Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Dạy học theo tình huống môn giáo dục công dân chương trình lớp 10 ở các trường trung học phổ thông thành phố bắc kạn tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 115 trang )

...

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––––

NGUYỄN HỒNG TUYẾT QN

DẠY HỌC THEO TÌNH HUỐNG MƠN GIÁO DỤC CƠNG DÂN
CHƯƠNG TRÌNH LỚP 10 Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THƠNG THÀNH PHỐ BẮC KẠN, TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––––

NGUYỄN HỒNG TUYẾT QN

DẠY HỌC THEO TÌNH HUỐNG MƠN GIÁO DỤC CƠNG DÂN
CHƯƠNG TRÌNH LỚP 10 Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THƠNG THÀNH PHỐ BẮC KẠN, TỈNH BẮC KẠN
Ngành: LL&PPDH Bộ môn Lý luận chính trị
Mã ngành: 8.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ LAN

THÁI NGUYÊN - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này do bản thân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
khoa học của TS. Trần Thị Lan - giảng viên khoa giáo dục chính trị - trường Đại học
Sư phạm - Đại Học Thái Nguyên. Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận
văn là trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Mọi
thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Hồng Tuyết Quân

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện và được phép bảo vệ luận văn tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ của nhiều cá nhân và đơn vị.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc đến:
- Giảng viên hướng dẫn Tiến sĩ: Trần Thị Lan - người đã dành nhiều thời
gian quý báu để hướng dẫn, góp ý, chia sẻ… giúp chúng tơi có định hướng đúng
trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
- Thầy, cơ phản biện - những người đã góp ý chân thành, thẳng thắn để chúng
tơi hồn thành luận văn tốt hơn.
- Các thầy, cô giảng dạy lớp cao học Lý luận và phương pháp dạy học lý
luận chính trị - đã giúp chúng tơi có nền tảng kiến thức để thực hiện luận văn.

- Trường THPT Bắc Kạn, trường THPT Chuyên, trường THPT Nội trú đã giúp
đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tơi trong suốt q trình khảo sát và thực nghiệm.
- Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến những người thân, những người trong
gia đình ln động viên, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi, giúp tơi hồn thành
luận văn.
Bắc Kạn, tháng 4 năm 2018

Nguyễn Hồng Tuyết Quân

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................. i
Lời cảm ơn .................................................................................................................... ii
Mục lục ........................................................................................................................ iii
Danh mục các chữ viết tắt............................................................................................ iv
Danh mục các bảng ....................................................................................................... v
Danh mục các biểu đồ .................................................................................................. vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................1
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................3
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................................3
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ...................................................................4
6. Đóng góp của đề tài.....................................................................................................4
7. Kết cấu của đề tài ........................................................................................................4
NỘI DUNG....................................................................................................................5
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC DẠY HỌC THEO TÌNH
HUỐNG MƠN GIÁO DỤC CƠNG DÂN CHƯƠNG TRÌNH LỚP 10 Ở CÁC

TRƯỜNG THPT THÀNH PHỐ BẮC KẠN, TỈNH BẮC KẠN ................................ 5
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ........................................................................................5
1.1.1. Những cơng trình nghiên cứu nước ngồi .............................................................. 5
1.1.2. Những cơng trình nghiên cứu trong nước .............................................................. 6
1.2. Cơ sở lí luận của việc dạy học theo tình huống mơn Giáo dục cơng dân chương
trình lớp 10 ở các trường trung học phổ thơng .................................................................8
1.2.1. Khái niệm tình huống và dạy học theo tình huống .................................................8
1.2.2. Mục tiêu dạy học và nội dung chương trình Giáo dục cơng dân lớp 10 .........12
1.2.3. Vai trị của dạy học theo tình huống mơn Giáo dục cơng dân chương trình
lớp 10 ........................................................................................................................... 17
1.3. Cơ sở thực tiễn của việc dạy học theo tình huống mơn Giáo dục cơng dân
chương trình lớp 10 ở các trường trung học phổ thông thành phố Bắc Kạn, tỉnh
Bắc Kạn........................................................................................................................22
1.3.1. Đặc điểm của các trường THPT ở thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn ..................22

iii


1.3.2. Thực trạng dạy học theo tình huống mơn Giáo dục cơng dân chương trình
lớp 10 ở các trường trung học phổ thông thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn ..................25
Kết luận chương 1 .........................................................................................................30
Chương 2: ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH DẠY HỌC THEO TÌNH HUỐNG
MƠN GIÁO DỤC CƠNG DÂN CHƯƠNG TRÌNH LỚP 10 Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG THÀNH PHỐ BẮC KẠN, TỈNH
BẮC KẠN ...................................................................................................................31
2.1. Một số nguyên tắc cần đảm bảo trong dạy học theo tình huống mơn Giáo dục
cơng dân chương trình lớp 10 ở các trường trung học phổ thông thành phố Bắc Kạn,
tỉnh Bắc Kạn .................................................................................................................31
2.2. Quy trình dạy học theo tình huống mơn Giáo dục cơng dân chương trình lớp
10 ở các trường trung học phổ thông thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn ..................34

2.2.1. Lập kế hoạch dạy học theo tình huống .................................................................34
2.2.2. Xác định nội dung dạy học ..................................................................................35
2.2.3. Thiết kế bài giảng ................................................................................................ 35
2.2.4. Thực hiện dạy học trên lớp ..................................................................................36
2.2.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ..................................................38
2.3. Những điều kiện cần thiết để dạy học theo tình huống mơn Giáo dục cơng
dân chương trình lớp 10 ở các trường trung học phổ thông thành phố Bắc Kạn,
tỉnh Bắc Kạn ................................................................................................................42
2.3.1. Điều kiện đối với giáo viên..................................................................................42
2.3.2. Điều kiện đối với học sinh ...................................................................................44
2.3.3. Điều kiện đối với các cấp quản lý ........................................................................45
2.3.4. Điều kiện về cơ sở vật chất ..................................................................................46
Kết luận chương 2 .........................................................................................................47
Chương 3: THỰC NGHIỆM DẠY HỌC THEO TÌNH HUỐNG MƠN GIÁO
DỤC CƠNG DÂN CHƯƠNG TRÌNH LỚP 10 Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ BẮC KẠN, TỈNH BẮC KẠN ......................48
3.1. Kế hoạch thực nghiệm............................................................................................ 48
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm ..................................................................................48
3.1.2. Giả thuyết thực nghiệm .......................................................................................48
3.1.3. Thời gian, địa điểm, đối tượng thực nghiệm và đối chứng ...................................49
3.2. Nội dung thực nghiệm ............................................................................................ 49

iv


3.2.1. Những nội dung khoa học cần thực nghiệm .........................................................49
3.2.2. Thiết kế giáo án thực nghiệm...............................................................................50
3.2.3. Tiến hành dạy thực nghiệm ...............................................................................78
3.2.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ..................................................79
3.3. Kết quả thực nghiệm .............................................................................................. 80

