Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ viễn thông của tổng công ty viễn thông quân đội trong hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (940.74 KB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ
VIỄN THÔNG CỦA TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG
QUÂN ĐỘI TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ:

PHẠM NGỌC THÀNH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN MINH DUỆ

HÀ NỘI - 2008


MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, hình vẽ
MỞ ĐẦU

1

1 Lý do chọn đề tài

1



2 Mục đích nghiên cứu

2

3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2

4 Phương pháp nghiên cứu

2

5 Kết cấu luận văn

3

Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH DỊCH VỤ VIỄN THÔNG TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ

4

1.1 Lý thuyết về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh

4

1.1.1 Lý thuyết về cạnh tranh

4


1.1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh

4

1.1.1.2 Các hình thức cạnh tranh

7

1.1.1.3 Vai trị của cạnh tranh

9

1.1.1.4 Chức năng của cạnh tranh

11

1.1.1.5 Cấu trúc thị trường

13

1.1.2 Lý thuyết về năng lực cạnh tranh trong hội nhập kinh tế quốc tế 15
1.1.2.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh

15

1.1.2.2 Các động lực thúc đẩy cạnh tranh

17


1.1.2.3 Tác động của hội nhập

19

1.2 Khái niệm và phân loại sản phẩm dịch vụ viễn thông

20

1.2.1 Khái niệm dịch vụ

21

1.2.2 Khái niệm dịch vụ viễn thông

24


1.2.3 Phân loại dịch vụ viễn thơng

24

1.3 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp viễn
thông

26

1.3.1 Các tiêu chí đánh giá chung

26


1.3.1.1 Tổ chức của doanh nghiệp

27

1.3.1.2 Trình độ của đội ngũ lãnh đạo

27

1.3.1.3 Tỷ lệ nhân viên, công nhân lành nghề

27

1.3.1.4 Số sáng kiến, cải tiến, đổi mới hàng năm được ứng dụng vào sản xuất
kinh doanh

28

1.3.1.5 Chất lượng cơ sở vật chất, kỹ thuật

28

1.3.1.6 Năng lực tài chính doanh nghiệp

28

1.3.1.7 Chất lượng sản phẩm

30

1.3.1.8 Thị phần của doanh nghiệp


31

1.3.1.9 Năng suất lao động của doanh nghiệp

31

1.3.1.10 Chất lượng môi trường sinh thái

31

1.3.1.11 Giá trị vơ hình của doanh nghiệp

32

1.3.2 Các tiêu chí chủ yếu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp Viễn thông

33

1.3.2.1 Sản phẩm dịch vụ (Product)

33

1.3.2.2 Giá cước dịch vụ (Price)

34

1.3.2.3 Kênh bán hàng (Place)


36

1.3.2.4 Xúc tiến kinh doanh (Promotion)

37

1.3.2.5 Chăm sóc khách hàng (Service)

38

1.3.2.6 Chiến lược kinh doanh

39

Chương 2: PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH
TRANH DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CỦA TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG
QUÂN ĐỘI (VIETTEL) NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY

41

2.1 Giới thiệu tổng quan về Viettel

41


2.1.1 Khái quát về lịch sử hình thành và các giai đoạn phát triển của
Viettel

41


2.1.2 Ngành, nghề kinh doanh

42

2.1.3 Cơ cấu tổ chức

44

2.2 Phân tích đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Viettel

44

2.2.1 Một số kết quả đạt được của Viettel về lĩnh vực Viễn thông

45

2.2.1.1 Những thành tựu nổi bật về phát triển dịch vụ của Viettel

45

2.2.1.2 Một số kết quả đạt được của Viettel giai đoạn phát triển 2000 –
2007& 6 tháng đầu năm 2008

47

2.2.2 Phân tích đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Viettel về
Viễn thông

50


2.2.2.1 Năng lực cạnh tranh về sản phẩm

51

2.2.2.2 Năng lực cạnh tranh về giá

54

2.2.2.3 Năng lực cạnh tranh về kênh bán hàng

57

2.2.2.4 Năng lực cạnh tranh về xúc tiến bán hàng

59

2.2.2.5 Năng lực cạnh tranh về chăm sóc khách hàng

61

2.2.2.6 Năng lực cạnh tranh về thị phần

65

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA VIETTEL THEO HƯỚNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

73

3.1 Tổng quan về tình hình dịch vụ viễn thơng Việt Nam và thế giới


73

3.1.1 Bức tranh về công nghệ di động trên tồn cầu

73

3.1.2 Xu thế chung về Viễn thơng trên thế giới

74

3.1.3 Triển vọng thị trường điện thoại di động Việt Nam

78

3.1.4 Thách thức của thị trường viễn thông Việt Nam

80

3.2 Định hướng phát triển của Viettel về dịch vụ viễn thông

82

3.2.1 Phương châm hành động của Viettel trong những năm tới

83

3.2.2 Định hướng chiến lược đến năm 2010

86


3.2.3 Một số mục tiêu cơ bản đến năm 2010

87


3.3 Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Viettel theo hướng
hội nhập kinh tế quốc tế

89

Giải pháp 1: Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý và phát triển nguồn
nhân lực

89

Giải pháp 2: Hoàn thiện chiến lược kinh doanh của Viettel trong điều kiện
hội nhập

