Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Một số giải pháp phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình đô thị hóa ở thị xã từ sơn tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 133 trang )

1
...

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGÔ MINH NAM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRONG Q TRÌNH
ĐƠ THỊ HĨA Ở THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành : Quản lý kinh tế

THÁI NGUYÊN, NĂM 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đơ thị hóa là trung tâm, biểu hiện của sự phát triển kinh tế, xã hội của
một địa phƣơng, một vùng hoặc một quốc gia. Năm 1986 đất nƣớc ta bắt đầu
thực hiện đổi mới, với chính sách phát triển kinh tế theo cơ chế thị trƣờng định
hƣớng xã hội chủ nghĩa, qua các thời kỳ từng bƣớc mở cửa, hội nhập kinh tế
khu vực và quốc tế. Kinh tế phát triển kéo theo tốc độ đơ thị hóa ở thành thị
cũng nhƣ nông thôn diễn ra rất nhanh, nhiều đô thị mới đƣợc thành lập, mở


rộng, từ đó xuất hiện các trung tâm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, trung
tâm thƣơng mại, dịch vụ, văn hóa, y tế, tài chính ... đƣợc hình thành.
Đảng ta chủ trƣơng CNH - HĐH, trong đó trọng tâm là CNH - HĐH
nông nghiệp nông thôn nhằm đƣa nơng nghiệp thốt khỏi tình trạng thuần
nơng, tự cấp, tự túc, phát triển thành nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa và
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nơng thơn theo hƣớng cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Một trong những nội dung trọng tâm phát triển nông nghiệp, nông thôn
hiện nay là khôi phục và phát triển các ngành nghề thủ công nghiệp, các làng
nghề truyền thống trong khu vực nơng thơn, góp phần thu hút lao động dơi
dƣ, giải quyết việc làm, đồng thời nâng cao thu nhập và từng bƣớc cải thiện
đời sống nhân dân. Từ đó giảm đƣợc làn sóng di dân từ nơng thơn ra thành
thị, khơi dậy tiềm năng vốn có của địa phƣơng, góp phần gìn giữ và phát huy
bản sắc dân tộc, tạo ra sự chuyển biến tích cực trong q trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn.
Cùng với phong trào thi đua u nƣớc, cơng cuộc “đổi mới” của tỉnh
nói chung và thị xã Từ Sơn nói riêng, những năm qua thị xã Từ Sơn ln là
đơn vị có tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao. Đóng góp khơng nhỏ trong tổng giá
trị sản xuất của thị xã Từ Sơn là các ngành nghề thủ cơng nghiệp (TCN),
trong đó làng nghề truyền thống đóng vai trị nịng cốt. Các làng nghề truyền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3
thống chủ yếu ở Từ Sơn là sản xuất sắt thép, sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ, dệt...
Sự phát triển của các làng nghề đã thu hút hàng vạn lao động tại địa phƣơng,
góp phần đáng kể vào giải quyết lao động dƣ thừa và thiếu việc làm trong
nông thôn, nâng cao thu nhập, mức sống cho ngƣời dân, khơi dậy những tiềm
năng vốn có tại địa phƣơng, góp phần tích cực trong q trình chuyển dịch cơ

cấu kinh tế nơng thơn.
Từ Sơn có vị trí nằm giữa hai thành phố là Hà Nội và Bắc Ninh, thị xã
Từ Sơn có tốc độ đơ thị hóa khá nhanh, với nhiều làng nghề truyền thống có
từ lâu đời, các làng nghề này có tác động tích cực đến phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội, đời sống nhân dân ngày càng ổn định và không ngừng nâng cao.
Đây là điều kiện tốt cho các làng nghề truyền thống có thể tiếp cận, tăng khả
năng thích ứng với các hoạt động của nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã
hội chủ nghĩa.
Tuy nhiên, đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa tạo ra những áp lực cạnh tranh,
áp lực về công nghệ, quy mô đối với làng nghề. Q trình đơ thị hóa nhanh
cũng làm khó khăn trong việc đáp ứng cơ sở hạ tầng, ô nhiễm môi trƣờng
ngày một gia tăng, nảy sinh các vấn đề xã hội ... Vì vậy cùng với q trình đơ
thị hóa, địi hỏi phát triển làng nghề truyền thống trên địa bàn thị xã Từ Sơn
phải có những định hƣớng giải pháp cơ bản và phù hợp, vừa đẩy nhanh q
trình đơ thị hóa nhƣng vẫn đảm bảo cho các làng nghề truyền thống đƣợc bảo
tồn, phát triển.
Xuất phát từ tình hình trên chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Một
số giải pháp phát triển làng nghề truyền thống trong q trình đơ thị hóa ở
thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và các yếu tố ảnh hƣởng đến
phát triển làng nghề truyền thống trong tình hình mới, trên cơ sở đó đƣa ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4
định hƣớng và các giải pháp chủ yếu, để phát triển làng nghề truyền thống

theo hƣớng bền vững, trong quá trình đơ thị hóa trên địa bàn thị xã.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn về phát triển làng nghề truyền
thống và quá trình đơ thị hóa.
- Đánh giá thực trạng phát triển làng nghề và các yếu tố ảnh hƣởng đến
phát triển làng nghề truyền thống trong q trình đơ thị hóa ở thị xã Từ Sơn.
- Đƣa ra những định hƣớng và các giải pháp để phát triển làng nghề
truyền thống trong q trình đơ thị hóa trong những năm tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu phát triển của các làng nghề truyền thống trong q trình
đơ thị hóa trên địa thị xã Từ Sơn.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng phát triển làng nghề truyền thống
về tổ chức sản xuất, quản lý, sử dụng lao động, đất đai, tác động mơi trƣờng
... Trên cơ sở phân tích những thuận lợi và khó khăn đang gặp phải từ các
làng nghề truyền thống, đƣa ra các định hƣớng và giải pháp phát triển các
làng nghề truyền thống phù hợp trong q trình đơ thị hóa.
- Về khơng gian: Đề tài tập trung nghiên cứu 3 làng nghề truyền thống
trên địa bàn thị xã: Làng nghề mộc mỹ nghệ Đồng Kỵ, làng nghề dệt Hồi
Quan và làng nghề sắt thép Đa Hội.
- Về thời gian: Đề tài thu thập số liệu thứ cấp các năm: 1999, 2000,
2009, 2010, 2011 và số liệu điều tra năm 2011.
4. Những đóng góp mới của đề tài
- Tạo điều kiện để ngƣời dân có cái nhìn tổng thể về lợi ích trong phát
triển làng nghề, việc bảo vệ môi trƣờng, xúc tiến thƣơng mại, tiếp cận các chủ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





5
trƣơng chính sách của Đảng, nhà nƣớc để các cơ sở sản xuất kinh doanh
thực hiện.
- Phát huy lợi thế địa lý đƣa ra các định hƣớng quy hoạch các điểm
công nghiệp, cụm công nghiệp, nhằm chuyển các hộ sản xuất ra khỏi khu dân
cƣ sinh sống để đảm bảo diện tích sản xuất, tiết kiệm chi phí xây dựng cơ sở
hạ tầng, xử lý môi trƣờng, sản xuất mang tính tập trung.
- Hốn cải cách đầu tƣ lâu nay chỉ đầu tƣ cho cung sang đầu tƣ cho cầu
cả nhà nƣớc và các cơ sở sản xuất.
- Giúp các xã, phƣờng, các ban quản lý các cụm công nghiệp có cách
nhìn nhận, tiếp cận mới trong việc quản lý làng nghề trong các cụm công
nghiệp và phát triển kinh tế theo hƣớng bền vững.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và phụ lục, phần nội dung nghiên
cứu Luận văn đƣợc cấu thành gồm 04 chƣơng:
Chƣơng I:

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Chƣơng II:

Phƣơng pháp nghiên cứu

Chƣơng III:

Phân tích thực trạng phát triển LTNN trong quá trình đơ
thị hóa ở thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh


Chƣơng IV:

Các giải pháp phát triển LNTT trong quá trình đơ thị hóa ở
thị xã Từ Sơn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




6

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1 Cơ sở lý luận về phát triển làng nghề truyền thống
1.1.1 Một số khái niệm
1.1.1.1 Nghề truyền thống
Nghề truyền thống bao gồm những nghề tiểu thủ công nghiệp xuất hiện
từ lâu đời trong lịch sử, đƣợc truyền từ đời này qua đời khác còn tồn tại đến
ngày nay, kể cả những nghề đã đƣợc cải tiến hoặc sử dụng những loại máy móc
hiện đại để hỗ trợ sản xuất nhƣng vẫn tuân thủ công nghệ truyền thống và đặc
biệt sản phẩm của nó vẫn thể hiện những nét văn hóa đặc sắc của dân tộc (Trần
Minh Yến, 2004).
Nghề truyền thống là nghề đã đƣợc hình thành từ lâu đời, tạo ra những
sản phẩm độc đáo, có tính riêng biệt, đƣợc lƣu truyền và phát triển đến ngày
nay hoặc có nguy cơ bị mai một, thất truyền.
Nghề được công nhận là nghề truyền thống phải đạt 03 tiêu chí sau:
- Nghề đã xuất hiện tại địa phƣơng từ trên 50 năm tính đến thời điểm đề
nghị công nhận;
- Nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hoá dân tộc;
- Nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của

làng nghề.
* Phân loại nghề truyền thống
- Phân loại theo trình độ kỹ thuật:
+ Nghề có kỹ thuật giản đơn: đan lát (mây tre..), chế biến lƣơng thực,
thực phẩm, vật liệu nung (làm gạch, nung vôi..). Sản phẩm của những nghề
này có tính chất thơng dụng và phù hợp với một nền kinh tế tự cấp, tự túc.
+ Nghề có kỹ thuật phức tạp: kim hồn, đúc đồng, làm gốm, khảm gỗ,
dệt lụa ... Các nghề này khơng chỉ có kỹ thuật, cơng nghệ phức tạp mà còn đòi
hỏi ở ngƣời thợ sự sáng tạo và khéo léo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7
- Phân lọai theo tính chất kinh tế:
+ Nghề phụ thuộc vào nền kinh tế nông nghiệp tự nhiên, sản phẩm ít
mang tính chất hàng hóa, chủ yếu phục vụ nhu cầu tại chỗ nhƣ sản xuất nông
cụ nhƣ cày, bừa, liềm, hái.
+ Nghề mà hoạt động độc lập với q trình sản xuất nơng nghiệp, sản
phẩm của nó thể hiện một trình độ nhất định của sự tách biệt thủ công nghiệp
với nông nghiệp, của tài năng sáng tạo và khéo léo của ngƣời thợ, tiêu biểu là
các sản phẩm nghề dệt, gốm, kim hoàn ...
1.1.1.2 Làng nghề
Làng nghề là một thiết chế kinh tế - xã hội ở nông thôn đƣợc cấu thành
bởi hai yếu tố làng và nghề, tồn tại trong một không gian địa lý nhất định, ở
nơng thơn trên địa bàn một xã (phƣờng), có các hoạt động ngành nghề phi nông
nghiệp (bao gồm các ngành tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ) kinh doanh độc
lập và đạt tới một tỉ lệ nhất định về lao động làm nghề cũng nhƣ thu nhập từ
nghề so với tổng số lao động và thu nhập của làng. Trong đó bao gồm nhiều hộ

gia đình sinh sống bằng nghề thủ cơng là chính, giữa họ có mối liên kết về
kinh tế, xã hội và văn hóa (Bùi Văn Vƣợng, 1998).
Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cƣ cấp thơn, ấp, bản, làng, bn,
phum, sóc hoặc các điểm dân cƣ tƣơng tự trên địa bàn một xã, thị trấn, có các
hoạt động ngành nghề nơng thơn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm
khác nhau.
Làng nghề được cơng nhận phải đạt 03 tiêu chí sau:
- Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành
nghề nông thôn;
- Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời
điểm đề nghị cơng nhận;
- Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8
* Phân loại làng nghề
- Phân loại theo số lƣợng nghề
+ Làng một nghề: Làng ngồi nghề nơng ra chỉ có một nghề thủ cơng
duy nhất.
+ Làng nhiều nghề: Làng ngồi nghề nơng ra cịn có một số hoặc nhiều
nghề khác.
- Phân theo tính chất nghề
+ Làng nghề truyền thống: Làng nghề xuất hiện từ lâu đời trong lịch sử
và còn tồn tại đến ngày nay.
+ Làng nghề mới: Làng nghề xuất hiện do sự phát triển lan tỏa của các
làng nghề truyền thống hoặc đƣợc du nhập từ các địa phƣơng khác. Ngay các

làng nghề truyền thống cũng có sự đan xen giữa nghề mới và nghề truyền
thống.
1.1.1.3 Làng nghề truyền thống
Làng nghề truyền thống là làng có nghề cổ truyền, tinh xảo đƣợc tồn tại
và phát triển lâu đời trong lịch sử, trong đó gồm có một hoặc nhiều nghề thủ
cơng truyền thống, là nơi có các các nghệ nhân và đội ngũ thợ lành nghề, có
nhiều hộ gia đình chuyên làm nghề truyền thống lâu đời, với những sản phẩm
mang tính mỹ nghệ, độc đáo, đã trở thành hàng hoá mang đậm nét văn hoá
đặc sắc địa phƣơng. Giữa họ có sự liên kết, hỗ trợ nhau trong sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm. Họ có cùng tổ nghề và đặc biệt các thành viên luôn ý thức tuân
thủ những ƣớc chế xã hội và gia tộc (Trần Minh Yến, 2004).
Nhƣ vậy làng nghề truyền thống là làng nghề có nghề truyền thống
đƣợc hình thành từ lâu đời và làng nghề truyền thống phải đạt tiêu chí làng
nghề và có ít nhất một nghề truyền thống.
* Phân loại làng nghề truyền thống
- Làng nghề truyền thống chuyên sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ nhƣ:
gốm, sứ, dệt tơ tằm, chạm khắc gỗ, đá, thêu ren ...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9
- Làng nghề truyền thống chuyên sản xuất các mặt hàng phục vụ cho
sản xuất và đời sống nhƣ : rèn, mộc, nề, đúc đồng, nhôm, gang sản xuất vật
liệu xây dựng ...
- Làng nghề truyền thống chuyên sản xuất các mặt hàng cho nhu cầu
thông thƣờng nhƣ: dệt vải, dệt chiếu cói, làm nón, may mặc ...
- Làng nghề truyền thống chuyên chế biến lƣơng thực, thực phẩm nhƣ:
xay xát, làm bún, chế biến hải sản ...

