Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 111 trang )

...

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ KHÁNH CHI

GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC ĐĂNG KÝ
KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Thái Nguyên, năm 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ KHÁNH CHI

GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC ĐĂNG KÝ
KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Chu Đức Dũng

Thái Nguyên, năm 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả Luận văn

NGUYỄN THỊ KHÁNH CHI

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ii


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu nghiêm túc, đến nay tơi đã hồn thành bản luận
văn để bảo vệ tốt nghiệp. Có được kết quả này, trước hết cho phép tôi được gửi lời
cảm ơn đến tập thể các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên đã truyền đạt những tri thức quý giá trong thời gian
tôi được học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS Chu Đức Dũng đã hướng
dẫn, giúp đỡ tận tình và trách nhiệm để tơi hồn thành luận văn này.
Đồng thời, tơi cũng xin cảm ơn các cơ quan Văn phòng UBND tỉnh Phú Thọ,
Cục Thống kê. Quý anh, chị đồng nghiệp và ban lãnh đạo Sở Kế hoạch - Đầu tư
tỉnh Phú Thọ, các Doanh nghiệp điều tra đã giúp đỡ tôi về tài liệu và các thông tin
liên quan phục vụ cho việc nghiên cứu.
Cuối cùng tơi xin được cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, ủng hộ và tạo
điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện Luận văn này.

Tác giả Luận văn

NGUYỄN THỊ KHÁNH CHI

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iii

MỤC LỤC
Trang

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn
Mục lục

ii
iii

Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu và sơ đồ

v
vi

MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................. 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 2
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................ 3
4. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN ........................................................................... 4
5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN ......................................................................................... 4

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐKKD VÀ PHÁP
LUẬT TẠI VIỆT NAM .............................................................................................. 5
1.1. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH ......................... 5
1.1.1. Nền kinh tế thị trƣờng và quyền tự do kinh doanh.......................................... 5
1.1.2. Khái niệm, vai trò của đăng ký kinh doanh..................................................... 7
1.1.3. Tổ chức hệ thống đăng ký kinh doanh .......................................................... 8
1.2. NỘI DUNG CỦA VIỆC ĐIỀU CHỈNH PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG

ĐĂNG KÝ KINH DOANH ........................................................................................ 11

1.2.1. Địa vị pháp lý của cơ quan đăng ký kinh doanh .......................................... 11
1.2.2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh ................................................. 12
1.2.3. Chế tài đối với hành vi vi phạm pháp luật về đăng ký kinh doanh .............. 14
1.2.4. Khái qt về mơ hình một cửa liên thông trong đăng ký kinh doanh theo
Thông tƣ 05/2008/ TTLT/BKH-BTC-BCA ........................................................... 14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iv
1.2.5. Đăng ký kinh doanh theo quy định của NĐ số 43/2010/NĐ-CP ................. 16
1.3. NHỮNG ĐIỀU CHỈNH TRONG THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KINH DOANH THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM .......................................................................................... 18

1.3.1. Điều chỉnh về việc phân định rõ thẩm quyền ............................................... 18
1.3.2. Điều chỉnh về mặt thủ tục. ............................................................................ 18
1.3.3. Điều chỉnh về giảm chi phí và thời gian thành lập doanh nghiệp. ............... 19
1.4. ĐĂNG KÝ KINH DOANH Ở MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC
KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM ............................................................................. 19

1.4.1. Giới thiệu một số cơ quan đăng ký kinh doanh điển hình tại châu Á ........... 19
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .............................................................. 24
1.5. CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ KINH DOANH Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG TRÊN CẢ NƢỚC VÀ
BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO SỞ KẾ HOẠCH – ĐẦU TƢ TỈNH PHÚ THỌ .................... 26

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 30

2.1. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 30
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................. 31

2.2.1. Loại hình nghiên cứu .................................................................................... 31
2.2.2. Nguồn dữ liệu và phƣơng pháp thu thập dữ liệu .......................................... 32
2.2.3. Thiết kế mẫu.................................................................................................. 35
2.3. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................... 39

2.3.1. Về số lƣợng, loại hình, quy mơ doanh nghiệp đƣợc cấp đăng ký kinh
doanh trong giai đoạn 2009 – nửa đầu 2012 ........................................................... 40
2.3.2. Về thủ tục đăng ký kinh doanh ..................................................................... 40
2.3.3. Thời gian thực tế doanh nghiệp đi vào hoạt động sau đăng ký kinh doanh ........ 40
2.3.4. Quản lý công khai sự ra đời của doanh nghiệp ............................................. 40
2.3.5. Thông tin về ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, ƣu đãi đầu tƣ và hiệu quả
của cổng thông tin đăng ký kinh doanh trực tuyến ................................................. 41

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




v
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ KINH DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ ......................................................................... 42
3.1. TỔNG QUAN VỀ SỞ KẾ HOẠCH – ĐẦU TƢ TỈNH PHÚ THỌ ............................... 42

3.1.1. Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ ................................................. 42
3.1.2. Giới thiệu về Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Phú Thọ ..................................... 47
3.1.3. Tổ chức hệ thống Đăng ký kinh doanh tại tỉnh Phú Thọ .............................. 57
3.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

PHÚ THỌ ..................................................................................................................... 59

3.2.1. Thực trạng hoạt động đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ .......... 59
3.2.2. Đánh giá hoạt động đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ............. 72
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC ĐĂNG KÝ
KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ .............................................. 79
4.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ KINH DOANH CỦA SỞ
KẾ HOẠCH – ĐẦU TƢ TỈNH PHÚ THỌ TRONG 05 NĂM TỚI................................. 79