3.3.1. Khảo sát trình độ ban đầu của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ........................80
3.3.2. Phân tích, đánh giá kết quả sau thực nghiệm........................................................81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 93

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐC

: Đối chứng

GDCD

: Giáo dục công dân

GDPT

: Giáo dục phổ thông

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

PTDT


: Phổ thông dân tộc

THPT

: Trung học phổ thông

TN

: Thực nghiệm

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Quy mô học sinh ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Bắc Kạn,
tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2013 - 2018 ........................................................... 23
Bảng 1.2. Kết quả học tập học kỳ I năm học 2017- 2018 của học sinh khối 10 các
trường THPT thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn .......................................23
Bảng 1.3. Mức độ vận dụng tình huống và các phương pháp dạy học khác ...................25
Bảng 1.4. Kết quả tìm hiểu những khó khăn khi dạy học theo tình huống mơn
GDCD chương trình lớp 10 .........................................................................27
Bảng 1.5. Thái độ học tập môn GDCD của học sinh .....................................................29
Bảng 3.1. Điểm kiểm tra học kỳ I môn GDCD giữa lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng ở trường THPT Bắc Kạn .................................................................80
Bảng 3.2. Điểm kiểm tra học kỳ I môn GDCD giữa lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng ở trường PTDT Nội trú tỉnh Bắc Kạn .............................................80
Bảng 3.3. Điểm kiểm tra học kỳ I môn GDCD giữa lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng ở trường THPT Chuyên Bắc Kạn ....................................................81
Bảng 3.4. Mức độ hứng thú học tập của học sinh.......................................................... 81

Bảng 3.5. Thái độ học tập của học sinh đối với giờ học dạy học theo tình huống...........83
Bảng 3.6. Điểm kiểm tra 1 tiết của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ở trường
THPT Chuyên............................................................................................. 86
Bảng 3.7. Kết quả kiểm tra 1 tiết trên phạm vi 3 trường THPT thành phố Bắc Kạn .......... 87

v


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Mức độ hứng thú học tập của học sinh với bài dạy theo tình huống ...........82
Biểu đồ 3.2. So sánh mức độ hứng thù học tập của học sinh ở lớp đối chứng và
thực nghiệm................................................................................................ 82
Biểu đồ 3.3. Kết quả kiểm tra một tiết ở trường THPT Bắc Kạn ................................ 85
Biểu đồ 3.4. Kết quả kiểm tra một tiết ở trường THPT Nội trú Bắc Kạn ...................86
Biểu đồ 3.5. Kết quả kiểm tra 1 tiết trên phạm vi 3 trường THPT trên địa bàn
thành phố Bắc Kạn .....................................................................................87

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh quốc tế được đặc trưng bởi xã hội
tri thức và tồn cầu hố đã và đang đặt ra những yêu cầu đối với người lao động,
đồng thời cũng đặt ra yêu cầu mới cho sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn
nhân lực. Giáo dục cần đào tạo đội ngũ nhân lực có khả năng đáp ứng được những
địi hỏi mới của xã hội và thị trường lao động, đặc biệt là năng lực hành động, tính
tích cực, chủ động, sáng tạo, năng lực giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực tiễn
xã hội.
Để đáp ứng được những yêu cầu đó, địi hỏi các cấp học, các ngành học phải

đổi mới về nội dung chương trình, mục tiêu và phương pháp dạy học theo tư tưởng
chủ đạo “lấy người học làm trung tâm”. Trong phương pháp tổ chức, người học – đối
tượng của hoạt động “ dạy”, đồng thời là chủ thể của hoạt động “ học” được cuốn hút
vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thơng qua đó tự lực khám
phá những điều mình chưa rõ, chứ khơng phải thụ động tiếp thu những tri thức được
giáo viên sắp đặt. Theo đó, Chương trình giáo dục phổ thơng ban hành kèm theo Quyết
định số 16/2006/QĐ- BGDĐT ngày 5/6/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
đã nhấn mạnh: “ Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh;
phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp
học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kĩ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và
trách nhiệm học tập cho học sinh”.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về
đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá,
hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế khẳng định: "Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến
thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học".
Để đạt được mục tiêu giáo dục toàn diện, việc đổi mới phương pháp dạy học
các mơn khoa học nói chung và mơn Giáo dục cơng dân nói riêng là một tất yếu
khách quan. Đổi mới phương pháp dạy học là thay đổi lối dạy học truyền thụ một
chiều sang phương pháp dạy học tích cực, dạy học thay vì lấy “Dạy” làm trung tâm
sang lấy “Học” làm trung tâm nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng

1


tạo, rèn luyện khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào
những tình huống khác nhau trong học tập cũng như trong thực tiễn đời sống, tạo
hứng thú học tập cho học sinh, giúp dạy học trở thành quá trình kiến tạo, hình thành,
phát triển các năng lực tự học, sáng tạo, hợp tác để đáp ứng những yêu cầu của cuộc

sống hiện tại và tương lai. Dạy học theo cách này, giáo viên khơng chỉ đơn thuần
truyền đạt tri thức mà cịn hướng dẫn hành động, giúp học sinh tích cực tham gia các
chương trình hành động của cộng đồng, thực hiện vai trò thầy chủ đạo, trò chủ động.
Việc đổi mới phương pháp dạy học môn Giáo dục công dân trong những năm qua
ở các trường trung học phổ thơng nói chung, các trường THPT thành phố Bắc Kạn nói
riêng cho thấy, mặc dù cố gắng rất nhiều trong đổi mới cách dạy, cách học tuy nhiên,
những kết quả đạt được chưa tương xứng với yêu cầu, đòi hỏi của Nhà trường. Đặc biệt,
môn Giáo dục công dân lớp 10 với những tri thức khái qt hố, trừu tượng hố cao nếu
khơng gắn với thực tiễn đời sống sẽ trở nên khô khan, khó tiếp thu. Vì vậy, cần thiết kế
bài giảng dưới hình thức những vấn đề, câu hỏi, các tình huống để học sinh tích cực, chủ
động giải quyết vấn đề, phát huy tính sáng tạo và phát triển năng lực của người học.
Từ kinh nghiệm và thực tiễn dạy học, tơi thấy rằng việc dạy học theo tình
huống mơn Giáo dục cơng dân chương trình lớp 10 là hồn tồn phù hợp với nội dung
kiến thức mơn học, với mục tiêu giáo dục hiện nay. Dạy học theo tình huống mơn
Giáo dục cơng dân chương trình lớp 10 sẽ mang lại hiệu quả cao, làm tăng tính thực
tiễn của mơn học, giúp học sinh dần hình thành năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn,
là tăng hứng thú học tập của học sinh đối với mơn học từ đó hình thành ở học sinh
nhân cách của người lao động mới Đặc biệt đối với các trường THPT ở thành phố
Bắc Kạn, việc luận giải, khảo sát và thực nghiệm dạy học Giáo dục cơng dân theo tình
huống khơng chỉ có ý nghĩa lý luận mà cịn có ý nghĩa thực tiễn góp phần vào việc
đổi mới phương pháp dạy học phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi chọn vấn đề “Dạy học theo tình huống
mơn Giáo dục cơng dân chương trình lớp 10 ở các trường trung học phổ thông
thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn” làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sử làm rõ vai trị của dạy học theo tình huống mơn Giáo dục cơng dân
chương trình lớp 10, đề tài xây dựng quy trình và tiến hành thực nghiệm dạy học theo

