Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY CP KIM TÍN VỚI KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.8 KB, 15 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY CP KIM TÍN VỚI KẾ TOÁN VỐN
BẰNG TIỀN
1.1/ Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Kim Tín
Công ty CP Kim Tín tiền thân là Công ty TNHH Thương mại Linh Anh hoạt
động trong lĩnh vực cung cấp các thiết bị ngành hàn, kim khí. Quy mô hoạt động
cũng như số lượng lao động tại Công ty còn nhỏ. Số lượng lao động lúc đầu tại Công
ty có từ 9-10 người. Tuy đi từ xuất phát điểm thấp, nhưng Công ty TNHH Thương
mại Linh Anh bằng mọi nỗ lực của mình đã không ngừng vươn lên, đầu tư vào máy
móc trang thiết bị, cơ sở hạ tầng, công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm. Từ đó,
Công ty tạo được niềm tin và chỗ đứng trên thị trường. Phương châm mà Công ty
luôn hướng tới là:” Chất lượng- Hiêu quả- Tin cậy”. Vì thế, Công ty đã không ngừng
phát triển và ngày càng lớn mạnh.
Năm 2006, căn cứ theo Quyết định Số 046/2006/QĐ-LIAN của Chủ tịch Hội
đồng thành viên Công ty TNHH Thương mại Linh Anh quyết định chuyển Công ty
TNHH Thương mại Linh Anh thành Công ty CP Kim Tín.
Vinh dự hơn cả, Công ty CP Kim Tín là một trong 10 Công ty thuộc Tập đoàn
Kim Tín với thương hiệu “Que hàn điện Kim Tín”. Điều đó đã đẩy quy mô hoạt động
kinh doanh của Công ty ngày càng lớn mạnh và tạo được chỗ đứng trên thị trường.
Hiện nay, lượng lao động tại Công ty đã lên đến 100 người với trình độ chuyên môn
và nghiệp vụ cao.
Công ty CP Kim Tín hoạt động chủ yến trên các lĩnh vực buôn bán tư liệu sản
xuất, Kinh doanh hàng kim khí điện máy, sản xuất và mua bán vật liệu, dụng cụ, thiết
bị trong ngành hàn, nối.
Là một doanh nghiệp giàu truyền thống, Công ty CP Kim Tín đã tạo được cho
mình một uy tín lớn mà không phải doanh nghiệp nào có được. Với trang thiết bị cơ
giới đa dạng và hiện đại cùng đội ngũ cán bộ nhiều kinh nghiệm, lực lượng công
nhân kỹ thuật lành nghề, Công ty đã cung cấp cho thị trường trong nước những mặt
hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và xây dựng như các mặt hàng que hàn và kim khí.
1
Đào Thị Huyền Lớp A3K7


1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Trong những năm đầu, Công ty chuyên hoạt động kinh doanh thương mại các
sản phẩm que hàn, dây hàn, vật liệu hàn, kim loại màu…được nhập từ các nước Nhật,
Đức, Hàn Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Trung Quốc.
Sau khi có mặt trên thị trường, các sản phẩm của Công ty CP Kim Tín đã dần
chinh phục được người tiêu dùng và có mặt khắp các tỉnh thành trong cả nước.
Thương hiệu “Que hàn điện Kim Tín” luôn được sự ủng hộ, tín nhiệm và tin tưởng
của quý khách hàng.
Sản phẩm chủ lực mà Kim Tín cung cấp cho thị trường là các sản phẩm về
Que hàn và dây hàn. Về Que hàn, Công ty đang có: Que hàn sắt gồm các loại như:
KT6013, KT421, KT3000, KT N48, GL48(Tiêu chuẩn: AWSE 6013). Được sử dụng
rộng rãi trong các lĩnh vực hàn sắt, xây dựng, chế tạo máy, công nghiệp đóng tàu…
Que hàn gang thép: GL52(Tiêu chuẩn AWS E7016), GL78(AWS E7018), GH600
được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực đóng tàu, cầu cảng, bồn áp lực, hàn đắp các
thiết bị hao mòn.
Que hàn Inox: có loại G308 (AWS E308) được sử dụng trong việc hàn các đồ
dùng trang trí nội thất, bồn Inox, thiết bị y tế, máy móc, đóng tàu… Về dây hàn,
Công ty đang có loại GEMINI GM70S, là sản phẩm được sử dụng rộng rãi trong các
lĩnh vực hàn Công nghiệp, cầu đường, đóng tàu với nhu cầu sử dụng rất lớn. Tất cả
các sản phẩm này đã được Cục Đăng Kiểm Việt Nam cấp Giấy chứng nhận Đăng
Kiểm chất lượng Vật liệu hàn.
Từ những yếu tố này tại các hội chợ triển lãm quốc tế Việt Build, Kim tín đã
đạt được Cúp Vàng Thương Hiệu Việt ngành xây dựng Việt Nam; giải thưởng
Sao Vàng Đất Việt.
Có thể tóm tắt kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong ba năm gần đây
thông qua Bảng 1.1
Bảng 1.1- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Từ năm 2004 đến năm 2006
2

