Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Sư phạm tương tác và ứng dụng trong dạy học hệ thống điều khiển tự động tại trường cao đẳng cộng đồng hà tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------------------------

Nguyễn Trọng Quế

SƯ PHẠM TƯƠNG TÁC VÀ ỨNG DỤNG TRONG
DẠY HỌC MÔN HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HÀ TÂY

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT

Hà Nội - 2008


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------------------------

NGUYỄN TRỌNG QUẾ

SƯ PHẠM TƯƠNG TÁC VÀ ỨNG DỤNG TRONG
DẠY HỌC MÔN HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HÀ TÂY
CHUYÊN NGÀNH: SƯ PHẠM KỸ THUẬT

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS. TS. NGUYỄN XUÂN LẠC


Hà Nội - 2008


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU……………………………………………….……………............ 6
1. Lý do chọn đề tài………………………………………………….......... 6
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu …...………………………………... 8
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ……………………………………... 8
4. Giả thiết khoa học………………………………………………………. 8
5. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………….. 9
CHƯƠNG I : LUẬN ĐIỂM SƯ PHẠM TƯƠNG TÁC………………….10
1.1. Luận điểm sư phạm tương tác của Jean – Marc Denommé &
Madeleine Roy……………………….………………...........…….…...... 10
1.2. Cơ sở lý luận………………………………………………………… 11
1.3. Một số khái niệm cơ bản của sư phạm tương tác……………….…... 12
1.3.1. Các tác nhân............................................................................... 12
1.3.2. Các thao tác................................................................................ 15
1.3.3. Các tương tác............................................................................. 17
1.3.4. Các hệ quả.................................................................................. 19
1.4. Lập kế hoạch trong sư phạm tương tác……………………………... 23
1.4.1. Xây dựng kế hoạch dạy học....................................................... 23
1.4.2. Xây dựng mục tiêu học............................................................... 24
1.4.3. Các phương pháp dạy học.......................................................... 27
1.4.4. Kiểm tra và đánh giá kết quả...................................................... 27
1.5. Dẫn dắt hoạt động và giao tiếp trong sư phạm tương tác…………… 30
1.5.1. Dẫn dắt hoạt động....................................................................... 30
1.5.2. Giao tiếp..................................................................................... 33
1.6. Môi trường trong sư phạm tương tác……………………………....... 34
1.6.1. Môi trường và đời sống sư phạm............................................... 34



1.6.2. Phương tiện trong sư phạm tương tác........................................ 35
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ TƯƠNG TÁC NGƯỜI MÁY - ỨNG
DỤNG TRONG DẠY HỌC MÔN KỸ THUẬT ĐIỆN…………………. 37
2.1. Tương tác người máy – vai trị của nó……………………………… 37
2.1.1. Tổng quan tương tác người máy................................................ 37
2.1.2. Các mơ hình tương tác................................................................ 38
2.1.3. Các dạng tương tác..................................................................... 41
2.1.4. Vai trò tương tác người – máy................................................... 46
2.2. Quan điểm sư phạm tương tác ngày nay……………………………. 49
2.2.1. Tương tác trong dạy học truyền thống....................................... 49
2.2.2. Sư phạm tương tác ngày nay...................................................... 51
CHƯƠNG III: ỨNG DỤNG QUAN ĐIỂM SƯ PHẠM TƯƠNG TÁC
VÀO DẠY HỌC MÔN KỸ THUẬT ĐIỆN …………………….…......... 72
3.1 Thực trạng dạy học tương tác trong các trường Cao đẳng................... 72
3.2 Ứng dụng quan điểm sư phạm tương tác vào dạy học môn Hệ thống
điều khiển tự động….................................................................................. 72
3.2.1 Đặc điểm môn Hệ thống điều khiển tự động............................... 74
3.2.2 Những phần mềm ứng dụng vào dạy học tương tác.................... 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ………………………………………......... 91
1. KẾT LUẬN............................................................................................ 91
1.1. Đánh giá, nhận xét những khó khăn gặp phải............................... 91
1.2. Những kết quả đạt được................................................................ 92
2. KIẾN NGHỊ .......................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………….......93


Trang 1/93
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU……………………………………………….……………............ 6

1. Lý do chọn đề tài………………………………………………….......... 6
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu …...………………………………... 8
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ……………………………………... 8
4. Giả thiết khoa học………………………………………………………. 8
5. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………….. 9
CHƯƠNG I : LUẬN ĐIỂM SƯ PHẠM TƯƠNG TÁC………………….10
1.1. Luận điểm sư phạm tương tác của Jean – Marc Denommé &
Madeleine Roy……………………….…………………………….….......10
1.2. Cơ sở lý luận………………………………………………………… 11
1.3. Một số khái niệm cơ bản của sư phạm tương tác……………….…... 12
1.3.1. Các tác nhân............................................................................... 12
1.3.2. Các thao tác................................................................................ 15
1.3.3. Các tương tác.............................................................................. 17
1.3.4. Các hệ quả.................................................................................. 19
1.4. Lập kế hoạch trong sư phạm tương tác……………………………... 23
1.4.1. Xây dựng kế hoạch dạy học....................................................... 23
1.4.2. Xây dựng mục tiêu học............................................................... 24
1.4.3. Các phương pháp dạy học.......................................................... 27
1.4.4. Kiểm tra và đánh giá kết quả...................................................... 27
1.5. Dẫn dắt hoạt động và giao tiếp trong sư phạm tương tác…………… 30
1.5.1. Dẫn dắt hoạt động....................................................................... 30
1.5.2. Giao tiếp..................................................................................... 33
1.6. Môi trường trong sư phạm tương tác……………………………....... 34
1.6.1. Môi trường và đời sống sư phạm................................................ 34