2



tình huống mơn Giáo dục cơng dân chương trình lớp 10 ở các trường trung học phổ thông
thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn nhằm nâng cao hiệu quả dạy học theo hướng phát huy
năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh trên địa bàn nghiên cứu.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của dạy học theo tình huống mơn
Giáo dục cơng dân chương trình lớp 10 ở các trường trung học phổ thông thành phố
Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
- Đề xuất quy trình dạy học theo tình huống mơn Giáo dục cơng dân chương
trình lớp 10 ở các trường trung học phổ thông thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
- Tiến hành thực nghiệm dạy học theo tình huống mơn Giáo dục cơng dân chương
trình lớp 10 ở các trường trung học phổ thông thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
- Kiến nghị một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học theo tình huống mơn
Giáo dục cơng dân chương trình lớp 10 ở các trường trung học phổ thông thành phố
Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu việc vận dụng tình huống vào dạy học Giáo dục công dân
lớp 10 ở các trường THPT thành phố Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận giải cơ sở lý luận, thực tiễn của vận dụng tình huống vào dạy học
GDCD lớp 10; nghiên cứu quy trình, điều kiện và tiến hành thực nghiệm vận
dụng tình huống vào dạy học GDCD lớp 10 ở các trường THPT trên địa bàn
thành phố Bắc Kạn.
4. Giả thuyết khoa học
Trên thực tế giáo viên đã nhận thức được sự cần thiết của dạy học hướng đến
phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh, tuy nhiên dạy học
GDCD về cơ bản chưa chú trọng nhiều đến xây dựng, lựa chọn và định hướng cách
giải quyết các vấn đề nảy sinh từ thực tiễn. Nếu tổ chức dạy học theo tình huống đối

với mơn GDCD chương trình lớp 10 ở các trường THPT thành phố Bắc Kạn sẽ phát
huy được tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong phát hiện và giải quyết tình huống
thực tiễn, qua đó nâng cao chất lượng và hiệu quả của giờ học.

3


5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài dựa trên các cơ sở lý luận sau:
- Nội dung chương trình mơn học Giáo dục cơng dân chương trình lớp 10.
- Các văn bản chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
- Những cơng trình nghiên cứu của các tác giả liên quan đến nội dung đề tài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp luận chung của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Các phương pháp nghiên cứu lý luận: Phương pháp thống kê, phân tích, tổng
hợp, phương pháp logic - lịch sử…
Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan sát, phỏng vấn,
phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi, phương pháp thực nghiệm sư phạm…
6. Đóng góp của đề tài
- Qua nghiên cứu làm rõ lý luận, đánh giá thực trạng, đề tài xây dựng được
quy trình, điều kiện và thực nghiệm dạy học theo tình huống mơn GDCD chương
trình lớp 10 ở các trường THPT thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn theo hướng phát
triển năng lực vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn
của người học.
- Sau khi hồn thiện, đề tài cịn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc giảng
dạy và học tập mơn Giáo dục cơng dân chương trình lớp 10 ở các trường THPT.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3

chương, 8 tiết.

4


NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC DẠY HỌC THEO TÌNH HUỐNG MƠN GIÁO
DỤC CƠNG DÂN CHƯƠNG TRÌNH LỚP 10 Ở CÁC TRƯỜNG THPT
THÀNH PHỐ BẮC KẠN, TỈNH BẮC KẠN
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Trong những năm gần đây, lý luận về phương pháp dạy học và đổi mới
phương pháp dạy học được xem là vấn đề được nhiều nhà khoa học quan tâm, nghiên
cứu. Có khơng ít cơng trình bàn luận trực tiếp về đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng phát huy năng lực người học. Trong đó dạy học theo tình huống là hướng
nghiên cứu khá phổ biến.
1.1.1. Những cơng trình nghiên cứu nước ngồi
Trong lịch sử phát triển của giáo dục, dạy học theo tình huống là một trong những
phương pháp được nhiều nhà nghiên cứu khoa quan tâm cả về mặt lý luận và thực tiễn,
tiêu biểu cho các cơng trình đó có thể kể đến:
- T.V Cudriaxep, “Tạo nên tình huống vấn đề - phương tiện tích cực hóa học
sinh”, Tạp chí Giáo dục nghề nghiệp kỹ thuật, số 7/1965.
- M.N Xcatkin, Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học,
Nxb Giáo dục, Matxcơva, 1965.
- I.Ia. Lecne, Phương pháp dạy học nêu vấn đề, (dịch giả Nguyễn Tất Đắc), Nxb
Giáo dục, Hà Nội, 1977.
- A.M.Machiuskin, Tình huống có vấn đề trong tư duy và trong dạy học, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
- M.I. Makhơnutốp, Lý luận và thực hành dạy học nêu vấn đề, Cadan, 1972.
- Bessot Anne & Francoie Richard (1990), Mở đầu lý thuyết tình huống, Giới

thiệu các tình huống Didactíc Tốn tại Đại học Sư phạm Huế.
- Robert J.Marzand, Nghệ thuật và khoa học dạy học (Người dịch: Nguyễn
Hữu Châu), Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2011.
- Robert J.Marzand, Debra J.Pickering, Jane E.Pollock, Các phương pháp dạy
học hiệu quả (Người dịch Nguyễn Hồng Vân), Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2011.
Những cơng trình nghiên cứu nêu trên ở mức độ nhất định đã làm rõ bản chất
của dạy học theo tình huống, cơ sở tâm lý sư phạm của phương pháp dạy học đó. Đặc
biệt, Bessot Anne & Francoie Richard trình đã trình bày khá tồn diện lý thuyết dạy
học tình huống trong Hội nghị về chun đề A - Didactíc tốn tại Đại học Sư phạm
Huế tháng 4/1990. Ngay trong phần mở đầu trình bày lý thuyế tình huống, tác giả đã
nêu nhiệm vụ phải lý thuyết hóa học động dạy học, đặt tình huống giảng dạy trong hệ

