Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.07 KB, 37 trang )

Khóa luận tốt nghiệp  Khoa Quản trị Doanh nghiệp
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG
2.1 Khái quát chung về Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư và
Thương mại TNG
2.1.1.1. Tên địa chỉ của công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG
 Tên công ty: Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG
 Tên tiếng anh: TNG INVESTMENT AND TRADING JOINT STOCK
COMPANY
 Tên viết tắt: TNG (Thái Nguyên Garment, Thái Nguyên Group)
 Địa chỉ: Trụ sở chính 160 đường Minh Cầu, thành phố Thái Nguyên.
 Số điện thoại: 02803856425 Fax: 02803856408
 Email:
 Website: www.tng.vn
 Đại diện: Ông Nguyễn Văn Thời.
 Chức vụ: Chủ tịch hội đồng quản trị - Tổng giám đốc.
2.1.1.2. Lịch sử hoạt động của công ty
 Những sự kiện quan trọng
- Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG, tiền thân là Xí nghiệp may Bắc
Thái, được thành lập ngày 22/11/1979 theo Quyết định số 488/QĐ-UB của UBND
tỉnh Bắc Thái (nay là tỉnh Thái Nguyên), với số vốn điều lệ ban đầu là 659.4 tỷ đồng.
Xí nghiệp đi vào hoạt động ngày 02/1/1980, với 2 dây chuyền sản xuất. Sản phẩm
của Xí nghiệp là quần áo trẻ em, bảo hộ lao động theo chỉ tiêu kế hoạch của UBND
tỉnh.
- Ngày 07/5/1981 tại quyết định số 124/QĐ-UB của UBND tỉnh Bắc Thái sáp
nhập Trạm may mặc Gia Công thuộc công ty Thương nghiệp vào Xí Nghiệp, nâng
tổng số vốn của Xí nghiệp lên 834,7 tỷ đồng và năng lực sản xuất của Xí Nghiệp tăng
lên 08 dây chuyền. Năm 1981 doanh thu của Xí Nghiệp tăng gấp đôi năm 1980.
-1- 1
Khóa luận tốt nghiệp  Khoa Quản trị Doanh nghiệp


- Thực hiện Nghị định số 388/HĐBT ngày 20/11/1991 của hội đồng bộ trưởng
về thành lập lại doanh nghiệp nhà nước. Xí nghiệp được thành lập lại theo quyết định
số 708/QĐ-UB ngày 22/12/1992 cảu UBND tỉnh Bắc Thái. Theo đó số vốn điều lệ
của Công ty được tăng lên 577.2 triệu đồng.
- Năm 1992 Xí nghiệp đầu tư 2.773 triệu đồng để đổi mới máy móc thiết bị, mở
rộng thị trường tiêu thụ ra các nước EU và Đông Âu.
- Năm 1997 Xí nghiệp được đổi tên thành Công ty May Thái Nguyên với tổng
số vốn kinh doanh là 1.735,1 triệu đồng theo quyết định số 676/QĐ-UB ngày
04/11/1997 của UBND tỉnh Thái Nguyên. Cũng trong năm 1997, Công ty may liên
doanh với Công ty may Đức Giang trực thuộc tổng công ty Dệt may Việt Nam thành
lập công ty may Liên doanh Việt Thái với số vốn điều lệ là 300 triệu đồng với 8
chuyền may.
- Năm 2000, Công ty là thành viên của Hiệp hội may Việt Nam (Vitas).
- Ngày 02/01/2003 Công ty chính thức trở thành Công ty Cổ phần may xuất
khẩu Thái Nguyên với vốn điều lệ là 10 tỷ đồng theo quyết định số 3744/QĐ-UB
ngày 16/12/2002.
- Năm 2006 Công ty nâng vốn điều lệ lên trên 18 tỷ đồng theo nghị quyết Đại
hội cổ đông ngày 13/08/2006 và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà máy TNG
Sông Công với tổng vốn đầu tư là 200 tỷ đồng.
- Ngày 18/03/2007 Công ty nâng vốn điều lệ lên trên 54.3 tỷ đồng theo quyết
định của Đại hội đồng cổ đông ngày 18/03/2007, phê duyệt chiến lược phát triển
công ty đến 2011 và định hướng chiến lược cho các năm tiếp theo.
- Ngày 17/05/2007 Công ty đã đăng ký Công ty Đại chúng với Ủy ban chứng
khoán Nhà nước.
- Ngày 28/08/2007 Đại hội đồng cổ đông xin ý kiến, biểu quyết đổi tên công ty
thành Công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG.
2.1.1.3 Logo của công ty