Sư phạm tương tác và ứng dụng trong dạy học môn Hệ thống điều khiển tự động tại trường Cao Đẳng cộng đồng Hà Nội


Trang 2/93
1.6.2. Phương tiện trong sư phạm tương tác........................................ 35

CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ TƯƠNG TÁC NGƯỜI MÁY - ỨNG
DỤNG TRONG DẠY HỌC MÔN KỸ THUẬT ĐIỆN…………………. 37
2.1. Tương tác người máy – vai trị của nó……………………………… 37
2.1.1. Tổng quan tương tác người máy................................................. 37
2.1.2. Các mơ hình tương tác................................................................ 38
2.1.3. Các dạng tương tác..................................................................... 41
2.1.4. Vai trò tương tác người – máy.................................................... 46
2.2. Quan điểm sư phạm tương tác ngày nay……………………………. 49
2.2.1. Tương tác trong dạy học truyền thống....................................... 49
2.2.2. Sư phạm tương tác ngày nay...................................................... 51
CHƯƠNG III: ỨNG DỤNG QUAN ĐIỂM SƯ PHẠM TƯƠNG TÁC
VÀO DẠY HỌC MÔN KỸ THUẬT ĐIỆN …………………….…......... 72
3.1 Thực trạng dạy học tương tác trong các trường Cao đẳng................... 72
3.2 Ứng dụng quan điểm sư phạm tương tác vào dạy học môn Hệ thống
điều khiển tự động….................................................................................. 72
3.2.1 Đặc điểm môn Hệ thống điều khiển tự động............................... 74
3.2.2 Những phần mềm ứng dụng vào dạy học tương tác.................... 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ………………………………………......... 91
1. KẾT LUẬN............................................................................................ 91
1.1. Đánh giá, nhận xét những khó khăn gặp phải............................... 91
1.2. Những kết quả đạt được................................................................ 92
2. KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………........93

Sư phạm tương tác và ứng dụng trong dạy học môn Hệ thống điều khiển tự động tại trường Cao Đẳng cộng đồng Hà Nội


Trang 3/93
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
CMS


Content Management System

HCI

Human Computer Interaction

SIGCHI

Special Interest Group on Computer- Human Interraction

WIMP

Window Image Menu Pointer

WWW

World Wide Web

Sư phạm tương tác và ứng dụng trong dạy học môn Hệ thống điều khiển tự động tại trường Cao Đẳng cộng đồng Hà Nội


Trang 4/93
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1 : Bộ 3 tác nhân và hoạt động của nó.
Hình 1.2: Sơ đồ tương tác và sự tương hỗ của các tác nhân.
Hình 1.3: Các giai đoạn hình thành mục tiêu.
Hình 2.1: Sơ đồ biểu diễn sự liên quan 4 thành phần(Môi trường-con ngườimáy tính- q trình phát triển( ACM SIGCHI 1992).
Hình 2.2: Mơ hình Frameword.
Hình 2.3: Tương tác người dùng Máy tính qua mơ hình Frameword.

Hình 2.4: Sơ đồ tương tác giữa đối tượng và con người,Nguồn.
Hình 2.5: Cấu trúc tuyến tính của phương thức dạy học.
Hình 2.6: Cấu trúc một vịng của chương trình luyện tập.
Hình 2.7: Mơ hình quan hệ giữa các thành phần cơ bản của hệ thống đào tạo
từ xa.
Hình 2.8: Các bước của phương pháp mơ hình.
Hình 3.1: Mơ hình thí nghiệm định luật Faraday.
Hình 3.2: Hình ảnh tiến hành thí nghiệm định luật Faraday.
Hình 3.3: Giao diện của phần mềm GeoGebra.
Hình 3.4: Thuộc tính đối tượng trong GeoGebra.
Hình 3.5: Hàm số trong phần mềm GeoGebra
Hình 3.6: Tiếp tuyến của đồ thị tại điểm A.
Hình 3.7: Thư viện các hàm trong Geogebra.
Hình 3.8: Cơ cấu tay quay con trượt.
Hình 3.9: Cơ cấu bốn khâu bản lề
Hình 3.10: Giao diện phần mềm Mathcad.
Hình 3.11: Thư viện các hàm trong Mathcad.
Hình 3.12: Giao diện mơ phỏng ứng với bộ tham số Kp, Ki, Kd.

Sư phạm tương tác và ứng dụng trong dạy học môn Hệ thống điều khiển tự động tại trường Cao Đẳng cộng đồng Hà Nội


Trang 5/93
Hình 3.13: Giao diện của phần mềm Psim.
Hình 3.14: Nhập giá trị các phần tử trong Psim.
Hình 3.15: Kết quả hiện ở cửa sổ SimView.