4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC ĐĂNG KÝ KINH DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ ............................................................................. 80
4.2.1. Đề xuất giải pháp với Sở Kế hoạch - Đầu tƣ tỉnh Phú Thọ .......................... 80
4.2.2. Một số kiến nghị đối với Nhà nƣớc .............................................................. 84
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
PCI

: Provincial Competitiveness Index – Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

ODA


: Official Development Assistance – Hỗ trợ phát triển chính thức

CTCP

: Cơng ty cổ phần

DN

: Doanh nghiệp

DNTN

: Doanh nghiệp tƣ nhân

ĐKKD

: Đăng ký kinh doanh

GCNĐKKD : Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
KH – ĐT

: Kế hoạch – Đầu tƣ

Q1, 2

: Quý 1, 2

TNHH


: Trách nhiệm hữu hạn

TP

: Thành phố

TX

: Thị xã

UBND

: Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Số lƣợng doanh nghiệp đăng ký kinh doanh tại Việt Trì và TX. Phú
Thọ từ 2009 – 2012(Q1,2) phân theo loại hình doanh nghiệp ................. 36
Bảng 2.2: Lấy mẫu phân tầng tại TP. Việt Trì và TX. Phú Thọ tỷ lệ với loại hình
doanh nghiệp từ 2009 – 2012(Q1,2) ........................................................ 36
Bảng 2.3: Lấy mẫu phân tầng tại Việt Trì và TX. Phú Thọ tỷ lệ với quy mô DN .... 36
Sơ đồ 3.1: Xếp hạng PCI năm 2011 khu vực miền núi phía Bắc .............................. 47
Sơ đồ 3.2: Cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch - Đầu tƣ tỉnh Phú Thọ ......................... 55
Bảng 3.1: Thống kê số lƣợng doanh nghiệp đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh

Phú Thọ từ 1999 – 2011 theo loại hình doanh nghiệp ............................ 59
Biểu đồ 3.1: Thống kê tỷ lệ doanh nghiệp đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ từ 1999 – 2011 theo loại hình doanh nghiệp ............................. 60
Biểu đồ 3.2: So sánh số lƣợng doanh nghiệp và tổng số vốn ĐKKD hàng năm
của tỉnh Phú Thọ từ 2008 – Quý 1, 2/2012 .............................................. 61
Biểu đồ 3.3: So sánh số lƣợng doanh nghiệp đƣợc cấp Giấy chứng nhận ĐKKD
từ 2008 – Quý I,II/2012 của tỉnh Phú Thọ và TP. Việt Trì ...................... 62
Biểu đồ 3.4: Kết quả điều tra về nhận thức của chủ doanh nghiệp về sự cần thiết
và hiệu quả của việc đăng công báo công khai sự ra đời của DN sau
ĐKKD ...................................................................................................... 67
Biểu đồ 3.5: Kết quả điều tra về khả năng tiếp cận thông tin liên quan đến lĩnh
vực dự định đầu tƣ của các doanh nghiệp tại tỉnh Phú Thọ ..................... 68
Biểu đồ 3.6: Thăm dò ý kiến các doanh nghiệp về việc áp dụng ĐKKD trực tuyến........ 70
Bảng 3.2: Thống kê số lƣợng, loại hình và số vốn đăng ký của các doanh nghiệp
đƣợc cấp GCNĐKKD trên địa bàn tỉnh Phú Thọ từ 2008 – Quý I,
II/2012 ...................................................................................................... 72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quyền tự do kinh doanh là một quyền căn bản giúp cho xã hội phát triển, nhƣng
không phải là tất cả các chủ thể trong nền kinh tế đều đƣợc hƣởng những quyền
ngang nhau, vì chính sách và mục tiêu của mỗi quốc gia là khác nhau. Năm 2009,
theo báo cáo của tổ chức The Heritage Foundation đã so sánh quyền tự do kinh

doanh trong 157 quốc gia và lãnh thổ và xếp hạng các quốc gia. Kết quả xếp hạng
cho thấy, các quốc gia có tốc độ tăng trƣởng cao, chẳng hạn nhƣ Trung Quốc hay
Việt Nam (tốc độ tăng trƣởng vƣợt 7 - 8% trong năm), lại không đƣợc đánh giá cao
về mức độ tự do kinh doanh (Trung Quốc chỉ đứng hạng 119 và Việt Nam đứng
hạng 138) (The Heritage Foundation report, năm 2009, về xếp hạng tốc độ tăng
trƣởng các quốc gia trên thế giới). Bởi lẽ, tự do kinh doanh đƣợc đánh giá theo
nhiều tiêu chí khác nhau. Đặc biệt, một trong những tiêu chí hết sức quan trọng ảnh
hƣởng đến quyền tự do kinh doanh đó là hệ thống văn bản pháp luật quy định về
việc thành lập doanh nghiệp.
Điều 57 Hiến pháp nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 xác
định: “Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật”. Quyền tự
do kinh doanh trƣớc hết thể hiện ở quyền thành lập doanh nghiệp. Luật Doanh
nghiệp 2005 đƣợc ban hành trở thành văn bản pháp luật chính thức quy định về việc
thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế. Đăng ký kinh doanh là hoạt động khai sinh cho doanh nghiệp và trở thành
một trong những điều kiện căn bản để doanh nghiệp đƣợc phép hoạt động theo quy
định của pháp luật.
Là một cán bộ đang công tác tại Phòng Đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch – Đầu
tƣ tỉnh Phú Thọ, qua kinh nghiệm thực tiễn làm việc cùng những kiến thức đƣợc
đào tạo, tích lũy đƣợc trong quá trình nghiên cứu, học tập, tác giả lựa chọn đề tài:
“Giải pháp hồn thiện cơng tác đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ”
làm đề tài nghiên cứu luận văn Thạc sỹ. Đề tài này có ý nghĩa quan trọng trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2
công tác Đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch – Đầu tƣ tỉnh Phú Thọ bởi hai lý do

