Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ BÁN DỊCH VỤ DU LỊCH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ THƯƠNG MẠI THAN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.5 KB, 25 trang )

THỰC TRẠNG KẾ TO N NGHIÁ ỆP VỤ B N DÁ ỊCH VỤ DU LỊCH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH V THÀ ƯƠNG MẠI THAN
VIỆT NAM TKV.–
2.1 Đặc điểm tổ chức kinh doanh, tổ chức quản lý v công tác kà ế toán tại
công ty cổ phần du lịch v thà ương mại Than Việt Nam TKV:–
2.1.1 Đặc điểm tổ chức kinh doanh v tà ổ chức quản lý tại công ty cổ phần du
lịch v thà ương mại Than Việt Nam TKV:–
2.1.1.1 Chức năng, nhiệm vụ v à đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị:
* Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần du lịch và thương mại Than Việt Nam.
- Tên Tiếng Anh: VinaCoal Tourism And Trading Join Stock.
- Email: VTTC @ FPT.VN; website: www.vinacoaltour.com.vn
- Cơ quan quản lý cấp trên: Tập đoàn công nghiệp Than- Khoáng sản Việt Nam
(TKV).
- Địa chỉ: số 1 Đào Duy Anh- Quận Đống Đa- Thành phố Hà Nội.
- Điện thoại: 045180079; Fax: 048510413.
- Giám đốc hiện tại: ông Trần Văn Thành.
* Khái quát lịch sử thành lập của đơn vị:
- Công ty cổ phần Du lịch và Thương mại Than Việt Nam (trước đây là Công
ty du lịch Than Việt Nam )là đơn vị thành viên hạch toán độc lập trực thuộc Tổng
Công Ty Than Việt Nam được thành lập theo quyết định số 2778/QĐ- TCCB
ngày 25/9/1996 của bộ trưởng bộ Công nghiệp trên cơ sở đề án số
1623TVN/TCSN ngày 19/7/1996 của Tổng công ty Than Việt Nam và chính thức
đi vào hoạt đông kể từ ngày 01/10/1996.
- Theo quyết định số 1381/QĐ-HĐQT ngày 12/12/2001 của Hội đồng quản trị
Tổng công ty Than Việt Nam đổi tên công ty du lịch Than Việt Nam thành thành
Công ty Du lịch và Thương mại Than Việt Nam.
- Theo quyết định số 2910/QĐ- TCCB ngày 01/11/2003 của Bộ trưởng Bộ
công nghiệp cổ phần hóa Công ty Du lịch và Thương Mại Than Việt Nam đơn vị
thành viên hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty Than Việt Nam theo nghị
định số 64/2002,NĐ-CP ngày 19/6/2002 của Chính Phủ chuyển doanh nghiệp nhà
nước thành Công ty cổ phần.


- Theo quyết định số 104/2004/QĐ- BCN ngày 27/10/2004 của Bộ trưởng Bộ
công nghiệp chuyển công ty Du lịch và Thương mại Than Việt Nam, Công ty
chính thức đi vào hoạt động theo luật doanh nghiệp kể từ ngày 01/11/2004.
- vốn điều lệ: 10.465.000.000 đồng( mười tỷ bốn trăm sáu mươi lăm triệu đồng
). Tổng số vốn điều lệ của công ty được chia thành 104.650 cổ phần với mệnh giá
là 100.000 VNĐ/ cổ phần.
* Nhiệm vụ của doanh nghiệp:
- Kinh doanh du lịch lữ hành trong và ngoài nước.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, hang hóa máy móc, dây chuyền sản xuất.
- Chế biến, kinh doanh than, xuất khẩu than và khoán sản.
- sản xuất , gia công, lắp ráp thiết bị, dụng cụ sản xuất và tiêu dung.
- Môi giới, tư vấn kinh doanh bất động sản.
- Vận chuyển đất đá, than, vật liệu, hàng hóa, máy móc, vật tư, thiết bị phục vụ
sản xuất và đời sống.
- Sản xuất và kinh doanh nước giải khát kinh doanh bia
- Kinh doanh vật tư thiết bị y tế, hóa chất( trừ hóa chất mà nhà nước cấm) và
dược phẩm muối vô cơ.
- Cho thuê thiết bị và bốc xúc, san gạt đất đá, than, khoáng sản.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu khoáng sản và nông sản.
- Khai thác kinh doanh cát, đá, sỏi và vật liệu xây dựng.
2.1.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý, công tác quản lý của đơn vị thực tập:
Sơ đồ bộ máy quản lý của đơn vị:
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soỏt
Giám đốc
Phó giám đốc tổ chức lao động
Phó giám đốc kinh doanh
Phó giám đốc sản xuất
Phũng tài chớnh kế toỏn