5


thống tác động qua lại giữa sinh viên - thầy giáo - môi trường- tri thức. Nhiều nhà
khoa học cũng đã thống nhất tư duy khi quan niệm dạy học theo tình huống là hình
thức biểu hiện của tư duy sáng tạo, phát huy tính tích cực của học sinh. Đó là cơ sở lý
luận cần thiết để tác giả kế thừa khi luận giải quan niệm về dạy học tình huống, vai
trị và ý nghĩa của dạy học theo tình huống, đặc biệt là chương trình Giáo dục cơng
dân lớp 10 ở các trường THPT.
1.1.2. Những cơng trình nghiên cứu trong nước
Một là, những cơng trình nghiên cứu về đổi mới phương pháp dạy học nói chung
và dạy học mơn GDCD ở các trường THPT nói riêng
- Trần Bá Hoành, “Bàn tiếp về dạy học lấy học sinh làm trung tâm”, Tạp chí
Thơng tin khoa học giáo dục số 49/1995.
- Nguyễn Văn Cường, Phát triển năng lực thông qua phương pháp và phương
tiện dạy học mới, Tài liệu hội thảo tập huấn, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự án phát
triển giáo dục THPT, Hà Nội, 2005.
- Trần Thị Bích Trà, “Một số trao đổi về học tập hợp tác ở trường phổ thơng”,

Tạp chí Giáo dục số 14/2006.
- Nguyễn Văn Cường, "Đổi mới phương pháp dạy học THPT”, Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Dự án phát triển giáo dục THPT, Hà Nội, 2006.
- Nguyễn Văn Cư, Nguyễn Duy Nhiên (Đồng chủ biên), Dạy và học môn giáo
dục công dân ở trường THPT - Những vấn đề lí luận và thực tiễn, Nxb Đại học Sư
phạm, Hà Nội, 2007.
- Đinh Văn Đức - Dương Thị Thuý Nga, Phương pháp dạy học giáo dục công
dân ở trường trung học phổ thông, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội, 2011.
Những công trình nghiên cứu nêu trên đã luận giải và làm rõ một số vấn đề lý
luận, thực tiễn về vai trị và u cầu của mơn GDCD ở các trường THPT đối với phát
triển nhân cách học sinh. Từ góc độ tiếp cận phương pháp dạy học, những kiến giải về
tính tất yếu, điều kiện và giải pháp đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy năng
lực người học cũng đã được đề cập và làm rõ. Những lý luận và quan điểm đã được luận
giải trong các công trình nêu trên đã cung cấp cho tác giả một cơ sở lý luận rất phong
phú để làm rõ thực chất yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực,
sáng tạo của học sinh.
Hai là, những cơng trình nghiên cứu về vận dụng tình huống trong dạy học
- Nguyễn Thị Doan, “Vận dụng phương pháp tình huống trong giảng dạy đại
học”, Tạp chí Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp, số 5,1994.
- Trần Văn Hà, “Lý thuyết tình huống và phương pháp xử lý tình huống trong
hoạt động dạy học, nghiên cứu, quản lý, lãnh đạo”, Tạp chí Đại học và Giáo dục
chuyên nghiệp, số 6/1996.

6


- Vũ Văn Tảo, Trần Văn Hà, Đặng Quốc Bảo, Dạy học giải quyết vấn đề, một
hướng mới trong công tác giáo dục đào tạo, huấn luyện, Trường Cán bộ quản lý và
đào tạo, Hà Nội, năm 1996.
- Lê Thị Thanh Chung, Xây dựng hệ thống tình huống có vấn đề để dạy

học bộ môn Giáo dục học, Luận án thạc sĩ Khoa học Sư phạm tâm lý, trường
ĐHSP, Hà Nội, 1999.
- Bùi Văn Ngà, “Dạy học tình huống và phương pháp dạy học trong bộ môn
Giáo dục học”, Kỷ yếu Hội nghị cải tiến dạy học ở đại học, khoa Sư phạm Đại học Cần
Thơ, năm 2000.
- Phan Thế Sủng - Lưu Xuân Mới, Tình huống và cách ứng xử tình huống
trong quản lý giáo dục và đào tạo, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội, 2000.
- Đinh Tuấn Dũng, “Đổi mới phương pháp dạy học theo tình huống”, Kỷ yếu
hội thảo nâng cao chất lượng đào tạo toàn quốc lần thứ III, Hà Nội. Bộ Giáo dục và
Đào tạo, 2002.
- Phan Văn Tỵ, Vận dụng phương pháp tình huống trong dạy học môn Giáo dục
học ở Học viện Chính trị quân sự, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Hà Nội, 2002.
- Phan Văn Sia, Vận dụng phương pháp tình huống trong q trình dạy học
mơn Giáo dục học dưới hình thức nhóm ở trường Cao đẳng Sư phạm Trà Vinh, Luận
văn thạc sĩ Giáo dục học, Hà Nội, 2003.
- Phan Thị Thành, Vận dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề trong dạy học
môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin ở trường Đại học Quy
Nhơn, Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục, Trường ĐHSP, Hà Nội, 2008.
Ba là, những cơng trình nghiên cứu về tình huống trong dạy học mơn Giáo
dục công dân ở trường trung học phổ thông:
- Trần Thị Mai Phương, Dạy học giáo dục công dân theo phương pháp tích
cực, Hà Nội, 2007.
- Hồ Thanh Diện, Vũ Xuân Vinh, Bài tập tình huống Giáo dục cơng dân 10,
Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2007.
- Đinh Thị Minh Nghĩa, Vận dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề trong dạy
học phần “Công dân với đạo đức” môn GDCD ở trường THPT Kim sơn B- Ninh
Bình, Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục, Hà Nội, 2010.
Tổng thể các cơng trình nghiên cứu nêu trên đã trực tiếp luận bàn về sự cần
thiết, yêu cầu, điều kiện và giải pháp vận dụng tình huống trong dạy học GDCD ở
trường THPT một cách có hiệu quả, đảm bảo tính cá biệt và đặc thù từng ở trường,

từng cơ sở đào tạo. Những ưu điểm, hạn chế và các hình thức tổ chức dạy học theo tình
huống được nhiều tác giả phân tích khá kỹ lưỡng. Vấn đề đặt ra là GV cần lựa chọn
hình thức tổ chức dạy học như thế nào để phát huy ưu điểm của việc vận dụng tình
huống trong mỗi môn học, với từng đơn vị kiến thức và từng đối tượng học sinh. Đây