92

Giải pháp 3: Hoàn thiện cách thức định giá, cước dịch vụ viễn thông
Viettel

97

Giải pháp 4: Đổi mới phương pháp xúc tiến bán hàng

100


Giải pháp 5: Xúc tiến xây dựng văn hóa doanh nghiệp đối với Viettel

104

KẾT LUẬN

110

TÀI LIỆU THAM KHẢO

111

PHỤ LỤC
TÓM TẮT LUẬN VĂN


TĨM TẮT LUẬN VĂN

Viettel chỉ chính thức là doanh nghiệp viễn thông kể từ khi khai trương
dịch vụ di động tháng 10 năm 2004. Mặc dù chưa đầy bốn năm nhưng đến
nay Viettel đã trở thành một đối thủ cạnh trạnh lớn của các doanh nghiệp viễn
thông trong nước và là một “hiện tượng” của lịch sử viễn thông quốc tế. Chỉ
sau ba năm từ một doanh nghiệp đứng thứ 4 đã trở thành doanh nghiệp đứng
thứ nhất về thị phần thuê bao di động tại Việt Nam và đứng thứ 42 trong các
doanh nghiệp viễn thơng tồn cầu.
Trong xu thế tồn cầu hóa của nền kinh tế thế giới, xu thế mở cửa và
hội nhập của nền kinh tế Việt Nam, chỉ có các doanh nghiệp được chuẩn bị
tốt, thường xuyên đổi mới nâng cao năng lực cạnh tranh của mình mới có thể
tồn tại và phát triển được. Do vậy“Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ
viễn thông của Tổng công ty viễn thông quân đội (Viettel) trong hội nhập

kinh tế quốc tế” đã được tác giả chọn làm đề tài nghiên cứu luận văn.
Luận văn gồm ba phần, phần 1: Cơ sở lý thuyết về cạnh tranh và
năng lực cạnh tranh. Phần 2: Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh
tranh dịch vụ viễn thông của Viettel. Phần 3: Một số giải pháp nâng cao năng
lực cạnh tranh của Viettel theo hướng hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong khuôn khổ luận văn cao học phương pháp nghiên cứu, đánh giá
cịn có những hạn chế nhất định, tác giả cũng đã đưa ra được một số giải pháp
cụ thể với mong muốn góp phần cho Viettel nâng cao năng lực cạnh tranh
hơn nữa, tiếp tục phát triển trước sự cạnh tranh mạnh mẽ của ngành viễn
thông hiện nay.


-1-

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Những năm vừa qua, khái niệm độc quyền trong lĩnh vực kinh doanh
viễn thông khơng cịn tồn tại. Chính điều đó đã tạo ra một diện mạo mới cho
nền viễn thông nước ta. Sự ra đời liên tiếp của các doanh nghiệp viễn thông
như Viettel, HT mobile, EVN đã tạo ra một sức nóng cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp trong nước. Kết quả là trong những năm gần đây ngành viễn
thông Việt Nam đã thu được rất nhiều thành tựu to lớn góp phần vào sự thành
cơng của các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng và uy tín thương hiệu Việt
Nam nói chung.
Các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia sâu vào quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế phải chịu rất nhiều sức ép về cạnh tranh từ các nhà viễn thông
lớn trên thế giới. Chính những khó khăn này một mặt là trở ngại với các
doanh nghiệp viễn thơng trong q trình kinh doanh nhưng mặt khác nó đã
trở thành những cơ hội, thách thức cho các doanh nghiệp viễn thông Việt
Nam trong quá trình hội nhập và phát triển. Một doanh nghiệp thành cơng

ngày hơm nay nhưng nếu khơng có chiến lược phát triển lâu dài thì khó đảm
bảo sẽ phát triển trong tương lai. Một doanh nghiệp thành công trong nước
nhưng nếu không hội đủ các yếu tố lớn - mạnh, sâu – rộng thì cũng dễ dàng
thất bại khi tham gia kinh doanh quốc tế.
Vậy làm thế nào để các doanh nghiệp viễn thơng Việt Nam có đủ năng
lực để cạnh tranh khơng những trong nước mà cịn có đủ khả năng vươn ra thị
trường nước ngoài? Muốn thực hiện điều này cần phải nghiên cứu một cách
khoa học và có hệ thống về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh, phân tích đánh
giá thực trạng, từ đó đề xuất những giải pháp thiết thực nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh cho doanh nghiệp viễn thông.


-2-

Sau khi tìm hiểu nghiên cứu Tổng cơng ty viễn thơng qn đội
(Viettel) một doanh nghiệp có nhiều thành tựu trong kinh doanh dịch vụ viễn
thông trong những năm gần đây, nội dung “Nâng cao năng lực cạnh tranh
dịch vụ viễn thông của Tổng công ty viễn thông quân đội (Viettel) trong hội
nhập kinh tế quốc tế” đã được chọn làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt
nghiệp thạc sỹ quản trị kinh doanh.
2. Mục đích nghiên cứu
Tổng quan các lý thuyết cơ bản về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, tìm
hiểu về dịch vụ viễn thơng.
Trên cơ sở vận dụng các kiến thức về kinh doanh, cơ sở khoa học về nâng
cao năng lực cạnh tranh để phân tích đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh
của Viettel.
Nghiên cứu đánh giá tổng hợp tình hình viễn thơng trong nước và quốc tế.
Đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Viettel về dịch vụ viễn thông trong hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là Tổng công ty viễn thông quân đội (Viettel).
Phạm vi nghiên cứu về khả năng cạnh tranh trong kinh doanh dịch vụ viễn
thông.
Phạm vi về thời gian, nghiên cứu đánh giá thực trạng của Viettel từ năm
2000 đến tháng 6/2008 và phương hướng đến 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp hệ thống hóa cơ sở lý luận về cạnh tranh và
năng lực cạnh tranh.


-3-

Hệ thống những khái niệm về dịch vụ viễn thông, những cơ sở khoa học
về tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Sử dụng phương pháp thống kê, khảo sát, ý kiến chuyên gia và phân tích
kinh tế.
5. Kết cấu luận văn
Luận văn gồm ba phần chính thể hiện ở ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh dịch vụ
viễn thông trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Chương 2: Phân tích đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ viễn
thông của Tổng công ty viễn thông quân đội (Viettel) trong những năm gần
đây.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Viettel theo
hướng hội nhập kinh tế quốc tế.