-2- 2
Khóa luận tốt nghiệp  Khoa Quản trị Doanh nghiệp

- Được đăng ký phát minh sáng chế tại Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam ngày 24
tháng 8 năm 2005
Ý nghĩa của logo TNG: TNG là tên viết tắt của Thái Nguyên Garment, tên
giao dịch của Công ty Cổ phần May Xuất khẩu Thái Nguyên trước đây. Trong chiến
lược phát triển thành tập đoàn đa ngành, TNG là tên viết tắt của Thái Nguyên Group.
Biểu tượng TNG màu đỏ, nằm trong quả cầu màu xanh muốn nói đến thương hiệu
TNG lớn mạnh mang tầm quốc tế.
Slogan – triết lý kinh doanh của công ty:
KHÁCH HÀNG LÀ NGƯỜI TRẢ LƯƠNG CHO CHÚNG TA
2.1.2. Quy mô hiện tại của công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG
Qua chặng đường hình thành và phát triển Công ty cổ phần đầu tư và thương
mại TNG đã thu được nhiều thành tựu đáng kể, quy mô được mở rộng, các xí nghiệp
được xây dựng hoàn chỉnh, đồng bộ liên hoàn trong sản xuất theo dây chuyền có
trình độ chuyên môn cao, đời sống của người lao động được nâng cao, mở rộng thị
trường, nâng cao uy tín và tạo dựng được mối quan hệ làm ăn lâu dài với các đối tác
trong và ngoài nước.
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu phản ánh quy mô hiện tại của công ty
TT Chỉ tiêu Năm 2010 Đơn vị
1 Doanh Thu thuần 622,83 Tỷ đồng
2 Lợi nhuận 26,946 Tỷ đồng
3 Vốn kinh doanh 510,818 Tỷ đồng
(Nguồn: Phòng kế toán)
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ của Công ty Cổ Phần đầu tư và Thương mại TNG
2.1.3.1 Chức năng
- Tiến hành việc sản xuất và kinh doanh các sản phẩm may mặc phục vụ tiêu
dùng trong và ngoài nước.
- Tiến hành kinh doanh xuất khẩu trực tiếp, gia công sản phẩm may mặc có chất
lượng cao.
- Đảm bảo công ăn việc làm ổn định, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân
viên.

-3- 3
Khóa luận tốt nghiệp  Khoa Quản trị Doanh nghiệp
- Bảo vệ doanh nghiệp, môi trường, giữ gìn an toàn xã hội. Tuân thủ các quy
định của pháp luật, chính sách Nhà nước.
2.1.3.2. Nhiệm vụ chính của Công ty
♦ Tổ chức sản xuất và kinh doanh đúng ngành nghề theo đúng bản đăng ký kinh
doanh và mục đích thành lập công ty;
♦ Bảo toàn và phát triển vốn góp cổ đông;
♦ Xây dựng và thực hiện chính sách về tài chính, tín dụng, giá cả và đầu tư phát
triển nhằm nâng cao sản lượng và chất lượng hàng sản xuất.
♦ Nghiên cứu luật pháp quốc tế, các thông lệ kinh doanh cần nắm vững nhu cầu
thị hiếu, giá cả các loại sản phẩm may mặc, tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng,
phục vụ sản xuất kinh doanh may mặc thời trang.
♦ Thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng cổ đông đề ra và theo đúng pháp luật
của Nhà nước Việt Nam cho phép;
♦ Nghiên cứu các đối tượng cạnh tranh để đưa ra các phương án xuất khẩu giữ
vững các thị trường có lợi nhất.
♦ Thực hiện tốt các chính sách cán bộ, chế độ quản lí tài sản, tài chính, lao động,
tiền lương, quản lí và thực hiện phân phối theo lao động, không ngừng đào tạo
bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, trình độ văn hóa tay nghề cho các cán bộ công
nhân viên của công ty.
♦ Bảo vệ công ty, bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an ninh xã
hội, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng.
2.1.3.3. Các lĩnh vực kinh doanh của công ty
 Sản xuất và mua bán hàng may mặc, đồng thời kết hợp với sản xuất bao bì
giấy, áo mưa nilon và nguyên, phụ liệu hàng may mặc.
 Đào tạo nghề may công nghiệp;
 Mua bán máy móc thiết bị công nghiệp, thiết bị phòng cháy chữa cháy;
 Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp;
 Vận tải hàng hóa đường bộ, vận tải hàng hóa;

