Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Một số ý kiến để hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.22 KB, 10 trang )

Báo cáo thực tập nghiệp vụ GVHD: Phan Thanh Đức
Một số ý kiến để hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Vật liệu chịu lửa
Viglacera Cầu Đuống.
SV: Trần Thị Loan 1 Lớp: K13 - KT2
Báo cáo thực tập nghiệp vụ GVHD: Phan Thanh Đức
3.1 Đánh giá kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Vật liệu chịu lửa Viglacera Cầu Đuống.
3.1.1 Những ưu điểm:
Bộ máy kế toán của Công ty tổ chức hợp lý vừa phát huy được năng lực
của nhân viên và tạo điều kiện để quản lý thông tin hiệu quả. Các phần hành
kế toán tổ chức phù hợp, phân công phân nhiệm rõ ràng và có quan hệ mật
thiết với nhau làm luồng thông tin lưu chyển dễ dàng, tạo hiệu quả tốt trong
công việc. Với sự quản lý của Kế toán trưởng, phòng Tài chính kế toán của
Công ty đã làm tốt nhiệm vụ quản lý và cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo
để ra quyết định đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty đã áp
dụng các chính sách kế toán hợp lý và cập nhật để hạch toán, áp dụng các
mẫu chứng từ và sổ kế toán theo theo quy định hiện hành, lựa chọn phương
pháp tính giá hàng tồn kho, phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang và
phương pháp tính giá thành chính xác, tạo ra thông tin đúng đắn về tình hình
sản xuất kinh doanh của Công ty, xác định đúng lợi nhuận của hoạt động kinh
doanh. Cụ thể:
- Về đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí: Công ty là một doanh
nghiệp có quy trình sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn nên việc xác định
đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành sản phẩm
tập hợp theo chủng loại sản phẩm là hoàn toàn đúng đắn. Chủng loại sản xuất
của Doanh nghiệp ít nhưng khối lượng sản xuất nhiều. Do đó việc hạch toán
theo phương pháp này rất phù hợp với Doanh nghiệp.
SV: Trần Thị Loan 2 Lớp: K13 - KT2
Báo cáo thực tập nghiệp vụ GVHD: Phan Thanh Đức
- Về phương pháp tập hợp chi phí: Chi phí NVL TT và CP NCTT được


tập hợp theo phương pháp trực tiếp, chi phí sản xuất chung được tập hợp và
phân bổ cho từng loại sản phẩm của Doanh nghiệp. Công ty đã áp dụng
phương pháp hạch toán phù hợp với đặc điểm sản xuất cũng như trình độ bộ
máy kế toán, do vậy công tác hạch toán có thể nói là tốt.
- Về tài khoản sử dụng: hầu hết tài khoản Công ty sử dụng là phù hợp
với phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà Công ty đã chọn theo như Quyết
định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 26/3/2006. Công ty đã sử dụng các Tài khoản
phù hợp, đầy đủ để hạch toán chi phí phát sinh cho từng sản phẩm cũng như
phân bổ chi phí sản xuất chung một cách đúng đắn, ngoài ra Công ty cũng sử
dụng các TK cấp hai rất hợp lý cho việc tập hợp chi phí sản xuất, với lợi thế là
chủng loại sản phẩm ít nhưng khối lượng lớn nên việc sử dụng tài khoản cấp
hai cũng dễ dàng hơn so với các Doanh nghiệp có chủng loại mặt hàng phong
phú và khối lượng ít.
- Chứng từ sổ sách kế toán: Các chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng phù
hợp với các khoản mục chi phí của công ty, phục vụ tốt công tác hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Chứng từ, sổ sách đã được Công ty
đăng ký, có đầy đủ các yếu tố cần thiết, không rườm rà, đủ cung cấp thông tin
cũng như đủ tính chất pháp lý. Công ty sử dụng hình thức sổ Nhật ký chung là
phù hợp với tình hình kinh doanh của Công ty, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
đều được ghi lại trên sổ để đối chiếu lẫn nhau.
- Các bút toán kế toán: các bút toán được thực hiện trên máy vi tính nên
chuẩn xác và hầu hết là phù hợp với chế độ hiện hành. Công ty sử dụng hệ
thống máy tính hiện đại, có nối mạng nội bộ nên việc hạch toán, liên kết
thông tin giữa các phần hành tiện lợi, tạo điều kiện cho việc hạch toán của tất
cả các phần hành kế toán.
SV: Trần Thị Loan 3 Lớp: K13 - KT2
Báo cáo thực tập nghiệp vụ GVHD: Phan Thanh Đức
- Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang: Việc kiểm kê được thực hiện bởi
Bộ phận thống kê của Nhà máy VLCL Tam Tầng, sau đó chuyển số liệu về
phòng kế toán. Việc đánh giá sản phẩm dở dang như vậy tạo điều kiện giảm

