Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý mạng lưới nhân viên bán hàng của Cty.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.99 KB, 108 trang )

Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu thế hội nhập, phát triển và cạnh tranh gay gắt ngày nay mỗi
doanh nghiệp đều phải tìn ra lợi thế cạnh tranh của mình nhằm tạo ra sức
mạnh vượt trội. Song song với đó là việc phát huy tối đa mọi nguồn nhân lực
vào quá trình hoạt động. Đặc biệt, một nguồn lực khá quan trọng và cũng
được coi là lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp là nguồn nhân lực. Thực tế
đã cho thấy doanh nghiệp nàocó đội ngũ nhân lực tốt, có chiến lược quản lý
nhân lực lâu dài, hoàn chỉnh sẽ tạo ra được sức mạnh vượt trội. Tuy nhiên,
để làm được điều này thì vai trò của quản lý nguồn nhân lực càng trở nên
cần thiết. Nhận biết được ý nghĩa quản lý nguồn nhân lực nên các tập đoàn,
công ty lớn đều đầu tư không nhỏ nhằm hoàn thiện hệ thống này. Công ty
TNHH Coca-Cola Việt Nam cũng nằm trong quy luật đó. Tuy nhiên, điểm
khác biệt là công ty chú trọng phát triển nhất đội ngũ nhân viên bán hàng.
Các chính sách quản lý hệ thống nhân viên bán hàng được công ty bổ sung
hoàn chỉnh. Qua thời gian thực tập tại công ty, em nhận thấy một số thành
tựu và hạn chế trong quản lý hệ thống nhân viên bán hàng. Do vậy, em lựa
chọn đề tài: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý mạng lưới nhân
viên bán hàng của công ty TNHH Coca-Cola Việt Nam chi nhánh miền
bắc”. Trong báo cáo đề tài gồm ba phần chính:
Phần 1 : Lý luận chung về nguồn nhân lực và quản lý nhân lực.
Phần 2 : Quá trình phát triển công ty và thực trạng quản lý mạng lưới
nhân viên bán hàng hiện nay tại công ty TNHH Coca-Cola
Việt Nam chi nhánh miền bắc.

1
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Phần 3 : Một số kiến nghị hoàn thiện chính sách quản
lý mạng lưới nhân viên bán hàng.


Để hoàn thành đề tài này, em xin chân thành cảm ơn
sụu giúp đỡ tận tình của thầy giáo Đỗ Hoàng Toàn, các
thầy cô trong khoa Khoa Học Quản Lý và phòng bán hàng,
phòng nhân sự công ty TNHH Coca-Cola Việt Nam – chi
nhánh miền bắc. Do thời gian, trình độ còn hạn chế, em
kính mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn
để em có thể làm tốt hơn nữa.
Hà Nội, ngày 10
tháng 04 năm 2004
Sinh viên
thực hiện
Nguyễn
Thị Mai Yên

2
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
BẢNG KÊ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1.DSM_ distric sales management_ quản lý bán hàng quận.
2.BUM_ business unit management_ quản lý khu vực kinh doanh.
3. TNHH_ trách nhiệm hữu hạn.
4. NNL_ nguồn nhân lực.

3
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NNL VÀ QUẢN LÝ NHÂN
LỰC.
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NNL

1. Khái niệm
1.1.Nguồn nhân lực( NNL)
NNL trong quản lý NNL gồm tất cả các cá nhân tham
gia vào bất cứ hoạt động nào của tổ chức, bất kể vai trò họ
là gì; tổ chức ở đây có thể lớn hay nhỏ, tham gia vào bất cứ
lĩnh vực nào của xã hội, kinh tế …nhưng tổ chức đó có sử
dụng tới con người.
NNL trong tổ chức nói chung hay doanh nghiệp nói
riêng được hình thành trên cơ sở các cá nhân khác nhau,
nhưng được liên kết theo những mục tiêu nhất định và cùng