1.1.2 Đặc điểm làng nghề truyền thống
1.1.2.1 Đặc điểm kỹ thuật, công nghệ và sản phẩm
- Đặc điểm kỹ thuật, công nghệ
+ Đặc điểm, đặc trƣng đầu tiên của nghề thủ công truyền thống là kỹ
thuật thủ cơng mang tính truyền thống và bí quyết nghề nghiệp. Cơng cụ sản
xuất chủ yếu là thơ sơ do chính ngƣời thợ thủ cơng chế tạo ra.
+ Cơng nghệ truyền thống khơng thể thay hồn tồn bằng cơng nghệ
hiện đại mà chỉ có thể thay ở một số khâu, công đoạn nhất định. Đây là một
trong những yếu tố tạo nên tính truyền thống của sản phẩm.
+ Kỹ thuật công nghệ trong các làng nghề truyền thống hầu hết là thô
sơ, lạc hậu.
+ Thông qua sự phát triển của khoa học, kỹ thuật, đã tạo ra sự kết hợp
giữa công nghệ truyền thống và công nghệ hiện đại trong quá trình sản xuất.
- Đặc điểm về sản phẩm
+ Sản phẩm làng nghề truyền thống rất đa dạng và phong phú, nó có
thể đƣợc sản xuất hàng loạt hoặc sản xuất đơn chiếc. Việc sản xuất hàng loạt
sản phẩm giống nhau chỉ dừng lại ở quy mô nhỏ hoặc vừa. Bên cạnh đó, sản
phẩm mang tính đơn chiếc thƣờng là sản phẩm mỹ nghệ cao cấp, bởi những
nét hoa văn, những phần tinh của chúng luôn đƣợc cải biến thêm thắt nhằm
thỏa mãn nhu cầu và thị hiếu đa dạng của ngƣời tiêu dùng. Nhìn chung, trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10
sản phẩm của làng nghề truyền thống vẫn tồn đọng những hao phí lao động
sống, đó là lao động thủ công của con ngƣời.
+ Sản phẩm của làng nghề truyền thống bao gồm nhiều chủng loại nhƣ

sản phẩm là tƣ liệu sản xuất, tƣ liệu sinh hoạt và các sản phẩm nghệ thuật. Sản
phẩm không chỉ đáp ứng các nhu cầu trong nƣớc mà còn để xuất khẩu, đặc biệt
là các mặt hàng thủ công mỹ nghệ nhƣ gốm sứ, chạm trổ, thêu ren, dệt tơ tằm
... đã đƣợc xuất khẩu đi nhiều nƣớc trên thế giới và ngày càng đƣợc ƣu chuộng.
1.1.2.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội
- Đặc điểm về lao động
+ Đặc điểm nổi bật trong các làng nghề truyền thống là sử dụng lao
động thủ cơng là chính.
+ Lao động trong làng nghề truyền thống có nhiều loại hình và nhiều
trình độ khác nhau. Trong đó nghệ nhân đóng vai trị quan trọng, đƣợc coi là
nịng cốt của q trình sản xuất và sáng tạo sản phẩm.
+ Việc dạy nghề theo phƣơng thức truyền nghề từ đời này sang đời
khác, tuy nhiên việc đào tạo nghề hiện nay có sự kết hợp với phƣơng thức
mới, mở các trƣờng, lớp đào tạo nghề nhƣng đồng thời vừa học, vừa làm, có
sự truyền nghề của các nghệ nhân, thợ cả đối với thợ phụ, thợ học việc.
- Đặc điểm về thị trường tiêu thụ sản phẩm
Thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của làng nghề truyền thống đƣợc hình
thành từ nhu cầu tiêu dùng sản phẩm. Nhu cầu tiêu dùng thƣờng đƣợc phân
chia thành các nhóm sau:
+ Sản phẩm tiêu dùng dân dụng: Đƣợc tiêu dùng khá phổ biến ở các
tầng lớp dân cƣ. Đối với loại sản phẩm này, tiền công lao động thấp nên giá
thành sản phẩm thấp, sản phẩm phù hợp với khả năng kinh tế, tâm lý và thói
quen của đa số ngƣời tiêu dùng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11

+ Sản phẩm mỹ nghệ cao cấp: Khi cuộc sống nâng cao nên tiêu dùng
sản phẩm cao cấp nhiều hơn. Vì vậy nhu cầu về sản phẩm này ngày càng tăng,
không chỉ về số lƣợng và chủng loại sản phẩm mà còn về chất lƣợng sản phẩm.
+ Sản phẩm xuất khẩu: Bao gồm cả sản phẩm dân dụng và sản phẩm
thủ cơng mỹ nghệ. Ngƣời nƣớc ngồi rất ƣa chuộng hàng thủ công mỹ nghệ
Việt Nam và trầm trồ về những nét đẹp hài hồ, chứa đựng nhiều điển tích,
hoa văn tinh tế và tính chất dân gian của sản phẩm làng nghề qua bàn tay
khéo léo của thợ thủ công. Sản phẩm gốm sứ, đồ mộc đƣợc tiêu thụ với khối
lƣợng ngày càng lớn ở Đài Loan, Úc, Nhật Bản... Sản phẩm mỹ nghệ khảm
trai, ốc, mây tre đan đƣợc tiêu thụ rộng khắp ở châu Âu... Khách du lịch nƣớc
ngoài thƣờng bỏ ra hàng giờ, nhiều lần để ngắm nhìn và lựa chọn những món
q đặc sắc đƣợc làm từ hòn đất, cành tre, khúc gỗ, xƣơng thú, sừng, thổ cẩm,
sợi đay, bẹ ngô, kim loại... đơn sơ nhƣ cuộc sống đời thƣờng của ngƣời Việt
Nam nhƣng rất có hồn.
- Đặc điểm về tổ chức sản xuất
Trong lịch sử phát triển làng nghề truyền thống, hình thức tổ chức sản
xuất phổ biến nhất là hộ gia đình. Ngày nay, cùng với q trình phát triển
kinh tế và cơng cuộc đổi mới của đất nƣớc, đã xuất hiện một số hình thức tổ
chức sản xuất mới:
+ Xét theo hình thức sở hữu có các loại: Cơng ty TNHH, doanh nghiệp
tƣ nhân, hợp tác xã, liên doanh, hộ sản xuất...
+ Xét theo phƣơng hƣớng sản xuất có: Các cơ sở chuyên sản xuất hàng
TTCN; các cơ sở vừa làm hàng TTCN vừa làm dịch vụ tiêu thụ sản phẩm; các
cơ sở vừa sản xuất hàng TTCN vừa sản xuất sản phẩm nông nghiệp.
1.1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của LNTT
Quá trình phát triển làng nghề truyền thống chịu sự tác động của nhiều
nhân tố khác nhau. Ở mỗi vùng, mỗi địa phƣơng, mỗi làng nghề do có những
đặc điểm khác nhau về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, văn hóa nên sự tác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





