Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương chi nhánh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------------------------

NGUYỄN THỊ PHƢỢNG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƢƠNG - CHI NHÁNH HẢI DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI- 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------------------------

NGUYỄN THỊ PHƢỢNG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƢƠNG - CHI NHÁNH HẢI DƢƠNG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHAN QUỐC NGUYÊN



HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ với đề tài: “Giải pháp phát triển dịch vụ
Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương - Chi
nhánh Hải Dương” là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa được
ai công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu khoa học nào trước đó.
Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Thị Phƣợng

i


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
MỤC LỤC ................................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ....................................................................................v
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. vi
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ............................................ vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
ĐIỆN TỬ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ....................................................5
1.1.Tổng quan về ngân hàng thương mại ................................................................5
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại ............................................................5
1.1.2. Đặc điểm ngân hàng thương mại .............................................................6

1.1.3. Các dịch vụ của ngân hàng thương mại ...................................................7
1.2. Khái niệm về dịch vụ ngân hàng điện tử .......................................................16
1.2.1. Thương mại điện tử ................................................................................16
1.2.2. Dịch vụ Ngân hàng điện tử .....................................................................17
1.3. Tính tất yếu phải phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương
mại Việt Nam ...................................................................................................17
1.3.1. Vai trò của Ngân hàng điện tử trong xu thế hội nhập ............................17
1.3.2. Một số dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Việt Nam ....................................19
1.3.3. Tính ưu việt của dịch vụ Ngân hàng điện tử ..........................................22
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử ở một Ngân
hàng thương mại ...............................................................................................24
1.4.1. Sự phát triển về quy mô ..........................................................................24
1.4.2. Chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử ...................................................26
1.4.3. Thị phần dịch vụ Ngân hàng điện tử của ngân hàng trên thị trường mục
tiêu ....................................................................................................................29
1.4.4. Năng lực kiểm soát rủi ro trong hoạt động ngân hàng điện tử ..............30

ii


1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển dịch vụ Ngân hàng thương mại
trong ngân hàng thương mại .............................................................................35
1.5.1. Các nhân tố chủ quan .............................................................................35
1.5.2. Các nhân tố khách quan .........................................................................38
1.6. Kinh nghiệm trong nước và quốc tế trong việc phát triển dịch vụ ngân hàng
điện tử...........................................................................................................44
1.6.1. Sự phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử .........................................44
1.6.2. Kinh nghiệm phát triển Ngân hàng điện tử trên thế giới ...........................48
1.6.3. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng
thương mại Công thương Việt Nam (VietinBank) .............................................49

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN
TỬ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHÀN NGOẠI THƢƠNG VIỆT
NAM - CHI NHÁNH HẢI DƢƠNG ......................................................................51
2.1. Giới thiệu Ngân hàng thương mại cổ phàn Ngoại thương Việt Nam - Chi
nhánh Hải Dương(Vietcombank Hải Dương) ..................................................51
2.1.1. Tổng quan về Vietcombank Hải Dương .................................................51
2.1.2. Tình hình hoạt động của Vietcombank Hải Dương từ 2014-2017 .........56
2.2. Tình hình phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Vietcombank
Hải Dương ........................................................................................................65
2.2.1. Giới thiệu phòng Ngân hàng điện tử của Vietcombank Hải Dương ......65
2.2.2. Hệ thống Ngân hàng điện tử tại Vietcombank Hải Dương ....................65
2.2.3. Các dịch vụ Ngân hàng điện tử được triển khai tại Vietcombank Hải
Dương ...............................................................................................................69
2.2.4. Cạnh tranh giữa Vietcombank Hải Dương và các Ngân hàng thương
mại cổ phần trong việc cung cấp dịch vụ Ngân hàng điện tử ..........................76
2.2.5. Kết quả kinh doanh từ Ngân hàng điện tử trong thời gian qua .............78
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại
Vietcombank Hải Dương..................................................................................82
2.3.1. Các nhân tố bên ngoài. ...........................................................................82
2.3.2. Các nhân tố nội tại của ngân hàng ........................................................84
2.4. Những thành công và hạn chế của Vietcombank Hải Dương trong việc phát

iii


triển dịch vụ Ngân hàng điện tử .......................................................................90
2.4.1. Thành công .............................................................................................90
2.4.2. Hạn chế ...................................................................................................90
2.4.3. Nguyên nhân ...........................................................................................91


CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN
TỬ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHÀN NGOẠI THƢƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH HẢI DƢƠNG .......................................................94
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển dịch vụ Ngấn hàng điện tử tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam .......................................................................94
3.1.1. Mục tiêu phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Vietcombank Hải
Dương ...............................................................................................................95
3.1.2. Định hướng phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Vietcombank Hải
Dương ...............................................................................................................95
3.1.3. Nhiệm vụ trọng tâm phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại
Vietcombank Hải Dương ..................................................................................96
3.2. Thời cơ và thách thức đối với Vietcombank Hải Dương trong việc phát triển
dịch vụ Ngân hàng điện tử trong thời gian tới .................................................97
3.2.1. Thời cơ ....................................................................................................98
3.2.2. Thách thức ..............................................................................................99
3.3. Các giải pháp phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Vietcombank Hải
Dương .............................................................................................................100
3.3.1. Phát triển sản phẩm mới ......................................................................100
3.3.2. Đẩy mạnh việc quảng bá sản phẩm ......................................................100
3.3.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng ............................................102
3.3.4. Phát triển hạ tầng cơ sở và đầu tư các công nghệ hiện đại .................103
3.3.5. Phát triển nguồn nhân lực ....................................................................104
3.4. Một số kiến nghị với Chính phủ và cơ quan quản lý ...................................107
KẾT LUẬN ............................................................................................................109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................110