4
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
hướng tới mục tiêu cuối cùng của tổ chức. NNL trong tổ
chức là nguồn lực đặc biệt và mang tính quyết định tới hoạt
động của toàn bộ tổ chức. Nguồn lực này mang những đặc
điểm riêng biệt hoàn toàn khác so với các nguồn lực đất
đai, vốn, thiết bị…bởi một đặc tính quan trọng là NNL quy
định và điều khiển các nguồn lực đó.
1.2. Nhân lực
Nguồn lực trong quản trị NNL là tổng hợp các mặt thể
lực, trí lực của người lao động.
Thể lực được đánh giá thông qua tình trạng sức khoẻ,
mức độ phản xạ…các chỉ số về thể lực, sức khoẻ của người
lao động là yếu tố đầu tiên quyết định tới chất lượng và
hiệu quả làm việc. Do đó, yếu tố này là một trong các yếu
tố được xem xét khi tiến hành quá trình tuyển chọn và
tuyển dụng nhân viên. Ngoài mức độ yêu cầu về thể lực
mang tính cơ bản và phổ biến thì tuỳ thuộc vào từng loại

công việc, từng loại lao động mà yêu cầu này có thể là điều
kiện ưu tiên hay điều kiện phổ biến.
Trí lực là chỉ tiêu định tính khó xét đoán hơn thể lực.
Khác với thể lực, trí lực thể hiện khả năng làm việc, sức
sáng tạo, giao tiếp xã hội, mức độ nhanh nhạy…của người

5
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
lao động . Để đánh giá trí lực phải thông qua một số phần
trắc nghiệm, thử phản ứng nhanh…hoặc thông qua kết quả
xử lý công việc. Trí lực là tài sản lớn của tổ chức, nó sẽ trở
thành sức mạnh trong cạnh tranh nếu được tận dụng và phát
huy đúng dịp, đúng lúc hay đúng người đúng việc.
Chất lượng của nhân lực được thể hiện ở người lao
động trong cả hai mặt thể lực và trí lực. Trên thực tế, thể
lực là điều kiện tiên quyết dễ tìm kiếm và đạt được hơn còn
người lao động có trí lực tốt phù hợp với công việc thì
không phải dễ tìm kiếm. Mặt khác, do điều kiện cạnh tranh
mạnh mẽ trên thị trường nên xu hướng tìm kiếm và săn tìm
những người có trí lực tốt càng găy gắt.
Trí lực và thể lực bị ảnh hưởng và quyết định bởi
nhiều yếu tố. Về thể lực, đó là yếu tố di truyền, chăm sóc
sức khoẻ, chế độ dinh dưỡng, điều kiện môi trường…, trí
lực bị ảnh hưởng bởi giáo dục, đào tạo việc làm, khả năng
đặc biệt, sự rèn luyện…song giữa thể lực và trí lực có sự
tác động qua lại và đều bị ảnh hưởng của các yếu tố mang
tính xã hội.
2. Vai trò NNL
2.1. Vai trò kinh tế - xã hội


6
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Từ lâu các nền kinh tế mạnh trên thế giới đã chứng
minh sự vượt trội của mình nhờ vào vai trò to lớn con
người. Tuy nhiên, khi chỉ xét trên góc độ những lợi ích
mang lại khi sử dụng và tận dụng tố NNL thì những đóng
góp đó cũng khá lớn.
* Khi NNL được phát huy tốt tạo điều kiện cho nền
kinh tế đạt mức tăng trưởng và phát triển cao. Các nhà kinh
tế đã chứng minh rằng mức phát triển tối ưu đạt được trong
điều kiện nền kinh tế tiến dần tới toàn dụng nhân công.
Mặc dù NNL ở các nước phát triển chưa đạt tới tình trạng
toàn dụng nhân công song với mức thất nghiệp thấp nền
kinh tế của họ cũng đã phát triển với tốc độ cao.
* NNL ở mỗi nước đặc biệt là ở các nước đang phát
triển là nguồn tài nguyên của chính quốc gia đó. Thông qua
việc xuất khẩu lao động sẽ mang lại nguồn thu nhập ngoại
tệ đồng thời thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư trong
điều kiện nhân công dồi dào.
* Sử dụng và phát huy NNL của mỗi quốc gia tạo điều
kiện cho xã hội có nhiều của cải vật chất để phục vụ nhu
cầu của chính xã hội đó. Sức sản xuất xã hội tại các nước
đang phát triển đến nay vẫn bị ảnh hưởng mạnh mẽ của