sau đây:
Thứ nhất, những nghiên cứu trƣớc đây chủ yếu tập trung phân tích chế độ đăng
ký kinh doanh theo pháp luật Việt Nam và những giải pháp hoàn thiện pháp luật về
Đăng ký kinh doanh tại Việt Nam. Do đó, sự cần thiết là phải có những nghiên cứu
cụ thể về thực trạng áp dụng pháp luật về Đăng ký kinh doanh tại từng địa phƣơng
cũng nhƣ nêu lên giải pháp hồn thiện cơng tác Đăng ký kinh doanh phù hợp với
điều kiện của mỗi địa phƣơng, nhằm tạo điều kiện hỗ trợ tối đa cho các doanh
nghiệp trên từng địa bàn. Vì thế, đề tài nghiên cứu thực trạng cơng tác Đăng ký kinh
doanh nhằm hồn thiện cơng tác này tại tỉnh, cũng nhƣ tạo ra môi trƣờng kinh
doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp trong địa bàn tỉnh.
Thứ hai, sự thay đổi của kinh tế toàn cầu theo hƣớng diễn biến phức tạp, mức độ
hội nhập của nền kinh tế ngày càng sâu rộng, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập
WTO, sự cạnh tranh trong thu hút đầu tƣ ngày càng khốc liệt đã tác động khơng nhỏ
đến việc tất yếu phải hồn thiện cơ chế pháp lý trong tự do kinh doanh. Chính sách
pháp luật về Đăng ký kinh doanh liên tục cập nhật với tình hình thực tiễn nhằm tạo
điều kiện giúp đỡ các doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng và nhanh chóng với mơi
trƣờng kinh doanh. Phịng Đăng ký kinh doanh của Sở Kế hoạch – Đầu tƣ tỉnh Phú
Thọ luôn hƣớng tới nghiên cứu và áp dụng các giải pháp hoàn thiện công tác Đăng
ký kinh doanh cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Vì thế, sự góp mặt của đề tài
nghiên cứu sẽ hỗ trợ thêm cho Sở Kế hoạch – Đầu tƣ tỉnh Phú Thọ để hồn thiện
cơng tác Đăng ký kinh doanh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đƣa ra một số giải pháp nhằm hồn thiện
cơng tác Đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu, luận văn đặt ra những nhiệm vụ nghiên cứu
sau đây:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





3
Thứ nhất, nghiên cứu cơ sở lý luận về đăng ký kinh doanh và pháp luật đăng ký
kinh doanh tại Việt Nam. Trong đó cần đặc biệt quan tâm đến hiệu quả và các tiêu
chí đánh giá hiệu quả của Đăng ký kinh doanh theo pháp luật Việt Nam. Sự cần
thiết về phân tích tính hiệu lực trong cơ sở pháp lý quy định chế độ Đăng ký kinh
doanh tại Việt Nam.
Thứ hai, nghiên cứu về vai trị, trình tự, thủ tục, nội dung và chế tài đối với
hành vi vi phạm pháp luật về đăng ký kinh doanh theo pháp luật Việt Nam. Đặc
biệt, đề tài nghiên cứu bám sát nội dung Luật Doanh nghiệp 2005 và các văn bản
pháp luật liên quan về đăng ký kinh doanh (Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày
15/4/2010) từ đó phân tích đƣợc những mặt hạn chế còn tồn tại của cơ sở pháp lý và
đề xuất những giải pháp.
Thứ ba, nghiên cứu thực trạng công tác đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch –
Đầu tƣ tỉnh Phú Thọ, thực tiễn áp dụng chế độ pháp luật đăng ký kinh doanh trên
địa bàn tỉnh, những thành quả đã đạt đƣợc cũng nhƣ những hạn chế cịn tồn tại đã
gây nên những khó khăn và thuận lợi gì cho cơng tác đăng ký kinh doanh của Sở Kế
hoạch – Đầu tƣ tỉnh Phú Thọ. Từ đó, dựa trên việc tổng hợp kết quả nghiên cứu,
điều tra, tác giả đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác đăng ký kinh doanh ttrên
địa bàn tỉnh Phú Thọ cũng nhƣ đƣa ra một số kiến nghị đối với cơ chế pháp luật về
đăng ký kinh doanh (cụ thể là Luật Doanh nghiệp 2005 và Nghị định 43/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010) theo pháp luật Việt Nam hiện hành.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài: công tác đăng ký kinh doanh trên địa tỉnh
Phú Thọ
- Nội dung nghiên cứu: công tác đăng ký kinh doanh mang lại hiệu quả nhƣ
thế nào đối với doanh nghiệp, cơ quan quản lý đăng ký kinh doanh cũng nhƣ những
hạn chế còn tồn tại
- Phạm vi nghiên cứu: Địa bàn tỉnh Phú Thọ