Sư phạm tương tác và ứng dụng trong dạy học môn Hệ thống điều khiển tự động tại trường Cao Đẳng cộng đồng Hà Nội



Trang 6/93
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Vấn đề, phương pháp dạy học trong các nhà trường được xã hội quan
tâm ngay từ những năm 70. Đến đầu thập kỷ 90 vấn đề về phương pháp dạy
học và đổi mới phương pháp dạy học được đặt ra và phát động nhiều lần trong
ngành giáo dục nhưng thực tiễn giáo dục ở các nhà trường chưa đạt hiệu quả
cao. Đến năm 1995-1996, 2000-2001 thì Bộ Giáo dục & Đào tạo đã phát động
phong trào đổi mới phương pháp giáo dục được thực hiện trong chỉ thị nhiệm
vụ năm học hàng năm. Chỉ thị số 29/ 2001/ CT - BGD & ĐT ngày 30/ 7/ 2001
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo về việc tăng cường giảng dạy, đào tạo
và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành Giáo dục giai đoạn 2001 - 2005
đã chỉ rõ: “... Các bộ môn không chuyên về công nghệ thông tin cần đổi mới
nội dung chương trình giảng dạy, phương pháp giảng dạy và nghiên cứu khoa
học theo hướng tăng cường áp dụng công nghệ thông tin. Các ngành khoa
học, các ngành công nghệ cần tăng cường dạy lập trình để có thể tạo ra các
phần mềm chuyên ngành.
- Đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp dạy học tin học theo
hướng đảm bảo các kiến thức cơ bản, tính cập nhật của chương trình nhằm
hỗ trợ cho dạy và học các môn học khác trong nhà trường.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong Giáo dục và Đào tạo
ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng sử dụng công nghệ
thông tin như một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp dạy
học, học tập ở tất cả các môn học...”
Thực hiện chỉ thị trên, hầu hết các bộ môn trong nhà trường ở các cấp
học, bậc học, ngành học đều chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin vào đổi
mới phương pháp dạy học.

Sư phạm tương tác và ứng dụng trong dạy học môn Hệ thống điều khiển tự động tại trường Cao Đẳng cộng đồng Hà Nội



Trang 7/93
Trong những năm gần đây, công nghệ thông tin được coi là một trong
những ngành khoa học phát triển với tốc độ nhanh nhất, vì đây là một ngành
khoa học phục vụ và mang lại hiệu quả rõ rệt cho hầu hết các ngành nghề
trong xã hội. Tại Việt Nam, tiềm năng mà công nghệ thông tin mang lại cho
giáo dục là rất lớn, có thể liệt kê ra như: sự đa dạng và phong phú của các
phần mềm dạy học, các chương trình đào tạo từ xa, hợp tác đào tạo quốc tế,
phổ cập kiến thức thông qua mạng Internet, …Ngày nay, công nghệ thông tin
đã thể hiện rõ vai trị của mình và trở thành một cơng cụ hỗ trợ đắc lực cho
quá trình dạy học bởi những lý do sau:
- Khả năng biểu diễn thông tin: Máy tính có thể cung cấp thơng tin
dưới dạng văn bản, phim ảnh, âm thanh, đồ thị, mơ hình động …Sự tích hợp
này của máy tính cho phép mở rộng khả năng biểu diễn thông tin, nâng cao
việc trực quan hoá tài liệu học tập. Cao hơn nữa nhờ máy tính có thể tạo ra
mơi trường tương tác ảo, thực nghiệm ảo trong giáo dục, đào tạo.
- Khả năng giải quyết trong một khối thống nhất các q trình thơng
tin, trao đổi và điều khiển dạy học: Dưới góc độ điều khiển học thì quá trình
dạy học là quá trình điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh. Với một
chương trình phù hợp, máy tính có thể điều khiển được hoạt động nhận thức
của học sinh trong việc cung cấp thông tin, thu nhận thông tin ngược, xử lý
thông tin và đưa ra giải pháp cần thiết giúp hoạt động nhận thức của học sinh
đạt kết quả cao.
- Khả năng liên kết các loại hình đào tạo, các cơ sở đào tạo góp phần
cho ra đời các mơ hình đào tạo mới: đào tạo từ xa (Elearning), hợp tác đào
tạo quốc tế thơng qua mạng Internet, …
Phải nói rằng, hiện nay với sự phát triển như vũ bão về lĩnh vực công
nghệ thông tin, nước ta đã từng bước tiếp cận và ứng dụng những thành tựu
trong lĩnh vực còn khá mới mẻ này. Tuy vậy, việc ứng dụng công nghệ thông


Sư phạm tương tác và ứng dụng trong dạy học môn Hệ thống điều khiển tự động tại trường Cao Đẳng cộng đồng Hà Nội


Trang 8/93
tin vào việc dạy học ở nước ta vẫn còn hạn chế so với các quốc gia trên thế
giới. Vì vậy việc đổi mới phương pháp dạy học và ứng dụng cơng nghệ thơng
tin góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học là việc làm cần thiết và
quan trọng của ngành giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
Trong bối cảnh này vai trò quan trọng trong dạy học có tương tác người
máy cần được nghiên cứu và vận dụng. Vì vậy tác giả luận văn nghiên cứu đề
tài " Quan điểm Sư phạm tương tác và ứng dụng trong dạy học môn Lý thuyết
điều khiển tự động tại trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội ".
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu quan điểm sư phạm tương tác.
- Nghiên cứu vận dụng sư phạm tương tác vào dạy học môn học kỹ
thuật điện.
- Xây dựng ví dụ minh hoạ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Quan điểm sư phạm tương tác trong dạy học.
- Phạm vi nghiên cứu: Tương tác người - máy vào trong dạy học với
môn kỹ thuật điện.
4. Giả thiết khoa học.
Nếu ứng dụng tốt quan điểm sư phạm tương tác kết hợp với bài giảng
bằng cơng nghệ dạy học hiện đại có thể mang lại các kết quả sau:
- Tăng cường hiệu quả tương tác giữa người học, người dạy và môi
trường.
- Thúc đẩy khả năng lĩnh hội của người học, tạo hứng thú cho người
học, tăng hiệu quả của dạy học.