Phũng
thị trường
Phũng
kỹ thuật
Phũng
cơ điện
Phũng
tổ chức hành chớnh
Phũng kế hoạch
vật tư
- Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty.Đại hội
đồng có nhiệm vụ: thảo luận và thông qua điều lệ công ty; bầu hội đồng quản trị,
ban kiểm soát và cử giám đốc điều hành; thông qua phương án hoạt động công ty
sau khi thành lập.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các
quyền nhân danh của công ty trừ những thẩm quyền thuộc về đại hội đồng cổ
đông.
- Ban kiểm soát: kiểm tra báo cáo tài chính hàng năm, 6 tháng và quý trước khi
trình HĐQ.
-Phòng hành chính tổng hợp: tham mưu, giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực
hành chính tổng hợp.Tổ chức bảo quản, lưu giữ văn bản, tài liệu của công ty và
giám đốc theo quy định của nhà nước và cấp trên.
- Phòng tổ chức lao động: tham mưu giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực
công tác tổ chức nhân sự, công tác lao động và tiền lương, công tác đào tạo, thanh
tra các công việc liên quan đến chế độ người lao động theo bộ Luật Lao Động và
các vấn đề khác.
- Phòng kế toán tài chính: Tham mưu giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực
công tác tài chính, kế toán, thống kê.
+ Xây dựng kế hoạch tài chính của toàn công ty, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm. Quản lý, giám sát và hướng dẫn thực hiện

các kế hoạch.
+ Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế của công ty và chỉ đạo các phòng kế
toán đơn vị trực thuộc phân tích hoạt động kinh tế của đơn vị.
+ Theo dõi quản lý các nguồn vốn, tài sản của công ty, đồng thời xây dựng các
biện pháp sử dụng vốn để kinh doanh có hiệu quả.
+ Tham mưu cho Giám đốc và trực tiếp thực hiện các công việc trong lĩnh vực
công tác nêu trên và ngiên cứu giải quyết việc tạo nguồn vốn phục vụ cho việc
kinh doanh và phát triển công ty.
+ Tổ chức thực hiện công tác thống kê của công ty theo đúng quy định của nhà
nước và của cấp trên. Đôn đốc và hướng dẫn kiểm tra các đơn vị trực thuộc về
phương pháp tính toán, thực hiện các chế độ báo cáo thống kê theo quy định.
- Phòng kế hoạch – Đầu tư: tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực
lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư phát triển công ty.
- Phòng Thương mại: tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực
thương mại.
- Trung tâm du lịch lữ hành quốc tế: tham mưu giúp việc cho giám đốc trong
lĩnh vực kinh doanh du lịch.
+ Phòng thị trường: khai thác thị trường, đàm phán ký kết, thực hiện thanh toán
quyết toán đầu ra. Tiếp nhận Tour và các dịch vụ khác từ phòng điều hành hướng
dẫn để bổ xung vào chương trình Tour
+ Phòng điều hành hướng dẫn: Xây dựng và hoàn chỉnh chương trình Tour,
khai thác thị trường và cung cấp các dịch vụ đầu vào. Điều hành hướng dẫn du
lịch theo chương trình Tour chính thức được duyệt. Cung cấp số liệu, kết quả thực
hiện nhiệm vụ cho phòng thị trường để tổng hợp báo cáo chung của trung tâm
theo định kỳ, theo yêu cầu quản lý của Giám đốc công ty.
- Các đơn vị trực thuộc công ty: có chức năng và nhiệm vụ giống như công ty
nhưng quy mô kinh doanh nhỏ hơn, tùy theo khả năng của mình.
Nhìn vào sơ đồ bộ máy quản lý của công ty ta thấy mối quan hệ theo kiểu trực
tuyến.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần du lịch và

thương mại Than Việt Nam TKV:–
2.1.2.1. Chính sách kế toán:
- Chế độ chính sách kế toán áp dụng: theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC
của bộ tài chính ngày 20/3/2006 và các quy định được chấp nhận rộng rói.
- Niên độ kế toán áp dụng: năm dương lịch( bắt đầu từ ngày 01/01/N đến
31/12/N ).
- Kỳ kế toỏn: theo quý
-Tổ chức vận dụng chế độ tài khoản kế toán:
Công ty du lịch và thương mại than Việt Nam thực hiện hệ thống tài khoản
kế toán được hướng dẫn theo Quyết định số QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT ban hành
ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các văn bản bổ sung nội dung hệ
thống tài khoản kế toán ban hành theo quyết định trên. Số lượng, nội dung và kết
cấu của các tài khoản được sử dụng tại Công ty nhìn chung thống nhất với hệ
thống tài khoản được ban hành. Công ty sử dụng tổng cộng trên 60 tài khoản tổng
hợp và chi tiết. Có hai tài khoản ngoài bảng.
Hệ thống tài khoản Công ty đang sử dụng về cơ bản đúng với chế độ kế toán
hiện hành, song vẫn còn một số TK chưa cập nhật theo chế độ mới: Theo Chuẩn
mực kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày
31/12/2001 và thông tư hướng dẫn số 89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002,
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán tài chính
Phó phòng kế toán tài chính
Đơn vị 1: Khách sạn Biển Đông
Đơn vị 2: Khách sạn Vân Long
Văn phòng công ty
Chi nhánh Quảng Ninh
Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh
Thủ quỹ
Kế toán công nợ