7
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
NNL và tại các nước phát triển cũng khó tránh khỏi điều

đó.
* NNL được sử dụng tốt tạo điều kiện giảm gánh nặng
cho chính xã hội đó trong việc trợ cấp, giúp đỡ cho những
thành phần không có khả năng hoặc mất khả năng lao động.
Mặt khác NNL trong xã hội cũng là môi trường thuận
lợi và tốt nhất để duy trì và phát triển các ngành nghề
truyền thống cũng như duy trì văn hoá xã hội, văn hoá
trong kinh doanh.
2.2. Vai trò trong doanh nghiệp
Không có một tổ chức doanh nghiệp nào có thể tồn tại
và duy trì hoạt động của mình nếu không có sự tham gia
của nhân viên hay nguồn nhân lực chính là điều kiện đầu
tiên cần thiết để doanh nghiệp có thể tồn tại.
* NNL trong doanh nghiệp đảm bảo để doanh nghiệp
đạt được mục tiêu cuối cùng của mình. Mặc dù là một
nguồn lực nhưng NNL là một nguồn lực đặc biệt do đó nó
có tính quyết định tới việc thực hiện mục tiêu doanh
nghiệp. Trong bất kỳ một hoạt động nào của doanh nghiệp
cũng như bất kỳ một khâu sản xuất nào cũng đều cần có vai
trò con người dù trực tiếp hay gián tiếp. Vì vậy có thể ví

8
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
NNL đối với doanh nghiệp như hơi thở đối với con người
và không một doanh nghiệp nào có thể từ chối xây dựng
nguồn lực quan trọng này.
* Không chỉ đảm bảo sự tồn tại của riêng tổ chức,
doanh nghiệp, NNL còn đảm bảo sự hoạt động phối hợp
của tổ chức, doanh nghiệp với môi trường bên ngoài và cả

sự phát triển mối quan hệ đó. Không một tổ chức nào có
thể hoạt động độc lập, tự quyết định sự phát triển riêng rẽ
của mình. Nếu độc lập hoàn toàn trong hoạt động tổ chức
đó sẽ hoàn toàn không phát triển được. Tuy nhiên muốn
đảm bảo việc xây dựng và duy trì mối quan hệ với môi
trường bên ngoài thì nhất thiết phải có NNL. Nguồn lực
này là yếu tố quan trọng nhất và quyết định tới mối quan hệ
đó được xây dựng, duy trì và phát triển như thế nào. Do đó,
nó đảm bảo tính liên kết của tổ chức và phối hợp tổ chức
với các tổ chức khác và với môi trường.
Tóm lại, xét trong góc độ tổ chức hay doanh nghiệp,
NNL là yếu tố then chốt, quan trọng góp phần đảm bảo sự
tồn tại và phát triển của tổ chức, doanh nghiệp đó và đây là
một nguồn lực đặc biệt không thể thiếu cũng như không thể
thay thế.
3. Thu hút NNL

9
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
3.1. Khái niệm
Thu hút NNL là việc tổ chức hay doanh nghiệp sử
dụng các hình thức và biện pháp như các chương trình
quảng cáo, các hình thức thăng tiến nghề nghiệp các biện
pháp đãi ngộ về điều kiện lao động và an toàn lao động, các
chính sách đãi ngộ khác đối với người lao động khi làm
việc trong doanh nghiệp hay tổ chức để thu hút và tuyển
chọn những người lao động có trình độ lành nghề cao đáp
ứng yêu cầu công việc.
Thu hút nhân lực là một chức năng quan trọng trong

quản lý NNL doanh nghiệp, nó mang tính tạo nguồn.
Doanh nghiệp muốn tồn tại phát triển thì luôn luôn cần phải
có một nguồn nhân lực hợp lý bao gồm cả NNL đang làm
việc và NNL dự trữ. Các nhà quản lý về nguồn lực luôn
phải nắm được các thông tin về NNL trong tổ chức của
mình, có sự phân tích theo dõi biến động về lao động cả
trong tổ chức và trong thị trường, từ đó xây dựng các
chương trình, kế hoạch nhằm thu hút NNL mới đúng đối
tượng, đúng thời điểm vào các vị trí công việc phù hợp
trong doanh nghiệp của mình.
Việc thu hút NNL được thực hiện thông qua quá trình
tuyển dụng, tuy nhiên quyết định tuyển dụng chỉ là bước