Sư phạm tương tác và ứng dụng trong dạy học môn Hệ thống điều khiển tự động tại trường Cao Đẳng cộng đồng Hà Nội



Trang 9/93
5. Phương pháp nghiên cứu.
Kết hợp tổng hợp các phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu lý thuyết( nghiên cứu cơ sở lý luận, tổng hợp phân tích tài
liệu có liên quan).
- Nghiên cứu thực nghiệm( Quan sát, xây dựng chương trình thử
nghiệm, ví dụ minh hoạ).

Sư phạm tương tác và ứng dụng trong dạy học môn Hệ thống điều khiển tự động tại trường Cao Đẳng cộng đồng Hà Nội


Trang 10/93
CHƯƠNG I: LUẬN ĐIỂM SƯ PHẠM TƯƠNG TÁC
1.1. Luận điểm sư phạm tương tác của Jean – Marc Denommé &
Madeleine Roy.
- Quan điểm sư pham tương tác tập trung trước hết vào người học và căn bản
dựa trên các tác động qua lại tồn tại giữa người học - người dạy và mơi
trường .
- Đó là các tác nhân – bộ ba chữ E :
+ Étudiant :

Người học

+ Enseignant :

Người dạy

+ Environnement : Môi trường

- Các thao tác - bộ ba chữ A:
+ Apprendre:

Học

+ Aider:

Giúp đỡ

+ Agir :

Ảnh hưởng

- Sư phạm tương tác thuộc trào lưu sư phạm mở và phỏng theo quan niệm có
tổ chức của hoạt động sư phạm .
- Sư phạm tương tác đòi hỏi ba nguyên lý cơ bản :
+ Người học là người thợ chính của đào tạo, trong phương pháp học.
+ Người dạy là người hướng dẫn người học trong phương pháp sư phạm.
+ Môi trường ảnh hưởng đến người học trong phương pháp học, đến
người dạy trong phương pháp dạy một cách tương hỗ.
- Quan điểm sư phạm tương tác nhằm tạo ra ở người học sự tham gia, hứng
thú và trách nhiệm. Nó gắn cho người học vai trị xây dựng kế hoạch, hướng
đến hoạt động và hợp tác. Nó gắn cho môi trường ảnh hưởng quan trọng đến
các phương pháp riêng của người học và người dạy. [1.T41]

Sư phạm tương tác và ứng dụng trong dạy học môn Hệ thống điều khiển tự động tại trường Cao Đẳng cộng đồng Hà Nội


Trang 11/93
1.2. Cơ sở lý luận.

Sư phạm tương tác (interractive pedagory) là thuyết về sư phạm trong
đó làm rõ vai trị của người dạy, người học, yếu tố mơi trường và các mối
quan hệ tác động qua lại giữa chúng trong hoạt động dạy học. Trong kiểu dạy
học này, người dạy có chức năng thiết kế, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra q
trình học, nhưng khơng làm thay người học. Cịn người học tự điều khiển q
trình chiếm lĩnh khái niệm khoa học của bản thân ( tức là tự tổ chức, tự thiết
kế, tự thi công và kiểm tra việc học tập của bản thân) dưới sự điều khiển sư
phạm của thầy. Hoạt động dạy và học thống nhất với nhau nhờ sự cộng tác.
Như vậy dạy học là một q trình hai chiều, trong đó người dạy và
người học tham gia làm gia tăng giá trị lợi ích của nhau. Vì thế tương tác giữa
người dạy và người học tồn tại tất yếu trong quá trình dạy học. Song cần lưu ý
rằng sự tương tác trong dạy học là một hiện tượng đa chiều, do đó khơng chỉ
có sự tương tác giữa người dạy và người học mà cịn bao gồm trong nó sự
tương tác giữa người học với nhau trong hình thức học nhóm, nghiên cứu theo
nhóm, thảo luận tổ, lớp….Dạy học tương tác nhất thiết phải bao gồm sự hợp
tác, sự trao đổi và biến đổi.
Sư phạm tương tác là một hướng tiếp cận hoạt động dạy học, không chỉ
dừng lại ở việc xác định đúng các yếu tố tham gia hoạt động dạy học mà còn
làm rõ chức năng riêng biệt của từng yếu tố và sự tác động tương hỗ giữa
chúng. Đặc biệt hai yếu tố dạy và học tạo thành một liên kết chặt chẽ. Tất
nhiên dạy học bao giờ cũng diễn ra trong một môi trường nhất định và cần
phương tiện để dạy và học. Những thứ đó ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu
quả của hoạt động dạy học.
Những cách tân trong lĩnh vực giáo dục ở thế kỷ thứ 19 và nửa thế kỷ
thứ 20 cùng hướng đến mục đích chung là làm cho nhà trường và hoạt động
đặc trưng của nó - dạy học thực sự hữu ích với người học. Trong bối cảnh xã