12
động của các nhân tố không giống nhau. Tuy nhiên hiểu một cách tổng quát
chúng gồm có các nhân tố cơ bản sau:
Thứ nhất, là thị trường sản phẩm của làng nghề: Thị trƣờng có sự tác
động mạnh mẽ đến phƣơng hƣớng phát triển, cách thức tổ chức, cơ cấu sản
phẩm và là động lực thúc đẩy làng nghề truyền thống phát triển. Sự tồn tại và
phát triển của làng nghề truyền thống phụ thuộc rất lớn vào thị trƣờng. Sản
xuất càng phát triển càng thể hiện rõ sự chi phối quan hệ cung cầu, cạnh tranh
trên thị trƣờng. Những làng nghề có sản phẩm độc đáo, kỹ thuật tinh xảo và
luôn đổi mới để phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của ngƣời tiêu dùng sẽ có
khả năng thích ứng và đủ sức cạnh tranh trên thị trƣờng. Ngƣợc lại có những
làng nghề khơng phát triển, mai một, thậm chí có nguy cơ mất đi là do sản
phẩm không đủ sức cạnh tranh hoặc nhu cầu của thị trƣờng khơng cần đến sản
phẩm đó nữa (nhƣ nghề sản xuất giấy dó, tranh dân gian ...).
Thứ hai, là vốn cho phát triển kinh doanh: Đây là nguồn lực vật chất
quan trọng đối với bất kỳ hoạt động kinh doanh nào. Nhiệm vụ chủ yếu nhất
của nguồn vốn là đầu tƣ phát triển sản xuất, cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng,
công nghệ ... Do vậy sự phát triển thịnh vƣợng của làng nghề cũng thụ thuộc
rất lớn vào các nguồn vốn đƣợc huy động. Trƣớc đây trong nền kinh tế tự cấp
tự túc, vốn phục vụ cho sản xuất thƣờng nhỏ bé, vốn chủ yếu là tự có hoặc
huy động từ ngƣời thân trong gia đình. Ngày nay để đáp ứng với nền sản xuất
quy mô lớn, đáp ứng nhu cầu cao của nền kinh tế thị trƣờng thì lƣợng vốn cần
lớn hơn. Ngƣời sản xuất muốn đầu tƣ đổi mới cơng nghệ, đƣa thiết bị, máy
móc vào sản xuất, góp phần tăng năng suất, chất lƣợng sản phẩm cần các
nguồn vốn khác nhất là tín dụng.
Thứ ba, là cơ sở hạ tầng: Bao gồm hệ thống đƣờng giao thơng, cấp
nƣớc, thốt nƣớc, thơng tin liên lạc, các cơng trình dịch vụ thƣơng mại, cơng

cộng ... Đây là yếu tố tạo điều kiện cho quá trình sản xuất, khai thác và phát
huy tiềm năng sẵn có của mỗi làng nghề. Đảm bảo cho quá trình cung cấp
nguyên liệu sản xuất, tiêu thụ sản phẩm cũng nhƣ mở rộng quy mô sản xuất,
áp dụng các tiến bộ khoa học, cơng nghệ vào sản xuất, đồng thời làm giảm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13
thiểu ô nhiễm môi trƣờng. Do vậy ở những nơi có cơ sở hạ tầng đầy đủ và
đồng bộ thì các làng nghề truyền thống có điều kiện phát triển mạnh. Tuy
nhiên hiện nay phần lớn các làng nghề truyền thống cịn đang gặp rất nhiều
khó khăn vì điều kiện cơ sở hạ tầng còn thiếu và chƣa đồng bộ.
Thứ tư, là nguồn nhân lực: Trong các làng nghề truyền thống có các
nghệ nhân, thợ thủ cơng giỏi, trình độ rất tinh xảo. Họ là những ngƣời tâm
huyết và gắn bó với nghề, đặc biệt quan trọng trong việc truyền nghề, dạy
nghề, đồng thời là ngƣời sáng tạo những sản phẩm độc đáo. Hiện nay vẫn còn
nhiều nghệ nhân tâm huyết với nghề, muốn giữ gìn văn hóa dân tộc và truyền
thống của ông cha. Việc truyền nghề đã không còn tuân theo các quy định
khắt khe nhƣ trong phƣờng hội thời phong kiến, nhƣng những bí quyết kỹ
thuật, mẫu mã sáng chế có giá trị kinh tế cao vẫn đƣợc bảo vệ để tránh bị cạnh
tranh. Vấn đề đào tạo nâng cao trình độ kỹ thuật cịn nhiều hạn chế, chất
lƣợng nguồn lao động chƣa cao, trình độ chuyên mơn và văn hóa thấp, nhất là
đối với các chủ doanh nghiệp trong việc đáp ứng nhu cầu ngày cao của thị
trƣờng trong nƣớc cũng nhƣ quốc tế.
Thứ năm, là trình độ kỹ thuật và cơng nghệ: Trong cơ chế thị trƣờng sự
phát triển của làng nghề truyền thống đã thể hiện cuộc cạnh tranh gay gắt về
năng suất, chất lƣợng, giá cả. Sản phẩm sản xuất ra chịu sự cạnh tranh gay gắt
từ các sản phẩm cùng loại trong nƣớc cũng nhƣ nhập khẩu. Đặc biệt trong giai

đoạn hội nhập kinh tế quốc tế nhƣ hiện nay, giao lƣu thƣơng mại mang tính
tồn cầu thì việc ứng dụng các thành tựu khoa học, cơng nghệ càng có tác
động to lớn đến khả năng cạnh tranh, tăng năng suất lao động và chất lƣợng
của sản phẩm.
Thứ sáu, là nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất: Trong thời kỳ phƣơng
tiện giao thơng và phƣơng tiện kỹ thuật chƣa phát triển, thì gần các vùng
nguyên liệu đƣợc coi là một trong những điều kiện tạo nên sự hình thành và
phát triển các làng nghề truyền thống. Hiện nay, các nguyên liệu khai thác phục
vụ cho các làng nghề chủ yếu từ môi trƣờng tự nhiên nên vùng nguyên liệu
ngày càng suy giảm (nhƣ gỗ ...), gây khó khăn cho sản xuất vì nguyên liệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14
đang bị cạn kiệt. Do vậy khối lƣợng, chất lƣợng, chủng loại, khoảng cách của
các nguồn nguyên liệu có ảnh hƣởng tới chất lƣợng và giá thành sản phẩm.
Qua hệ thống các khái niệm, đặc điểm, các nhân tố ảnh hƣởng đến sự
phát triển làng nghề truyền thống, cùng với cơng cuộc phát triển kinh tế của
đất nƣớc, q trình đơ thị hóa diễn ra mạnh mẽ trong các làng nghề truyền
thống, đặc biệt là những làng nghề phát triển gần các thành phố lớn. Khi đó
hoạt động sản xuất làng nghề gắn với nông nghiệp, nông thôn trƣớc kia sẽ
đƣợc thay thế bằng hoạt động sản xuất quy mô lớn hơn, hình thành làng cơng
nghiệp, ở đó sẽ có sự đầu tƣ về cơng nghệ, máy móc thay thế cho thiết bị,
công cụ lạc hậu, từ sản xuất quy mô nhỏ lẻ sang quy mô lớn với năng suất và
chất lƣợng cao hơn. Tổ chức sản xuất từ hộ gia đình sang các loại hình tổ
chức sản xuất lớn nhƣ Công ty, HTX ... Do sự phát triển của làng nghề nói
riêng và sự phát triển về kinh tế, xã hội nói chung trong q trình đơ thị hóa
sẽ dẫn đến sự chuyển đổi từ nông thôn sang thành thị, khi đó các làng nghề,