10
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
cuối cùng mà trước đó cần thiết phải có sự phân tích thực
trạng lao động doanh nghiệp, xây dựng các kế hoạch đề
bạt, thuyên chuyển công tác nội bộ doanh nghiệp. Thu hút
NNL không phải là hoạt động tuỳ tiện khi doanh nghiệp
thiếu nhân lực hoặc cần mở rộng quy mô mà là một nghệ
thuật của nhà quản lý trong quản lý NNL. Việc thu hút
NNL còn được xây dựng nhằm tạo điều kiện quản bá về
doanh nghiệp, xây dựng hình ảnh doanh nghiệp trong con
mắt người lao động do vậy nó nhất thiết phải được tiến
hành một cách thận trọng , có kế hoạch và có sự phối hợp
cũng như chuẩn bị cần thận.
3.2. Phương pháp thu hút NNL
Chất lượng của quá trình thu hút NNL được thể hiện
thông qua chất lượng làm việc của nhân viên mới do vậy

ngay từ khi tổ chức thu hút NNL cần phải chú ý tới chất
lượng của nguồn. Điều này đòi hỏi vai trò của nhà quản lý.
Họ phải cung cấp và đưa ra được các thông tin về doanh
nghiệp một cách trung thực và hấp dẫn. Các thông tin đó về
vị trí làm việc, điều kiện làm việc, các chế độ chính sách
mà người lao động được hưởng khi làm việc, thông tin về
sự thăng tiến và phát triển nghề nghiệp, mức lương và các
khoản đãi ngộ hợp lý. Yêu cầu của các thông tin này là tính

11
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
trung thực và cạnh tranh. Không thể tuỳ tiện đưa ra các
thông tin hấp dẫn mà không thực tế hay sai lệch sự thật bởi
các thông tin đưa ra cũng như quá trình thu hút nhân lực là
quá trình doanh nghiệp xây dựng hình ảnh của mình trong
xã hội và trong thị trường lao động.
Quá trình thu hút NNL được thực hiện thông qua quá
trình tuyển dụng NNL. Nhà quản lý căn cứ vào kế hoạch
sản xuất kinh doanh, thực trạng sử dụng NNL cũng như
yêu cầu trong tương lai mà xác định công việc cần tuyển
thêm người, số lượng cũng như đối tượng tuyển. Để tổ
chức tốt công tác thu hút nhân lực cần phải tiến hành phân
tích công việc, thiết kế công việc nhằm xác định chính xác
nguồn lực con người cần về số lượng, chất lượng như thế
nào và yêu cầu gì đối với quá trình thu hút. Ngoài ra, do
quá trình thu hút NNL được thực hiện thông qua tuyển
dụng nên cần xác định chính xác hình thức tuyển chọn phù
hợp. Tuỳ theo từng công việc cụ thể cũng như mức độ yêu
cầu đối với công việc mà xây dựng kế hoạch và hình thức

tuyển chọn hợp lý. Với hai hình thức là trắc nghiệm và
phỏng vấn, nhà quản lý phải xác định được công việc nào,
đối tượng nào chỉ sử dụng phương pháp trắc nghiệm hoặc
phỏng vấn, hoặc cả 2 phương pháp đó.

12
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Đặc biệt, trong quá trình thu hút NNL thông qua tuyển
dụng cần luôn làm cho người lao động thấy rằng họ luôn là
một phần quan trọng trong quá trình phát triển của doanh
nghiệp đồng thời thể hiện thiện chí của doanh nghiệp.
Nhằm thu hút được lao động có phẩm chất tốt, trình độ cao
phù hợp với công việc cũng như tạo hình ảnh tốt của doanh
nghiệp trong con mắt người lao động, nhà quản lý cần phải
cho người lao động thấy được thiện chí của doanh nghiệp
sẵn sàng cung cấp những điều kiện lao động tốt nhất, hợp
lý nhất cho người lao động làm việc, đảm bảo sự thăng tiến
nghề nghiệp và các chính sách đãi ngộ của doanh nghiệp
đối với người lao động.
Trong quá trình thu hút NNL, nghệ thuật quản lý của
nhà quản lý được thể hiện và vận dụng nhằm tạo hiệu quả
cho quá trình này đồng thời xây dựng một hình ảnh về
doanh nghiệp trong mắt người lao động. Hiệu quả của quá
trình này nhằm mang lại cho doanh nghiệp nguồn lực về
con người chất lượng cao đáp ứng các yêu cầu công việc.
3.3. ý nghĩa thu hút NNL
Thu hút NNL tốt mang lại lợi ích cho xã hội cho
doanh nghiệp và cho người lao động khi tiến hành công tác