Sư phạm tương tác và ứng dụng trong dạy học môn Hệ thống điều khiển tự động tại trường Cao Đẳng cộng đồng Hà Nội



Trang 12/93
hội hiện nay, khi mà giáo dục ngày càng khẳng định vai trị to lớn của nó đối
với sự phát triển thì tính hiệu quả của giáo dục ngày càng được quan tâm và
càng được xem xét một cách có kỹ lưỡng.
Hàng loạt các quan điểm sư phạm, các mơ hình nhà trường đa dạng các
dự án sư phạm năng động đã xuất hiện: Quan điểm sư phạm tương tác đã xuất
hiện trong bối cảnh này.
1.3. Một số khái niệm cơ bản của sư phạm tương tác.
Sư phạm tương tác được khái quát từ thực tiễn tổ chức quá trình dạy
học thơng qua vận hành mối quan hệ giữa 3 thành tố: Người dạy - Người học
- Môi trường, ở các cơ sở giáo dục mà Jean – Marc Denommé và Madeleine
Roy đã thực hiện . Tư tưởng cốt lõi mà tác giả của phương pháp sư phạm này
lấy làm điểm tựa cho lý thuyết sư phạm của mình là " Người dạy người học
phát triển với những tính cách cá nhân, trong môi trường rất cụ thể ảnh hưởng
đến hành động của họ, nên môi trường trở thành một tác nhân tham gia tất
yếu vào quá trình dạy học" [1, T18].
Quan điểm sư phạm tương tác dược xây dựng hệ thống lý luận cơ bản
của mình trên cơ sở xác định các yếu tố, các thao tác và tương tác tồn tại
trong hoạt động giáo dục. Hệ thống các khái niệm được sử dụng để làm sáng
tỏ quan điểm sư phạm tương tác.
1.3.1. Các tác nhân.
1.3.1.1. Người học- người làm việc chủ động (worker).
Khái niệm người học có nguồn gốc từ tiếng La tinh (Stadium) với ý
nghĩa là “cố gắng và học tập”. Trong quan điểm sư phạm tương tác thì khái
niệm người học dùng để chỉ tất cả những ai có tham gia (thực hiện) hoạt động
học.

Sư phạm tương tác và ứng dụng trong dạy học môn Hệ thống điều khiển tự động tại trường Cao Đẳng cộng đồng Hà Nội



Trang 13/93
Người học được xác định là người đóng vai trị quyết định trong q
trình dạy học. Điều này được lý giải bởi các lý do: Thứ nhất, chính người học
là chủ thể của phương pháp học. Hoạt động học được thực hiện như thế nào
điều đó phụ thuộc vào chính người học, bởi họ là tác nhân đầu tiên thực hiện
phương pháp học từ đầu cho kết thúc. Thứ hai: Người học là người quyết định
thay đổi chính mình về phương diện kinh nghiệm cá nhân, vì thế chỉ có người
học mới quyết định sự cần thiết có những thay đổi hay không và chỉ họ mới
tạo được thay đổi đó.
Với cách hiểu như trên, người học phải dựa trên chính tiềm năng của
mình, chịu ảnh hưởng đáng kể của hứng thú, sự kỳ vọng, và tính tích cực của
người học. Bằng sự khai thác kinh nghiệm của bản thân (Tri thức, kỹ năng,
thái độ…) và dựa trên các yếu tố sinh học vốn có ( Hệ thống thần kinh, các
giác quan…).
Vậy người học vai trị tác nhân chính, người thợ chính trong q trình
đào tạo.
1.3.1.2. Người dạy- người hướng dẫn (learning guide).
Người dạy là người được xã hội ủy thác chuyên trách trong chức năng
chuyển giao tri thức, kinh nghiệm xã hội cho người học. Người dạy là người
được đào tạo, huấn luyện với những chuyên môn nhất định, nên có đủ các
phẩm chất năng lực để thực hiện được chức năng nói trên. Tuy nhiên cơng
việc giảng dạy đối với người dạy là con đường bình thường để thực hiện sứ
mệnh của mình. Tuy nhiên, đó khơng phải là sự truyền đạt kiến thức đơn
thuần theo cách một thầy giáo đọc thuộc lòng một bài giảng trước học trò hay
theo cách một thầy giáo phổ biến khoa học.
Theo tương tác trong dạy học, người dạy là người cùng đồng hành với
người học, phối hợp với người học trong phương pháp của người học. Họ là

Sư phạm tương tác và ứng dụng trong dạy học môn Hệ thống điều khiển tự động tại trường Cao Đẳng cộng đồng Hà Nội