- Thời gian nghiên cứu: thực trạng đăng ký kinh doanh tại tỉnh Phú Thọ giai
đoạn từ 2009 – nửa đầu 2012; phƣơng hƣớng và giải pháp đoạn 2012-2020.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4
4. Đóng góp mới của luận văn
Bên cạnh việc hệ thống hóa và trình bày trình tự, thủ tục đăng ký đăng ký kinh
doanh theo Luật doanh nghiệp năm 2005 và Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày
15/4/2010, điểm mới đặc biệt quan trọng của luận văn đó là thực hiện nghiên cứu
chuyên sâu về thực trạng hoạt động đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Thơng qua nghiên cứu tình hình thực tiễn, luận văn đƣa ra một số giải pháp và kiến
nghị đối với Sở Kế hoạch - Đầu tƣ tỉnh Phú Thọ nói riêng và các cơ quan liên quan
nói chung nhằm hồn thiện cơng tác đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Thêm nữa, luận văn cung cấp nguồn dữ liệu mới thống kê về tình hình đăng ký
kinh doanh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ mà các nghiên cứu trƣớc đây chƣa từng có.
Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng thay đổi theo hƣớng hội nhập và phát triển,
phát huy năng lực cạnh tranh địa phƣơng là một trong những vấn đề đƣợc tỉnh Phú
Thọ đặc biệt quan tâm. Vì thế, nhằm tăng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)
thì việc xây dựng môi trƣờng kinh doanh thuận lợi cho phát triển doanh nghiệp dân
doanh là một yêu cầu hết sức cấp thiết. Luận văn nghiên cứu chuyên sâu về thực
trạng đăng ký kinh doanh và ảnh hƣởng của công tác đăng ký kinh doanh đến hoạt
động của doanh nghiệp tại tỉnh Phú Thọ dựa trên việc phân tích số liệu thực tế qua
điều tra các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, mục lục, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn
gồm có 04 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý‎ luận và thực tiễn về đăng ký kinh doanh và pháp luật về đăng

ký kinh doanh tại Việt Nam
Chƣơng 2: Các phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng hoạt động đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Chƣơng 4: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH
VÀ PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH TẠI VIỆT NAM
1.1. Một số nội dung cơ bản về đăng ký kinh doanh
1.1.1. Nền kinh tế thị trường và quyền tự do kinh doanh
Nền kinh tế đƣợc coi nhƣ một hệ thống các quan hệ kinh tế. Khi các quan hệ
kinh tế giữa các chủ thể biểu hiện qua mua, bán hàng hoá, dịch vụ trên thị trƣờng
(ngƣời bán cần tiền, ngƣời mua cần bán và họ phải gặp nhau trên thị trƣờng) thì nền
kinh tế đó đƣợc gọi là nền kinh tế thị trƣờng. Thực chất, kinh tế thị trƣờng là cách tổ
chức nền kinh tế - xã hội, trong đó các quan hệ kinh tế của các cá nhân, các doanh
nghiệp đều biểu hiện qua quan hệ mua, bán hàng hoá, dịch vụ trên thị trƣờng và thái
độ cƣ xử của từng thành viên chủ thể kinh tế là định hƣớng vào việc tìm kiếm lợi
ích của chính mình theo sự dẫn dắt của giá cả thị trƣờng. Ngồi ra kinh tế thị trƣờng
cịn đƣợc hiểu là kinh tế hàng hố phát triển ở trình độ cao. Khi tất cả các quan hệ
kinh tế trong quá trình tái sản xuất xã hội đều đƣợc tiền tệ hoá, các yếu tố của sản
xuất nhƣ: đất đai và tài nguyên, vốn bằng tiền và vốn vật chất, sức lao động, công
nghệ và quản lý, các sản phẩm dịch vụ tạo ra, chất xám đều là đối tƣợng mua - bán
và hàng hố.

Dƣới góc độ kinh tế, kinh doanh là một phạm trù gắn liền với sản xuất hàng hóa,
là tổng thể các hình thức, phƣơng pháp và biện pháp nhằm tổ chức các hoạt động
kinh tế. Kinh doanh phản ánh mối quan hệ giữa ngƣời với ngƣời trong quá trình sản
xuất, phân phối, trao đổi tiêu dùng của cải, vật chất xã hội nhằm thu về một giá trị
lớn hơn giá trị đã bỏ ra ban đầu.
Theo quy định tại điều 4 Luật doanh nghiệp, kinh doanh là việc các chủ thể thực
hiện một cách thƣờng xuyên, liên tục, một số hoặc tồn bộ các cơng đoạn của quá
trình đầu tƣ, từ sản xuất đế tiêu thụ sản phẩm trên thị trƣờng nhằm mục đích tìm
kiếm lợi nhuận. Với khái niệm trên, kinh doanh đã đƣợc hiểu một các đầy đủ, đúng
đắn bao gồm tất cả hoạt động nhƣ: Đầu tƣ, sản xuất, trao đổi, dịch vụ nếu các hoạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




6
động này nhằm mục đích sinh lợi. Kinh doanh khơng nhất thiết phải bao gồm tất cả
các công đoạn để đạt tới kết quả cuối cùng mà chỉ cần một trong các hoạt động nói
trên là đủ, miễn sao hoạt động đó có mục đích sinh lợi.
Nhƣ vậy khái niệm kinh doanh có nội dung rất rộng và ở mức độ khái quát có
thể đƣa ra những dấu hiệu đặc trƣng sau:


Kinh doanh là hoạt động mang tính nghề nghiệp. Điều đó có nghĩa là trong xã

hội đã có những ngƣời, nhóm ngƣời, tổ chức mà nghề nghiệp chính của họ là kinh
doanh, họ sống bằng nghề kinh doanh. Kinh doanh mang tính thƣờng xuyên, liên
tục, ổn định và lâu dài.



Kinh doanh là hành vi diễn ra trên thị trƣờng. Cụ thể, hoạt động kinh doanh

phản ánh mối quan hệ giƣa các nhà kinh doanh với nhau, với xã hội nói chung
thơng qua các quan hệ mua bán, trao đổi,… Những quan hệ này tự nó phản ánh
quan hệ hàng hóa – tiền tệ.