 Dịch vụ Xuất khẩu, ủy thác xuất nhập khẩu, giao nhận hàng hóa;
 Cho thuê nhà phục vụ mục đích kinh doanh;
-4- 4
Khóa luận tốt nghiệp  Khoa Quản trị Doanh nghiệp
 Đầu tư xây dựng cơ sở kỹ thuật hạ tầng khu công nghiệp, khu đô thị và dân
cư;
 Mua bán thiết bị máy vi tính, máy văn phòng, thiết bị viễn thông, dịch vụ cho
thuê hosting, đăng ký tên miền, thiết kế website, dịch vụ cho thuê máy chiếu, sửa
chữa máy văn phòng, mua bán máy, thiết bị, phụ tùng, vật tư cơ khí, dịch vụ lắp đặt,
sửa chữa, cải tạo công trình cơ khí, điện nước, gia công sản phẩm cơ khí.
2.1.4. Quy trình công nghệ sản xuất
Công ty Cổ phần Đầu tư và thương mại TNG gồm 3 chi nhánh sản xuất chính là
Việt Đức, Việt Thái và Việt Mỹ (sắp tới đây là nhà máy ở Phú Bình, dự định sẽ đưa
vào sản xuất quý II năm 2011). Tai 3 chi nhánh này đều tổ chức thành các dây
chuyền sản xuất. Chi nhánh Việt Đức có 14 chuyền, Việt Thái có 16 chuyền, Việt Mỹ
có 60 chuyền. Các dây chuyền đều được sắp xếp theo một trình tự hợp lý, mỗi công
nhân thực hiện một hoặc một số bước nhất định. Ba chi nhánh đều có mô hình sản
xuất khép kín: cắt, may, là, đóng gói, nhập kho.
Mỗi chi nhánh đều có các bộ phận sản xuất phụ trợ đó là đội cơ điện, vận tải, có
nhiệm vụ phục vụ các công việc về cơ, điện, sửa chữa phụ tùng, hỏng hóc về máy
móc và các nhu cầu chuyên chở của công ty cũng như của khách hàng.
Các chi nhánh này đều chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc chi nhánh và các
phòng ban chức năng.
Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
-5-
Kho nguyên vật liệu.
5
Kho phụ liệu.Tổ may
Kỹ thuật hướng dẫn
Là hơi sản phẩm