-4-

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC

CẠNH TRANH DỊCH VỤ VIỄN THÔNG TRONG HỘI NHẬP KINH
TẾ QUỐC TẾ
1.1 Lý thuyết về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.1.1 Lý thuyết về cạnh tranh
1.1.1.1

Khái niệm về cạnh tranh

Trong nền kinh tế hàng hóa, cạnh tranh (competition) là một đặc trưng
cơ bản, là điều kiện sống còn cho mỗi doanh nghiệp; nó ảnh hưởng đến tất cả
các lĩnh vực, các thành phần kinh tế. Khái niệm cạnh tranh có nhiều cách
hiểu khác nhau, nó được sử dụng trong những phạm vi khác nhau từ cá nhân,
doanh nghiệp, tổ chức, quốc gia cho đến quốc tế; trong khi đó mục tiêu cơ
bản của việc cạnh tranh lại được đặt ra khác nhau phụ thuộc đối tượng được
xem xét là một doanh nghiệp hay một quốc gia. Vì vậy, đã có rất nhiều các
định nghĩa về cạnh tranh như sau:
Theo Các Mác: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa
các nhà tư bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu
thụ hàng hóa để thu hút được lợi nhuận siêu ngạch”.
Theo từ điển Tiếng Việt thì: “Cạnh tranh là sự ganh đua giữa những cá
nhân, tập thể có chức năng như nhau nhằm giành phần hơn, phần thắng về
mình” tức là nâng cao vị thế của người này, tập thể này và làm giảm vị thế
của người khác, tập thể khác.
Theo từ điển bách khoa Việt Nam: “Cạnh tranh là hoạt động tranh đua
giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối bởi quan hệ cung – cầu, nhằm
giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất”.


-5-


Theo hai nhà kinh tế học Mỹ P.A. Samuelson và W.D. Nordhaus:
“Cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để
giành khách hàng hoặc thị trường” và tác giả cho rằng: cạnh tranh đồng nghĩa
với cạnh tranh hoàn hảo (Perfect competition). Các tác giả Mỹ khác là
D.Begg, S. Fischer và R. Dornbusch, cũng cho cạnh tranh là cạnh tranh hoàn
hảo: “Một ngành cạnh tranh hoàn hảo, là ngành trong đó mọi người đều tin
rằng hành động của họ không gây ảnh hưởng tới giá cả thị trường, phải nhiều
người bán và nhiều người mua”.
Theo ủy ban cạnh tranh cơng nghiệp của Tổng thống Mỹ thì: “Cạnh
tranh đối với một quốc gia là mức độ mà ở đó, dưới các điều kiện thị trường
tự do và cơng bằng, có thể sản xuất các hàng hóa và dịch vụ đáp ứng được
các đòi hỏi của thị trường quốc tế, đồng thời duy trì và mở rộng được thu
nhập thực tế của người dân nước đó”.
Tại diễn đàn Liên hiệp quốc trong báo cáo về cạnh tranh toàn cầu năm
2002 thì định nghĩa cạnh tranh đối với một quốc gia là: “Khả năng của nước
đó đạt được những thành quả nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt
được các tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao được xác định bằng các thay đổi của
tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tính trên đầu người theo thời gian”.
Ngồi ra, cịn có thể diễn ra nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái
niệm cạnh tranh. Song qua các định nghĩa trên, với các cách hiểu khơng
giống nhau trên có thể rút ra các điểm hội tụ chung sau đây:
Cạnh tranh là cố gắng nhằm giành lấy phần hơn, phần thắng về mình
trong mơi trường cạnh tranh.
Và để có cạnh tranh phải có các điều kiện tiên quyết sau:
- Phải có nhiều chủ thể cùng tham gia cạnh tranh: đó là các chủ thể có
cùng mục đích, mục tiêu và kết quả phải giành giật; tức là phải có một đối


-6-


tượng mà các chủ thể cùng hướng đến chiếm đoạt. Trong kinh tế, với các chủ
thể cạnh tranh bên bán, đó là các loại sản phẩm tương tự có mục đích phục vụ
một loại nhu cầu của khách hàng mà các chủ thể tham gia cạnh tranh đều có
thể làm ra và được người mua chấp nhận. Còn với chủ thể cạnh tranh bên
mua, là sự giành giật mua được các sản phẩm theo đúng mong muốn của
mình.
- Việc cạnh tranh phải được diễn ra trong một môi trường cạnh tranh
cụ thể, đó là các ràng buộc chung mà các chủ thể tham gia cạnh tranh phải
tuân thủ. Các ràng buộc này trong cạnh tranh kinh tế giữa các doanh nghiệp
chính là các đặc điểm nhu cầu về sản phẩm của khách hàng và các ràng buộc
của luật pháp và thơng lệ kinh doanh ở trên thị trường. Cịn giữa những người
mua với người mua, hoặc giữa những người mua với những người bán là các
thỏa thuận được thực hiện có lợi hơn cả đối với người mua.
- Cạnh tranh có thể diễn ra trong một khoảng thời gian khơng cố định
hoặc ngắn (từng vụ việc), hoặc dài (trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động
của mỗi chủ thể tham gia cạnh tranh). Sự cạnh tranh có thể diễn ra trong
khoảng không gian nhất định: hoặc hẹp (một tổ chức, một địa phương, một
ngành), hoặc rộng (một nước, giữa các nước).
Đối với mỗi doanh nghiệp mục tiêu đặt ra khi tham gia thị trường
thường là tối đa hóa lợi nhuận; để đạt được mục tiêu đó doanh nghiệp cần
phải tìm các biện pháp để giành cho mình một vị thế nào đó trên thị trường.
Đặc biệt khi nền kinh tế phát triển mạnh mẽ như hiện nay thì việc giành vị
thế trên thị trường còn là một vấn đề sống cịn đối với doanh nghệp. Khi đó
doanh nghiệp nào giành được nhiều thị trường thì sẽ dễ dàng thành cơng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Cạnh tranh trong một môi
trường như hiện nay đồng nghĩa với ganh đua: Ganh đua về giá cả, chất
lượng, dịch vụ hoặc kết hợp các yếu tố này với các nhân tố khác để tác động