Mục đích của kinh doanh là lợi nhuận, đây là dấu hiệu rất quan trọng để phân

biệt hành vi kinh doanh với các hoạt động khác. Khi xác định mục đích sinh lời
trong hành vi kinh doanh cần hiểu ý định thu lợi nhuận của hành vi thu lợi nhuận
của hành vi mới là tiêu chí quyết định, cịn việc có đạt đƣợc lợi nhuận hay khơng
cũng nhƣ việc sử dụng lợi nhuận nhƣ thế nào không phải là dấu hiệu quyết định.
Quyền tự do kinh doanh tồn tại nhƣ một nhu cầu tất yếu của sự phát triển kinh
tế, xã hội; là một phần hợp thành và đóng vai trị quan trọng trong hệ thống các
quyền tự do của con ngƣời. Giá trị to lớn của quyền tự do kinh doanh thể hiện ở chỗ
nó là tự do trong hoạt động kinh tế, một hoạt động ln giữ vị trí trung tâm trong
đời sống xã hội và quyết định các hoạt động khác.
Phải khẳng định rằng: Quyền tự do kinh doanh là một phạm trù pháp lý. Dƣới
góc độ này, quyền tự do kinh doanh đƣợc xem xét trên 2 khía cạnh căn bản sau:


Dƣới góc độ quyền chủ thể: Quyền tự do kinh doanh đƣợc hiểu là khả năng

hành động một cách có ý thức của các chủ thể trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình. Theo nghĩa này, quyền tự do kinh doanh bao hàm khả năng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





7
mà thể nhân hay pháp nhân có thể xử sự nhƣ: tự do đầu tƣ vốn để thành lập doanh
nghiệp, tự do lựa chọn đối tác để thiết lập quan hệ kinh doanh, tự do cạnh tranh…
Những khả năng xử sự này là thuộc tính tự nhiên của các chủ thể chứ không phải do
nhà nƣớc ban tặng. Song những khả năng xử sự đó muốn trở thành hiện thực thì
phải đƣợc nhà nƣớc thể chế hóa bằng pháp luật và khi đó nó mới trở thành “thực
quyền.


Dƣới góc độ là một chế định pháp luật: quyền tự do kinh doanh là một chế định

pháp luật bao gồm hệ thống các quy phạm pháp luật và những bảo đảm pháp lý do
nhà nƣớc ban hành nhằm tạo điều kiện cho các chủ thể thực hiện quyền tự do kinh
doanh của mình.
Tóm lại, với các tiếp cận trên, quyền tự do kinh doanh – một mặt bao gồm
những quyền mà chủ thể kinh doanh đƣợc hƣởng – mặt khác là trách nhiệm của nhà
nƣớc khi thực hiện chức năng quản lý của mình phải tơn trọng, bảo vệ những quyền
năng đó.
1.1.2. Khái niệm, vai trò của đăng ký kinh doanh
1.1.2.1. Khái niệm
Đăng ký kinh doanh là một thủ tục hành chính nhằm hợp pháp hóa sự ra đời của
doanh nghiệp thơng qua đó nhà nƣớc thừa nhận và bảo vệ cho doanh nghiệp các
quyền và lợi ích hợp pháp trong quan hệ kinh doanh và ghi nhận về mặt pháp lý sự
tồn tại độc lập của một chủ thể kinh doanh. Nói một cách khác, đăng ký kinh doanh
có thể đƣợc hiểu là một hoạt động pháp lý bao gồm hành vi của cơ quan nhà nƣớc
có thẩm quyền đăng ký kinh doanh.
Theo đó, chủ thể trực tiếp tiến hành hoạt động kinh doanh phải khai báo theo

đúng quy định của pháp luật với các nội dung cụ thể, còn các cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền tiến hành ghi tên vào sổ đăng ký kinh doanh đồng thời cấp cho chủ thể
đăng ký kinh doanh giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh là bằng chứng pháp lý chứng minh chủ thể kinh doanh tiến hành các
hoạt động kinh doanh một cách hợp pháp, đƣợc nhà nƣớc cơng nhận và bảo hộ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8
Trong mỗi giai đoạn khác nhau của nền kinh tế thì thuật ngữ đăng ký kinh doanh sẽ
đƣợc hiểu và thể hiện theo các cách khác nhau.
1.1.2.2. Vai trò của đăng ký kinh doanh
Đăng ký kinh doanh đƣợc coi là hoạt động khởi đầu đối với bất kỳ cá nhân hay
tổ chức nào. Bởi thông qua hoạt động này, tƣ cách của doanh nghiệp hay hộ kinh
doanh mới đƣợc thừa nhận và mới làm phát sinh quyền và nghĩa vụ pháp lý. Có nhƣ
vậy, doanh nghiệp hay cá nhân mới có thể n tâm hoạt động kinh tế vì đã đƣợc
pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Nhƣ vậy có thể thấy ĐKKD đóng vai trị rất lớn
khơng chỉ đối với các chủ thể tham gia hoạt động kinh tế mà còn đối với cả các cơ
quan nhà nƣớc.
a. Đối với Nhà nước
Đăng ký kinh doanh đƣợc xem là một công cụ quản lý kinh tế vĩ mô hiệu quả
của Nhà nƣớc, bởi thông qua hoạt động này, Nhà nƣớc có thể quản lý các thành
phần kinh tế tham gia vào nền kinh tế thị trƣờng cũng nhƣ theo dõi, kiểm soát, giám
sát hoạt động của các chủ thể kinh tế.
Bên cạnh đó, thơng qua hoạt động ĐKKD, cơ quan nhà nƣớc có thể nắm bắt
đƣợc các yếu tố mới trong kinh doanh, để từ đó có những sự thay đổi cho phù hợp
với thị trƣờng. Mặt khác, ĐKKD chính là thể hiện sự bảo hộ của Nhà nƣớc bằng