KCS kiểm tra
Đóng gói, đóng hàng
Xuất sản phẩm
Tổ cắt
Kỹ thuật thiết kế sơ đồ cắt.
Khóa luận tốt nghiệp  Khoa Quản trị Doanh nghiệp
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
2.1.5. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG
Công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG được tổ chức và điều hành theo mô
hình công ty cổ phần, tuân thủ theo các quy định của pháp luật hiện hành. Bộ máy
quản lý của công ty được chia thành các phòng, ban nhằm quản lý tốt nhất mọi hoạt
động trong công ty
Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty , toàn
quyền quyết định mọi hoạt động của Công ty và có nhiệm vụ:
-6- 6
Khóa luận tốt nghiệp  Khoa Quản trị Doanh nghiệp
 Thông qua điều lệ, phương hướng hoạt động kinh doanh và chủ trương
chính sách dài hạn trong việc phát triển của Công ty ;
 Quyết định cơ cấu vốn, cơ cấu tổ chức và hoạt động của Công ty ;
 Bầu, bãi nhiệm Hội đồng Quản trị và Ban kiểm soát;
 Các nhiệm vụ khác do Điều lệ quy định.
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty , có toàn quyền nhân danh Công ty
để quyết định mọi vấn đề liên quan tới mục đích quyền lợi của Công ty, trừ những
vấn đề thuộc Đại hội đồng cổ đông quyết định.Có nhiệm vụ:
 Báo cáo trước Đại hội đồng cổ đông tình hình kinh doanh, dự kiến phân phối
lợi nhuận, chia lãi cổ phần, báo cáo quyết toán năm tài chính, phương hướng
phát triển và kế hoạch hoạt động sản xuất của Công ty;
 Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy, quy chế hoạt động của Công ty;

 Bổ nhiệm, bãi nhiệm và giám sát hoạt động của Tổng Giám đốc;
 Kiến nghị sửa đổi và bổ sung Điều lệ của Công ty;
 Quyết định triệu tập Đại hội đồng cổ đông;
Các nhiệm vụ khác do điều lệ quy định
Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG hiện có
5 thành viên, gồm:
1. Ông Nguyễn Văn Thời - Chủ tịch
2. Bà Lý Thị Liên - Ủy viên
3. Ông Lã Anh Thắng - Ủy viên
4. Bà Lương Thị Thúy Hà - Ủy viên
5. Ông Nguyễn Việt Thắng -Ủy viên
-7- 7
TỔNG GIÁM ĐỐC
CÁC XÍ NGHIỆP MAY
Phòng kế toán
Phòng tổ chức HCQT
PGĐ chuẩn bị sx
PGĐ kỹ thuật
PGĐ chất lượng
Phân xưởng may
Phòng KH vật tư 1,2
Phòng thiết bị
Phòng kỹ thuật
Phòng KCS 1,2
Quản đốc
Phó quản đốc chất lượng
Các tổ may
Điều độ
CÁC PHÂN XƯỞNG ĐỘC LẬP
Phân xưởng thêu

Phân xưởng giặt
Phân xưởng bao bì
TGĐ
Phòng TCCB-HCQT
Phòng thiết kế mẫu
Phòng KDXK 1,2
Phòng KDND 1,2
Phó TGĐ Lã Anh Thắng
Phòng CNTT
Phòng KSNB
Phòng QLLĐ-TL-BH
Phòng TB-VT
Phó TGĐ Nguyễn Huy Hoàng
Phòng BHLĐ-DGNB
Trung tâm đào tạo
Phòng bảo vệ
Phó TGĐ Lý Thị Liên
Phòng XNK
Phòng XDCB
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Phòng Kế toán
Sơ đồ 2.2: Mô hình khung bộ máy quản lý công ty năm 2010
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Khóa luận tốt nghiệp  Khoa Quản trị Doanh nghiệp
SV: Nguyễn Thị Phương Lan Lớp: K4QTDNCNB
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
8
Khóa luận tốt nghiệp 
Khoa Quản trị Doanh nghiệp