-7-

đến khách hàng. Điều kiện để xuất hiện cạnh tranh là phải có ít nhất hai chủ
thể có quan hệ đối kháng và phải có sự tương ứng giữa sự cống hiến và phần
được hưởng của mỗi thành viên.
Ngày nay, vấn đề cạnh tranh ngày càng được các doanh nghiệp coi
trọng. Để chống lại việc cạnh tranh không lành mạnh, các quốc gia đã và
đang nỗ lực ban hành và hoàn thiện các điều luật về cạnh tranh. Điều này sẽ
là một công cụ điều tiết đảm bảo việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực.
1.1.1.2

Các hình thức cạnh tranh

Từ các khái niệm trên, cạnh tranh được phân ra thành nhiều loại, tùy
theo các căn cứ khác nhau cạnh tranh phân ra các loại khác nhau:
a) Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường
Cạnh tranh được chia thành ba loại:
- Cạnh tranh giữa người mua và người bán: Người bán muốn bán hàng
hóa của mình với giá cao nhất, còn người mua muốn mua với giá thấp nhất.
Giá cả cuối cùng được hình thành sau quá trình thương lượng giữa hai bên.
- Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: Mức độ cạnh tranh phụ
thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường. Khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc
cạnh tranh trở nên gay gắt, giá cả sẽ tăng lên, người mua phải chấp nhận mua
giá cao hơn.
- Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: Là cuộc cạnh tranh nhằm
giành giật khách hàng và thị trường. Kết quả là giá cả giảm xuống và người
mua mua được hàng hóa, dịch vụ với giá rẻ hơn. Cạnh tranh này sẽ dẫn đến
các doanh nghiệp “yếu” hơn sẽ không đủ sức theo đuổi và nhường lại cho
những doanh nghiệp mạnh hơn phần thị trường của mình.
b) Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế



-8-

Cạnh tranh được phân thành hai loại:
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là cuộc cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trong cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hóa, dịch vụ.
Kết quả của cuộc cạnh tranh này làm cho kỹ thuật phát triển.
- Cạnh tranh giữa các ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trong các ngành kinh tế với nhau nhằm thu được lợi nhuận cao nhất.
Trong q trình này có sự phân bổ vốn đầu tư một cách tự nhiên giữa các
ngành, kết quả là việc hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân.
c) Căn cứ vào tính chất cạnh tranh
Cạnh tranh được phân thành ba loại:
- Cạnh tranh hoàn hảo (Perfect Compertition): Là hình thức cạnh tranh
giữa nhiều người bán trên thị trường trong đó khơng người nào có đủ ưu thế
để khống chế giá cả trên thị trường. Các sản phẩm bán ra đều được người
mua xem là đồng nhất, tức là không khác nhau về quy cách, phẩm chất, mẫu
mã.
- Cạnh tranh khơng hồn hảo (Imperfect Competition): Là hình thức
cạnh tranh giữa những người bán có các sản phẩm khơng đồng nhất với nhau.
Mỗi sản phẩm đều mang hình ảnh hay uy tín khác nhau. Đây là loại hình
cạnh tranh phổ biến trong giai đoạn hiện nay.
- Cạnh tranh độc quyền (Monopolistic Competition): Trên thị trường
chỉ có một hoặc một số ít người bán một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó, giá
cả của sản phẩm hoặc dịch vụ đó trên thị trường sẽ do họ quyết định không
phụ thuộc vào quan hệ cung cầu.
d) Căn cứ vào thủ đoạn sử dụng trong cạnh tranh
Cạnh tranh được chia thành hai loại:



-9-

- Cạnh tranh lành mạnh: Là cạnh tranh đúng luật pháp, phù hợp với
chuẩn mực xã hội và được xã hội thừa nhận; nó thường diễn ra sịng phẳng,
cơng bằng và công khai.
- Cạnh tranh không lành mạnh: Là cạnh tranh dựa vào kẽ hở của luật
pháp, trái với chuẩn mực xã hội và bị xã hội lên án (như trốn thuế, bn lậu,
móc ngoặc, hàng giả v.v)
1.1.1.3

Vai trị của cạnh tranh

Được thừa nhận là một hiện tượng kinh tế, là môi trường vận động của
cơ chế thị trường, cạnh tranh thực sự tồn tại như một quy luật khách quan, là
động lực thúc đẩy và điều tiết mọi hoạt động kinh tế. Cạnh tranh có vai trị
quan trọng đối với cả nền kinh tế, xã hội, đối với người tiêu dùng và cả trong
quan hệ đối ngoại.
a) Đối với nền kinh tế, xã hội
Cạnh tranh điều chỉnh cung cầu hàng hóa trên thị trường: Khi cung
một hàng hóa nào đó lớn hơn cầu, cạnh tranh giữa những người bán làm cho
giá thị trường giảm xuống, chỉ có những doanh nghiệp nào đủ khả năng cải
tiến công nghệ, kỹ thuật, phương thức quản lý để hạ được giá bán của sản
phẩm xuống mới tồn tại. Do vậy vai trò cạnh tranh ở đây là nó kính thích ứng
dụng khoa học kỹ thuật, đổi mới kỹ thuật và phương thức quản lý của doanh
nghiệp. Ngược lại, khi cung hàng hóa nào đó thấp hơn cầu, hàng hóa khan
hiếm, giá cả tăng lên tạo lợi nhuận cao hơn mức bình quân, khi đó người kinh
doanh sẽ đầu tư vốn xây dựng thêm cơ sở sản xuất mới hoặc nâng cao năng
lực sản xuất của những cơ sở cũ. Nhờ đó, động lực quan trọng nhất làm tăng
thêm lượng vốn đầu tư cho kinh doanh, nâng cao năng lực sản xuất cho toàn

xã hội.