phát luật đối với các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh nói chung và các chủ
doanh nghiệp nói riêng.
b. Đối với Doanh nghiệp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chính là kết quả cao nhất của hoạt động
ĐKKD bởi có giấy chứng nhận này, tức là doanh nghiệp đã đƣợc thừa nhận về mặt
pháp lý, đƣợc tiến hành kinh doanh theo những quy định đã đăng ký về ngành,
nghề, lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp mình dƣới sự bảo hộ của pháp luật.
c. Đối với kinh tế - xã hội
ĐKKD còn là một phƣơng tiện để thực hiện quyền tự do kinh doanh của công
dân. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp, thì cơ quan đăng ký kinh doanh đƣợc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9
thành lập để thực hiện việc đăng ký cho DN khởi sự kinh doanh; cập nhật và thông
tin cho xã hội về tình trạng pháp lý của Doanh nghiệp.
Nhƣ vậy, cơ quan đăng ký kinh doanh có vai trị quan trọng trong việc phát
triển khu vực DN tƣ nhân, nhất là trong vai trị cung cấp những thơng tin kinh
doanh có giá trị pháp lý cho khu vực tƣ nhân và về khu vực tƣ nhân, cũng nhƣ nắm
bắt thông tin đầy đủ, cập nhật về hoạt động của khu vực doanh nghiệp tƣ nhân.
1.1.3. Tổ chức hệ thống đăng ký kinh doanh
1.1.3.1. Phân cấp cơ quan đăng ký kinh doanh
Cơ quan đăng ký kinh doanh đƣợc tổ chức ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ƣơng và ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp
huyện), bao gồm:
 Ở cấp tỉnh: Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tƣ.
Thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh có thể thành lập thêm một hoặc

hai cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh và đƣợc đánh số theo thứ tự. Việc thành
lập thêm cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân thành phố quyết
định. Ủy ban nhân dân các thành phố: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phịng,
Đà Nẵng, Cần Thơ, sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, xem
xét thí điểm chuyển cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh sang hoạt động theo hình
thức đơn vị sự nghiệp có thu.
Phịng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh là nơi đăng ký kinh doanh cho các loại
hình doanh nghiệp: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh
hay doanh nghiệp tƣ nhân.
 Ở cấp huyện: thành lập Phòng Đăng ký kinh doanh tại các quận, huyện, thị
xã, thành phố trực thuộc tỉnh có số lƣợng hộ kinh doanh và hợp tác xã đăng ký
thành lập mới hàng năm trung bình từ 500 trở lên trong hai năm gần nhất. Trƣờng
hợp không thành lập Phịng Đăng ký kinh doanh cấp huyện thì Ủy ban nhân dân cấp
huyện giao Phịng Tài chính - Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ đăng ký hộ kinh doanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10
 Tuy nhiên, đối với doanh nghiệp liên doanh hay doanh nghiệp 100% vốn
nƣớc ngồi thì tùy theo từng dự án đầu tƣ, sẽ có các cơ quan khác nhau cấp giấy
phép Đầu tƣ, cụ thể là Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, UBND cấp tỉnh, Ban quản lý khu
công nghiệp. Đối với các dự án đặc biệt quan trọng thì do Chính phủ quyết định.
1.1.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan đăng ký kinh doanh các cấp
 Đối với phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
1. Trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp và cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Phối hợp xây dựng, quản lý, vận hành Hệ thống thông tin đăng ký doanh

nghiệp quốc gia; thực hiện việc chuyển đổi dữ liệu từ cơ sở dữ liệu về đăng ký kinh
doanh tại địa phƣơng sang Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; cung
cấp thông tin về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phƣơng cho Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Cục thuế địa phƣơng, các cơ quan có liên quan, cho các tổ chức, cá
nhân có yêu cầu.
3. Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo tình hình kinh doanh theo quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 163 Luật Doanh nghiệp; đôn đốc việc thực hiện chế độ báo cáo hàng
năm của doanh nghiệp.
4. Trực tiếp kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền kiểm tra
doanh nghiệp theo nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; hƣớng dẫn cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh;
hƣớng dẫn doanh nghiệp và ngƣời thành lập doanh nghiệp về hồ sơ, trình tự, thủ tục
đăng ký doanh nghiệp.
5. Yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp khơng có đủ điều kiện theo quy định của pháp
luật, đồng thời thơng báo cho cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền để xử lý theo quy
định của pháp luật.
6. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11
các trƣờng hợp quy định tại Điều 59 Nghị định này.
7. Đăng ký cho các loại hình khác theo quy định của pháp luật.
 Đối với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
1. Trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh; xem xét tính hợp lệ của hồ sơ
và cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.