7


vẫn là vấn đề cần tiếp tục được làm sáng tỏ ở nhiều phương diện. Trên thực tế, việc
nghiên cứu lý luận gắn với thực tiễn về vận dụng tình huống trong dạy học GDCD lớp
10 ở trường THPT trên địa bàn thành phố Bắc Kạn là vấn đề hoàn tồn mới mẻ, chưa
có cơng trình nghiên cứu nào trực tiếp luận bàn.
1.2. Cơ sở lí luận của việc dạy học theo tình huống mơn Giáo dục cơng dân chương
trình lớp 10 ở các trường trung học phổ thông
1.2.1. Khái niệm tình huống và dạy học theo tình huống
Khái niệm tình huống
Tùy từng góc độ tiếp cận khác nhau, có những quan niệm khác nhau về tình
huống. Điều này cho thấy tính chất phong phú, đa dạng và linh hoạt khi vận dụng tình
huống trong dạy học.
Theo nghĩa chung nhất, “tình huống là một sự kiện có thực trong đười sống xã
hội với những đặc trưng vật lý, sinh lý, tâm lý xã hội. Trong đó, tình huống có vấn đề
là trung điểm của phương pháp dạy học nêu vấn đề, dạy học tình huống, nó có vai trị
quan trọng trong quá trình lĩnh hội tri thức và điểu khiển quá trình tư duy” [20, tr.16].
Theo Từ điển Tiếng Việt do Viện Khoa học xã hội xuất bản năm 1992 đã định
nghĩa: “Tình huống là sự diễn biến tình hình về mặt cần đối phó” [28, tr.1082].
Tình huống cũng có thể được hiểu là sự mơ tả hay trình bày một trường hợp có
thật trong thực tế hoặc mơ phỏng nhằm đưa ra một vấn đề chưa được giải quyết và
qua đó địi hỏi người đọc (người nghe) phải giải quyết vấn đề đó.
Theo GS.Trần Văn Hà: “Tình huống - sự kiện cần được nghiên cứu xử lý,
cũng có thể tình huống là những mâu thuẫn diễn ra trong một hay nhiều yếu tố của hệ

sinh thái xã hội hoặc của hệ sinh thái nhân văn” [16, tr.8].
Nhấn mạnh đến tính bức thiết cần giải quyết của tình huống, có thể xem, “tình
huống là những sự kiện, vụ việc, hồn cảnh có vấn đề bức xúc nảy sinh trong hoạt
động và quan hệ giữa con người với tự nhiên, xã hội, giữa con người với con người
buộc người ta phải giải quyết ứng phó, xử lý kịp thời nhằm đưa các hoạt động và các
quan hệ có chứa đựng trạng thái có vấn đề bức xúc đó trở lại ổn định và tiếp tục phát
triển” [25, tr.15].
Trên bình diện quan điểm Triết học, tình huống được coi như một tổ hợp các mối
quan hệ xã hội cụ thể mà đến thời điểm nhất định liên kết con người với môi trường, biến
con người thành một chủ thể của một hoạt động có đối tượng nhằm đạt được mục tiêu
nhất định.
Ở góc độ tiếp cận tình huống có vấn đề, M.I.Makhơnutốp, “tình huống có vấn
đề là trạng thái tâm lý của sự khó khăn về mặt trí tuệ nảy sinh ở con người trong
những tình huống khách quan khi cần giải thích một sự kiện mới bằng tri thức đã có
hoặc bằng cách thức hoạt động đã biết trước đây mà phải tìm tri thức hoặc tìm cách
thức hoạt động mới”[18, tr.280]. Cùng đường hướng tư duy đó, A.M.Machiuskin,

8


“Một tình huống gọi là tình huống có vấn đề khi xuất hiện sự không tương xứng, sự
xung khắc giữa cái đã biết và cái đòi hỏi, cách thức và những yếu tố thực hiện hành
động đang đòi hỏi, hoặc khi con người gặp phải một vài điều kiện mới mà không thể
thực hiện hành động đã biết” [1, tr.25].
Theo tác giả Đặng Văn Đức, Nguyễn Thu Hằng, “Tình huống học tập là trạng
thái tâm lý khi học sinh gặp phải mâu thuẫn giữa điều đã biết và điều chưa biết nhưng
muốn biết” [14, tr.102].
Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau về tình huống nhưng nhìn chung các định
nghĩa đều thống nhất quan điểm khi cho rằng, tình huống là một sự kiện, một vấn đề
chứa đựng mâu thuẫn cần phải giải quyết. Từ phương diện này, tôi cho rằng, tình

huống là một hồn cảnh thực tế, trong đó chứa đựng những mâu thuẫn, xung đột.
Người ta phải đưa ra một quyết định trên cơ sở cân nhắc các phương án khác nhau.
Tình huống cũng có thể là một hồn cảnh gắn với câu chuyện có cốt truyện, nhân vật,
có chứa đựng xung đột, có tính phức hợp được viết ra để minh chứng một vấn đề hay
một số vấn đề của cuộc sống thực tế.
Dạy học theo tình huống:
Tình huống trong dạy học là những sự kiện có thực, chứa đựng mâu thuẫn cần
được giải quyết hoặc được mơ phỏng theo tình huống có thực, được cấu trúc hố
nhằm mục đích dạy học.
Ở góc độ tư duy, “Tình huống trong dạy học phải phản ánh được mâu thuẫn
biện chứng giữa kiến thức mới và kiến thức cũ, đó là mâu thuẫn bản chất bên trong,
không phải là mâu thuẫn hình thức bên ngồi” [27, tr.12].Giáo sư Ngun Ngọc
Quang cũng khẳng định: “ Tình huống có vấn đề trong dạy học là tình huống mà khi
đó mâu thuẫn khách quan của bài toán nhận thức được học sinh chấp nhận như một
vấn đề học tập mà họ cần có và có thể giair quyết” [Dẫn theo 27, tr.12].
Tình huống trong dạy học địi hỏi phải được cấu trúc hóa hướng đến mục đích
dạy học: Dạy tri thức, dạy kỹ năng, phát triển năng lực người học. Không đảm bảo
được yêu cầu này thì tình huống chỉ đơn thuần là sự kiện, là vấn đề chứa đựng mâu
thuẫn cần giải quyết mà khơng có tính hướng đích về giáo dục.
Dạy học theo tình huống là phương pháp dạy học mà giáo viên đặt học sinh
vào những tình huống có thật hoặc giống như thật, địi hỏi người học phải tìm hiểu,
suy nghĩ, đề ra được quyết định thích hợp nhất.
Nghiên cứu tình huống cịn gọi là nghiên cứu trường hợp điển hình (case study)
là một trong những phương pháp dạy học tích cực, chủ động, được sử dụng ngày càng
phổ biến. Tính hướng đích của vấn đề là khắc phục tính thụ động, một chiều, ngại tư
duy, ngại tìm tịi, sáng tạo vốn tồn tại khá lâu trong phương pháp dạy học trước đây. Ở
đó, người học được giới thiệu một tình huống cụ thể, có thật và được đặt vào vị trí của
người ra quyết định để giải quyết vấn đề trong tình huống ấy.