xã nghề trở thành phố nghề, phƣờng. Và các làng nghề truyền thống không
chỉ là nơi sản xuất nhƣ trƣớc kia mà cịn có sự phát triển của các hoạt động
thƣơng mại, dịch vụ khác.
1.1.4. Phát triển làng nghề truyền thống
Tăng trƣởng đƣợc hiểu là sự gia tăng về mặt số lƣợng của một sự vật
nhất định. Trong kinh tế, tăng trƣởng thể hiện sự gia tăng hơn trƣớc về sản
phẩm hay lƣợng đầu ra của một quá trình sản xuất hay hoạt động. Tăng trƣởng
kinh tế có thể hiểu là kết quả của mọi hoạt động kinh tế trong lĩnh vực sản xuất
cũng nhƣ trong lĩnh vực dịch vụ đƣợc tạo ra trong một thời kỳ nhất định.
Phát triển còn đƣợc định nghĩa là sự tăng trƣởng bền vững về các tiêu
chuẩn sống, bao gồm tiêu dùng, vật chất, giáo dục, sức khỏe và bảo vệ môi
trƣờng.
Hội nghị thƣợng đỉnh về trái đất năm 1992 tại Rio de Janeiro đƣa ra
định nghĩa vắn tắt về phát triển bền vững là: Phát triển nhằm thỏa mãn nhu
cầu của thế hệ ngày nay mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu
của các thế hệ tƣơng lai.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




15
Trên cơ sở lý luận về tăng trƣởng và phát triển, chúng tôi cho rằng phát
triển làng nghề truyền thống là sự tăng lên về quy mô làng nghề truyền thống
và phải đảm bảo đƣợc hiệu quả sản xuất của làng nghề.
Sự tăng lên về quy mô làng nghề đƣợc hiểu là sự mở rộng về sản xuất
của từng làng nghề và số lƣợng làng nghề đƣợc tăng lên theo thời gian và
khơng gian (làng nghề mới), trong đó làng nghề cũ đƣợc củng cố, làng nghề
mới đƣợc hình thành. Từ đó giá trị sản lƣợng của làng nghề khơng ngừng
đƣợc tăng lên, nó thể hiện sự tăng trƣởng của làng nghề. Sự phát triển làng

nghề truyền thống phải đảm bảo hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trƣờng.
Trên quan điểm phát triển bền vững, phát triển làng nghề truyền thống
cịn u cầu: Sự phát triển phải có kế hoạch, quy hoạch; sử dụng các nguồn
lực nhƣ tài nguyên thiên nhiên, lao động, vốn, nguyên liệu cho sản xuất ...
đảm bảo hợp lý có hiệu quả, nâng cao mức sống cho ngƣời lao động, không
gây ô nhiễm môi trƣờng, giữ gìn bản sắc văn hố dân tộc...
1.2 Cơ sở lý luận về đơ thị và đơ thị hóa
1.2.1 Một số khái niệm về đô thị và liên quan đến q trình đơ thị hóa
* Khái niệm về đơ thị: Khái niệm về đơ thị có tính tƣơng đối do sự
khác nhau về trình độ phát triển kinh tế - xã hội, hệ thống dân cƣ. Mỗi quốc
gia có quy định riêng, dƣới đây là một số khái niệm cơ bản:
- Đô thị là một không gian cƣ trú của cộng đồng ngƣời sinh sống tập
trung và hoạt động trong những khu vực kinh tế phi nông nghiệp.
- Đô thị là nơi tập trung dân cƣ, chủ yếu lao động phi nông nghiệp,
sống và làm việc theo kiểu thành thị.
- Đô thị là nơi tập trung đông dân cƣ với mật độ cao, chủ yếu là lao động
phi nông nghiệp, cơ sở hạ tầng thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay trung tâm
chun ngành có vai trị thúc đẩy kinh tế-xã hội của cả nƣớc, của miền lãnh
thổ, một tỉnh, một huyện hay một vùng trong tỉnh, trong huyện (thị xã).
* Khái niệm về đơ thị hóa
Đơ thị hố là hiện tƣợng lịch sử xảy ra ở hầu khắp các quốc gia trên thế
giới nhƣng ở từng quốc gia qúa trình đơ thị hố lại diễn ra hết sức khác nhau
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




16
do tác động của các nguyên nhân khách quan và chủ quan. Đơ thị hố là
thƣớc đo trình độ và là tấm gƣơng phản chiếu trình độ phát triển kinh tế của

một quốc gia, một khu vực.
- Đơ thị hóa là q trình tập trung dân số vào các đơ thị, là sự hình
thành nhanh chóng các điểm dân cƣ đô thị trên cơ sở phát triển sản xuất và
đời sống (Vũ Thị Bình, 2007).
- Đơ thị hóa nơng thơn: Là xu hƣớng phát triển bền vững có tính quy
mơ, một q trình phát triển nơng thơn và phổ biến lối sống thành phố cho
nơng thơn. Thực chất đó là tăng trƣởng đô thị theo xu hƣớng bền vững.
Vậy quá trình đơ thị hóa diễn ra đồng thời với q trình cơng nghiệp hóa,
là q trình biến đổi sâu sắc cơ cấu sản xuất, cơ cấu tổ chức, sinh hoạt xã hội,
cơ cấu tổ chức không gian kiến trúc xây dựng từ nông thôn sang thành thị.
Qua nghiên cứu khái niệm đơ thị hóa đƣợc hiểu nhƣ sau: Đơ thị hóa là
q trình biến đổi và phân bố các lực lƣợng sản xuất trong nền kinh tế quốc
dân, bố trí dân cƣ, hình thành, phát triển các hình thức và điều kiện sống theo
kiểu đô thị, đồng thời phát triển đơ thị hiện có theo chiều sâu trên cơ sở hiện
đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và tăng quy mô dân số (Nguyễn Văn Áng,
2002).
1.2.2 Các tiêu chuẩn cơ bản để phân loại đô thị
Các tiêu chuẩn cơ bản để phân loại đô thị đƣợc xem xét, đánh giá trên
cơ sở hiện trạng phát triển đô thị tại năm trƣớc liền kề năm lập đề án phân loại
đô thị hoặc tại thời điểm lập đề án phân loại đô thị bao gồm:
Tiêu chuẩn 1. Chức năng đô thị
Là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành, cấp quốc gia, cấp
vùng liên tỉnh, cấp tỉnh, cấp huyện hoặc là một trung tâm của vùng trong tỉnh;
có vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nƣớc hoặc một vùng
lãnh thổ nhất định.
Tiêu chuẩn 2. Quy mơ dân số tồn đơ thị tối thiểu phải đạt 4 nghìn
ngƣời trở lên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