Trang 14/93
những người cộng tác thực sự trong cùng một cơng việc, cả hai cùng đi trên
con đường học. Vì lẽ đó, phương pháp dạy học của thầy khơng phải là một
bài độc tấu của riêng người dạy mà phải thực sự trở thành vở kịch có người
học cùng tham gia trên con đường đi đến tri thức mới. Người dạy phải làm
nảy sinh tri thức của người học theo cách của một người hướng dẫn.
1. 3.1.3. Môi trường (Medium).
Hoạt động của người dạy và người học diễn ra trong không gian và thời
gian xác định với ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài khác
nhau. Đó là mơi trường dạy học, mơi trường dạy học do cả người dạy và
người học cùng nhau phối hợp tổ chức.
Theo quan điểm tương tác “Người dạy và người học không phải là
những sinh vật trừu tượng, xung quanh họ là thế giới vật chất văn hóa. Cả
người học và người dạy đều có một tính cách rõ rệt và các giá trị cá nhân
được phát triển trong một đất nước có các thể chế, chính trị, gia đình và nhà
trường mà chúng tất yếu có ảnh hưởng đến họ. Tất cả những yếu tố này bên
trong cũng như bên ngồi tạo thành mơi trường dạy và học” [1,T52] ).Trong
mơi trường dạy học thì phương tiện (means), đóng một vai trị khơng kém
phần quan trọng. cụ thể là:
Phương tiện trực tiếp để dạy học bao gồm những phương tiện chứa các
thông tin, mang thông tin về các sự vật, hiện tượng và các quá trình xảy ra
trong tự nhiên như: Sách giáo khoa, chương trình mơn học, sổ tay, vở ghi
chép…
Ngồi ra cịn có các phương tiện mang tin thính giác như: Băng, đĩa.
Các phương tiện mang tin thị giác như: Bản vẽ, bản đồ…
Các phương tiện mang tin nghe nhìn như: Audio, video…

Sư phạm tương tác và ứng dụng trong dạy học môn Hệ thống điều khiển tự động tại trường Cao Đẳng cộng đồng Hà Nội



Trang 15/93
Các phương tiện mang tin dùng cho sự hình thành khái niệm, và thao
tác như: Mơ hình, đồ vật, thiết bị…
Vậy phương tiện dạy học là phương tiện giúp hoạt động dạy và học đạt
hiệu quả cao nhất.
1.3.2. Các thao tác.
1.3.2.1. Phương pháp học.
“Phương pháp học là khái niệm miêu tả con đường mà người học phải
theo bằng cách đưa ra hành động học”.[1,T19]. Như vậy phương pháp học
bao gồm tồn bộ q trình mà người học tiến hành để chiếm lĩnh tri thức hình
thành cho bản thân các kỹ năng, kỹ xảo. Trong quá trình này người học thực
hiện các hành động học tập tương ứng đối với các đối tượng học tập. Do dó
người học học bằng các hành động của chính mình. Nội lực của người học là
xuất phát điểm và cũng là lực đẩy bên trong của những hành động được người
học thực hiện. Kết quả thực hiện các hành động học tập, người học sẽ đưa ra
những tri thức vốn tồn tại khách quan với bản thân vào hệ thống các tri thức
đã có của mình, đồng thời có thể hịa nhập được với tình huống thực tiễn khi
hoạt động học được diễn ra. Khi đó người học đã đồng hóa được một tri thứ
mới. Như vậy theo tương tác dạy học, phương pháp học là khái niệm mô tả về
con đường giúp cho người học đồng hóa được những tri thức mà người học
phải lĩnh hội.
1.3.2.2. Phương pháp sư phạm.
Khái niệm phương pháp sư phạm được sử dụng trong sư phạm tương
tác là thuật ngữ sư phạm theo nghĩa hẹp với ý nghĩa chỉ một q trình bơ phận
của q trình sư phạm tổng thể - quá trình dạy học “ Với giới hạn này phương

Sư phạm tương tác và ứng dụng trong dạy học môn Hệ thống điều khiển tự động tại trường Cao Đẳng cộng đồng Hà Nội



Trang 16/93
pháp sư phạm được hiểu là toàn bộ các can thiệp của người dạy trong mục
đích hướng người học thực hiện phương pháp học”.[1,T20]
Phương pháp sư phạm của người dạy được khởi động bởi các mong
muốn của người dạy trong việc tạo nên một khơng khí thuận lợi cho người
học, có ý nghĩa giúp đỡ người học thực hiện được các hành động học của bản
thân một cách có hiệu quả nhất. Trong phương pháp sư phạm các yếu tố thuộc
chủ thể của người dạy đóng vai trị rất quan trọng. Có thể kể đến các yếu tố
như tri thức kinh nghiệm phẩm chất sư phạm của người dạy… Phương pháp
sư phạm cũng hội tụ trong nó những yếu tố thuộc môi trường, thuộc người
học. Những yếu tố này được người dạy nhận thức sẽ tạo nên mặt khách quan
trong phương pháp sư phạm.
1.3.2.3. Tác động của môi trường.
Môi trường với tư cách là tác nhân sẽ tác động đến người dạy và người
học thông qua sự tác động tới phương pháp hoạt động của họ. Sự tác động của
môi trường là đồng thời, tới cả người dạy và người học vì họ cũng tiến hành
hoạt động, khi đó phương pháp sư phạm ( người dạy ) phương pháp học (
người học ) được khai triển trong mối quan hệ mật thiết với nhau. Ngược lại,
người dạy, người học cũng tác động trở lại với môi trường thông qua sự tác
động làm thay đổi các yếu tố ( bên trong hoặc bên ngồi ) của mơi trường
khiến cho mơi trường được biến đổi.
1.3.2.4. Tác động của phương tiện.
Trong khi mơi trường tác động đến q trình dạy học thì phương tiện
cũng đóng vai trị quan trọng. Nó tác động trực tiếp tới chất lượng dạy và học.
Nó giúp cho người học có thể truyền tải nội dung tới người học một cách dễ
dàng, và tăng cường khả năng tiếp thu cho người học.