- 10 -

Cạnh tranh hướng việc sử dụng các nhân tố sản xuất vào những nơi có
hiệu quả nhất: Muốn tồn tại trong nền kinh tế thị trường (KTTT), các doanh
nghiệp buộc phải tính tốn sao cho việc sử dụng và kết hợp các nguồn lực
đầu vào sao cho có hiệu quả nhất, tức là tạo ra sản phẩm hàng hóa đầu ra
được người mua chấp nhận. Cạnh tranh diễn ra liên tục và ở tất cả các khâu
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh do vậy các nguồn lực luôn
được vận động, chu chuyển hợp lý về mọi mặt để phát huy hết khả năng vốn
có, đưa lại năng suất cao.
Cạnh tranh tạo môi trường thuận lợi để sản xuất thích ứng với biến
động của cầu và công nghệ sản xuất: Khi hoạt động trong điều kiện KTTT,
nếu như lợi nhuận là yếu tố thôi thúc các chủ thể tham gia kinh doanh thì
cạnh tranh lại bắt buộc và thúc đẩy họ phải điều hành các hoạt động này sao
cho đạt hiệu quả cao nhất. Người tiêu dùng có quyền lựa chọn những sản
phẩm mà theo họ là tốt nhất và phù hợp với yêu cầu của họ. Nếu một sản
phẩm không đáp ứng được nhu cầu thị trường thì sự lựa chọn của người tiêu
dùng và quy luật cạnh tranh sẽ buộc nó phải tự định hướng và hoàn thiện.
Các chủ thể kinh doanh sản phẩm này phải chủ động đổi mới công nghệ, áp
dụng những kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, chất
lượng dịch vụ và phương thức kinh doanh để thỏa mãn yêu cầu thị trường,
nâng cao vị thế của chủ thể cạnh tranh và sản phẩm.
b) Đối với người tiêu dùng
Cạnh tranh tạo ra một áp lực liên tục với giá cả, buộc các doanh nghiệp
phải hạ giá bán để tiêu thụ sản phẩm. Mặt khác, cạnh tranh buộc các doanh
nghiệp phải thích ứng để phù hợp với mong muốn đã thay đổi của người tiêu
dùng về chủng loại, mẫu mã, chất lượng hàng hóa và dịch vụ. Vì thế các

doanh nghiệp phải quan tâm mở rộng cung cấp ngày càng tốt hơn những sản
phẩm hàng hóa có chất lượng cao, mẫu mã đa dạng, giá cả thấp cho người


- 11 -

tiêu dùng. Như vậy, cạnh tranh đảm bảo quyền tự do lựa chọn của người tiêu
dùng; cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng mạnh thì lợi ích của người tiêu
dùng càng tăng.
c) Đối với quan hệ đối ngoại
Cạnh tranh có tác động thúc đẩy các doanh nghiệp mở rộng thị trường,
tìm kiếm thị trường mới, liên doanh, liên kết kinh tế với các doanh nghiệp
nước ngoài nhằm huy động nguồn vốn, lao động, khoa học kỹ thuật, kinh
nghiệm quản lý…Mặt khác, thông qua quan hệ kinh tế quốc tế còn giúp cho
doanh nghiệp trong nước nhận ra những yếu điểm của hàng nội để khắc phục
vươn lên hòa nhập theo tiêu chuẩn và chất lượng quốc tế. Thông qua cạnh
tranh quốc tế còn tạo điều kiện cho các quốc gia trên thế giới tham gia sâu
rộng vào phân công lao động và hợp tác kinh doanh quốc tế, khai thác có hiệu
quả lợi thế so sánh của từng quốc gia, góp phần thúc đẩy tăng trưởng cho nền
kinh tế quốc dân.
1.1.1.4

Chức năng của cạnh tranh

Được thừa nhận là một hiện tượng kinh tế, là môi trường vận động của
cơ chế thị trường, cạnh tranh thực sự tồn tại như một quy luật khách quan, là
động lực thúc đẩy và điều tiết mọi hoạt động kinh tế. Đối với nền kinh tế,
cạnh tranh đảm nhận một số chức năng nhất định. Tầm quan trọng của những
chức năng này có thể thay đổi theo từng thời kỳ.
Một là, cạnh tranh điều chỉnh cung cầu hàng hóa trên thị trường. Khi

cung một hàng hóa nào đó lớn hơn cầu, cạnh tranh giữa những người bán làm
cho giá cả giảm xuống, chỉ những cơ sở kinh doanh nào đủ khả năng mới có
thể tồn tại. Do vậy, cạnh tranh là nhân tố quan trọng thúc đẩy ứng dụng khoa
học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trong sản xuất. Khi cung một hàng hóa nào
đó thấp hơn cầu trên thị trường thì giá cả tăng lên do khan hiếm hàng hóa,