iv


DANH MỤC BẢNG, BIỂU

Bảng 2.1: Tình hình số dư huy động vốn của Vietcombank Hải Dương từ 20142017 ...........................................................................................................................56
Bảng 2.2: Tình hình dư nợ cho vay của Chi nhánh Hải Dương qua các năm
2014-2017..................................................................................................................60
Bảng 2.2 So sánh các tiện ích của dịch vụ Ngân hàng điện tử của Vietcombank Hải
Dương và các Ngân hàng TMCP ..............................................................................76
Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh từ dịch vụ Home-banking ........................................78
Bảng 2.4: Kết quả kinh doanh từ dịch vụ Mobie-banking ........................................79
Bảng 2.5: Kết quả kinh doanh từ dịch vụ Internet Banking .....................................80
Bảng 2.6: Kết quả kinh doanh từ dịch vụ Phone Banking ........................................80
Bảng 2.7: Kết quả kinh doanh từ dịch vụ Call Center ..............................................81
Bảng 2.8: Kết quả kinh doanh từ dịch vụ SMS Banking Biểu đố 2.1: Giới tính ......86
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.2. Độ tuổi ..................................................................................................86
Biểu đồ 2.3: Thời gian giao dịch với Vietcombank Hải Dương ...............................86
Biều đồ 2.4: Nghề nghiệp..........................................................................................87
Biểu đồ 2.5: Loại hình công ty đang làm việc ..........................................................87
Biểu đồ 2.6: Dịch vụ đang sử dụng ...........................................................................87
Biểu đồ 2.7: Nguồn nhận biết thông tin ....................................................................88
Biểu đồ 2.8: Tiện ích sử dụng ...................................................................................88
Biểu đồ 2.9: Tần suất sử dụng mỗi tháng..................................................................88
Biểu đồ 2.10: Lý do sử dụng dịch vụ ........................................................................89
Biểu đồ 2.11: Lý do chưa sử dụng dịch vụ ...............................................................89

v


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Vietcombank Hải Dương ...................................................54
Hình 2.2: Thị phần huy động vốn của các TCTD năm 2017 trên địa bàn
Hải Dương .................................................................................................................57

Hình 2.3: Thị phần dư nợ của các TCTD trên địa bàn năm 2017 .............................61
Hình 2.4: Biểu đồ hoạt động kinh doanh ngoại tệ 2016-2017 ..................................62
Hình 2.5: Biểu đồ hoạt động phát hành thẻ...............................................................62
Hình 2.6: Biểu đồ thanh tốn thẻ năm 2017 .............................................................63
Hình 2.7: Thị phần máy ATM trên địa bàn năm 2017 ..............................................63
Hình 2.8: Thị phần điểm chấp nhận thanh tốn thẻ trên địa bàn Hải Dương ...........64
Hình 2.9: Biểu đồ chỉ tiêu bán lẻ năm 2016-2017 ....................................................64

vi


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

STT

Viết tắt/Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

ACB

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

2

ATM

Máy rút tiền tự động dịch vụ ngân hàng


3

BIDV

4

CNTT

Công nghệ thông tin

5

DV

Dịch vụ

6

E-Banking

Dịch vụ ngân hàng điện tử

7

HCNS

Hành chính nhân sự

8


KD

Kinh doanh

9

KQHĐKD

Kết quả hoạt động kinh doanh

10

NH

Ngân hàng

11

NHĐT

Ngân hàng điện tử

12

NHNN

Ngân hàng nhà nước

13


NHTM

Ngân hàng thương mại

14

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

15

POS

Điểm chấp nhận thanh tốn thẻ

16

TCKT

Tổ chức kinh tế

17

TCTD

Tổ chức tín dụng

18


TMĐT

Thương mại điện tử

19

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

20

VCB

Ngân hàngThương mại cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương
Việt Nam

vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, với sự phát triển của công nghệ thông tin đã đem lại cho chúng ta
rất nhiều ứng dụng tiện ích trên hầu hết các lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực Ngân
hàng. Những khái niệm về ngân hàng điện tử, giao dịch trên mạng, giao dịch trực
tuyến…đã trở thành xu thế phát triển và cạnh tranh của các ngân hàng thương mại ở

Việt Nam. Trong thời đại hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển dịch vụ ngân hàng dựa
trên nền tảng công nghệ thông tin-ngân hàng điện tử là xu hướng tất yếu mang tính
khách quan khơng chỉ của một ngân hàng mà của hầu hết các ngân hàng ở thị
trường Việt Nam và trên toàn thế giới. Ngân hàng điện tử đem lại nhiều lợi ích cho
khách hàng, ngân hàng và nền kinh tế nhờ những tiện ích, sự nhanh chóng, chính
xác của các giao dịch. Ngân hàng điện tử chính là giải pháp cho thanh tốn hiện đại,
cạnh tranh về chi phí và chất lượng dịch vụ. Dịch vụ ngân hàng điện tử chiếm một
vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Nó làm tăng doanh thu,
khuyến khích sự tham gia nhiều hơn của khách hàng, tạo điều kiện phục vụ khách
hàng trên diện rộng, phá vỡ về khoảng cách biên giới giữa các quốc gia. Đồng thời
đây cũng là vũ khí cạnh tranh chiến lược của các ngân hàng, công cụ hỗ trợ đắc lực
và cần thiết mà ngân hàng cần nắm bắt, vận dụng sáng tạo để nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh trong môi trường cạnh tranh khốc liệt này.
Để phát triển và khẳng định là một trong những ngân hàng hàng đầu tại Việt
Nam, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, chi nhánh Hải Dương đã phấn
đấu, nỗ lực hết mình để bắt kịp tiến trình hiện đại hóa ngân hàng, khơng những
hồn thiện những nghiệp vụ truyền thống mà còn tập trung phát triển dịch vụ ngân
hàng điện tử, nâng cao năng lực cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển.
Trên thực tế, quá trình phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử của VCB-Chi
nhánh Hải Dương cịn gặp những khó khăn và hạn chế. Việc tìm ra các giải pháp
nhằm triển khai, phát triển thành công dịch vụ ngân hàng điện tử sẽ giúp VCB Hải
Dương khẳng định vị trí, thương hiệu của mình.
Nhận thức được tầm quan trọng của chiến lược phát triên dịch vụ NHĐT,
với mong muốn VCB Hải Dương phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh

1


như ngày nay, tác giả đã chọn đề tài: “Giải pháp phát triển dịch vụ Ngân hàng
điện tử tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương – Chi nhánh Hải Dương” làm đề tài

luận văn của mình.
2. Mục đích của đề tài
Phân tích tình hình thực tế về việc phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hải Dương để thấy được những thành cơng trong
việc góp phần đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ NHĐT của khách hàng, góp phần
cho cơng cuộc phát triển kinh tế. Cũng qua đó thấy được hạn chế tồn tại trong việc
phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử của chi nhánh để đề xuất, kiến nghị cho Ngân
hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Hải Dương phát triển tốt dịch vụ NHĐT.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của bài viết là thực trạng việc phát triển dịch vụ NHĐT
tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về phạm vi nghiên cứu, do hạn chế về thời gian, trong khuôn khổ luận văn
này, người viết chủ yếu tập trung nghiên cứu về việc phát triển dịch vụ NHĐT tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hải Dương trong giai đoạn 2015 – 2017 và đề xuất
những giải pháp cho những năm tiếp theo.
4. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài
Sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ
thông tin, đã tác động đến mọi mặt của đời sống, kinh tế-xã hội, làm thay đổi nhận
thức vf phương pháp sản xuất kinh doanh của nhiều lĩnh vực, nhiều ngành kinh tế
khác nhau trong đó có lĩnh vực Ngân hàng. Những khái niệm về ngân hàng điện tử,
giao dịch trực tuyến, thanh toán trên mạng đã bắt đầu trở thành xu thế phát triển và
cạn tranh của các NHTM tại Việt Nam. Phát triển các dịch vụ NH dựa trên nền tảng
công nghệ thông tin-Ngân hàng điện tử-là một xu thế tất yếu mang tính khách quan
trong thời đại hội nhập kinh tế quốc tế. Đã có nhiều hoạt động nghiên cứu về việc
phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại các ngân hàng thương mại. Điều này chứng
tỏ phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử sẽ giúp cải thiện, nâng cao tính cạnh tranh

2



của ngân hàng. Vì vậy, đây là lĩnh vực rất đáng quan tâm, nghiên cứu. Thực tế, đã
có một số cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam liên quan đến vấn đề phát triển dịch vụ
Ngân hàng điện tử, ví dụ như:
Phạm Thị Thu Hương (2012), Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Việt
Nam trong bối cảnh kinh tế quốc tế. Tác giả đã hệ thống hóa một cách đầy đủ và
chặt chẽ các lý luận về ngân hàng điện tử cũng như dịch vụ NHĐT, các nhân tố tác
động đến sự phát triển dịch vụ. Đồng thời, đề tài cũng đã phân tích thực trạng áp
dụng dịch vụ NHĐT ở nước ta, đưa ra những phân tích về thuận lợi, khó khăn của
việc áp dụng dịch vụ NHĐT. Ngồi ra, tác giả cịn đưa ra những phân tích, so sánh
kinh nghiệp áp dụng dịch vụ NHĐT tại một số nước trên thế giới từ đó đưa ra
những đề xuất và kiến nghị cho các ngân hàng tại Việt Nam.
Trần Thị Thanh Thanh (2015), Phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thăng Long. Tác giả
đưa ra những lý luận chung về Ngân hàng điện tử, đồng thời phân tích những thực
trạng, thành cơng cũng như khó khăn, hạn chế trong việc phát triển dịch vụ Ngân
hàng điện tử tại Ngân hàng NoN&PTNT chi nhánh Thăng Long và từ đó đề xuất
các giải pháp phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng NoN&PTNT chi
nhánh Thăng Long trong thời gian tới.
Qua khảo sát một số đề tài, tác giả nhận thấy chưa có cơng trình nào nghiên
cứu về đề tài: “Giải pháp phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương – Chi nhánh Hải Dương”. Nhiều đề tài cũng đã nghiên cứu
về việc phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử của các ngân hàng thương mại, nhưng
có những hướng nghiên cứu và tiếp cận khác với tác giả và địa bàn chi nhánh Hải
Dương chưa có cơng trình nghiên cứu nào về đề tài kể trên. Vì vậy, tác giả hy vọng
rằng đề tài này sẽ có đóng góp cho vấn đề phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử cho
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt nam- chi nhánh Hải Dương.
5. Mục đích của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu phân tích thực trạng và đánh giá việc hoạt động

dịch vụ ngân hàng điện tử của Vietcombank, từ đó xây dựng các giải pháp phát triển

3


dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi
nhánh Hải Dương.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện những nội dung trên, người viết đã sử dụng những phương pháp
nghiên cứu sau :
-

Phương pháp thu thập, tổng hợp tài liệu.

-

Phương pháp thống kê học đơn giản.

-

Phương pháp diễn giải, quy nạp.

-

Phương pháp phân tích - tổng hợp.

-

Phương pháp phỏng vấn, khảo sát
7. Nội dung của đề tài, các vấn đề cần giải quyết:

Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử của Ngân

hàng Thương mại.
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ ngân điện tử tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam, Chi nhánh Hải Dương.
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam, Chi nhánh Hải Dương