Ban kiểm soát
Ban kiểm soát là cơ quan thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh
quản trị và điều hành Công ty. Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu
Ban kiểm soát gồm 03 thành viên:
1. Bà Bùi Thị Thắm - Trưởng ban
2. Ông Nguyễn Văn Đức - Ủy viên
3. Ông Chu Thuyên - Ủy viên
Ban giám đốc
Ban giám đốc bao gồm Tổng giám đốc và Phó Tổng giám đốc, do Hội đồng Quản
trị công ty bổ nhiệm. Trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của Công ty
và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông về các quyết định
của mình. Tổng giám đốc có nhiệm vụ:
 Tổ chức triển khai thực hiện các quyết định của HĐQT, kế hoạch kinh
doanh;
 Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức quản lý nội bộ Công ty theo đúng
Điều lệ Công ty, Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng Quản trị;
 Ký các văn bản, hợp đồng, chứng từ theo sự phân cấp của Điều lệ Công ty;
 Báo cáo trước HĐQT tình hình hoạt động tài chính, kết quả kinh doanh và chịu
trách nhiệm toàn bộ hoạt động của Công ty trước Hội đồng quản trị;
 Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và của Công
ty.
Phó tổng Giám đốc là người hỗ trợ cho Tổng giám đốc trong hoạt động điều hành
Công ty trong mảng công việc được giao.
Các phòng chức năng
- Phòng thị trường: Tổ chức thiết kế mẫu may mẫu chào hàng và xây dựng giá thành để
ký kết hợp đồng. Cân đối, điều tiết và kiểm tra giám sát quá trình thực hiện đơn hàng
tại các chi nhánh.
SV: Nguyễn Thị Phương Lan
Lớp: K4QTDNCNB
9

Khóa luận tốt nghiệp 
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
- Phòng kỹ thuật công nghệ: làm chức năng tham mưu cho tổng giám đốc về công tác
kỹ thuật, CN. Kiểm tra sản phẩm được khách hàng duyệt trước khi vào sản xuất, lập hồ
sơ hàng cho các chi nhánh.
- Phòng xuất nhập khẩu: Chức năng tham mưu cho tổng giám đốc về công tác
marketing và xuất nhập khẩu nguyên phụ liệu và thành phẩm.
- Phòng tổ chức hành chính: Chức năng quản lý nhân sự, quản lý lao động tiền lương và
công tác quản trị hành chính của công ty. Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Phòng kế toán tài chính: thực hiện công tác kế toán của các chi nhánh, trung tâm và
văn phòng công ty. Kiểm soát hoạt động xuất nhập khẩu và giá thành sản xuất, xây
dựng cơ bản. Tổng hợp và phân tích báo cáo quyết toán tài chính tháng quý năm của
toàn công ty.
- Phòng xây dựng cơ bản: Thực hiện kế hoạch đầu tư, chiến lược đầu tư và sửa chữa
lớn của công ty. Thực hiện giám sát kỹ thuật các hạng mục công trình xây dựng cơ bản.
- Phòng quản lý thiết bị: Xây dựng kế hoạch duy tu bảo dưỡng máy móc thiết bị công
cụ dụng cụ cho sản xuất và phương tiện vận tải.
- Phòng công nghệ thông tin: chức năng quản lý hệ thống mạng nội bộ, quản lý Website
của công ty. Nghiên cứu, ứng dụng phần mềm quản lý vào công tác quản lý của công
ty.
* Nhận xét về cơ cấu tổ chức:
Công ty có cơ cấu tổ chức bộ máy tinh gọn và hợp lý đối với một Công ty cổ
phần. Tuy nhiên để phát triển và hội nhập thành công thì cần tiếp tục đổi mới hoàn
thiện bộ máy và đẩy mạnh chính sách thu hút nhân tài.
2.1.6. Các sản phẩm chính của công ty
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tập trung chủ yếu vào các sản phẩm
sau:
Hàng áo Jackets: Jacket chất liệu Micro, Jacket áo choàng dài, Jacket có bông,
hàng jile, áo choàng, hàng trượt tuyết, hàng ép nhiệt Seam sealing, hàng đồng phục. ác