9



Dạy học theo tình huống là phương pháp mà giáo viên đưa ra các tình huống
(có thật hoặc hư cấu) chứa đựng nội dung bài giảng để sinh viên có bối cảnh trải
nghiệm, có điều kiện thực hành, phát triển kỹ năng phân tích, lập luận, quyết định lựa
chọn phương án giải quyết tình huống bằng cách đưa ra các ý kiến cá nhân. Qua đó,
phát huy tính tích cực của người học trong việc tìm kiếm, chiếm lĩnh tri thức, hình
thành kỹ năng dưới sự định hướng, tổ chức dạy học của giáo viên.
Dạy học theo tình huống khơng phải là điều hoàn toàn mới mẻ, nhưng vấn đề
đặt ra là tính hiệu quả, tính khoa học khi giáo viên vận dụng tình huống vào bài
giảng. Theo đó, dạy học theo tình huống phải chuyển tải được nội dung khoa học cần
trang bị cho người học và phát triển được năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh
theo yêu cầu, mục tiêu môn học. Điều này không chỉ đơn giản là kinh nghiệm mà còn
là nghệ thuật, là kỹ năng của mỗi giáo viên trong việc lựa chọn tình huống, định
hướng giải quyết tình huống và giáo dục tình cảm, thái độ cho người học. Trên ý
nghĩa đó, hiệu quả của dạy học tình huống cần thiết phải đưa học sinh vào trạng thái
tâm lý muốn tìm tịi và khát khao khảo nghiệm việc giải quyết vấn đề, qua đó hướng
đến giá trị thuyết phục người học bằng chính sự trải nghiệm của bản thân, bằng kinh
nghiệm họ rút ra sau khi tham gia vào tình huống và giải quyết tình huống.
Ý nghĩa thực tiễn và tính khoa học, tính hiệu quả của dạy học theo tình huống
được đo bằng mức độ hứng thú, hài lòng của người học; sự thay đổi căn bản tư duy,
nhận thức của người học - từ chỗ bị động thu nhận tri thức đến chỗ chủ động tìm
kiếm, chiếm lĩnh và vận dụng tri thức vào việc giải quyết các vấn đề nảy sinh trong
thực tiễn. Theo đó, những tri thức, kỹ năng, tình cảm, thái độ mà sinh viên thu nhận
được trở thành của chính họ, do họ tự nhận thức, khơng bị áp đặt bởi giáo viên. Tính
khoa học, tính hiệu quả của dạy học theo tình huống cịn được đánh giá bằng sự phát
triển ở người học năng lực phân tích, đánh giá, giải quyết các vấn đề nảy sinh trong
cuộc sống.
Dạy học theo tình huống gồm có ba thành phần liên quan chặt chẽ với nhau:
Một là, nội dung của tình huống: Giáo viên cần nêu bật các vấn đề được đặt ra

mang tính thực tiễn cao, có tính logic của vấn đề cần được đưa ra phân tích, đánh giá,
luận giải một cách cụ thể gắn với nội dung bài học. Điều này cũng đã được Bessot
Anne khẳng định, “thầy giáo phải tìm ra những tình huống có thể đem lại cho người
học một cái nghĩa của kiến thức được đưa ra khi giảng dạy” [2].
Hai là, phân tích, thảo luận tình huống: Từ các vấn đề nêu ra trong tình huống,
giáo viên định hướng, tổ chức học sinh phân tích, thảo luận tình huống; xây dựng các
câu hỏi cụ thể về các vấn đề cần giải quyết, cần quan tâm; đưa ra cách thức giải quyết
vấn đề trong tình huống.

10


Ba là, giải quyết tình huống: Dưới vai trị định hướng của giáo viên, thơng qua
q trình phân tích, luận giải, đánh giá, thảo luận, học sinh lựa chọn các giải pháp để
giải quyết tình huống.
Các bước tiến hành dạy học theo tình huống:
Bước 1: Giáo viên cần xác định mục tiêu của bài học
Bước 2: Giáo viên hoặc học sinh lựa chọn tình huống
Bước 3: Giáo viên gợi ý các yêu cầu, định hướng nhận thức và cách giải quyết
Bước 4: Giáo viên xây dựng các câu hỏi thảo luận
Bước 5: Phân cơng cá nhân hoặc các nhóm giải quyết tình huống
Bước 6: Học sinh báo cáo cách thức giải quyết tình huống
Bước 7: Giáo viên nhận xét, đánh giá và tổng kết
Yêu cầu sư phạm khi dạy học bằng tình huống:
Dạy học theo tình huống địi hỏi trước tiên người giáo viên cần xác định mục
tiêu, nội dung kiến thức cần truyền đạt cho học sinh.
Tùy vào từng bài học, kiến thức mà giáo viên mong muốn học sinh nhận được
mà đưa ra các tình huống phù hợp với mục tiêu bài học. Nội dung tình huống đưa ra
sẽ liên quan đến những vấn đề phức tạp nảy sinh trong quá trình học tập. Quan trọng
là tình huống phải phù hợp với nội dung các lý thuyết đã học. Mỗi tình huống giáo

viên đưa ra cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
Một là, tình huống đưa ra cần chứa đựng mâu thuẫn. Theo đó, tình huống cần
được kết thúc bằng một loạt các vấn đề chứa đựng mâu thuẫn hoặc kết thúc bằng các câu
hỏi đòi hỏi có sự luận giải của học sinh khi lựa chọn cách thức giải quyết tình huống.
Hai là, tình huống dạy học do giáo viên hoặc học sinh đưa ra phải là vấn đề có
thể liên quan đến nhiều phương diện, liên quan trực tiếp đến nội dung bài học và đảm
bảo tính hướng đích của bài học.
Ba là, tình huống có vấn đề nêu ra phải rõ ràng, phù hợp với khả năng của học
sinh và có thể giải quyết trong điều kiện cụ thể.
Bốn là, tình huống có thể ngắn hay dài, tuỳ từng nội dung của vấn đề và tùy
vào khoảng thời gian cho phép.
Năm là, tình huống cần liên hệ với kinh nghiệm hiện tại, gắn bó với cuộc sống,
nghề nghiệp và tương lai của người học.
Sáu là, tình huống có thể diễn giải theo cách nhìn của người học và để mở nhiều
hướng giải quyết. Bởi mỗi tình huống cần có thể có nhiều cách giải quyết khác nhau.
Sau khi đưa ra tình huống, giáo viên sẽ gợi ý các hướng giải quyết: Giáo viên
cần cung cấp các kiến thức về mặt lý thuyết có liên quan đến tình huống đưa ra, giải
thích thật chi tiết tình huống để học sinh hiểu rõ các vấn đề cần giải quyết từ đó đưa
ra hướng thảo luận về tình huống để gợi ý cho học sinh, giúp học sinh đi vào nội
dung chính của tình huống.