- 12 -

doanh nghiệp thu được mức lợi nhuận cao hơn. Khi đó họ sẽ đầu tư vốn xây
dựng thêm cơ sở sản xuất mới hoặc nâng cao năng lực sản xuất của những cơ
sở sẵn có. Đó là, động lực quan trọng nhất làm tăng thêm lượng vốn đầu tư
cho sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực sản xuất trong toàn xã hội.
Hai là, cạnh tranh hướng việc sử dụng các nhân tố sản xuất vào những
nơi có hiệu quả nhất. Do tính hiệu quả và mục đích tối đa hóa lợi nhuận, các
chủ thể kinh doanh khi tham gia thị trường có tính cạnh canh đều phải cân
nhắc sao cho các nguồn lực được sử dụng tối ưu nhất. Các nguồn lực khi đó
sẽ được vận động chu chuyển hợp lý để phát huy hết khả năng vốn có đưa lại
năng suất cao.
Ba là, cạnh tranh tạo mơi trường thuận lợi để sản xuất thích ứng với
biến động của cầu và công nghệ sản xuất. Trong nền KTTT, người tiêu dùng
có quyền lựa chọn những sản phẩm mà theo họ là tốt nhất và phù hợp với yêu
cầu của họ. Khi đó các chủ thể kinh doanh sản phẩm này phải chủ động đổi
mới công nghệ, áp dụng những kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng
sản phẩm, chất lượng dịch vụ và phương thức kinh doanh để thỏa mãn yêu
cầu thị trường, nâng cao vị thế của chủ thể cạnh tranh và sản phẩm.
Bốn là, cạnh tranh có chức năng phân phối và điều hịa thu nhập. Cạnh
tranh tạo ra áp lực rất lớn cho các chủ thể kinh doanh trong nền KTTT. Một
doanh nghiệp không thể mãi mãi thu lợi nhuận cao và thống trị trên thị
trường được, do các đối thủ cạnh tranh khác ln tìm kiếm những giải pháp

hữu ích để ganh đua. Các sản phẩm hàng hóa cần phải tối ưu nhất thỏa mãn
nhu cầu của khách hàng, việc cho ra đời các sản phẩm thay thế liên tục diễn
ra. Sự cạnh tranh này làm cho doanh nghiệp không thể lạm dụng mãi ưu thế
của mình được, vì vậy cạnh tranh sẽ tác động một cách tích cực đến việc
phân phối và điều hòa thu nhập.


- 13 -

Năm là, cạnh tranh là động lực thúc đẩy đổi mới. Trong cạnh tranh, chỉ
có các doanh nghiệp “mạnh” mới tồn tại, các doanh nghiệp “yếu” sẽ bị đào
thải (hay còn gọi là bị phá sản) giống như quy luật tự nhiên vậy. Đối với xã
hội, phá sản doanh nghiệp khơng hồn tồn có ý nghĩa tiêu cực vì khi đó các
nguồn lực xã hội được chuyển sang cho nhà kinh doanh khác tiếp tục sử dụng
một cách có hiệu quả hơn. Vì vậy, phá sản khơng phải là sự hủy diệt hoàn
toàn mà là sự hủy diệt sáng tạo. Việc duy trì doanh nghiệp kém hiệu quả cịn
gây ra sự lãng phí cho xã hội. Do đó, cạnh tranh trở thành động lực phát triển
của nền kinh tế mỗi nước nói riêng và nền kinh tế thế giới nói chung.
1.1.1.5

Cấu trúc thị trường

Các cấu trúc thị trường khác nhau tạo thành một chuỗi thị trường tương
tự như một quang phổ, đi từ một ngành có rất nhiều doanh nghiệp đến nỗi
mỗi doanh nghiệp chỉ cung cấp một tỷ lệ nhỏ các hàng hóa được đem ra giao
dịch, cho đến trường hợp chỉ có một doanh nghiệp tạo thành cả một ngành.
Các nhà nghiên cứu kinh tế đã chỉ ra 4 dạng cơ bản của cơ cấu thị trường, đó
là: Cạnh tranh hồn hảo, cạnh tranh có tính độc quyền, bán độc quyền và độc
quyền. Tuy nhiên các dạng cơ bản này chỉ có thể được sử dụng như là những
ước lượng đối với các cấp độ khác biệt rất tinh tế thường gặp trong thực tế.

Song chúng lại cung cấp cho ta những điều cơ bản khi phân tích các mơ hình
tác phong ứng xử khác nhau trong các ngành sản xuất khác nhau.
Trong thị trường cạnh tranh hồn hảo có đặc điểm: có vơ số người bán
một sản phẩm đã được tiêu chuẩn hóa. Nghĩa là, các doanh nghiệp đều sản
xuất một mặt hàng giống hệt nhau, có thể hồn tồn thay thế cho nhau. Thêm
vào đó việc gia nhập vào ngành là rất dễ dàng. Bất cứ ai muốn sản xuất loại
sản phẩm đó đều có thể thực hiện và khơng có quy định nào về số vốn phải
có khi thành lập doanh nghiệp, để ngăn cản bớt số người tham gia. Lúc nào
các doanh nghiệp cũng được tự do ngừng sản xuất và rút lui khỏi ngành. Các


- 14 -

đặc trưng kể trên đã đưa đến một trong những hệ quả quan trọng là mỗi
doanh nghiệp đều khơng có quyền kiểm sốt giá cả sản phẩm. Mỗi nhà sản
xuất đều có quy mơ q nhỏ bé nên khơng ảnh hưởng lên giá cả, ngay khi
doanh nghiệp đó quyết định rút lui khỏi thị trường. Ta gọi nhà sản xuất trong
trường hợp này là người chấp nhận giá. Ví dụ điển hình gần với thị trường
cạnh tranh hồn hảo là ngành nông nghiệp.
Trong thị trường cạnh tranh mang tính độc quyền mỗi doanh nghiệp có
đơi chút quyền kiểm soát đối với giá cả thị trường. Sở dĩ như thế là xuất phát
từ giả định rằng trong khi vẫn có một số lượng đáng kể các người bán cạnh
tranh với nhau trên thị trường, sản phẩm bán ra lại có đơi chút khác biệt. Ví
dụ điển hình các ngành bán lẻ, nhà hàng và khách sạn. Ở đây ta thường gặp
một số lượng khá lớn các người bán cạnh tranh với nhau, song các sản phẩm
của họ khơng hồn toàn đồng nhất với nhau. Một hệ quả của sự khác biệt về
sản phẩm là mỗi người bán có được đơi chút quyền kiểm sốt đối với giá cả
thị trường. Giá một tơ phở có thể khác nhau theo từng nhà hàng, song không
khác biệt nhau nhiều lắm.
Trong thị trường bán độc quyền, chúng ta gặp một số ít người bán trên