2. Phối hợp xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin về hộ kinh doanh hoạt
động trên phạm vi địa bàn; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh, cơ quan thuế cấp huyện về hộ kinh doanh trên địa bàn.
3. Trực tiếp kiểm tra hộ kinh doanh theo nội dung trong hồ sơ đăng ký trên
phạm vi địa bàn; phối hợp với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền kiểm tra doanh
nghiệp; xác minh nội dung đăng ký doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và
địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp trên phạm vi địa bàn theo yêu cầu của Phòng
Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh.
4. Yêu cầu hộ kinh doanh báo cáo tình hình kinh doanh khi cần thiết.
5. Yêu cầu hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện khi phát hiện hộ kinh doanh khơng có đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật, đồng thời thơng báo cho cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền để xử lý theo
quy định của pháp luật.
6. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong các trƣờng hợp quy
định tại Điều 61 Nghị định này.
7. Đăng ký cho các loại hình khác theo quy định của pháp luật.
1.2. Nội dung việc điều chỉnh pháp luật đối với hoạt động đăng ký kinh doanh
1.2.1. Địa vị pháp lý của cơ quan đăng ký kinh doanh
Hoạt động đăng ký kinh doanh chỉ có thể đƣợc thực hiện tốt nếu có đƣợc một
hệ thống các cơ quan đăng ký kinh doanh đƣợc tổ chức hợp lý và hiệu quả. Việc
nhà nƣớc thiết lập hệ thống các cơ quan đăng ký kinh doanh, với sự phân định rõ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




12
ràng chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của chúng có một ý nghĩa rất to lớn. Nó vừa
đảm bảo thống nhất, vừa tạo điều kiện thuận tiện cho ngƣời dân khi phải tiếp xúc

với cơ quan công quyền trong việc đăng ký kinh doanh. Thơng qua đó, Nhà nƣớc
cũng có thể kiểm soát tốt hơn hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
1.2.2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh
1.2.2.1. Đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp 1999
Căn cứ theo chƣơng II, Luật Doanh nghiệp 1999 thì trình tự thành lập doanh
nghiệp và đăng ký kinh doanh diễn ra nhƣ sau:
Ngƣời thành lập doanh nghiệp hoặc ngƣời đại diện theo ủy quyền nộp đủ hồ sơ
đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Nghị định Số
02/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 về ĐKKD tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm
quyền, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Thành viên sáng lập, cổ đơng sáng lập, chủ
sở hữu công ty, ngƣời đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp liên đới chịu trách
nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh.
Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh phải có trách nhiệm về tính
hợp lệ của hồ sơ, không chịu trách nhiệm về những hành vi vi phạm pháp luật của
doanh nghiệp xảy ra sau ĐKKD. Bên cạnh đó, cơ quan ĐKKD khơng đƣợc yêu cầu
ngƣời thành lập doanh nghiệp nộp thêm bất kỳ giấy tờ nào khác ngoài hồ sơ đƣợc quy
định theo Luật Doanh nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật điều chính khác.
Cơ quan ĐKKD sau khi xem xét hồ sơ, sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh trong thời hạn mƣời lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ nếu có đầy
đủ các điều kiện sau:
 Ngành, nghề KD không thuộc danh mục các ngành, nghề cấm kinh doanh
 Tên doanh nghiệp được đặt đúng theo quy định
 Hồ sơ ĐKKD hợp lệ bao gồm:
 Đơn đăng ký kinh doanh
 Điều lệ đối với cơng ty

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





13
 Danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, danh
sách thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, danh sách cổ đông sáng lập đối
với công ty cổ phần;
 Đối với doanh nghiệp kinh doanh các ngành, nghề địi hỏi phải có
vốn pháp định thì phải có thêm xác nhận về vốn của cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
 Nộp đủ lệ phí ĐKKD theo quy định của pháp luật.
Trƣờng hợp hồ sơ chƣa hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp yêu cầu đăng ký
không đúng theo quy định, Phịng Đăng ký kinh doanh phải thơng báo rõ nội
dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho ngƣời thành lập doanh nghiệp trong
thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
1.2.2.2. Đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp 2005 và Nghị định
43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010
Trình tự và thủ tục đăng ký kinh doanh khơng có gì thay đổi so với Luật Doanh
nghiệp 1999. Tuy nhiên, văn bản pháp lý mới này có quy định cụ thể hơn về hồ sơ
đăng ký kinh doanh giành cho từng đối tƣợng nhƣ doanh nghiệp tƣ nhân, công ty
hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
Bên cạnh đó, Luật Doanh nghiệp 2005 cịn ghi rõ hồ sơ, trình tự, thủ tục, điều
kiện và nội dung đăng ký kinh doanh, đầu tƣ của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài lần đầu tiên
vào Việt Nam. Luật này cũng chỉ rõ, Giấy chứng nhận đầu tƣ đồng thời là Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Về hồ sơ ĐKKD: ngoài các giấy tờ cần thiết đã đƣợc nêu trong luật Doanh
nghiệp 1999, thì Luật DN 2005 cịn u cầu phải có chứng chỉ hành nghề của Giám
đốc và cá nhân khác đối với những doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà theo
quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
Trƣờng hợp đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử, cơ quan đăng ký kinh
doanh thông báo qua mạng điện tử cho cá nhân, tổ chức đã đăng ký doanh nghiệp
thời điểm trả kết quả đăng ký doanh nghiệp hoặc các nội dung cần bổ sung, sửa đổi