Kế toán tổng hợp
Bộ phận kiểm tra kế toán
Các tổ bộ phận trực thuộc
Chi nhánh I Hà Nội
- Đặc điểm nhiệm vụ của từng người trong phòng kế toán
Với mô hình tổ chức kinh doanh khá phức tạp như trên, để có thể theo dõi
cập nhật thông tin kế toán đầy đủ, chính xác, kịp thời là một việc làm rất phức
tạp, đòi hỏi phải có sự phân công phân nhiệm rõ ràng, cụ thể, phối hợp giữa các
phần hành kế toán một cách nhịp nhàng, tỉ mỉ. Chính vì vậy, công tác kế toán của
Công ty được tổ chức kết hợp cả hai hình thức là tập trung và phân quyền. Cụ thể
như sau:
* Kế toán trưởng: Xây dựng kế hoạch tài chính của toàn Công ty, chỉ đạo các
đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm. Quản lý, giám sát và
hướng dẫn thực hiện các kế hoạch. Tham mưu cho Giám đốc và trực tiếp thực
hiện các công tác trong lĩnh vực công tác nêu trên và nghiên cứu giải quyết việc
tạo nguồn vốn phục vụ cho việc kinh doanh và phát triển công ty.
* Phó phòng kế toán tài chính 1: Theo dõi quản lý các nguồn vốn, tài sản của
công ty đồng thời xây dựng các biện pháp sử dụng vốn để kinh doanh có hiệu
quả.
* Phó phòng kế toán tài chính 2: Thực hiện theo dõi và xác định kết quả kinh
doanh toàn doanh nghiệp. Thực hiện báo cáo theo định kỳ, đúng hạn về các lĩnh
vực công tác của phòng mình.
* Hai kế toán viên thực hiện phần hành kế toán kho hàng hoá chính của Công
ty; theo dõi, đối chiếu tình hình nhập – xuất – tồn kho sản phẩm thường xuyên và
định kỳ đối chiếu với thủ kho. Đồng thời thực hiện kế toán bán hàng, theo dõi
doanh thu của Công ty, doanh thu của các trung tâm theo định kỳ hàng tháng,
cung cấp thông tin cho kế toán tổng hợp.
* Thủ quỹ: Theo dõi việc thanh toán, thu chi tiền mặt và tiền gửi ngân hàng
bao gồm các khoản tạm ứng hoặc rút tiền từ ngân hàng…
* Kế toán tổng hợp: theo dõi, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ sổ

chi tiết vào sổ tổng hợp.
* Kế toán công nợ: có nhiệm vụ theo dõi, hạch toán chi tiết các khoản thanh
toán với khách hàng, các khoản vay ngân hàng, giao dịch với ngân hàng về các
khoản bảo lãnh đấu thầu cũng như các khoản phát sinh thường xuyên khác, cung
cấp thông tin cho kế toán tổng hợp và lập tờ khai thuế.
* Kế toán các chi nhánh và khách sạn : Mỗi đơn vị phụ thuộc đều có bộ máy kế
toán riêng, hạch toán độc lập, đầy đủ về chi phí, doanh thu và kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh.
2.1.2.2 Tổ chức chứng từ kế toán:
- Công ty sử dụng hệ thống chứng từ hiện hành theo từng phần hành cụ thể:
Chứng từ về tiền mặt bao gồm: Phiếu thu, phiếu chi; ngoài ra còn có một số chứng
từ khác kèm theo, đó là: giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, biên
lai thu tiền, biên bản kiểm kê tiền mặt,...
Chứng từ về hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho
vật tư theo hạn mức, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Hoá đơn GTGT
hoặc hoá đơn bán hàng (khi bán vật tư thừa...), ...Ngoài ra còn có một số chứng từ
khác: biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hoá, biên bản kiểm kê vật tư, thành
phẩm, hàng hoá, phiếu báo vật tư còn lại cuối tháng.
Chứng từ về bán hàng: hợp đồng kinh tế, giấy cam kết mua hàng, đơn đặt
hàng, phiếu báo giá, Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng.
Chứng từ liên quan đến TSCĐ: Biên bản kiểm nghiệm, hoá đơn mua hàng
(hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng), biên bản giao nhận TSCĐ, quyết định thanh
lý TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ...
Chứng từ hạch toán yếu tố lao động, tiền lương: hợp đồng tuyển dụng lao
động, bảng chấm công, phiếu nhập kho sản phẩm (dùng trong các xưởng sản
xuất); phiếu làm thêm giờ, bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương...
- Quá trình luân chuyển chứng từ:
Các chứng từ phát sinh hàng ngày như phiếu thu, phiếu chi tiền mặt do kế
toán thanh toán lập theo đề nghị chi, thu có duyệt của Thủ trưởng và Kế toán
Trưởng (các chứng từ gốc kèm theo).