17
Tiêu chuẩn 3. Mật độ dân số phù hợp với quy mơ, tính chất và đặc
điểm của từng loại đơ thị và đƣợc tính trong phạm vi nội thành, nội thị và khu
phố xây dựng tập trung của thị trấn.
Tiêu chuẩn 4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp đƣợc tính trong phạm vi
ranh giới nội thành, nội thị, khu vực xây dựng tập trung phải đạt tối thiểu 65%
so với tổng số lao động.
Tiêu chuẩn 5. Hệ thống công trình hạ tầng đơ thị gồm hệ thống cơng
trình hạ tầng xã hội và hệ thống cơng trình hạ tầng kỹ thuật:
a) Đối với khu vực nội thành, nội thị phải đƣợc đầu tƣ xây dựng đồng
bộ và có mức độ hồn chỉnh theo từng loại đơ thị;
b) Đối với khu vực ngoại thành, ngoại thị phải đƣợc đầu tƣ xây dựng
đồng bộ mạng hạ tầng và bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trƣờng và phát triển đô
thị bền vững.
Tiêu chuẩn 6. Kiến trúc, cảnh quan đô thị: việc xây dựng phát triển đô
thị phải theo quy chế quản lý kiến trúc đơ thị đƣợc duyệt, có các khu đô thị
kiểu mẫu, các tuyến phố văn minh đô thị, có các khơng gian cơng cộng phục
vụ đời sống tinh thần của dân cƣ đơ thị; có tổ hợp kiến trúc hoặc cơng trình
kiến trúc tiêu biểu và phù hợp với môi trƣờng, cảnh quan thiên nhiên.
1.2.3 Phân loại đô thị
* Đô thị loại đặc biệt: Chức năng đô thị là Thủ đơ hoặc đơ thị có chức
năng là trung tâm kinh tế, tài chính, hành chính, khoa học - kỹ thuật, giáo dục
- đào tạo, du lịch, y tế, đầu mối giao thông, giao lƣu trong nƣớc và quốc tế, có
vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nƣớc. Quy mô dân số tồn
đơ thị từ 5 triệu ngƣời trở lên, mật độ dân số khu vực nội thành từ 15.000
ngƣời/km2 trở lên, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tối thiểu đạt 90% so với
tổng số lao động. Hệ thống các công trình hạ tầng đơ thị khu vực nội thành:
đƣợc đầu tƣ xây dựng đồng bộ và cơ bản hoàn chỉnh, khu vực ngoại thành:

đƣợc đầu tƣ xây dựng cơ bản đồng bộ mạng lƣới hạ tầng và các cơng trình hạ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




18
tầng kỹ thuật đầu mối phục vụ đô thị. Kiến trúc, cảnh quan đô thị: thực hiện
xây dựng phát triển đô thị theo quy chế quản lý kiến trúc đô thị. Các khu đô
thị mới phải đạt tiêu chuẩn đô thị kiểu mẫu và trên 60% các trục phố chính đô
thị phải đạt tiêu chuẩn tuyến phố văn minh đô thị.
* Đô thị loại I: Chức năng đô thị trực thuộc Trung ƣơng có chức năng
là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật, hành chính, giáo dục - đào
tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thơng, giao lƣu trong nƣớc và quốc tế, có
vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ liên tỉnh
hoặc của cả nƣớc. Quy mô dân số đô thị trực thuộc Trung ƣơng có quy mơ
dân số tồn đơ thị từ 1 triệu ngƣời trở lên, đơ thị trực thuộc tỉnh có quy mơ
dân số tồn đơ thị từ 500 nghìn ngƣời trở lên. Mật độ dân số bình quân khu từ
10.000 - 12.000 ngƣời/km2 trở lên. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực
nội thành tối thiểu đạt 85% so với tổng số lao động. Hệ thống các cơng trình
hạ tầng đô thị nhiều mặt đƣợc đầu tƣ xây dựng đồng bộ và cơ bản hoàn chỉnh;
bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh môi trƣờng; Các khu đô thị mới phải đạt tiêu
chuẩn đô thị kiểu mẫu và trên 50% các trục phố chính đơ thị phải đạt tiêu
chuẩn tuyến phố văn minh đơ thị.
* Đơ thị loại II: Đơ thị có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa,
khoa học - kỹ thuật, hành chính, giáo dục - đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối
giao thông, giao lƣu trong vùng tỉnh, vùng liên tỉnh có vai trị thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội của một tỉnh hoặc một vùng lãnh thổ liên tỉnh. Quy mô
dân số tồn đơ thị phải đạt từ 300 nghìn ngƣời trở lên. Trong trƣờng hợp đô
thị loại II trực thuộc Trung ƣơng thì quy mơ dân số tồn đơ thị phải đạt trên

800 nghìn ngƣời. Mật độ dân số khu vực nội thành từ 8.000-10.000
ngƣời/km2 trở lên, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành tối thiểu
đạt 80% so với tổng số lao động. Hệ thống các công trình hạ tầng đơ thị đƣợc
đầu tƣ xây dựng đồng bộ và tiến tới cơ bản hoàn chỉnh. Các khu đơ thị mới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




19
phải đạt tiêu chuẩn đô thị kiểu mẫu và trên 40% các trục phố chính đơ thị phải
đạt tiêu chuẩn tuyến phố văn minh đô thị.
* Đô thị loại III: Đơ thị là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ
thuật, hành chính, giáo dục - đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông,
giao lƣu trong tỉnh hoặc vùng liên tỉnh. Có vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh
tế - xã hội của một vùng trong tỉnh, một tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với
vùng liên tỉnh. Quy mơ dân số tồn đơ thị từ 150 nghìn ngƣời trở lên, mật độ
dân số khu vực nội thành, nội thị từ 6.000 ngƣời/km2 trở lên, tỷ lệ lao động
phi nông nghiệp khu vực nội thành, nội thị tối thiểu đạt 75% so với tổng số
lao động. Hệ thống các cơng trình hạ tầng đơ thị từng mặt đƣợc đầu tƣ xây
dựng đồng bộ và tiến tới cơ bản hồn chỉnh; Các khu đơ thị mới phải đạt tiêu
chuẩn đô thị kiểu mẫu và trên 40% các trục phố chính đơ thị phải đạt tiêu
chuẩn tuyến phố văn minh đô thị.
* Đô thị loại IV: Đô thị là trung tâm kinh tế, văn hóa, hành chính, khoa
học - kỹ thuật, giáo dục - đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao
lƣu của một vùng trong tỉnh hoặc một tỉnh. Có vai trị thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội của một vùng trong tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với một
tỉnh. Quy mơ dân số tồn đơ thị từ 50 nghìn ngƣời trở lên, mật độ dân số khu
vực nội thị từ 4.000 ngƣời/km2 trở lên, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu

vực nội thị tối thiểu đạt 70% so với tổng số lao động. Hệ thống các công trình
hạ tầng đơ thị đã hoặc đang đƣợc xây dựng từng mặt tiến tới đồng bộ và hoàn
chỉnh; các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải đƣợc áp dụng công nghệ sạch
hoặc đƣợc trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trƣờng. Kiến trúc,
cảnh quan đô thị: từng bƣớc thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế
quản lý kiến trúc đô thị.
* Đô thị loại V: Đô thị là trung tâm tổng hợp hoặc chun ngành về
kinh tế, hành chính, văn hóa, giáo dục - đào tạo, du lịch, dịch vụ có vai trò
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện hoặc một cụm xã. Quy mơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




20
dân số tồn đơ thị từ 4 nghìn ngƣời trở lên, mật độ dân số bình quân từ 2.000
ngƣời/km2 trở lên, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tại các khu phố xây dựng
tối thiểu đạt 65% so với tổng số lao động. Hệ thống các cơng trình hạ tầng đô
thị: từng mặt đã hoặc đang đƣợc xây dựng tiến tới đồng bộ, các cơ sở sản xuất
mới xây dựng phải đƣợc áp dụng công nghệ sạch hoặc đƣợc trang bị các thiết
bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trƣờng. Kiến trúc, cảnh quan đô thị: từng bƣớc
thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế quản lý kiến trúc đơ thị.
1.2.4 Đặc điểm của đơ thị hóa
- Đơ thị hóa ln là bƣớc tiếp theo của việc đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ
tầng, cơ sở vật chất.
- Q trình đơ thị hóa là một q trình lâu dài và liên tục về mặt thời
gian, thống nhất giữa các lĩnh vực khác nhau khi phát triển đô thị.
- Đơ thị hóa gắn liền với biến đổi sâu sắc về kinh tế, xã hội của đô thị
và nông thôn trên cơ sở phát triển công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng,
dịch vụ ... do vậy đô thị hóa khơng thể tách rời một chế độ kinh tế, xã hội.