(nếu có).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14
1.2.3. Chế tài đối với hành vi vi phạm pháp luật về đăng ký kinh doanh
Trƣớc đây, các hành vi vi phạm pháp luật về đăng ký kinh doanh đƣợc xử lý
bằng các chế tài trong Nghị định 37/2003/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành
chính về đăng ký kinh doanh. Nghị định này áp dụng đối với cá nhân, tổ chức có
hành vi vi phạm hành chính về đăng ký kinh doanh, đăng ký hoạt động chi nhánh,
văn phòng đại diện của doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp; đăng ký kinh doanh
hộ kinh doanh cá thể theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm
2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
Sau đó, Nghị định số 37/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2003 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về đăng ký kinh doanh đƣợc bãi bỏ và
thay thế bởi Nghị định 53/2007/NĐ-CP, ngày 04 tháng 4 năm 2007 quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tƣ.
Theo đó, đối với các hành vi vi phạm quy định về đăng ký kinh doanh của
doanh nghiệp do tổ chức, cá nhân thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý mà không phải
là tội phạm và theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định
này phải bị xử phạt vi phạm hành chính. Chế tài xử lý vi phạm về đăng ký kinh
doanh đƣợc quy định trong các điều 26, 29, 32, 34, 37, 38, 40, 42, 44, 46 Mục 3,
NĐ57/2007/NĐ-CP của Chính Phủ.
1.2.4. Khái qt về mơ hình một cửa liên thông trong đăng ký kinh doanh theo
Thông tư 05/2008/ TTLT/BKH-BTC-BCA
Sau hơn một năm thực hiện Thông tƣ liên tịch số02/2007/TTLT/BKH-BTCBCA ngày 27/02/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Tài chính, Bộ Cơng an, để
điều chỉnh một số nội dung cho phù hợp với tình hình mới, các Bộ: Kế hoạch và
Đầu tƣ, Tài chính, Cơng an đã ban hành Thông tƣ liên tịch số 05/2008/TTLT/BKHBTC-BCA ngày 29/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Tài chính, Bộ Công an

hƣớng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng
ký mã số thuế và cấp giấy phép khắc dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp. Thông tƣ này thay thế Thông tƣ liên tịch số
02/2007/TTLT/BKH-BTC-BCA và thay thế quy định về mã số đăng ký kinh doanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




15
quy đinh tại điểm 1, mục V Thông tƣ số 03/2006/TT-BKH ngày 19/10/2006 của Bộ
Kế hoạch và Đầu tƣ hƣớng dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký
kinh doanh.
Theo đó, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng là cơ
quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết các thủ tục hành chính theo
quy định tại Thông tƣ này. Khi nhận hồ sơ của doanh nghiệp, cơ quan đăng ký kinh
doanh kiểm tra tên doanh nghiệp, các giấy tờ cần có trong hồ sơ và các đề mục cần
kê khai. Đối với các hồ sơ đăng ký đáp ứng đƣợc yêu cầu kiểm tra ban đầu, cơ quan
đăng ký kinh doanh tiếp nhận hồ sơ, ghi Giấy biên nhận theo mẫu quy định và trao
cho doanh nghiệp. Trong quá trình thụ lý hồ sơ đăng ký kinh doanh và đăng ký
thuế, nếu ngƣời nộp hồ sơ là cá nhân đăng ký thành lập doanh nghiệp tƣ nhân đã
phát sinh nghĩa vụ nộp thuế, có yêu cầu đƣợc cấp mã số thuế để thực hiện nghĩa vụ
nộp thuế nhƣng hồ sơ chƣa đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh và đăng ký thuế thì cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện chuyển bản sao
Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, Bản kê khai thông tin đăng ký
thuế sang cơ quan thuế ngay trong ngày để cơ quan thuế thực hiện cấp Thông báo
mã số thuế tạm thời cho ngƣời nộp thuế, trƣờng hợp này sau khi hoàn chỉnh hồ sơ
đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế theo đúng quy
định thì mã số thuế ghi trên Thông báo mã số thuế sẽ đƣợc sử dụng làm mã số

doanh nghiệp của doanh nghiệp tƣ nhân. Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ khi
nhận đƣợc con dấu do cơ sở khắc dấu chuyển đến, cơ quan cơng an có trách nhiệm
kiểm tra, đăng ký để trả con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho doanh
nghiệp. Khi đến nhận con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu tại cơ quan
công an đại diện doanh nghiệp nộp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và
đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế và xuất trình
Giấy chứng minh nhân dân cho cơ quan cơng an.
Có thể nói đăng ký kinh doanh theo cơ chế một cửa liên thông là một bƣớc
tiếp tục cải tiến, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp. Đặc biệt, Thông tƣ liên
tịch số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA quy định thời gian giải quyết tối đa là 05

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




16
ngày làm việc phải cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho
doanh nghiệp, giảm 05 ngày theo quy định tại Luật doanh nghiệp (là 10 ngày).
1.2.5. Đăng ký kinh doanh theo quy định của NĐ số 43/2010/NĐ-CP
Để thay thế cho Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của
Chính phủ về đăng ký kinh doanh, NĐ số 43/2010/NĐ-CP ra đời, chi tiết về hồ sơ,
trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh; quy định về cơ quan
đăng ký kinh doanh và quản lý nhà nƣớc về đăng ký doanh nghiệp. Theo đó, quy
định về tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh nhƣ sau (Điều 25, NĐ 43/2010/NĐ-CP)
1. Ngƣời thành lập doanh nghiệp hoặc ngƣời đại diện theo ủy quyền nộp hồ
sơ theo quy định tại Nghị định này tại Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi
doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
2. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đƣợc tiếp nhận để nhập thông tin vào Hệ
thống thơng tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia khi:

a) Có đủ giấy tờ theo quy định tại Nghị định này;
b) Tên doanh nghiệp đã đƣợc điền vào Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp
hoặc Giấy đề nghị chuyển đổi doanh nghiệp;
c) Có địa chỉ liên lạc của ngƣời nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;
d) Đã nộp lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh phải trao Giấy biên
nhận về việc nhận hồ sơ cho ngƣời nộp hồ sơ.
4. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phịng đăng ký kinh doanh
kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và nhập đầy đủ, chính xác thơng tin trong hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp vào Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
Trƣờng hợp hồ sơ chƣa hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp yêu cầu đăng ký khơng
đúng theo quy định, Phịng Đăng ký kinh doanh phải thơng báo rõ nội dung cần sửa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×