loại áo Jacket này chủ yếu dùng để xuất khẩu sang thị trường các nước EU, Canada…
nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng về áo rét mùa đông.
SV: Nguyễn Thị Phương Lan
Lớp: K4QTDNCNB
10
Khóa luận tốt nghiệp 
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
Hàng quần: quần tây, quần sooc Cargo pants, quần lửng ngắn Cargo shorts, quần
trượt tuyết, váy các loại, các chất liệu Denim, hàng đồng phục. Các loại quần sooc,
quần lửng chủ yếu dùng để xuất khẩu sang thị trường các nước EU, Canada, Mỹ, Nam
Mỹ, Trung Đông, Đông Nam Á… nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng vào mùa hè,
xuân, thu.
Bảng 2.2: Một số hợp đồng lớn đã thực hiện
(ĐVT: Nghìn hàng hóa)
Đối tác 2008 2009 2010 Hàng hóa
The Children’s place 10.352 8.568 6.500 Quần sooc các loại, quần lửng
Columbia sportswear 14.168 6.293 12.000 Hàng Jacket các loại
The Capital Garment 3.180 4.110 6.000 Hàng Jacket các loại
Panpacific Co., LTD 1.135 1.253 1.550 Hàng Jacket các loại
Fleetreet 1.800 2.577 2.830 Hàng Jacket nữ các loại
Comtextile 1.729 469 Quần sooc các loại, quần lửng
Habitex 1.000 Hàng Jacket các loại
Steve & Barry 161 Quần sooc các loại, quần lửng
Enter B 576 590 Hàng Jacket các loại
Young Shin 162 253 Hàng Jacket các loại
FTN 382 485 Hàng Jacket các loại
Won Jeom 242 275 Hàng Jacket các loại
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác trong ngành may hiện nay, phần lớn sản phẩm
của Công ty được xuất khẩu theo các đơn đặt hàng trước. Sản phẩm của Công ty được

sản xuất theo kiểu dáng và tiêu chuẩn đặt hàng của nhà tiêu thụ với các yêu cầu khá
nghiêm ngặt về nguyên vật liệu, quy trình sản xuất, chất lượng sản phẩm cũng như
những quy định khác có liên quan.
SV: Nguyễn Thị Phương Lan
Lớp: K4QTDNCNB
11
Khóa luận tốt nghiệp 
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
Bên cạnh ngành truyền thống là may mặc Công ty còn triển khai một số hoạt
động khác như sản xuất bao bì, nguyên phụ liệu ngành may, vận tải hàng hóa, đào tạo
nghề may, dịch vụ xuất nhập khẩu, vận tải hàng hóa,….Tuy nhiên, các hoạt động này
mới chỉ đáp ứng nhu cầu trong nội bộ công ty, chưa trực tiếp đem lại doanh thu và lợi
nhuận.
2.1.7. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Từ bảng tổng hợp (trang bên) ta thấy: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
năm 2010 tăng 149.298.895.949 đồng hay tăng 31.53% so với năm 2009. Điều này cho
thấy năm 2010 công ty hoạt động có hiệu quả hơn. Đặc biệt khoản giảm trừ doanh thu
năm 2010 là bằng 0 chứng tỏ không có việc giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị
trả lại do hỏng, sai sót,… điều này cho thấy doanh nghiệp đã áp dụng nhiều biện pháp
nhằm cải thiện tình hình sản xuất hiệu quả hơn so với năm 2009.
Giá vốn hàng bán năm 2010 tăng 100.669.440.186 đồng tức là tăng 26.07% so
với năm trước. Tuy tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của giá vốn nhưng
doanh nghiệp cũng cần phải xem xét tìm các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí hơn
nhằm giảm giá vốn tăng lợi nhuận.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đều tăng, cụ thể chi phí bán
hàng tăng 45.84%, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 64.29% so với năm 2009. Doanh
nghiệp cần xác định nguyên nhân xem tại sao chí phí lại tăng và có cách khắc phục hợp
lý từ đó làm tăng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
Bảng 2.3: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009, 2010
(ĐVT: VNĐ)