4


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một tổ chức nhận tiền gửi và cho vay tiền. Ở Mỹ thuật ngữ các
ngân hàng (Banks) bao gồm những hãng như NHTM, các Công ty tiết kiệm và cho
vay, các Liên hiệp tín dụng.
Luật tổ chức tín dụng ở Việt Nam chỉ ra thuật ngữ: Ngân hàng là loại hình tổ
chức tín dụng (TCTD) được thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng và hoạt
động kinh doanh khác có liên quan.
Theo tính chất và mục tiêu hoạt động các loại hình ngân hàng gồm: NHTM,
Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình Ngân
hàng khác. Do vậy, NHTM chỉ là một nhóm trong số các tổ chức tài chính trung
gian, người ta gọi chung là “các định chế tài chính” có chức năng giống nhau là dẫn
vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn. Trong các định chế tài chính, NHTM là định
chế có kỳ hạn quan trọng nhất, ở nhiều góc độ khác nhau người ta định nghĩa
NHTM như sau:
Các nhà kinh tế định nghĩa: NHTM là trung gian tài chính có giấy phép kinh
doanh của Chính phủ để cho vay tiền và mở các tài khoản tiền gửi, kể các loại tiền

gửi mà dựa vào đó có thể dùng các tờ séc.
“Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và cơng ty tài chính” năm 1990
của Việt Nam định nghĩa: NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ, mà hoạt động chủ
yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng, với trách nhiệm hồn trả và
sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nhiệm vụ chiết khấu và làm phương tiện
thanh toán.
Luật các TCTD Việt Nam: NHTM là doanh nghiệp được thành lập theo quy
định của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội
dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh
toán.
Những định nghĩa này cho thấy một số chức năng cơ bản mà các NHTM
5


đảm nhận, phân biệt tương đối với các chức năng của các trung gian tài chính khác.
1.1.2. Đặc điểm ngân hàng thương mại
Về cấu trúc tài chính và tài sản: là doanh nghiệp có quy mơ lớn, hệ số nợ rất
cao và cấu trúc tài sản đặc biệt.
NHTM là doanh nghiệp có quy mơ lớn trên cả giác độ vốn chủ sở hữu và
tổng tài sản. Ở Việt Nam, vốn chủ sở hữu của các NHTM là hàng nghìn tỷ đồng.
đối với các NHTM trên thế giới, vốn chủ sở hữu lên tới nhiều tỷ đô la Mỹ. Mạng
lưới các chi nhánh Ngân hàng thường rất lớn và phân tán rộng về địa lý. Trong khi
quy mô về vốn chủ sở hữu đã rất lớn, nguồn vốn của NHTM lại chủ yếu là nợ được
huy động từ bên ngoài ngân hàng. Cấu trúc tài sản của NHTM đặc biệt hơn so với
các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh khác là ở tỷ trọng tài sản tài chính. Phần lớn
tài sản của NHTM là tài sản tài chính, mang đặc trưng trừu tượng, hình thái vật chất
giản đơn chỉ là giấy tờ hoặc thậm chí chỉ là dữ liệu điện tử được lưu giữ trong một
thiết bị nhất định. Bên cạnh đó, NHTM thường có xu hướng liên tục phát triển các
sản phẩm, cơng cụ tài chính mới.
Hoạt động của NHTM luôn chứa đựng nhiều rủi ro và chịu sự kiểm soát,

giám sát chặt chẽ của hệ thống luật pháp.
Trên giác độ tài chính doanh nghiệp, doanh nghiệp có hệ số nợ cao sẽ dẫn
đến rủi ro trong hoạt động cũng cao. Bên cạnh đó, nguồn vốn nợ chủ yếu của
NHTM lại là tiền gửi với đặc trưng có thể bị rút ra trước hạn với khối lượng khó
xác định. Sản phẩm, dịch vụ ngân hàng không được hưởng quy chế bảo hộ độc
quyền và mang tính phức tạp, trực tiếp. Hơn nữa, NHTM tham gia vào nhiều cam
kết trong khi chưa chuyển giao vốn thực sự, tức là hoạt động ngoại bảng phong phú
và đa dạng. điểm này là một đặc trưng khác biệt với các loại hình doanh nghiệp
khác. Vì những lý do này, hoạt động của NHTM chứa đựng nhiều rủi ro hơn các
ngành kinh doanh khác. Rủi ro trong hoạt động của NHTM đa dạng, ở mức độ cao,
tích luỹ nhanh và dễ lây lan. Rủi ro trong hoạt động của NHTM bao gồm các loại
rủi ro đặc thù như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại
hối, rủi ro vốn khả dụng, rủi ro đạo đức,…
Là doanh nghiệp có quy mô lớn, mạng lưới rộng khắp, hoạt động chịu nhiều
rủi ro, ảnh hưởng đáng kể đến nhiều hoạt động kinh tế xã hội, NHTM chịu sự kiểm

6


soát, giám sát chặt chẽ của hệ thống pháp luật. Các quy định pháp lý đối với NHTM
mại được phổ rộng trên nhiều mặt của hoạt động kinh doanh như: điều kiện kinh
doanh, tiêu chuẩn của người lãnh đạo NH, dự trữ bắt buộc, bảo hiểm tiền gửi, an
toàn trong hoạt động, phân loại nợ và trích lập dự phịng rủi ro, sử dụng vốn tự có
đầu tư cho tài sản cố định.
Tính liên kết và ổn định của hệ thống ngân hàng:
Hệ thống ngân hàng có tính phụ thuộc lẫn nhau rất lớn. Hơn bất cứ ngành
kinh doanh nào trong nền kinh tế, rủi ro trong hoạt động ngân hàng có tính lan toả
rất nhanh. Hoạt động như một hệ thống các mắt xích liên kết chặt chẽ, chỉ cần một
ngân hàng thương mại, dù yếu và nhỏ nhất, gặp khó khăn trong hoạt động, đặc biệt
là khó khăn về thanh khoản, là có thể dẫn đến nguy cơ phá sập hệ thống. Thực tiễn