13
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
thu hút NNL thành công đồng thời còn khẳng định được
nghệ thuật của nhà quản lý trong quản lý con người.
* Đối với xã hội:
Thực trạng thất nghiệp là một nỗi lo của tất cả các
quốc gia dù đã phát triển hay đang phát triển. Việc thu hút
NNL của các doanh nghiệp đóng góp quan trọng làm giảm
mối lo này. Hàng năm khi các doanh nghiệp tổ chức thu hút
NNL cũng có nghĩa tạo cơ hội việc làm cho người lao động
, từ đó làm giảm sức ép thất nghiệp trên thị trường. Mặt
khác các yêu cầu công việc của quá trình thu hút NNL cũng
cung cấp cho xã hội các tiêu chí nhằm đào tạo lao động cho
sát với thực tế và đúng trọng tâm trọng điểm. Như vậy, khi
một tổ chức tiến hành thu hút NNL đồng thời đã cung cấp
những tín hiệu cho đào tạo lao động. Công tác thu hút NNL
của các doanh nghiệp góp phần vào việc tạo cơ hội việc
làm và hoàn thiện đào tạo người lao động. Điều này có vai
trò to lớn góp phần giảm sức ép của sự thất nghiệp và hoàn
thiện các chính sách về lao động của nhà nước.
* Đối với doanh nghiệp:
Thu hút NNL giúp cho doanh nghiệp luôn giải quyết
được vấn đề tạo nguồn nhân lực, đảm bảo được một NNL

14
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
hợp lý, cần thiết nhằm cân bằng sự biến động về NNL
trong doanh nghiệp do về hưu, chuyển công tác, mở rộng

sản xuất, sa thải do vi phạm kỷ luật lao động….Mặt khác,
nguồn nhân lực này lại là nguồn lực luôn có chất lượng
cao, đáp ứng yêu cầu công việc nên tạo ra sự thay thế tốt
hơn, nâng cao chất lượng đội ngũ lao động trong doanh
nghiệp.
Ngoài ra, công tác thu hút NNL tốt cũng xây dựng
được một hình ảnh về doanh nghiệp trong con mắt người
lao động , góp phần quảng bá cho doanh nghiệp. Thông qua
thu hút NNL, doanh nghiệp xây dựng được một hình ảnh
tốt về mình trên thị trường và cung cấp thêm các thông tin
cho thị trường.
* Đối với người lao động:
Thông qua quá trình thu hút NNL của doanh nghiệp,
người lao động có cơ hội tiếp xúc với công việc và chứng
tỏ khả năng làm việc của bản thân. Khi có cơ hội việc làm
này, họ sẽ sẵn sàng lao động với tất cả năng lực của bản
thân, cống hiến cho công việc, cho doanh nghiệp. Đồng
thời, họ cũng có tâm lý tự tin, thoải mái khi làm việc vì
được bổ nhiệm vào vị trí phù hợp với khả năng, kinh
nghiệm và trình độ đào tạo của mình, qua đó họ thấy được