Sư phạm tương tác và ứng dụng trong dạy học môn Hệ thống điều khiển tự động tại trường Cao Đẳng cộng đồng Hà Nội



Trang 17/93
Để phối hợp chặt chẽ ba tác nhân với các thao tác và thu hút sự chú ý
vào sự kết hợp này, bộ ba thao tác A ( Học – giúp đỡ - tác động ) giống như
một hồi âm trả lời bộ ba tác nhân E.( Người học – Người dạy – Môi trường ).
Học

Người học

TAM E

Người dạy

Môi trường

TAM A

Giúp đỡ

Ảnh hưởng

Hình 1.1: Bộ ba tác nhân và hoạt động của nó [1, T20 ]
1.3.3. Các tương tác.
Tương tác là sự tác động qua lại trực tiếp giữa các yếu tố trong một cấu
trúc hoặc giữa các cấu trúc với nhau trong khơng gian cụ thể.
Trong q trình dạy học sự tương tác là sự tác động qua lại trực tiếp
giữa các cá nhân học sinh và giữa học sinh với giáo viên trong một môi
trường giáo dục, nhằm thực hiện các nhiệm vụ học tập, các mục tiêu dạy học
đã xác định. Phương tiện để thực hiện các tương tác có thể là phương tiện
ngơn ngữ, phi ngôn ngữ. Nội dung của sự tương tác là các vấn đề của nhiệm
vụ học tập.

Quan điểm sư pham tương tác đề cập đến khái niệm sự tương tác dựa
trên mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau giữa ba tác nhân: người dạy, người học,
môi trường. Ba tác nhân này luôn quan hệ chặt chẽ với nhau sao cho mỗi tác
nhân hoạt động và phản ứng trong sự ảnh hưởng của hai tác nhân kia, sự
tương tác này được miêu tả như sau:

Sư phạm tương tác và ứng dụng trong dạy học môn Hệ thống điều khiển tự động tại trường Cao Đẳng cộng đồng Hà Nội


Trang 18/93
Người học với phương pháp học của mình sẽ truyền thơng tới người
dạy hệ thơng tin dưới nhiều hình thức khác nhau như: bằng câu hỏi, lời bình
luận, bằng hành động, thái độ, cử chỉ, ...; người dạy sẽ tương tác lại với các
thông tin từ người học bằng các gợi ý, các hướng dẫn, bằng sự gợi mở, động
viên, khích lệ,… Từ sự tương tác trên người học tự điều chỉnh một cách phù
hợp. Trong quan hệ này, người học hành động, người dạy phản ứng trong một
môi trường cả hai đều có thể chấp nhận.
Tương tự người dạy bằng phương pháp sư phạm của mình sẽ giúp cho
người học một hướng đi thuận lợi cho việc học, trong cách dạy này người dạy
phải chỉ ra các giai đoạn phải vượt qua, các phương tiện cần sử dụng và các
kết quả phải đạt được. Người học đi theo con đường mà người dạy đã định
hướng, nhằm đạt đến kết quả, tăng cường sự hứng thú tìm tịi khám phá của
người học. Trong quan hệ này “ Người dạy đã hành động, người học phản
ứng” .[1,T20], sự tương tác qua lại với nhau và sự phản ứng qua lại này góp
phần rất quan trọng vào q trình tiếp thu của người học một cách sâu sắc
mang tính tìm tịi, khám phá và sáng tạo.
Về phần mình, mơi trường cũng giữ vai trò rất quan trọng ảnh hưởng
đến phương pháp học và phương pháp dạy. Hai tác nhân dạy và học nếu diễn
ra trong môi trường với các điều kiện, trang thiết bị, phịng ốc một cách phù
hợp thì sự tương tác mang yếu tố thuận, còn nếu ngược lại thì sự tương tác

khó mang lại hiệu quả cao. Ngược lại, cả người học và người dạy đều có sự
tác động trở lại môi trường thông qua kết quả học tập, kết quả của tư duy sáng
tạo, bằng các sản phẩm được tạo ra trong quá trình học tập,…
Quan điểm sư phạm tương tác đặc biệt làm tăng giá trị các mối quan hệ
tác động qua lại tồn tại giữa người dạy, người học và môi trường. Mối quan
hệ tương tác này có thể kết luận thành ba nguyên lý sau:

Sư phạm tương tác và ứng dụng trong dạy học môn Hệ thống điều khiển tự động tại trường Cao Đẳng cộng đồng Hà Nội


Trang 19/93
+ Nguyên lý 1: Người học – Người thợ chính.
+ Nguyên lý 2: Người dạy – Người hướng dẫn.
+ Nguyên lý 3: Môi trường – Gây và chịu ảnh hưởng.
Người
học

Người

Mơi

dạy

trường

Hình1.2: Sơ đồ các tương tác và sự tương hỗ các tác nhân [1,T22]
1.3.4. Các hệ quả.
1.3.4.1. Các liên đới đối với người học.
Quan điểm sư phạm tương tác khẳng định dứt khốt người học là người
tham gia chính trong phương pháp hoc. Người học đảm nhiệm vai trò mấu

chốt này bằng cách thể hiện ngay từ khi bắt đầu học một sư hứng thú hiển
nhiên và trong suốt quá trình học một sự tham gia tích cực liên tục, có trách
nhiệm.
* Sự hứng thú:
Người học khi tham gia vào q trình học, phải tỏ rõ là có hứng thú rõ
rệt với lợi ích của tri thức cần thu lượm. Sự hứng thú, chủ yếu dựa vào lòng tự
tin.
Người học cần đảm nhận sâu sắc là có khả năng thực hiện thành công
phương pháp học, phải tin vào khả năng và phương pháp làm việc của mình.