đã cho thấy, thanh khoản được ví như hơi thở của sự sống trong hoạt động ngân
hàng thương mại. Mọi rủi ro, tổn thất trong hoạt động của NHTM đều có thể dẫn
đến hậu quả cuối cùng là ngân hàng mất khả năng thanh toán rồi phá sản.
Hệ thống ngân hàng – tài chính trong nền kinh tế rất nhạy cảm với mọi biến
động về kinh tế, kỹ thuật, chính trị và xã hội. Những biến động này thường có tác
động gần như tức thời đến hoạt động của thị trường tài chính, điển hình là thị
trường chứng khốn, theo đó, nó gây ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của hệ
thống ngân hàng. Đối với công tác quản lý vĩ mô nền kinh tế, việc nắm bắt được cơ
chế hoạt động, ảnh hưởng lẫn nhau của các phần tử trong hệ thống tài chính là một
trong những vấn đề cốt yếu, quyết định thành bại.
1.1.3. Các dịch vụ của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Dịch vụ ngân hàng truyền thống
Dịch vụ ngân hàng truyền thống là những loại hình dịch vụ có q trình hình
thành và phát triển lâu dài. Bao gồm:
Dịch vụ huy động vốn
Huy động vốn là một trong những hoạt động hết sức đặc thù của NHTM,
chính đặc thù này đã giúp cho các ngân hàng thương mại có vai trị quan trọng trong
nền kinh tế. Thông qua huy động vốn các ngân hàng thương mại sẽ thu hút được
các khoảng tiền tiết kiệm của dân chúng, tiết kiệm của nền kinh tế và sử dụng
nguồn vốn thu hút được (sau khi đã trích dự trữ bắt buộc theo qui định) để cho vay.

7


Các NHTM triển khai dịch vụ huy động vốn trong tất cả các thành phần kinh
tế để nhận tiền gửi và bảo quản hộ người gửi tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn.
Dịch vụ chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá
Việc ngân hàng mua các thương phiếu và chứng từ có giá ngắn hạn chưa đến
hạn thanh toán gọi là chiết khấu. Nghiệp vụ chiết khấu giúp các chủ sở hữu chứng
từ khôi phục năng lực thanh tốn. Đây là nghiệp vụ được ưa chuộng khơng những

đối với khách hàng mà cịn cả với ngân hàng vì đây là nghiệp vụ cho vay có đảm
bảo bằng chứng từ có giá, rủi ro tín dụng ở mức độ thấp.
Dịch vụ cho vay
Cho vay, cịn gọi là tín dụng, là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài
chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hồn trả tài chính cho
bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất.
Hoạt động cho vạy bao gồm cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng, cho vay
chiết khấu giấy tờ có giá… Tuỳ theo nhu cầu về thời gian vay vốn của khách hàng
mà ngân hàng áp dụng các hình thức cho vay theo cung cầu trên thị trường hoặc
theo quan hệ tín nhiệm lẫn nhau để áp dụng mức lãi suất cho vay phù hợp với từng
đối tượng cho vay.
Dịch vụ thanh toán
Dịch vụ thanh toán là loại hình dịch vụ mà thơng qua đó các ngân cung cấp
các tiện ích về các phương thức thanh tốn cho các đối tượng khách hàng. Hầu hết
các giao dịch thanh tốn giữa các khách hàng trong nước và nước ngồi đều được
thực hiện qua ngân hàng. Nhờ việc nắm giữ tài khoản của khách hàng, đồng thời
thông qua việc kiểm sốt chứng từ thanh tốn mà các ngân hàng hồn tồn có khả
năng thực hiện các dịch vụ thanh tốn theo yêu cầu của khách hàng. Hiện nay các
NHTM ở Việt Nam sử dụng các dịch vụ thanh toàn như: thanh tốn séc, uỷ nhiệm
thu, uỷ nhiệm chi, thư tín dụng, hối phiếu, lệnh phiếu, thẻ thanh toán…
Dịch vụ trao đổi ngoại tệ
Dịch vụ này rất phát triển trong giai đoạn hiện nay nhằm đáp ứng nhu cầu trao
đổi mua bán trong hoạt động ngoại thương. Ngân hàng đứng ra mua, bán một loại
tiền này để lấy một loại tiền khác nhằm mục đích thu lợi nhuận.

8


Dịch vụ ủy thác
NH sẽ thay mặt khách hàng thực hiện nghĩa vụ tài chính với chủ thể khác. Bao

gồm: dịch vụ ủy thác vay hộ, ủy thác vốn để cho vay hộ, ủy thác phát hành, thậm
chí là ủy thác trong các di chúc, quản lý tài sản cho người qua đời.
Dịch vụ ngân quỹ
Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp và cá
nhân. Nhờ đó, ngân hàng thường có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều khách hàng. Do
có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu ngân, nhiều ngân
hàng đã cung cấp cho khách dịch vụ quản lý ngân quỹ, trong đó ngân hàng đồng ý
quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng
dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi
khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
Dịch vụ chuyển tiền
Là việc ngân hàng làm theo yêu cầu của khách hàng chuyển trả tiền cho một
người ở một địa phương hoặc quốc gia khác. Ở đây ngân hàng chỉ đóng vai trị là
người thay mặt người trả tiền chuyển tiền đến người nhận đã được chỉ định từ trước.
Các sản phẩm dịch vụ truyền thống của ngân hàng được cải tiến theo hướng
hoàn chỉnh hơn, gọn về thủ tục, rút ngắn được thời gian giao dịch, các NH đã
hướng tới việc xuất phát từ nhu cầu của khách hàng hơn là áp đặt sản phẩm mà
mình có.
1.1.3.2. Dịch vụ ngân hàng hiện đại
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, do sức ép cạnh tranh giữa
các tổ chức tài chính ngày càng lớn và yêu cầu đòi hỏi của người sử dụng cũng ngày
càng cao và đặc biệt là do sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, dịch vụ
ngân hàng không ngừng được cải tiến và dịch vụ ngân hàng hiện đại đã ra đời.
Các ngân hàng có thể đưa ra thị trường những dịch vụ hồn toàn mới hoặc
cung cấp những dịch vụ truyền thống theo phương thức mới có hàm lượng cơng
nghệ cao.
Dịch vụ ngân hàng hiện đại được hiểu bao gồm những dịch vụ ngân hàng
truyền thống được nâng cấp, phát triển trên nền tảng công nghệ hiện đại và những