1.3 Quan hệ giữa q trình đơ thị hóa với sự duy trì và phát triển LNTT
1.3.1 Tác động của đơ thị hóa
+ Tác động tích cực:
- Kết quả của q trình đơ thị hóa góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hƣớng tăng tỷ trọng kinh tế ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng
kinh tế ngành nơng nghiệp.
- Đơ thị hóa dẫn tới tập trung các nguồn lực sản xuất, khoa học, cơng
nghệ, văn hóa, kỹ thuật ... và sự tập trung các khu dân cƣ làm cho kinh tế đô
thị tăng trƣởng mạnh mẽ, trong đó GDP đầu ngƣời ở các đơ thị thƣờng cao
hơn từ 2 đến 3 lần GĐP bình quân đầu ngƣời của cả nƣớc và cao hơn nhiều
lần so với khu vực nông thôn (Hiệp hội đô thị Việt Nam, 2011).
- Q trình đơ thị hóa kéo theo việc đầu tƣ xây dựng các cơ sở hạ tầng
đồng bộ và từng bƣớc hiện đại với chất lƣợng ngày càng cao, để đáp ứng nhu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




21
cầu phát triển của đơ thị ngày càng nhanh. Đó là hệ thống cầu, đƣờng giao
thông, thông tin liên lạc, đầu tƣ cấp điện, chiếu sáng, cấp thốt nƣớc đơ thị, thu
gom xử lý chất thải, nƣớc thải ... Xây dựng hạ tầng các khu đô thị mới, khu dân
cƣ đô thị, khu trung tâm thƣơng mại, dịch vụ ...làm cho kiến trúc cảnh quan
thay đổi, diện mạo đô thị đƣợc khang trang, sáng, xanh, sạch đẹp hơn.
- Đô thị hóa góp phần nâng cao trình độ nhận thức, đời sống vật chất,
tinh thần của ngƣời dân.
+ Những hạn chế, thách thức của đơ thị hóa:
Q trình đơ thị hố tạo sự tăng trƣởng và phát triển, nhƣng cũng là
những thách thức tới sự phát triển ổn định của các đơ thị. Đó là:
- Phát triển mất cân đối: Do sự phát triển quá tập trung vào các đô thị

làm cho trình độ phát triển giữa đơ thị và nơng thôn, giữa các vùng miền ngày
càng lớn. Việc phát triển khơng gian đơ thị làm giảm diện tích đất nơng
nghiệp và tăng dịng ngƣời di dân từ nơng thơn ra thành thị.
- Phát triển không bền vững: Dân số đô thị tăng nhanh đã gây ra sự quá
tải hạ tầng kỹ thuật đô thị. Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội ở hầu hết
các đô thị phát triển chậm hơn so với tốc độ phát triển kinh tế - xã hội đô thị.
Phát triển đô thị chƣa đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trƣờng, tiết kiệm tài
nguyên thiên nhiên (nhất là tài nguyên đất đai, nguồn nƣớc ngầm…), đặc biệt
là tình trạng yếu kém và lạc hậu của hệ thống cấp, thoát nƣớc, thu gom và xử
lý chất thải rắn, hệ thống giao thông và nhà ở, làm nảy sinh các vấn đề xã hội.
- Thiếu nguồn vốn trong phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật đơ thị: Việt
Nam đang cịn là một quốc gia nghèo, cơ sở hạ từng kỹ thuật đô thị lạc hậu lại
bị chiến tranh tàn phá, công tác cải tạo nâng cấp, phát triển mới cơ sở hạ tầng
kĩ thuật tại các đô thị theo hƣớng đồng bộ, hiện đại là một nhu cầu quan trọng,
cấp bách trong phát triển đô thị. Nguồn vốn đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng kỹ
thuật đơ thị Việt Nam đang cịn hạn chế, chƣa tạo ra sự linh hoạt, mềm dẻo để
huy động, thu hút vốn đầu tƣ nên phần lớn tại các đô thị cơ sở hạ tầng kĩ thuật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




22
chƣa đƣợc đầu tƣ thỏa đáng, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu chung của từng đô
thị. Đây là một thách thức khơng nhỏ trong q trình đơ thị hóa có chất lƣợng
tại Việt Nam.
- Bất cập trong quản lí sử dụng đất đai đơ thị: Cơng tác quản lí sử dụng
đất đai đơ thị trong bối cảnh thiếu tầm nhìn chiến lƣợc, quy hoạch còn yếu
kém làm cho việc sử dụng đất đai kém hiệu quả, lãng phí; cho việc đầu cơ,
trục lợi, giá cả tăng cao, ảnh hƣởng không nhỏ tới đời sống nhân dân. Bởi

vậy, công tác quản lí sử dụng đất đai đơ thị địi hỏi có sự đổi mới, phải có sự
thống nhất phối hợp đa ngành, phải có cơ chế chính sách phù hợp, đủ mạnh
làm công cụ đắc lực phục vụ công tác này.
- Năng lực quản lý hành chính của các chính quyền đô thị: Tốc độ phát
triển nhanh của nhiều đô thị đã vƣợt khả năng quản lý, điều hành của chính
quyền địa phƣơng các cấp; việc quản lý đất đai, phát triển nhà ở, cơng trình
dịch vụ đơ thị, nhất là công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị đang là vấn đề
nóng bỏng và thƣờng xuyên ở nhiều đơ thị. Đội ngũ quản lí cịn thiếu, cịn
yếu; chƣa đƣợc đào tạo và bồi dƣỡng chuyên nghiệp những kiến thức cơ bản
về quản lý đô thị, kiến thức về kinh tế thị trƣờng, chƣa đáp ứng đƣợc với yêu
cầu đổi mới, lúng túng trƣớc những vần đề mới nẩy sinh.
Việc phát triển của đơ thị cũng địi hỏi tất yếu phải phân cấp, xác lập lại
thẩm quyền, nhiệm vụ và các mối quan hệ giữa các ngành từ trung ƣơng đến
địa phƣơng và việc nâng cao trình độ nghiệp vụ đối với các tổ chức và bản
thân cán bộ quản lý để có thể thích nghi với những vấn đề mới.
- Vấn đề biến đổi khí hậu tồn cầu: Sự nóng dần lên của trái đất, sóng
thần, mực nƣớc biển dâng, suy thoái nguồn tài nguyên đang là những vấn đề
nóng bỏng mang tính tồn cầu. Theo cảnh báo của các nhà khoa học, Việt
Nam là một trong nhiều nƣớc bị ảnh hƣởng mực nƣớc biển dâng cao. Hệ
thống đơ thị ven biển, nhất là khu vực phía Nam (trong đó có thành phố Hồ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




23
Chí Minh) cần phải có giải pháp quy hoạch phát triển đô thị để đảm bảo phát
triển bền vững.
- Về an tồn xã hội, điều phối thu nhập và đói nghèo đơ thị:

Vần đề đói nghèo và thất nghiệp thƣờng diễn ra ở những đô thị phát
triển nhanh nhƣng thiếu cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật vững chắc, sự hiểu
biết hạn chế về pháp luật của ngƣời dân kéo theo sự mất an toàn xã hội, an
ninh trật tự đô thị cũng là nguyên nhân dẫn đến hấp dẫn đầu tƣ bị giảm sút.
Chênh lệch đô thị tăng nhanh dẫn đến nhu cầu về vật chất, dịch vụ đơ thị khác
cũng có sự chênh lệch ở mức đơ khác nhau, địi hỏi các giải pháp tổ chức
cung cấp dịch vụ đa dạng, đặc biệt là y tế, nhà ở cho ngƣời nghèo và ngƣời có
thu nhập thấp.
Các thách thức đối với vần đề tăng trƣởng đô thị ở Việt Nam hiện nay
đáng đƣợc quan tâm, nếu không có giải pháp đáp ứng kịp thời và tƣơng xứng
thì có thể dẫn đến sự phát triển khơng bền vững ở tất cả các đô thị.
1.3.2 Tác động của đô thị hóa đối với phát triển LNTT
Đơ thị hóa là xu thế phát triển tất yếu của xã hội, là sự tập trung các
nguồn lực cho phát triển công nghiệp, thƣơng mại, khoa học, công nghệ, cơ
sở hạ tầng ... sẽ tạo điều kiền thuận lợi để phát triển sản xuất, trong đó có các
làng nghề truyền thống.
Q trình đơ thị hóa cũng sẽ dẫn đến “biến mất” các làng nghề truyền
thống khi các làng nghề này phát triển chuyển từ nông thôn sang thành thị.
Mặc dù chuyển đổi từ làng nghề thành phố nghề thì những nghề truyền thống
cũng thay đổi phù hợp trong hoàn cảnh xã hội mới, từ nơi trung tâm sản xuất
sẽ chuyển sang phát triển thƣơng mại, dịch vụ, đây sẽ là nơi hoàn thiện và bày
bán giới thiệu sản phẩm là chính, cịn nơi gia công, sản xuất sẽ là các làng
nghề vệ tinh.
Quá trình đơ thị hóa gắn liền với sản xuất cơng nghiệp hiện đại, các sản
phẩm công nghiệp đƣợc sử dụng và tiêu thụ khắp nơi. Tuy nhiên, đối với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





24
những sản phẩm của làng nghề truyền thống có tính độc đáo, độ tinh xảo,
nghệ thuật chứa đựng các giá trị văn hóa và đƣợc tạo nên bởi bàn tay khéo léo
của những ngƣời thợ sẽ vẫn đƣợc tồn tại, phát triển và đƣợc coi trọng, bảo tồn
ví dụ nhƣ chạm khắc, khảm trai, sơn mài, thêu ren ... Còn đối với những làng
nghề truyền thống mà sản phẩm làm ra đƣợc thay thế bằng công nghệ hiện đại
nhƣ nghề cơ khí, tái chế kim loại, giấy thì sẽ gặp nhiều khó, thậm chí bị mai
một hoặc thất truyền.
Ngồi ra q trình đơ thị hóa và phát triển đơ thị luôn đặt ra yêu cầu
cao đối với công tác bảo vệ mơi trƣờng, do đó với những làng nghề truyền
thống sản xuất bằng công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trƣờng sẽ không thể
phát triển trong điều kiện chuyển đổi thành đơ thị.
1.3.3 Vai trị của phát triển LNTT trong q trình đơ thị hóa ở nơng thơn
1.3.3.1 Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Đơ thị hóa trên thế giới đƣợc bắt đầu từ cách mạng thủ công nghiệp,
sau đó là sự phát triển của cơng nghiệp hay cơng nghiệp hóa là cơ sở để phát
triển đơ thị. Đối với nƣớc ta đang trong giai đoạn CNH-HĐH, thì phát triển
làng nghề truyền thống có vai trị tích cực làm dịch chuyển cơ cấu kinh tế
theo hƣớng tăng tỷ trọng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, thu
hẹp tỷ trọng của nông nghiệp, chuyển lao động từ sản xuất nơng nghiệp có thu
nhập thấp sang ngành nghề phi nơng nghiệp có thu nhập cao. Nhƣ vậy phát
triển làng nghề truyền thống góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy
q trình đơ thị hóa nơng thơn. Q trình này thấy rõ ở các vùng ven đơ thị
lớn và có nghề truyền thống phát triển. Do từng bƣớc đƣợc tiếp cận với nền
kinh tế thị trƣờng, ngƣời lao động cũng dần dần hình thành lối sống công
nghiệp. Cho đến nay sự phát triển của làng nghề truyền thống đã làm cơ cấu
kinh tế ở nhiều làng nghề có cơng nghiệp và dịch vụ chiếm từ 60-80%, trong
khi nông nghiệp chiếm 20-40%.
1.3.3.2 Giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





25
Hiện nay ở nƣớc ta q trình đơ thị hóa nhanh, việc xây dựng cơ sở hạ
tầng đô thị, các khu công nghiệp, trung tâm thƣơng mại, dịch vụ ... đã làm
trung bình mỗi năm có khoảng 80-100 nghìn ha đất nông nghiệp bị chuyển
đổi và kéo theo khoảng 1,5-2 triệu ngƣời mất việc làm. Sức ép về việc làm,
thu nhập đã thúc đẩy ngƣời nông dân di cƣ đến các thành phố, nơi thƣờng
xuyên có nhu cầu lao động, đặc biệt là lao động giản đơn. Do vậy giảm tỷ lệ
thất nghiệp là vấn đề thời sự của hầu hết các đơ thị.
Một trong những giải pháp mang tính chiến lƣợc là phát triển những
làng nghề truyền thống ở nông thôn với nhiều ngành nghề đa dạng và phong
phú, có khả năng phát triển rộng khắp trong nơng thơn, góp phần tích cực giải
quyết một phần lao động địa phƣơng, trong đó có cả những ngƣời bị mất đất
trong q trình đơ thị hóa có điều kiện chuyển đổi sang ngành nghề khác.
Những năm gần đây, các làng nghề truyền thống đã thu hút đƣợc nhiều lao
động, chủ yếu lực lƣợng lao động nơng thơn, góp phần tạo việc làm và nâng
cao thu nhập cho ngƣời lao động.
Sự phát triển của làng nghề truyền thống không chỉ thu hút lao động
trong gia đình, làng xã mình mà cịn thu hút đƣợc nhiều lao động từ các địa
phƣơng khác. Các làng nghề truyền thống phát triển tạo ra cho hàng nghìn lao
động từ nơi khác đến làm thuê nhƣ ở Bát Tràng (Hà Nội), Vạn Phúc (tỉnh Hà
Tây cũ), Đồng Kỵ, Đa Hội (Bắc Ninh) ... Bình quân một cơ sở chuyên ngành
nghề tạo việc làm thƣờng xuyên cho 4-6 ngƣời (trong đó có 2-4 ngƣời làm
th). Ngồi ra cịn thu hút lao động thiếu việc làm từ lao động nơng nghiệp
bình qn 5 ngƣời/cơ sở và 2 ngƣời/hộ ngành nghề.
Làng nghề truyền thống phát triển kéo theo sự hình thành và phát triển
các ngành nghề khác nhƣ dịch vụ cung cấp nguyên, nhiên liệu, dịch vụ vận

tải, dịch vụ tín dụng, ngân hàng. Vai trị tạo việc làm của các làng nghề truyền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×