thị trường. Nói chung, đây là những doanh nghiệp có quy mơ khá lớn và có
các hàng rào ngăn cản về mặt pháp luật hay tài chính để hạn chế số doanh
nghiệp tham gia vào trong ngành sản xuất kinh doanh. Các sản phẩm trên thị
trường bán độc quyền có thể được tiêu chuẩn hóa, chẳng hạn trong ngành sắt
thép, có thể khác biệt như trong ngành ơ tơ. Mỗi doanh nghiệp trong ngành
đều có ảnh hưởng quan trọng đối với giá cả sản phẩm mà nó bán ra và nếu
các doanh nghiệp này cùng nhau thỏa thuận phân chia tỷ lệ chiếm lĩnh thị
trường, thì việc kiểm sốt giá cả có thể rất mạnh.
Trong thị trường cạnh tranh độc quyền hay độc quyền thuần túy, theo
định nghĩa chỉ có một doanh nghiệp độc nhất trong ngành. Doanh nghiệp độc


- 15 -

quyền này là nhà sản xuất duy nhất đối với sản phẩm đang xét và khơng có
sản phẩm thay thế gần gũi. Do đó, nhà độc quyền có ảnh hưởng rất mạnh
trong việc định giá. Lợi thế của nhà độc quyền thường được bảo vệ bằng các
rào cản về luật pháp hay tài chính trong việc gia nhập ngành. Tuy nhiên, nếu
các doanh nghiệp khác thành công trong việc gia nhập thị trường, tình trạng
độc quyền sẽ bị phá vỡ và ngành này có thể phát triển thành thị trường bán
độc quyền.
1.1.2 Lý thuyết về năng lực cạnh tranh trong hội nhập kinh tế
quốc tế
1.1.2.1

Khái niệm năng lực cạnh tranh

Thuật ngữ năng lực cạnh tranh được sử dụng rộng rãi trong phạm vi
toàn cầu nhưng cho đến nay vẫn chưa có sự nhất trí cao giữa các học giả.
Theo từ điển thuật ngữ chính sách thương mại, năng lực cạnh tranh là năng

lực của một doanh nghiệp hoặc một ngành, thậm chí một quốc gia khơng bị
doanh nghiệp khác, ngành khác hoặc nước khác đánh bại về năng lực kinh tế.
Tổ chức UNCTAD thuộc Liên hiệp quốc cho rằng năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp là năng lực của doanh nghiệp trong việc giữ vững hoặc tăng thị
phần của mình một cách vững chắc hay năng lực hạ giá thành hoặc cung cấp
sản phẩm bền, đẹp, rẻ của doanh nghiệp.
Trong từ điển tiếng Việt “Năng lực cạnh tranh là khả năng giành thắng
lợi trong cuộc cạnh tranh của những hàng hoá cùng loại, trên cùng một thị
trường tiêu thụ” Nhìn chung năng lực cạnh tranh có thể phân biệt theo các
cấp độ: năng lực cạnh tranh của quốc gia, năng lực cạnh tranh của
ngành/doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của sản phẩm/dịch vụ:
Năng lực cạnh tranh của quốc gia: Là khả năng của một đất nước trong
việc nhận rõ mục đích của chính sách kinh tế tập trung nhất là đối với tăng


- 16 -

trưởng thu nhập và việc làm mà không gặp khó khăn trong cán cân thanh
tốn. Năng lực cạnh tranh quốc gia phụ thuộc vào khả năng khai thác các cơ
hội trên thị trường quốc tế. Một đất nước có năng lực cạnh tranh quốc gia cao
phải có nhiều doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh, ngược lại để tạo điều
kiện cho doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh thì mơi trường kinh doanh phải
thuận lợi, chính sách kinh tế vĩ mơ phải rõ ràng, có thể dự báo được; kinh tế
phải ổn định; bộ máy nhà nước phải trong sạch, hoạt động có hiệu quả…
Năng lực cạnh tranh của ngành/doanh nghiệp: Là khả năng bù đắp chi
phí, duy trì lợi nhuận và được đo bằng thị phần sản phẩm và dịch vụ của
doanh nghiệp trên thị trường. Theo đó doanh nghiệp có chi phí càng thấp, lợi
nhuận và thị phần càng cao thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đó càng
lớn và ngược lại.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm/dịch vụ: Là khả năng thoả mãn tốt

nhất các nhu cầu, mong muốn của khách hàng, nó được thể hiện bằng việc
khách hàng lựa chọn sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của mình. Do đó, sản
phẩm có năng lực cạnh tranh cao là sản phẩm có chất lượng tốt, giá cả hạ và
sự tiện lợi cho khách hàng.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nói chung, năng lực cạnh tranh
cũng bao gồm thêm nhiều yếu tố mới. Nhiều yếu tố như khả năng nghiên cứu
phát triển khoa học cơng nghệ, trình độ đội ngũ cán bộ quản lý, uy tín doanh
nghiệp, khả năng nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, vị thế của doanh nghiệp trên
thị trường…ngày càng được coi trọng. Nắm được xu hướng phát triển tất yếu
này doanh nghiệp sẽ có khả năng phát huy tối đa năng lực của mình để giành
phần thắng trên thị trường. Vì vậy, khi nghiên cứu tìm biện pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh cho sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp cần đặt doanh
nghiệp trong mối quan hệ chặt chẽ với môi trường xung quanh để biết được


- 17 -

doanh nghiệp hiện đang đứng ở vị trí nào trên thị trường, từ đó đề ra những
biện pháp thích hợp.
1.1.2.2

Các động lực thúc đẩy cạnh tranh

Giáo sư Michael E. Porter của trường đại học Harverd đã chỉ ra trong
mơ hình về cạnh tranh của ngành, theo ơng cạnh tranh trong một ngành là kết
quả của các yếu tố nằm ngồi sự kiểm sốt của các đối thủ cạnh tranh. Các
yếu tố này được chỉ ra trong hình 1.1