11


Phân cơng cá nhân hoặc các nhóm giải quyết tình huống. Tùy từng mơn học mà
giáo viên có thể phân cơng các học sinh có ý thức, năng động, tích cực làm nhóm
trưởng, các nhóm theo thứ tự lên trình bày quan điểm của nhóm mình về tình huống
đưa ra, các nhóm cịn lại có thể trao đổi, thảo luận để phân tích làm rõ thêm những vấn
đề đã được nêu ra trong tình huống, giảng viên có thể bổ sung thêm các câu hỏi cho
nhóm trình bày. Mỗi học sinh sẽ đóng góp ý kiến của mình về tình huống đưa ra.

Giáo viên tổng kết tình huống, rút ra kết luận các giải pháp có liên quan đến
nội dung lý thuyết môn học. Sau khi ghi nhận các ý kiến của các nhóm, từng thành
viên trong nhóm, giáo viên cần phát huy vai trò “trong việc trọng tài” dựa vào đó
đánh giá vấn đề mà các nhóm hay các cá nhân đã giải quyết. Có thể có những vấn đề
khơng mang lại kết quả như mong muốn, có những vấn đề có kết quả đúng sai rõ
ràng, nhưng giáo viên sẽ là người đưa ra kết luận về cách thức giải quyết tình huống.
Cách đánh giá, kết luận của giáo viên cần tránh tính khiên cưỡng, bó hẹp trong một
đáp án duy nhất, trái lại giáo viên cần có quan điểm khách quan khi đánh giá các cách
giải quyết khác nhau của học sinh, nhờ đó mới phát huy được tính sáng tạo của học
sinh. Vì trên thực tế, việc giải quyết tình huống khơng phải nhất thiết chỉ có một giải
pháp duy nhất. Thấu hiểu và vận dụng được điều này, dạy học theo tình huống sẽ có ý
nghĩa thiết thực trong việc tích cực hóa hoạt động dạy và học của cả giáo viên và học
sinh. Nếu khơng hiểu và vận dụng được u cầu này thì hoạt động của giáo viên sẽ
trở nên xa lạ và trái ngược với tinh thần đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính
tích cực, sáng tạo của người học.
Dạy học theo tình huống chỉ có thể đưa lại hiệu quả khi giáo viên và học sinh
xác định rõ vị trí, vai trị, nhiệm vụ của mình. Trong đó, sự tương tác giữa giáo viên
với học sinh, giữa học sinh với học sinh là yêu cầu căn bản không thể thiếu. Chỉ khi
nào hoạt động dạy của giáo viên trở thành nhu cầu học của học sinh và ngược lại mức
độ hứng thú, thái độ tích cực của học sinh trở thành động lực cho giáo viên thì khi ấy
dạy học theo tình huống mới góp phần thực hiện được bước chuyển từ truyền thụ một
chiều, nặng về tri thức hàn lâm sang phát huy tính chủ động, tư duy sáng tạo và phát
triển năng lực, phẩm chất của người học.

1.2.2. Mục tiêu dạy học và nội dung chương trình Giáo dục công dân lớp 10
Mục tiêu tổng quát trong dạy học Giáo dục công dân lớp 10
Môn GDCD giữ vai trò quan trọng trong việc giáo dục học sinh, góp phần
hình thành và phát triển ở các em những phẩm chất và năng lực cần thiết của công
dân trong một xã hội dân chủ, cơng bằng, văn minh.
Chương trình GDCD lớp 10 có vai trị quan trọng trực tiếp giáo dục học sinh

những tri thức tương đối toàn diện về thế giới quan và nhân sinh quan khoa học,
cách mạng. Với trọng trách ấy, chương trình GDCD đảm bảo cân đối, hài hoà giữa
yêu cầu trang bị kiến thức với việc rèn luyện kĩ năng và phát triển thái độ tích cực của

12


học sinh. Tính định hướng cho hoạt động thực tiễn của học sinh thông qua dạy học
GDCD ở lớp 10 ln được chú trọng cũng là vì lẽ đó. Mơn học này không những
trang bị cho học sinh những kiến thức phổ thông, cơ bản, phù hợp với lưa tuổi về thế
giới quan khoa học và nhân sinh quan tiến bộ, về các giá trị đạo đức, pháp luật, lối
sống, mà cịn hình thành và phát triển ở các em những tình cảm, niềm tin, những hành
vi và thói quen phù hợp với những giá trị đã học, giúp cho học sinh có sự thống nhất
cao giữa ý thức và hành vi.
Mục tiêu dạy học chương trình GDCD ở lớp 10 là góp phần “giúp học sinh
phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát
triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người
Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho
học sinh tiếp tục học lên và đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc” [23, điều 27].
Tri thức của chương trình Giáo dục cơng dân lớp 10 thường mang tính trừu
tượng và khái quát cao nhưng dạy học mơn học này lại mang tính định hướng chính
trị sâu sắc. Tồn bộ nội dung của mơn học tập trung vào việc xây dựng cho học sinh
thế giới quan khoa học, nhân sinh quan cộng sản, phương pháp luận đúng đắn với
những phương pháp và hình thức dạy học khác nhau.
Những kiến thức của phần thứ nhất trong chương trình GDCD lớp 10 được xem
tri thức cần thiết để giáo dục và trang bị cho người học thế giới quan, phương pháp
luận khoa học. Thông qua hoạt động dạy học, giáo viên phải giúp học sinh có được
định hướng đúng đắn trong nhận thức cũng như hoạt động thực tiễn, biết cách giải
quyết các mối quan hệ của bản thân với cộng đồng trên các lĩnh vực và ở những

phạm vi khác nhau của đời sống xã hội.
Những kiến thức ở phần thứ hai - “Công dân với đạo đức” ln địi hỏi giáo
viên xác định tính hướng đích rất rõ ràng là giúp học sinh tìm hiểu nâng cao nhận
thức về các chuẩn mực đạo đức của xã hội, về hơn nhân và gia đình, về những vấn đề
cấp thiết của đất nước và nhân loại trong thời đại ngày nay. Qua đó, hoạt động dạy
của giáo viên cần hướng đến mục tiêu căn bản là giúp học sinh tự đánh giá bản thân
khi soi mình vào các chuẩn mực và biết cách tự điều chỉnh để xứng đáng là người
công dân tốt. Với một yêu cầu cao hơn, giáo viên cần phát triển ở người học kỹ năng
nhận diện, phê phán các quan điểm, hành vi sai trái, lệch chuẩn về đạo đức, và sai
phạm về pháp luật. Theo đó, tư duy phản biện, trách nhiệm công dân cùng các năng
lực khác của học sinh sẽ được hình thành, bồi dưỡng và phát triển.
Chương trình GDCD lớp 10 thực hiện một cách tổng thể và trực tiếp những
mục tiêu nêu trên trong sự nhất quán phát triển toàn diện nhân cách của người học.
Điều này nói lên khả năng to lớn và trách nhiệm nặng nề của các chủ thể dạy và học
GDCD lớp 10 ở các trường trung học phổ thông