9



dịch vụ hoàn toàn mới được cung cấp nhằm đem lại những tiện ích mới cho người
sử dụng.
Ngồi các đặc điểm đặc điểm chung cơ bản như tất cả các dịch vụ NH khác
như: tính vơ hình, tính khơng thể tách biệt hay khơng chia cắt, tính khơng ổn định
và khó xác định, dịch vụ ngân hàng hiện đại cịn có một số đặc điểm riêng, đó là:
Thứ nhất, các dịch vụ ngân hàng hiện đại đều được phát triển dựa trên nền
tảng công nghệ hiện đại.
Thứ hai, các dịch vụ ngân hàng hiện đại thường là các sản phẩm dịch vụ mang
tính trọn gói, vì thế địi hỏi các ngân hàng phải thường xuyên bổ sung và nâng cao
chất lượng dịch vụ.
Một số dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại như:
Dịch vụ thẻ ngân hàng
Thẻ ngân hàng là dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt rất tiện lợi; ngân
hàng cấp thẻ cho khách hàng có tài khoản dùng để thanh toán tiền mua hàng, chi trả
tiền dịch vụ, hay rút tiền mặt tự động (thông qua các máy đọc thẻ (POS), hay các
máy rút tiền tự động ATM) trong phạm vi số dư tiền gửi của mình hoặc hạn mức tín
dụng được cấp. Cơng nghệ thanh tốn bằng thẻ có nhiều ưu điểm so với thanh tốn
bằng tiền mặt như: tập trung vốn tiền gửi vào ngân hàng, giảm thiểu rủi ro, chống
tham nhũng và trốn thuế… nên đã đi vào cuộc sống. Hiện nay, chúng ta có các sản
phẩm thẻ phổ biến là: thẻ tín dụng (credit card), thẻ ghi nợ (debit card).
Thẻ ngân hàng là dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt rất tiện lợi; ngân
hàng cấp thẻ cho khách hàng có tài khoản dùng để thanh toán tiền mua hàng, chi trả
tiền dịch vụ, hay rút tiền mặt tự động (thông qua các máy đọc thẻ (POS), hay các
máy rút tiền tự động ATM) trong phạm vi số dư tiền gửi của mình hoặc hạn mức tín
dụng được cấp. Cơng nghệ thanh tốn bằng thẻ có nhiều ưu điểm so với thanh tốn
bằng tiền mặt như: tập trung vốn tiền gửi vào ngân hàng, giảm thiểu rủi ro, chống
tham nhũng và trốn thuế… nên đã đi vào cuộc sống. Hiện nay, chúng ta có các sản
phẩm thẻ phổ biến là: thẻ tín dụng (credit card), thẻ ghi nợ (debit card, ATM).

Thẻ tín dụng
Thẻ tín dụng là phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt cho phép khách
hàng chi tiêu trước trả tiền sau trong phạm vi hạn mức tín dụng mà ngân hàng cấp

10


cho khách hàng. Chu kỳ sao kê và thời gian từ khi chi tiêu đến khi thanh toán tuỳ
thuộc vào từng loại thẻ của các tổ chức khác nhau. Nếu chủ thẻ thanh tốn tồn bộ
dư nợ vào ngày đến hạn, thời gian trên là thời gian ân hạn và chủ thẻ không phải trả
lãi với số dư nợ cuối kỳ sao kê. Nếu đến hạn, chủ thẻ không thanh tốn thì sẽ phải
trả phí và lãi chậm trả. Khi chủ thẻ thanh tốn hết tồn bộ số dư nợ phát sinh thì hạn
mức tín dụng sẽ được khơi phục như ban đầu. Đó chính là tính tuần hồn của thẻ tín
dụng.
Các tổ chức phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng như ngân hàng hay cơng ty
tài chính dựa trên uy tín và khả năng đảm bảo chi trả của từng khách hàng được xác
định căn cứ vào thu nhập, tình hình chi tiêu, vị trí cơng tác… Mỗi khách hàng có
một hạn mức tín dụng khác nhau và từ đó cũng có nhiều hạng thẻ khác nhau như:
thẻ vàng, thẻ chuẩn, thẻ kim cương…
Thẻ ghi nợ
Thẻ ghi nợ là một phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt mà khơng có
quan hệ vay mượn giữa ngân hàng và chủ thẻ. Hay nói đúng hơn, thẻ ghi nợ sử
dụng số dư tài khoản tiền gửi của chính khách hàng để giao dịch, và bắt buộc trong
tài khoản phải còn số dư mà ngân hàng đã quy định.
Thẻ ATM là hình thức phát triển đầu tiên của thẻ ghi nợ, cho phép chủ thẻ trực
tiếp rút tiền tại máy ATM. Hiện nay ngân hàng cung ứng cho khách hàng nhiều tiện
ích thẻ tại ATM như: vấn tin tài khoản, chuyển khoản, rút tiền, in sao kê, xem thông
tin quảng cáo. Hệ thống ATM còn cho phép chủ thẻ gửi tiền vào tài khoản ngay tại
ATM và tự mình thực hiện các dịch vụ ngân hàng khác như gởi tiền tiết kiệm, thanh
tốn tiền điện, nước, cước viễn thơng.

Dịch vụ quản lý tiền mặt (ngân quỹ)
Là hình thức quản lý thu, chi hộ cho khách hàng, đầu tư các khoản tiền mặt
thặng dư để sinh lợi cho khách hàng.
Hoạt động dịch vụ quản lý tiền mặt của các ngân hàng thương mại ngày càng
phát triển bao gồm nghiệp vụ phổ biến sau: thu đổi tiền mặt VND, ngoại tệ, dịch vụ
nộp, rút tiền mặt, dịch vụ kiểm đếm tiền mặt, dịch vụ cất giữ, dịch vụ chi lương trực
tiếp, dịch vụ thanh tốn thẻ tín dụng…