Sư phạm tương tác và ứng dụng trong dạy học môn Hệ thống điều khiển tự động tại trường Cao Đẳng cộng đồng Hà Nội


Trang 20/93
* Sự tham gia:
Người học phải tự mình tham gia để thực hiện nhiệm vụ này bằng tất cả
khả năng, tất cả tri thức đã thu lượm được cũng như tất cả kinh nghiệm sống
của mình. Quá trình học, đòi hỏi người học sử dụng tất cả tiềm năng này phục
vụ cho phương pháp học của mình.
Trong quan điểm sư phạm tương tác người học cần tham dư tích cực
hơn nữa, vượt lên cả kế hoạch cá nhân của mình; Cần ý thức rằng mình đang
phối hợp tham gia dự án tập thể lớp. Ví người học thực hiên một cơng việc
học ở trong một nhóm dưới sự hướng dẫn của cùng một người thầy.
* Trách nhiệm:
Quan điểm sư phạm tương tác cho rằng ngoài sự hứng thú và sự tham
gia, người học đặc biệt cần có ý thức trách nhiệm suốt quá trình học. Ý thức
trách nhiệm sẽ dẫn người học đến việc đánh giá các dự án học của mình và
làm cho dự án học tốt hơn.
1.3.4.2. Các liên đới đối với người dạy.
Người dạy đóng vai trị quan trọng trong q trình sư phạm. Trong

quan điểm sư phạm tương tác đối với người dạy đặc biệt có các hoạt động
sau:
- Xây dựng kế hoạch:
Để đạt hiệu quả cao người dạy cần phải biết rõ mục tiêu người học cần
phải đạt được khi kết thúc việc học của mình và xác định các phương pháp
dạy có khả năng giúp người học đạt mục đích một cách chắc chắn nhất.
Nhiệm vụ xây dựng kế hoạch là xác định trước một định hướng cả về quá
trình học của người học cũng như phương pháp sư phạm của người dạy. Việc
xây dưng kế hoạch chặt chẽ góp phần làm an tồn hơn cho người dạy và kích
thích người học nhiều hơn.

Sư phạm tương tác và ứng dụng trong dạy học môn Hệ thống điều khiển tự động tại trường Cao Đẳng cộng đồng Hà Nội


Trang 21/93
- Kế hoạch dạy học:
Khi xây dựng kế hoạch hàng năm, người dạy lập một kế hoạch học
nhằm đáp ứng được ở lớp chương trình do Bộ giáo dục đưa ra. Người dạy
phải đặc biệt chú ý tới mục tiêu cuối cùng mà Bộ giáo dục đã xác định cho
mơn phải dạy, từ đó xây dựng kế hoạch đào tạo cho phù hợp với người học để
đạt kết quả cao nhất.
- Đề cương bài giảng (giáo án):
Muốn thực hiện đầy đủ vai trị hướng dẫn của mình, người dạy phải
chuẩn bị một cách kỹ lưỡng từng giờ dạy của mình. Người dạy phải lập đề
cương chi tiết bài giảng của mình bằng cách xác định chính xác nội dung phải
dạy, các tài liệu tham khảo liên quan, xác định mục tiêu cho người học, bằng
cách lựa chọn phương pháp dạy và xác định hình thức đánh giá.
- Tổ chức hoạt động:
Quan điểm sư phạm tương tác gắn cho người dạy, vai trị xây dựng kế
hoạch. Người dạy có nhiệm vụ tạo nên khơng khí năng động ở trong lớp.

Người dạy phải thổi cơn gió hứng thú vào lớp học. Người học sẽ tham gia tích
cực vào q trình học nếu anh ta cảm thấy một sự hứng thú thật sự nhằm thỏa
mãn một nhu cầu nào đó của anh ta.
Tổ chức hoạt động nhất thiết gây nên mối quan hệ qua lại giữa người
dạy và người học.
- Hợp tác:
Người dạy thể hiện sự quan tâm hợp tác với tất cả học sinh trong lớp,
không phải chỉ với những học sinh có năng khiếu và những học sinh thành
cơng. Sự hợp tác của người dạy nằm trong mối quan tâm mang đến sự hỗ trợ
cho người học để phát triển thành cơng tiềm năng của người học. Vì vậy hợp
tác trong quan điểm sư phạm tương tác tạo nên mối quan hệ qua lại giữa
người dạy và người học.

Sư phạm tương tác và ứng dụng trong dạy học môn Hệ thống điều khiển tự động tại trường Cao Đẳng cộng đồng Hà Nội


×