Đào Thị Huyền Lớp A3K7
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Đơn vị tính: VNĐ
Ch tiêuỉ N m 2004ă N m 2005ă N m 2006ă
1. Doanh thu thu nầ 7.988.155.795 7.409.818.840 10.627.956.423
2. Giá v n h ng bánố à 7.665.341.153 7.006.664.366 9.992.937.163
3. Chi phí qu n lýả 273.781.154 323.232.323 547.872.964
4. Chi phí T i chínhà 24.972.188 21.875.000 25.563.000
5. LN thu n t ho t ngầ ừ ạ độ
KD
24.061.300 58.047.151 61.583.296
6. T ng LN k toánổ ế 24.907.100 58.144.751 61.583.296
7. LN tr c thuướ ế 24.907.100 58.144.751 61.583.296
8. LN sau thuế 17.933.112 41.864.221 44.339.973
9. Lao ng ti n l ngđộ ề ươ
- T ng qu l ngổ ỹ ươ
- Thu nh p bình quânậ
94.160.000
1.410.000
104.900.000
1.531.000
241.700.000
1.800.000
(Nguồn: Trích số liệu trong Báo cáo tài chính từ năm 2004 đến năm 2006 của
phòng tài chính kế toán Công ty)
Thông qua một số chỉ tiêu sau có thể đánh giá khai quát tình hình hoạt động
của Công ty trong 3 năm gần đây:
Bảng 1.2 – Bảng chỉ tiêu chất lượng kinh doanh
Từ năm 2004 đến năm 2006

Ch tiêuỉ VĐ 2004 2005 2006
3
Đào Thị Huyền Lớp A3K7
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
T
1. B trí cố ơ c u t i s n:ấ à ả
1.1 T i s n c nh/T ng t i s n.à ả ố đị ổ à ả
1.2 T i s n l u ng/T ng t i s n.à ả ư độ ổ à ả
%
%
11,65%
88,35%
16,96
%
83,04
%
13,15%
86,85%
2. B trí c c u v n.ố ơ ấ ố
2.1 N ph i tr /T ng ngu n v n.ợ ả ả ổ ồ ố
2.2 Ngu n v n Ch s h u/T ng ngu nồ ố ủ ở ữ ổ ồ
v nố
%
%
87,26%
12,74%
83,54
%
16,46

%
85,45%
14,55%
3. T su t sinh l i.ỷ ấ ờ
3.1 T su t l i nhu n/Doanh thu.ỷ ấ ợ ậ
- T su t l i nhu n tr c thu /Doanhỷ ấ ợ ậ ướ ế
thu.
- T su t l i nhu n sau thu /Doanh thu.ỷ ấ ợ ậ ế
3.2 T su t l i nhu n/T ng t i s n.ỷ ấ ợ ậ ổ à ả
- T su t l i nhu n tr c thu /T ng t iỷ ấ ợ ậ ướ ế ổ à
s n.ả
- T su t l i nhu n sau thu /T ng t iỷ ấ ợ ậ ế ổ à
s n.ả
3.3 T su t l i nhu n sau thu /Ngu nỷ ấ ợ ậ ế ồ
v n CSHố
%
%
%
%
%
2%
1,36%
2,39%
1,62%
12,74%
2,3%
1,66%
3,09%
2,22%
13,51

%
1,23%
0,88%
1,09%
0,78%
5,38%
(Nguồn: Trích số liệu trong Báo cáo tài chính từ năm 2004 đến năm 2006 của
phòng tài chính kế toán Công ty)
4
Đào Thị Huyền Lớp A3K7
4
Nhập kho Đơn đặt hàng Lên đơn hàng
Tiêu thụ Biên bản giao nhậnCông nợ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Doanh thu của Công ty CP Kim Tín tăng đều qua các năm kéo theo lợi nhuận
và thu nhập bình quân của nhân viên tăng lên.
1.2/ Đặc điểm tổ chức sản xuất tại Công ty CP Kim Tín.
Quy trình kinh doanh của Công ty bắt đầu từ khâu nhập hàng cho đến khâu
tiêu thụ.
Lượng hàng được nhập chủ yếu theo 2 hình thức là nhập của các Công ty
trong nước và nhập khẩu. Đối với mặt hàng cáp thép, que hàn đặc chủng, dây hàn
inox… được nhập khẩu tại các nước như Trung Quốc, Malaysia. Còn đối với que hàn
thường, thiết bị điện được nhập từ các Công ty có uy tín trong nước như Công ty
TNHH SX-TM-DV Lâm Hưng Phát, nhà máy vật liệu hàn Công ty TNHH Kim Tín
tại khu CN Phố nối A Văn Lâm- Hưng Yên.
Sau khi lượng hàng được nhập về kho, căn cứ vào đơn đặt hàng của khách
hàng, thư ký kinh doanh (hành chính bán hàng) hoặc kế toán bán hàng kiểm tra lượng
hàng thực tế trong kho để lên đơn hàng. Đơn hàng sẽ được chuyển xuống kho vận.
Kho vận có trách nhiệm điều chuyển nhân viên đi giao hàng. Cuối cùng, căn cứ vào
biên bản giao nhận giữa bên giao và bên nhận, kế toán vào công nợ của từng khách

hàng.
Sơ đồ 1.1 Quy trình bán hàng, cung cấp dịch vụ tại Công ty CP Kim Tín.
Hiện nay, Công ty CP Kim Tín Miền Bắc có 09 kho hàng trực thuộc. Vùng
Đông Bắc gồm tỉnh Hải Dương, Hải Phòng, Bắc Giang. Vùng Tây Bắc gồm các tỉnh
Thái Nguyên, Việt Trì, Sơn La. Vùng Nam Sông Hồng gồm các tỉnh Nam Định,
5
Đào Thị Huyền Lớp A3K7
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Thanh Hóa, Vinh. Có thể khái quát mạng lưới kinh doanh của Công ty CP Kim Tín
theo Sơ đồ 1.2 như sau:
6
Đào Thị Huyền Lớp A3K7
6

×