15
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
vai trò quan trọng của mình trong quá trình phát triển của
doanh nghiệp. Mặt khác, đối với những người lao động cũ
trong doanh nghiệp sẽ cảm nhận được sự cạnh tranh trong
công việc. Họ thấy rằng doanh nghiệp có một chương trình
thu hút nhân lực tốt tức là họ cảm nhận được cần thực sự cố
gắng nếu không muốn bị loại bỏ. Chính vì vậy, nó tạo động

lực làm việc tốt hơn. Qua đó, có thể thấy một chương trình
thu hút nguồn nhân lực hiệu quả sẽ góp phần tạo ra động
lực làm việc mạnh mẽ cho cả nhân viên cũ và ứng viên mới
trúng tuyển vào doanh nghiệp.
4. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
4.1. Khái niệm:
Có nhiều khái niệm khác nhau về dào tạo và phát triển
NNL:
* Đào tạo và phát triển NNL: Là một loại hoạt động có
tổ chức, được điều khiển trong một thời gian xác định và
nhằm đem đến sự thay đổi nhân cách. Có 3 loại hoạt động
khác nhau theo định nghĩa này là đào tạo , giáo dục, phát
triển .
* Đào tạo và phát triển NNL: là tổng thể các hoạt động
học tập do tổ chức tiến hành trong một thời gian nhất định

16
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
nhằm tạo ra sự thay đổi trong hành vi nghề nghiệp của
người lao động.
Cũng có khái niệm cho rằng đào tạo được dành cho
những nhân viên cấp dưới, còn phát triển để cho nhân viên
cấp cao và sự khác biệt cơ bản giữa đào tạo và phát triển
thể hiện ở chỗ đào tạo trú trọng và các kĩ năng tay chân còn
phát triển chú trọng vào các kĩ năng giao tiếp, gia quyết
đinh…Tuy nhiên trong thực tế, trình độ lành nghề của
người lao động ngày càng cao, việc áp dụng các trang bị
công nghệ kỹ thuật hiện tại vào sản xuất kinh doanh làm
cho sự phân biệt giữa lao động chân tay và lao động trí óc

ngày càng giảm, do đó khái niệm đào tạo và phát triển có
thể dùng trung đối với cả hai loại lao động này.
Tuy có các khái niệm khác nhau song nhìn chung đào
tạo và phát triển NNL tạo ra sự thay đổi về chất đối với
người lao động, thể hiện ở sự thay đổi hành vi trong lao
động theo hướng trình độ chuyên môn ngày càng nâng cao
sau khi hoàn thành các khoá đào tạo. Người lao động sẽ
cảm thấy thoải mái và tự tin với công việc của mình từ đó
nâng cao năng suất lao động và khả năng cống hiến hết
mình cho công việc.
4.2. Các hình thức đào tạo và phát triển NNL

17
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Đào tạo và phát triển NNL là một chức năng quan
trọng trong quản lý NNL. Nếu đào tạo và phát triển đúng
hình thức , phương pháp, đối tượng sẽ góp phần giúp nhân
viên thực hiện công việc dễ dàng hơn, chuẩn bị đội ngũ cán
bộ kế cận có trình độ đáp ứng yêu cầu công việc và thoả
mãn các nhu cầu về phát triển nghề nghiệp cho người lao
động.
Đào tạo và phát triển NNL có rất nhiều cách thức phân
loại khác nhau.
4.2.1. Theo định hướng nội dung đào tạo và phát triển có
đào tạo định hướng doanh nghiệp và đào tạo định hướng
công việc.
* Đào tạo định hướng công việc là hình thức đào tạo
về kỹ năng thực hiện một công việc nhất định, nhân viên có
thể sử dụng kỹ năng này để làm việc trong những doanh

nghiệp khác nhau.
* Đào tạo định hướng doanh nghiệp là hình thức đào
tạo về kỹ năng, cách thức, phương pháp làm việc điển hình
trong doanh nghiệp. Khi người lao động chuyển sang làm
việc tại các doanh nghiệp khác thì kĩ năng đó không sử
dụng được.

