,153,155,156
Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác(3381)

b. Khi có biên bản xử lý của cấp có thẩm quyền về số tài sản
thừa,ghi:
Nợ TK 338- Phải trả, phải nộp khác(3381)
Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh
Có TK 441- Nguồn vốn đầu tư XDCB
Có TK 642- Chi phí QLDN…..
c. Hàng tháng trích BHXH, BHYT Và KPCĐ vào chi phí sản xuất .
Nợ TK 623 –Chi phí sử dụng máy thi công(6231)
Nợ TK 627 –Chi phí sản xuất chung(6271)
Nợ TK 641 –Chi phí bán hàng(6411)
Nợ TK 642 –Chi phí QLDN(6421)
Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác(3382,3383,3384)
d. Tính số tiền BHYT, BHXH trừ vào lương của công nhân viên,
ghi;
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động(3341)
Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác(,3383,3384)
e. Nộp BHXH, KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ và khi mua thẻ bảo
hiểm y tế cho CNV, ghi:
Nợ TK 338- Phải trả , phải nộp khác(3383)
Có TK 111,112….
g. Tính BHXH phải trả cho CN khi ốm đau thai sản,ghi:
Nợ TK 338- Phải trả , phải nộp khác(3383)
Có TK 334 - Phải trả người lao động(3341)
19
SVTH: Thư Lớp: C47F
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Anh Ngấn
h. Hạch toán nhận ký quỹ, ký cược.
Nợ TK 111,112….
Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác(3386)
- Khi trả ký quỹ, ký cược cho người ký ghi:

Nợ TK 338- Phải trả, phải nộp khác(3386)( Đã trừ tiền phạt)
Có TK 111,112….
l. Khi xác định số lãi phải trả cho bên tham gia liên doanh cổ tức
phải trả cho các cổ đông theo quyết đingj của đại hội cổ đông ghi:
Nợ TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác(3388)
m.Hạch toán doanh thu chưa thực hiện về cho thuê TSCĐ, bất động
sản đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động .
- Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ :
+ Khi nhận tiền của khách trả trước về cho thuê TSCĐ, bất động sản
đầu tư Trong nhiều năm kế toán phản ánh doanh thu chưa thực hiện theo
giá chưa thuế GTGT,ghi:
Nợ TK 111,112…….(Tổng số tiền nhận trước)
Có TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện( Giá chưa thuế GTGT)
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp(33311)
+ Khi tính và ghi nhận doanh thu của từng kỳ kế toán,ghi:
Nợ TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ(5113,5117)
-Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
+Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về cho thuê TSCĐ trong
nhiều năm, kế toán phản ánh doanh thu nhận trước theo tổng số tiền đã
nhận, ghi :
Nợ TK 111,112……….
Có TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện(Tổng số tiền nhận trước)
+ Khi tính và ghi nhận doanh thu của từng kỳ,ghi:
20
SVTH: Thư Lớp: C47F
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Anh Ngấn
Nợ TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ(5113,5117)

+ Kế toán phản ánh số thues GTGT phải nộp theo phương pháp trực
tiếp:
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ(5113,5117)
Có TK 3331- Thuế GTGT Phải nộp(33311)
+ Trường hợp hợp đồng thuê TSCĐ Không được thực hiện phải trả
lại tiền cho khách hàng,ghi:
Nợ TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 111,112…….( Số tiền trả lại)

PHẦN II: THỰC TIỄN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG
TY TNHH HOÀN HẢO.
1. Đặc điểm và tình hình cơ bản của công ty TNHH hoàn hảo.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty TNHH Hoàn Hảo tiền thân là hợp tác xã vận tải, xây dựng Hoàng
Huyên. Công ty được thành lập theo quyết định số 2196/QĐ-UB ngày 28 tháng
21
SVTH: Thư Lớp: C47F
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Anh Ngấn
09 năm 1999 của UBND tỉnh Hải Dương. Công ty nằm trong khu công nghiệp
Chí Linh, thuộc khu tam giác kinh tế Hải Dương - Hải Phòng - Quảng Ninh. Trụ
sở giao dịch chính đặt tại Km 39, QL18, xã Cộng Hoà, huyện Chí Linh, tỉnh Hải
Dương.
Là một Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hạch toán độc lập. Công ty
TNHH Hoàn Hảo chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/10/1999. Lúc đó số
cán bộ công nhân viên của Công ty có khoảng 65 người, công nhân hợp đồng
theo thời vụ tại các công trình là 50 người. Đến nay, số cán bộ công nhân viên là
200 người có trình độ chuyên môn. Đầu năm 2008 Công ty tuyển thêm hơn .
Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2009 số thiết bị, nhà xưởng, máy móc thi
công… có giá trị là trên 37 tỷ đồng.
Địa bàn Công ty thi công các công trình liên tục được mở rộng. Hiện nay