Thành viên
tiềm năng


Lợi thế mặc cả của nhà

Đe dọa của các thành viên mới
Các đối thủ cạnh tranh
Lợi thế mặc cả

Cung cấp

của người mua
Người
mua

Nhà cung
cấp
Mức độ đối đầu giữa các
hãng hiện có trong ngành
Đe dọa của các hàng hóa dịch vụ thay thế
Sự thay thế

Hình 1.1: Mơ hình của Porter về cạnh tranh của ngành
Theo đó, mức độ đối đầu trong một ngành là đáng kể khi có sự cạnh
tranh mạnh về giá cả, có chi phí quảng cáo cao hơn các ngành khác và có các
rào cản ra khỏi ngành giữa các thành viên trong ngành. Các rào cản ra khỏi
ngành tồn tại khi các thành viên khơng có lợi nhuận khơng rút khỏi ngành. Ví


- 18 -

dụ, một nhà cung cấp dịch vụ viễn thơng bị lỗ trong dịch vụ nhắn tin nhưng

có thể vẫn muốn tồn tại trong lĩnh vực này để cung cấp dịch vụ này kèm với
một dịch vụ có lãi khác là viễn thơng vơ tuyến. Tình trạng khơng thể ra khỏi
thị trường làm tăng số đối thủ cạnh tranh và tăng mức độ cạnh tranh, trong
khi điều này gây khó khăn cho nhà cung cấp thì khách hàng có lợi do giá cả
thấp hơn.
Nguy cơ thâm nhập của các thành viên mới sẽ ảnh hưởng đến hành vi
cạnh tranh vì các đối thủ cạnh tranh mới sẽ có nguồn lực, công suất và họ
muốn chiếm thị phần. Khi gia nhập thị trường dễ dàng, các đối thủ cạnh tranh
sẽ nhảy vào chừng nào ngành cịn có lợi nhuận cao hơn các ngành khác. Lợi
thế quy mô đem lại lợi nhuận cho các nhà cung cấp dịch vụ lớn nhưng chi phí
sẽ cao cho đến khi đạt đến một mức sản lượng nhất định. Các nhà cung cấp
dịch vụ mới cần rất nhiều vốn để trở thành nhà cung cấp dịch vụ tự lực về
thiết bị. Điều này cản trở các nhà cung cấp mới tham gia thị trường, đồng thời
cũng là rào cản ra khỏi ngành.
Các nhà cung cấp thường phải vượt qua nhiều rào cản. Các nhà cung
cấp dịch vụ viễn thơng phải có giấp phép mà việc xin giấy phép này tốn kém
và mất nhiều thời gian. Đăng ký bản quyền là một rào cản và nó có thể trở
nên quan trọng hơn khi thị trường viễn thông trở nên cạnh tranh mạnh.
Những người được lợi khi cấu trúc thị trường hiện hành được giữ vững có thể
tạo ra rào cản cho những ai muốn gia nhập thị trường. Các nhà cung cấp dịch
vụ viễn thông và các nhóm đại diện người tiêu dùng thường sử dụng các
phương tiện thông tin đại chúng hoặc các cơ quan pháp luật để không cho ai
tham gia thêm vào thị trường của mình hoặc cản trở các cơng ty đang phục vụ
mình đa dạng hố sản phẩm. Sự tiếp cận các kênh phân phối cũng được coi là
một rào cản, một mặt nếu có các kênh phân phối thì sẽ thúc đẩy họ tham gia
thị trường, mặt khác tình trạng chưa có khách hàng để xây dựng các kênh


- 19 -


phân phối của những người muốn gia nhập thị trường từ hai bàn tay trắng là
rào cản gia nhập ngành.
Sự đe dọa của sản phẩm thay thế là một yếu tố thị trường khác. Sản
phẩm được coi là thay thế nếu chúng có các đặc tính sử dụng tương tự, nếu
chúng được sử dụng trong các hoàn cảnh tương tự và chúng được bán trong
cùng một khu vực lãnh thổ. Các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông phải ý thức
được các sản phẩm thay thế cho các sản phẩm chính của họ và sẵn sàng chọn
một định hướng hoặc cả hai trong chiến lược của họ.
Người mua, họ có rất ít lợi thế mặc cả trong mơi trường độc quyền do
vậy cần có các cơ quan quản lý. Trong ngành tự do cạnh tranh, người mua có
các mức độ lợi thế khác nhau từ đó ảnh hưởng đến giá cả và quá trình phát
triển sản phẩm. Khi người mua với số lượng hàng lớn thì sẽ có lợi thế càng
lớn. Khơng những vậy người mua có thể lựa chọn giữa mua và tự làm họ có
thể mặc cả để giảm giá, từ đó làm giảm lợi nhuận của người bán. Tuy nhiên,
người mua ít lợi thế mặc cả thường trung thành hơn và ít nhạy cảm về giá cả
hơn so với người mua có nhiều lợi thế.
Lợi thế mặc cả của người bán có thể làm tăng mức độ đối đầu trong
một ngành. Người bán là các nhà cung cấp dịch vụ có hệ thống thiết bị có
nhiều lợi thế mặc cả. Trên hầu hết các thị trường, các nhà phân phối lại dịch
vụ phải mua lại dịch vụ từ một nhà cung cấp dịch vụ duy nhất với một mức
giá thường được quy định bởi mức thuế và hầu như khơng có đàm phán. Khi
có nhiều nhà cung cấp đồng thời tồn tại trên thị trường, lợi thế mặc cả của
nhà cung cấp giảm và lợi thế cạnh tranh của người mua tăng vì họ có lựa
chọn dẫn đến giá cả của nhà cung cấp và tiếp theo của nhà phân phối giảm đi.
1.1.2.3

Tác động của hội nhập



×