11


Dịch vụ thanh toán tiền điện tử
Dịch vụ này cho phép một doanh nghiệp, một cá nhân hay bất kỳ tổ chức nào
khác dù có hay khơng có tài khoản tại ngân hàng có thể trả tiền vào tài khoản của
một người khác ở ngân hàng đó hay tại một ngân hàng khác. Khách hàng là doanh
nghiệp thường sử dụng dịch vụ này để thực hiện thanh toán cho các nhà cung cấp,
các chủ nợ… Khách hàng cá nhân thường sử dụng dịch vụ này để chuyển tiền cho
người thân ở xa hay gửi tiền cho con đi học… Dịch vụ này rất hữu ích do chi phí
thấp, chuyển tiền nhanh, an toàn, thuận lợi.
Dịch vụ bảo quản và ký gửi
Ngân hàng nhận bảo quản các cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư, các hợp đồng
bảo hiểm, các chứng thư tài sản, di chúc và các tài sản có giá khác. Những thứ này
có thể được bảo quản theo phương thức “mở” trong đó biên lai sẽ ghi chi tiết những
gì được lưu trữ, hoặc theo phương thức “kín” được lưu giữ trong những chiếc hộp
khố kín hay những phong bì dán kín…
Dịch vụ cho th tài chính
Đây là phương thức mà các doanh nghiệp nhờ đó mà có thể có được những
cấu kiện máy, thiết bị, xe cộ… mà không cần đầu tư vốn. Các doanh nghiệp thiếu
vốn cần mua sắm tài sản phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, họ có thể đến
các cơng ty th mua để thuê tài sản và trả một khoản phí theo thương lượng giữa

hai bên, tài sản này vẫn thuộc quyền sở hữu của các công ty cho thuê, doanh nghiệp
được sử dụng trong thời gian thuê.
Dịch vụ thư bảo đảm thực hiện đấu thầu
Các khách hàng của ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp xây
dựng, khi tham gia đấu thầu phải cung cấp một thư bảo lãnh dự thầu trước khi được
phép đấu thầu một hợp đồng. Thư bảo lãnh dự thầu cho biết rằng công ty sẽ thực
hiện những cam kết khi công ty trúng thầu. Một ngân hàng thường được yêu cầu
cung cấp một thư đảm bảo như vậy và khi cấp thư thường có cam kết đền bù những
thiệt hại trong trường hợp khách hàng trúng thầu không thực hiện hợp đồng và ngân
hàng bị yêu cầu thanh toán theo các điều khoản của thư. Ngồi ra cịn có các loại

12


thư đảm bảo khác như: Thư bảo đảm thực hiện hợp đồng, thư bảo đảm cho thanh
toán trước…
Dịch vụ tư vấn tài chính
Ngân hàng là một tổ chức chuyên về tài chính, có trong tay rất nhiều các
chun gia tài chính do vậy ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, quản lý tài chính,
thành lập, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp và được khá nhiều khách hàng tin
tưởng.
Một số ngân hàng đã tập trung vào cung cấp dịch vụ tư vấn để đáp ứng các
nhu cầu tư vấn tài chính và quản lý các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp
này đang gặp khó khăn về tài chính và vấn đề quản lý. Ngân hàng hướng dẫn và tư
vấn cho doanh nghiệp kiểm sốt chi phí, định giá, đánh giá đầu tư cơ bản, dự báo
nguồn thu nhập và quản lý tài sản, chiến lược sản xuất kinh doanh…
Dịch vụ hợp đồng trao đổi tín dụng (Credit Swap)
Là hình thức hai tổ chức tín dụng ký kết hợp đồng trao đổi cho nhau một
khoản tín dụng, chủ yếu để đa dạng hoá danh mục cho vay, để thực hiện các danh
mục tín dụng theo chính sách tín dụng.

Hợp đồng quyền tín dụng (Credit Option)
Ngân hàng ký một hợp đồng với tổ chức kinh doanh quyền (Opion dealer) với
nội dung bán quyền sẽ thanh tốn tồn bộ khoản tín dụng nếu khách hàng khơng trả
được nợ và lãi, hoặc không trả hết nợ và lãi. Nếu khách hàng trả hết nợ và lãi, ngân
hàng mua quyền sẽ mất phí mua quyền.
Hợp đồng trao đổi các khoản tín dụng rủi ro
Ngân hàng mua một hợp đồng bán khoản tín dụng rủi ro cho một NH khác và
do đó khi khách hàng khơng trả được nợ, lãi, thì ngân hàng bán quyền sẽ thanh toán
phần chênh lệch giữa nợ và lãi mà khách hàng khơng thanh tốn được, sau khi trừ đi
giá trị tài sản đảm bảo đã được thanh lý. Giá trị thanh tốn = (Giá trị khoản tín dụng
+ Lãi) – (Giá trị khách hàng thanh toán + Giá trị tài sản đảm bảo được thanh lý).
Trái phiếu ràng buộc
Ngân hàng mua trái phiếu của doanh nghiệp và có cam kết rằng nếu dự án bị
lỗ thì ngân hàng sẽ không thu lãi hoặc thu lãi một phần. Sản phẩm này nhằm nâng
13


cao trách nhiệm của ngân hàng trong việc chia sẻ rủi ro của dự án mà ngân hàng tài
trợ.
Dịch vụ ngân hàng điện tử
Dịch vụ ngân hàng điện tử là một hệ thống các dịch vụ được cung cấp cho
phép khách hàng truy nhập từ xa đến ngân hàng. Các dịch vụ này được phát triển
dựa trên cơ sở ứng dụng có hiệu quả cơng nghệ thơng tin. Các dịch vụ này nhằm
giúp khách hàng thu thập thông tin, thực hiện các giao dịch thanh tốn, tài chính
dựa trên các khoản lưu kí tại ngân hàng. Các dịch vụ ngân hàng điện tử bảo gồm:
Phone banking: là hệ thống tự trả lời các thông tin về dịch vụ, sản phẩm. Nhờ
dịch vụ này khách hàng có thể kiểm tra số dư tài khoản, kiểm tra các giao dịch gần
nhất, nhận thông tin về tỷ giá, lãi suất, yêu cầu ngân hàng fax các bảng sao kê, tỷ
giá hoặc lãi suất cho khách hàng thông qua máy điện thoại bàn.
Internet banking: khách hàng có thể tìm kiếm thơng tin về sản phẩm dịch vụ