+ Phiếu thu được lập thành 3 liên: Liên 1 lưu tại quyển; liên 2 giao cho
người nộp tiền ký và giữ; liên 3 người nộp tiền ký. Sau đó liên 3 được giao cho
thủ quỹ , thủ quỹ nhận tiền, ghi sổ quỹ và chuyển liên 3 cho kế toán tiền mặt kèm
theo các chứng từ gốc để kế toán tiền mặt ghi sổ.
+ Phiếu chi được lập thành 2 liên: liên 1 lưu, liên 2 giao cho thủ quỹ chi tiền,
ghi sổ quỹ. Sau đó chuyển liên 2 cho kế toán tiền mặt ghi sổ.
+ Phiếu nhập kho do Phòng Tài chính Kế toán lập thành 3 liên: liên 1 do
Phòng Kế hoạch lưu vào sổ định kỳ đối chiếu với Phòng Tài chính Kế toán; liên 2
kèm theo hoá đơn đỏ (Hoá đơn GTGT) của bên bán làm chứng từ thanh toán và
lưu ở Phòng Tài chính Kế toán. Sau khi thanh toán xong, liên 3 do người giao
hàng giữ làm thủ tục nhập kho, thủ kho xác nhận, cho nhập kho, ghi sổ kho và
cuối ngày chuyển cho kế toán kho vào sổ và lưu giữ, bảo quản.
+ Phiếu xuất kho cũng được lập thành 3 liên: liên 1 lưu; liên 2 giao cho thủ kho
để thủ kho xuất kho, ghi sổ kho. Sau đó chuyển cho kế toán hàng tồn kho ghi sổ,
lưu trữ và bảo quản.
+ Hoá đơn bán hàng của Công ty là hoá đơn GTGT do Cục Thuế phát hành.
Phòng Tài chính Kế toán lập thành 3 liên theo đơn đặt hàng của khách hàng: liên
1 do phòng bán hàng lưu; liên 2 do người mua hàng giữ làm chứng từ thanh toán
ở đơn vị mình, liên 3 giao cho thủ kho xuất hàng, ghi sổ kho. Cuối ngày thủ kho
chuyển liên 3 cho kế toán hàng tồn kho vào sổ và lưu giữ, bảo quản. Hóa đơn hợp
lệ phải có đầy đủ chữ ký của người mua hàng, thủ kho, người viết hoá đơn và Thủ
trưởng đơn vị (cụ thể là Trưởng Phòng Kế hoạch Kinh doanh).
Các nghiệp vụ thu, chi tiền mặt và chuyển khoản phát sinh hàng ngày được kế
toán thanh toán tập hợp, vào sổ sau đó chuyển chứng từ liên quan đến tiền mặt
cho thủ quỹ vào sổ và lưu giữ, riêng chứng từ liên quan đến ngân hàng do kế toán
thanh toán lưu giữ.
Nghiệp vụ nhập xuất vật tư và các bảng kê tính gía thành vật tư sản phẩm do
nhân viên các xưởng gửi lên được kế toán tính giá thành vào sổ và lưu giữ.
Các chứng từ phản ánh nghiệp vụ tiêu thụ phát sinh hàng ngày nhận được từ
kho chuyển lên, kế toán tiêu thụ vào sổ và lưu giữ chứng từ. Định kỳ, kế toán đối

chiếu với thủ kho về số lượng hàng hoá nhập – xuất – tồn kho.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Kê khai thường xuyên.
- Phương pháp định giá hàng tồn kho xuất trong kỳ: phương pháp tính đích
danh.
- Đơn vị tiền tệ áp dụng trong hạch toán: Việt Nam đồng.
- Phương pháp hạch toán ngoại tệ: Theo tỉ giá thực tế.
- Phương pháp tính thuế VAT: Tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ
2.1.2.3 Tổ chức sổ sách kế toán:
- Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ.
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Nhật ký chứng từ

×