Nội dung Năm 2009 Năm 2010
Mức biến động so với năm
trước
Số tiền Tỷ lệ %
SV: Nguyễn Thị Phương Lan
Lớp: K4QTDNCNB
12
Khóa luận tốt nghiệp 
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
1. Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
473.530.263.078 622.829.159.027 149.298.895.949 31,53%
2. Các khoản giảm trừ doanh
thu
2.182.436.232 -2.182.436.232 -100,00%
3. Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
471.347.826.846 622.829.159.027 151.481.332.181 32,14%
4. Giá vốn hàng bán 386.189.413.867 486.858.854.053 100.669.440.186 26,07%
5. lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
85.158.412.979 135.970.304.974 50.811.891.995 59,67%
6. Doanh thu hoạt động tài
chính
10.542.025.016 8.592.378.552 -1.949.646.464 -18,49%
7. Chi phí tài chính 24.468.942.418 35.525.596.966 11.056.654.548 45,19%
trong đó: chi phí lãi vay 19.219.135.484 22.800.562.585 3.581.427.101 18,63%
8. Chi phí bán hàng 10.504.580.976 15.319.585.106 4.815.004.130 45,84%
9. Chi phí quản lý doanh
nghiệp

40.839.265.371 67.095.497.145 26.256.231.774 64,29%
10. Lợi nhuận từ hoạt động sản
xuất kinh doanh
19.887.649.230 26.622.004.309 6.734.355.079 33,86%
11. Thu nhập khác 86.493.889 1.120.355.397 1.033.861.508 1195,30%
12. Chi phí khác 22.415.465 796.342.012 773.926.547 3452,65%
13. Lợi nhuận khác 64.078.424 324.013.385 259.934.961 405,65%
14. Tổng lợi nhuận trước thuế 19.951.727.654 26.946.017.694 6.994.290.040 35,06%
15. Chi phí thuế TNDN hiện
hành
2.100.601.426 1.966.904.074 -133.697.352 -6,36%
16. Lợi nhuận sau thuế TNDN 17.851.126.228 24.979.113.620 7.127.987.392 39,93%
17. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 3.631 3.181 -450 -12,39%
(Nguồn phòng tài chính kế toán)
Bảng 2.4: Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty
(ĐVT: VNĐ)
Các nhân tố làm
tăng lợi nhuận
Làm lợi nhuận
tăng lên
Tỷ lệ
phần
trăm
(%)
Các nhân tố
làm giảm lợi
nhuận
Làm lợi nhuận
giảm đi
Tỷ lệ

phần
trăm
(%)
SV: Nguyễn Thị Phương Lan
Lớp: K4QTDNCNB
13
Khóa luận tốt nghiệp 
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
Các khoản giảm
trừ doanh thu
2.182.436.232 1,44
Giá vốn hàng
bán
-100.669.440.86 69,55
Doanh thu bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
149.298.895.949 98,56
Doanh thu hoạt
động tài chính
-1.949.646.464 1,35

Chi phí tài
chính
-11.056.654.548 7,64

Chi phí bán
hàng
-4.815.004.130 3,33


Chi phí quản lý
doanh nghiệp
-26.256.231.774 18,14
Tổng 151.481.332.181 100 -144.746.977.102 100
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Nhìn vào bảng tổng hợp ta thấy nhân tố làm tăng lợi nhuận nhiều nhất là khoản
thu từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm đến 98,56%. Như vậy có thể thấy
trong năm 2010 công ty đã nhận được nhiều hợp đồng xuất khẩu hơn làm tăng doanh số
bán hàng cũng như lượng hàng xuất đi, đem lại thêm lợi nhuận cho công ty. Bên cạnh
đó việc giảm các khoản giảm trừ doanh thu cũng giúp lợi nhuận tăng lên.
Do hoạt động sản xuất được tăng cường hơn nên các loại chi phí trong doanh
nghiệp đều tăng điều này ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp làm lợi nhuận
giảm so với năm trước tổng cộng là 42.127.890.452 đồng. Giá vốn hàng bán tăng cũng
là nhân tố làm giảm lợi nhuận, doanh nghiệp cần có biện pháp khắc phục nhằm tiết
kiệm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh hơn nữa.
Như vậy, nhìn chung lợi nhuận năm 2010 đã tăng lên đáng kể so với năm 2009,
thể hiện sự cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty vượt qua cuộc
khủng hoảng kinh tế tiếp tục đưa công ty tăng trưởng và phát triển hơn
SV: Nguyễn Thị Phương Lan
Lớp: K4QTDNCNB
14

×