của ngân hàng, truy nhập thông tin về tài khoản cá nhân như số dư, các giao dịch
của tài khoản qua internet.
Mobile banking: khách hàng có thể kiểm tra số dư tài khoản, liệt kê giao
dịch, thông báo số dư, tỷ giá và lãi suất tự động, thanh toán hoá đơn tiền điện, nước,
điện thoại, internet và nạp tiền vào thẻ thông qua điện thoại di động.
Home banking: khách hàng có thể thực hiện hầu hết các giao dịch tại nhà
hoặc văn phịng làm việc của mình mà không cần đến ngân hàng. Khách hàng sử
dụng dịch vụ này phải cài đặt chương trình của ngân hàng cung cấp để kết nối với
ngân hàng.
SMS banking: khách hàng có thể truy vấn thông tin và giao dịch với ngân
hàng bằng điện thoại di động theo cú pháp nhắn tin quy định trước, nhắn tin tới số
tổng đài mà ngân hàng cung cấp.
Ví điện tử: khách hàng có thể thanh toán các giao dịch mua bán, trao đổi tại
các trang web thương mại điện tử một cách tiện lợi và an toàn. Khách hàng sử dụng
dịch vụ này phải đăng ký trước với ngân hàng.

14


Cung cấp dịch vụ mơi giới đầu tư chứng khốn
Nhiều ngân hàng đang phấn đấu cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép
khách hàng thoả mãn mọi nhu cầu. Đây là một trong những lý do chính khiến các
ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng
cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác. Trong một vài trường
hợp, các ngân hàng tổ chức ra công ty chứng khốn hoặc cơng ty mơi giới chứng
khốn để cung cấp dịch vụ môi giới.
Dịch vụ bảo lãnh
Do khả năng thanh toán của một ngân hàng cho một khách hàng là rất lớn, và
do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của khách hàng, nên ngân hàng có uy tín trong bảo
lãnh cho khách hàng.

Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng mua chịu trang thiết bị hoặc hàng
hóa, phát hành chứng khốn hoặc vay vốn của các tổ chức tín dụng khác... Dịch vụ
bảo lãnh đang phát triển mạnh và ngày càng đa dạng trong những năm gần đây. Đặc
biệt đối với những ngân hàng có uy tín thì tỷ trọng của hoạt động này là khá cao
trong tổng nguồn thu của ngân hàng.
Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm
Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã bán bảo hiểm cho khách hàng, điều đó
đảm bảo việc hồn trả trong trường hợp khách hàng bị chết, bị tàn phế hay gặp rủi
ro trong hoạt động, mất khả năng thanh toán.
Ngân hàng liên doanh với các công ty bảo hiểm hoặc tổ chức công ty bảo hiểm
con, ngân hàng cung cấp dịch vụ tiết kiệm gắn với bảo hiểm như tiết kiệm an sinh,
tiết kiệm hưu trí…
Việc ngân hàng liên doanh với các cơng ty bảo hiểm cịn để trở thành địa lý
bán bảo hiểm cho họ. Các ngân hàng, với lợi thế là có một mạng lưới chi nhánh
rộng khắp có thể giúp các cơng ty bảo hiểm triển khai các hợp đồng của mình được
thuận tiện và tiết kiệm chi phí một cách tối đa; cịn về phía ngân hàng thì được
hưởng hoa hồng cho hoạt động này.

15


Dịch vụ đại lý
Nhiều NH trong quá trình hoạt động khơng thể thiết lập chi nhánh hoặc văn
phịng ở khắp mọi nơi. Nhiều NH (thường là ngân hàng lớn) cung cấp dịch vụ ngân
hàng đại lý cho các ngân hàng khác như thanh toán hộ, phát hành hộ các chứng chỉ
tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ…
Dịch vụ quản lý đầu tư
Đây là dịch vụ phù hợp cho khách hàng là tư nhân đã có đầu tư bào thị trường
chứng khoán hoặc những ai muốn đầu tư theo cách này. Để quản lý tốt các khoản
đầu tư, cần phải có thời gian và kỹ năng chuyên mơn mà các ngân hàng có khả năng

cung cấp trên cơ sở một khoản phí nào đó.
Dịch vụ này dành cho tất cả các khách hàng tư nhân là người đầu tư dài hạn,
không dành cho những nhà đầu tư tìm kiếm thu nhập ngắn hạn, muốn thay đổi liên
tục trong đầu tư. Đối với khách hàng là doanh nghiệp, ngân hàng có những chính
sách quản lý đầu tư đặc biệt riêng.
1.2. Khái niệm về dịch vụ ngân hàng điện tử
1.2.1. Thương mại điện tử
Thương mại điện tử đã ra đời từ lâu và vẫn đang phát triển vượt bậc. Có rất
nhiều khái niệm về TMĐT và mỗi khái niệm này đều có những giá trị nhất định.
Theo tài liệu đào tạo về TMĐT của Microsoft (Fundamentals of E- business), có
một vài khái niệm sau:
TMĐT là kinh doanh trên mơi trường điện tử nhằm kết nối người bán và
người mua. Nó tích hợp dữ liệu, liên lạc điện tử và dịch vụ bảo mật để tạo thuận lợi
cho công việc kinh doanh.
TMĐT là một tập hợp công nghệ, ứng dụng và quy trình kinh doanh nhằm liên
kết tổ chức, khách hàng và cộng đồng thông qua những giao dịch điện tử và sự trao
đổi hàng hóa, dịch vụ và thơng tin.
Theo công ty TNHH Đầu tư và phát triển phần mềm mạng Việt Nam của Sở
kế hoạch và đầu tư Hà Nội, khái niệm: TMĐT là hình thái hoạt động thương mại
bằng phương pháp điện tử, là việc trao đổi thơng tin thương mại thơng qua cơng
nghệ điện tử nói chung.

16


×