18
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
4.2.2. Theo mục đích nội dung đào tạo và phát triển:
có các hình thức như đào tạo hướng dẫn công việc cho
nhân viên, đào tạo huấn luyện kỹ năng , đào tạo kĩ thuật an
toàn lao động…trong đó:
* Đào tạo, hướng dẫn cho nhân viên nhằm cung cấp
những thông tin, kiến thức mới và các chỉ dẫn cho nhân
viên mới về công việc và doanh nghiệp, giúp nhân viên
mau chóng thích nghi với điều kiện, cách thức làm việc
trong doanh nghiệp mới.
* Đào tạo huấn luyện kỹ năng nhằm nâng cao trình độ
lành nghề chuyên môn kỹ thuật cho người lao động để đáp
ứng các yêu cầu lao động.
* Đào tạo kĩ thuật về an toàn lao động là cách thức
đào tạo hướng dẫn người lao động cách thức thực hiện
công việc an toàn, ngăn ngừa tai nạn lao động.
4.2.3. Theo cách thức tổ chức, có các hình thức đào tạo và
phát triển như: Đào tạo chính quy, tại chức, lớp cạnh xí
nghiệp, kèm cặp tại chỗ.
* Đào tạo chính quy là hình thức người lao động thoát
ly khỏi các công việc hàng ngày tại doanh nghiệp, tham gia

các khoá đào tạo tổ chức tại các địa điểm mà doanh nghiệp

19
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
đã liên hệ trước. Hình thức đào tạo này thường có chất
lượng cao hơn hẳn các loại hình đào tạo khác tuy nhiên số
lượng người lao động tham gia lại ít.
* Đào tạo tại chức là hình thức người lao động vừa đi
học vừa tham gia làm việc, hình thức đào tạo này thường
có chất lượng thấp hơn nhưng lại có nhiều người lao động
tham gia.
* Lớp cạnh xí nghiệp thường áp dụng để đào tạo nhân
viên mới, ở đây người lao động sẽ được phổ biến những lí
thuyết cần thiết sau đó sẽ được tham gia thực hành ngay tại
các phân xưởng trong doanh nghiệp. Hình thức đào tạo này
rất hiệu quả, thời gian đào tạo ngắn chi phí thấp.
* Kèm cặp tại chỗ là hình thức đào tạo theo kiểu vừa
làm vừa học, người có trình độ lành nghề cao giúp người
mới vào nghề hoặc người có trình độ thấp. Quá trình đào
tạo được diễn ra ngay tại nơi làm việc, tuy nhiên hình thức
này đôi khi có nhược điểm do học viên học cả thói quen
xấu của người dậy.
4.2.4. Theo đối tượng học viên, có các hình thức đào tạo và
phát triển NNL như đào tạo mới và đào tạo lại

20
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
* Đào tạo mới là hình thức đào tạo áp dụng đối với

những lao động phổ thông chưa có trình độ chuyên môn dù
người lao động có thể mới lần đầu đi làm hoặc đã làm việc
nhưng chưa có kĩ năng thực hiện công việc.
* Đào tạo lại là hình thức đào tạo áp dụng đối với
những lao động đã có kỹ năng trình độ lành nghề nhưng
cần thay đổi do yêu cầu công việc.
4.3. Đánh giá hiệu quả quá trình đào tạo và phát triển
NNL
Đào tạo và phát triển NNL có ý nghĩa quan trọng đối
với sự phát triển của doanh nghiệp. Do đó cần phải đánh
giá hiệu quả của các hình thức đào tạo và phát triển trong
doanh nghiệp.
Có hai hình thức đánh giá hiệu quả quá trình đào tạo
và phát triển NNL: Đánh giá định tính và đánh giá định
lượng.
4.3.1. Đánh giá định tính.
Đánh giá định tính là sự đánh giá những thay đổi của
học viên về các mặt như học thuộc, hành vi thay đổi và
mục tiêu.

21
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
* Học thuộc kiểm tra các nhân viên tham dự khoá đào
tạo xem học đã nắm vững các nguyên tắc kĩ năng của khoá
học chưa.
* Hành vi thay đổi là việc nghiên cứu xem hành vi của
nhân viên có thay đổi khi thực hiện công việc sau khoá đào
tạo không.
* Mục tiêu là vấn đề quan trọng nhất của khoá đào tạo,

xem xét học viên có đạt được các mục tiêu của khoá đào
tạo không, dù cho học viên đó có học thuộc các kĩ năng cần
thiết, hành vi thay đổi tích cực nhưng cuối cùng vẫn không
đạt được các mục tiêu của khoá đào tạo, năng suất làm việc
không tăng thì vẫn không đạt hiệu quả.
4.3.2. Đánh giá định lượng
Đánh giá định lượng hiệu quả của quá trình đào tạo và
phát triển NNL là việc doanh nghiệp tiến hành so sánh,
phân tích chi phí và lợi ích do hiệu quả của quá trình đào
tạo và phát triển mang lại.
* Chi phí của quá trình đào tạo và phát triển NNL bao
gồm:

22
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
-Chi phí cho các phương tiện kỹ thuật cơ bản như
trang bị kỹ thuật, tài liệu hướng dẫn giảng dạy....
- Chi phí cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý.
- Tiền lương trả cho nhân viên trong thời gian đi học.
- Một số các khoản chi khác.
* Lợi ích của quá trình đào tạo và phát triển NNL
-Năng suất lao động tăng.
-Thời gian giải quyết công việc giảm.
- Số người lao động làm công việc đó giảm nên tiền
lương tăng lên.
- Số tiền hay giá trị của những khoản lợi ích khi có
đào tạo và phát triển là tất cả các khoản tiết kiệm được khi
so sánh với trước và sau khi có đào tạo và phát triển NNL.
5. Duy trì nguồn nhân lực

5.1.Khái niệm
Duy trì nguồn nhân lực là việc doanh nghiệp hay tổ
chức dùng các biện pháp, các chính sách (bảo hiểm xã hội,

23
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
bảo hiểm y tế, an toàn lao động và bảo hiểm lao động), các
chế độ đãi ngộ (lương, thưởng, nghỉ ngơi, thăng tiến nghề
nghiệp) và các nghệ thuật quản lý khác nhằm khuyến khích
nhân viên làm việc, gắn kết với doanh nghiệp vì mục đích
phát triển chung của doanh nghiệp.
Duy trì nguồn nhân lực phụ thuộc vào hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nghệ thuật quản lý
của nhà quản lý. Hai điều kiện này quan hệ chặt chẽ với
nhau và cũng là điều kiện quan trọng để duy trì nguồn nhân
lực.
5.2. Phương pháp duy trì nguồn nhân lực
Muốn duy trì nguồn nhân lực cần phải xây dựng mối
quan hệ kích thích, động viên nhân viên và tạo mối liên kết
chặt chẽ giữa nhân viên với doanh nghiệp. Muốn vậy cần
phải hiểu được động lực làm việc và nhu cầu nhân viên.
Đối với nguồn nhân lực, có hai loại lợi ích là lợi ích vật
chất và lợi ích tinh thần. Lợi ích là mức độ thoả mãn nhu
cầu của con người trong một điều kiện cụ thể, lợi ích tạo ra
động lực cho con người lao động, mức độ thoả mãn nhu
cầu càng cao thì động lực tạo ra càng lớn. Như vậy lợi ích

24
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ

TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
là động lực trực tiếp thúc đẩy người lao động làm việc với
hiệu quả cao, do đó đòi hỏi các nhà quản lý cần quan tâm
tới lợi ích của người lao động. Lợi ích tạo ra động lực trong
lao động, song trong thực tế động lực được tạo ra ở mức độ
nào, bằng cách nào, điều đó phụ thuộc vào cơ chế cụ thể để
sử dụng nó như là một nhân tố cho sự phát triển. Để thực
hiện việc duy trì nguồn nhân lực có thể có hai bộ phận nhỏ
hơn đó là kích thích động viên và duy trì phát triển các mối
quan hệ tốt đẹp trong doanh nghiệp. Hai nhóm này có mối
quan hệ biện chứng bổ sung cho nhau và tác động tới nhau.
Kích thích và động viên nhân viên làm việc là biện
pháp sử dụng kết hợp cả lợi ích vật chất, tinh thần và là
biện pháp được các nhà quản lý quan tâm sử dụng nhiều
nhất. Để động viên, kích thích nhân viên làm việc có thể là
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người lao động tiến hành
công việc như trang thiết bị làm việc, bảo hộ lao động ... ,
thực hiện các chế độ chính sách như BHXH, BHYT, kịp
thời khen thưởng và có các chế độ lương, thưởng phù hợp
với nhân viên ...
Chức năng thứ hai là tạo ra các mối quan hệ tốt đẹp
trong doanh nghiệp. Điều này nhằm tạo ra bầu không khí
tốt đẹp, thân thiện trong doanh nghiệp, gắn kết nhân viên

25

×