13


Nội dung chương trình Giáo dục cơng dân lớp 10
Nội dung chương trình GDCD lớp 10 ở trường trung học phổ thông hiện hành
được cấu trúc thành 2 phần: Phần thứ nhất “Cơng dân với việc hình thành thế giới
quan và phương pháp luận khoa học”. Phần thứ hai “Công dân với đạo đức”. Chương
trình được thực hiện với thời lượng 37 tiết dạy học trong 37 tuần:
+ Học kỳ I: 19 tiết dạy học trong 19 tuần gồm các bài từ bài 1 đến hết bài 9
trong đó bao gồm cả 1 tiết kiểm tra định kỳ và 1 tiết kiểm tra cuối học kỳ I.
+ Học kỳ II: 18 tiết dạy học trong 18 tuần gồm các bài từ bài 10 đến bài 16
trong đó bao gồm cả 1 tiết kiểm tra định kỳ và 1 tiết kiểm tra cuối học kỳ II.
Nội dung cụ thể của từng phần như sau:
Phần thứ nhất: Cơng dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận

khoa học
Bài 1. Thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng. Nội dung của
bài này nói về vai trị của thế giới quan và phương pháp luận Triết học.
Bài 2. Thế giới vật chất tồn tại khách quan. (Theo phân phối chương trình bài
2 giảm tải - yêu cầu HS đọc thêm)
Bài 3. Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất. Bài học làm rõ khái
niệm vận động và vai trị của vận động với tính cách là phương thức tồn tại của các
sự vật và hiện tượng trong thế giới khách quan; làm rõ khái niệm phát triển, giải thích
được phát triển là khuynh hướng tất yếu của quá trình vận động của sự vật và hiện
tượng trong thế giới khách quan.
Bài 4.Nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng. Bài học trang
bị cho học sinh những tri thức khoa học về mâu thuẫn, đấu tranh giữa các mặt đối lập
của mâu thuẫn, nguồn gốc khách quan của mọi sự vận động, phát triển của sự vật và
hiện tượng.
Bài 5. Cách thức vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng. Từ khái niệm
chất và lượng của sự vật, hiện tượng; nội dung cơ bản của bài học là làm rõ cách thức
vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
Bài 6. Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng. Bài này nói về phủ định
và phủ định biện chứng, từ đó khái quát khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng.
Bài 7. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. Nội dung của bài tập
trung vào các vấn đề nhận thức, thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.
Bài 8. Tồn tại xã hội và ý thức xã hội. (Theo phân phối chương trình bài 8
giảm tải - yêu cầu HS đọc thêm)
Bài 9. Con người là chủ thể của lịch sử, là mục tiêu phát triển của xã hội. Nội
dung của bài giúp học sinh hiểu được con người là chủ thể của lịch sử, sáng tạo ra
lịch sử; hiểu được con người là mục tiêu của sự phát triển xã hội; chứng minh được
mọi giá trị của vật chất và tinh thần của xã hội là do con người tạo ra.

14



Có thể nói, 9 bài dạy thuộc phần thứ nhất của chương trình là tưong đối trừu
tượng và có tính khái qt hóa cao so với trình độ nhận thức của học sinh, nhưng
được sắp xếp học ngay ở lớp 10, vì theo logic, thế giới quan và phương pháp luận
phải được trang bị trước, làm cơ sở lí luận cho phần kiến thức thứ hai liên quan trực
tiếp đến quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của một công dân khi gia nhập đời sống
cộng đồng, như các vấn đề về đạo đức, kinh tế, chính trị - xã hội và pháp luật.
Sau khi học xong phần này, học sinh cần đạt được những mục tiêu cụ thể về
kiến thức, kỹ năng và thái độ.
Về kiến thức:
+ Học sinh nhận biết được nội dung cơ bản của thế giới quan duy vật và phương
pháp luận biện chứng.
+ Học sinh hiểu và nhận thức rõ sự vận động và phát triển khách quan của thế
giới vật chất và con người có thể nhận thức, có thể vận dụng được những quy luật ấy.
+ Học sinh hiểu rõ được mối quan hệ biện chứng giữa chủ thể với khách thể
nhận thức thế giới qua các mối quan hệ: Thực tiễn với nhận thức, tồn tại xã hội với ý
thức xã hội, con người là chủ thể của lịch sử và là mục tiêu phát triển của xã hội.
Về kỹ năng:
+ Học sinh biết sử dụng phương pháp tư duy biện chứng và lập trường duy vật
để nhận diện, phân tích, đánh giá, giải thích các hiện tượng tự nhiên, xã hội và các
vấn đề, các tình huống nảy sinh trong thực tiễn.
+ Hình thành kỹ năng giải quyết vấn đề và các tình huống nảy sinh trong thực
tiễn một cách khoa học.
Về thái độ, học sinh có các thái độ sau:
+ Tơn trọng những quy luật khách quan, phát huy vai trò của nhân tố chủ quan
trong đời sống xã hội; phê phán những hiện tượng duy tâm, mê tín, dị đoan và những
tư tưởng, hành vi thiếu lành mạnh trong xã hội.
+ Có thái độ khách quan, tin tưởng, ủng hộ và làm theo cái mới, cái tiến bộ,
tham gia tích cực và có trách nhiệm với các hoạt động của cộng đồng.
Phần thứ hai: Công dân với đạo đức

Đây là khối kiến thức có vai trị quan trọng trong việc trang bị cho học sinh
những hiểu biết về phạm trù cơ bản của Đạo đức học và trách nhiệm của người công
dân trong giai đoạn hiện nay. Đây cũng là phần tổng kết, khái quát lại những nội dung
đạo đức mà học sinh đã được học ở Tiểu học và Trung học cơ sở.
Phần này gồm các bài sau:
Bài 10. Quan niệm về đạo đức. Nội dung của bài bao gồm khái niệm đạo đức;
sự giống và khác nhau giữa đạo đức với pháp luật; vai trò của đạo đức trong đời sống
xã hội.

15


×