các đội thi công đang xây dựng và thi công trên các tỉnh sau: Bắc Ninh, Hưng
Yên, Hải Dương, Quảng Ninh, Hà Nam, Lạng Sơn, Hải Phòng…vv.
Từ khi thành lập đến nay mặc dù có những lúc gặp nhiều khó khăn nhưng
lãnh đạo và toàn thể CBCNV Công ty đã đồng sức đồng lòng đưa Công ty từng
bước vượt qua khó khăn, thử thách để tồn tại và phát triển.
Trong mấy năm qua, Công ty luôn làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước, coi
trọng chữ tín với khách hàng, tạo niềm tin cho khách hàng khi họ giao công
trình cho Công ty: Công ty ngày càng tuyển thêm nhiều lao động và đảm bảo thu
nhập cũng như động viên đời sống tinh thần cho họ hăng say lao động.
Cụ thể : Năm 2004 nhận được bằng khen của tổng cục thế ngày
29/03/2005.
Giấy khen chi cục thuế tỉnh Hải Dương ngày 07/04/2004….vv
Phương châm hoạt động của Công ty là “ổn định và ngày càng mở rộng thị
trường”. Điều đó được thể hiện qua hai bảng sau:
22
SVTH: Thư Lớp: C47F
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Anh Ngấn
1.2. Tình hình tài chính và nguồn vốn của Doanh nghiệp.
- Cụ thể qua các bảng:
Bảng 1: Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát kết quả kinh doanh trong 2
năm 2008-2009. .
ĐVT: 1.000đ
ST
T
Năm 2008 Năm 2009
Chênh lệch
(2009/2008)
+ (-) + (-) %
1
Tổng doanh thu

& thu nhập
41.779.657 41.758.050 -21.607 -0.05
2
Tổng lợi nhuận
trước thuế
172.778 252.187 79.409 +45.96
3
Tổng lợi nhuận
sau thuế
117.489 181.575 64.086 +54,55
4 Tổng tài sản 32.605.780,5 37.015.866 4.410.086 +13,53
23
SVTH: Thư Lớp: C47F
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Anh Ngấn
bình quân
5
Tổng giá trị sản
xuất
39.326.137 40.349.580 11.023.443 +28,03
6
Tổng số phải
nộp NSNN
2.074.288 1.272.164 -802.124 -38,67
Nhận xét:
- Qua bảng phân tích ta thấy doanh thu của Công ty tương đối cao và ổn
định. Năm 2009 doanh thu toàn Công ty giảm nhẹ . Tuy nhiên lợi nhuận năm
2009 lại tăng so với năm 2008 cụ thể:
+ Lợi nhuận trước thuế năm 2009 là: 252.187 ngđ tăng 79.409 ngđ tương
đương tăng 45,96%
+ Lợi nhuận sau thuế năm 2009 là: 181.575 ngđ tăng 64.086 ngđ tương đương

tăng 54,55%
Điều đó chứng tỏ Công ty có biện pháp quản lý tốt hơn về chi phí SXKD
nên đã giảm được chi phí, tăng lợi nhuận. Dẫn tới tài sản của Công ty năm 2009
tăng so với năm 2008 là 13,53%.
+ Tổng giá trị sản xuất năm sau tăng hơn so với năm trước là 28,03% Chứng
tỏ quy mô sản xuất của Doanh nghiệp đang ngày càng được mở rộng.
Các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước năm giảm hơn so với năm trước
là do cơ cấu về mức thuế suất GTGT trong doanh thu có thay đổi (Doanh thu có
thuế suất 5% chiếm tỷ lệ lớn hơn doanh thu có thuế suất GTGT 10%.
24
SVTH: Thư Lớp: C47F
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Anh Ngấn
Bảng 2: Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh trong 2 năm 2008-2009:

Đơn vị tính:1000 đồng
ST
T
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2008 Năm 2009
Chênh lệch
2009/2008
+(-) %
1
Doanh thu & thu
nhập khác
1.000
đ
41.779.657
41.758.05
0

-21.607 - 0,05
2
Tổng vốn kinh
doanh bình quân
1.000
đ
32.605.780
37.015.86
6
4.410.08
5
13,53
3 Vốn chủ sở hữu 1.000 23.136.389 22.194.98 941.406, -4,07
25
SVTH: Thư Lớp: C47F

×