bớt khối lượng công việc kế toán phải thực hiện.
- Áp dụng kế toán máy: Công ty áp dụng phần mềm kế toán Fast
Accounting góp phần giảm nhẹ khối lượng công việc kế toán, nâng cao chất
lượng và hiệu quả của công tác kế toán. Các chứng từ đều được nhập vào
phần mềm kế toán, khi cần có thể in ra sổ, do vậy việc quản lý thông tin kế
toán rất thuận lợi.
- Bảng tính giá thành đơn giản dễ nhìn nhưng cung cấp thông tin rất đầy
đủ về giá thành sản phẩm.
- Nhìn chung công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty thực hiện đúng chế độ hiện hành, phù hợp với đặc điểm sản
xuất kinh doanh của Công ty, góp phần làm công tác tính giá thành sản phẩm
thuận lợi, đáp ứng được yêu cầu cũng như trình độ quản lý của Công ty.
3.1.2 Những tồn tại:
Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác hạch toán chi phí của Công ty
vẫn còn một số tồn tại. Để thực hiện tốt chức năng của kế toán nói chung
cũng như chức năng của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
nói riêng, những tồn tại dưới đây cần được khắc phục, hoàn thiện.
- Tài khoản sử dụng: Các tài khoản chi phí và giá thành được chi tiết
theo sản phẩm của Doanh nghiệp. Tuy rất phù hợp với quy trình sản xuất của
Doanh nghiệp nhưng cũng gặp nhiều khó khăn khi có sự thay đổi của các quy
định, khi đó hệ thống tài khoản sẽ thay đổi không kịp.
♣ Về phương pháp kế toán:
SV: Trần Thị Loan 4 Lớp: K13 - KT2
Báo cáo thực tập nghiệp vụ GVHD: Phan Thanh Đức
- Về việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Doanh nghiệp thanh toán
lương cho công nhân theo sản phẩm hoàn thành, không có chế độ khen
thưởng cho CNV. Đây là một hạn chế rất lớn, nó một mặt không khuyến khích
được người lao động làm việc tốt hơn cho năng suất cao, mặt khác không tạo
ra được động lực để gắn bó người lao động với Doanh nghiệp về lâu dài.
- Về việc hạch toán chi phí sản xuất chung: Doanh nghiệp tập hợp chi

phí sản xuất chung phát sinh trong tháng rồi phân bổ chi phí sản xuất theo
định mức. Việc phân bổ như vậy làm cho việc hạch toán chi phí sản xuất cho
các sản phẩm không hoàn toàn chính xác. Chi phí cho sản phẩm thay đổi hàng
ngày hàng giờ nên việc hạch toán trước không mang tính cập nhật.
- Về việc đánh giá sản phẩm dở dang: Doanh nghiệp đánh giá sản phẩm
dở dang theo giá bình quân nhân với sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Giá bình quân muốn tính được phải dựa vào tổng chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ. Cách hạch toán như vậy rất tốn thời gian. Vì chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ là rất lớn , với nhiều chi phí khác nhau, nên việc tập hợp để tính
chi phí sản phẩm dở dang theo phương pháp của Doanh nghiệp là khó khăn.
- Về bộ máy kế toán: các kế toán viên đều có đủ trình độ nên có đủ khả
năng để hoàn thành tốt công việc, tuy nhiên vẫn có một số tồn tại trong cách
thức làm việc hàng ngày. Khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, có hoá đơn, có
chứng từ đầy đủ, các kế toán viên vẫn chưa nhập chứng từ vào máy ngay. Bộ
máy kế toán cần phải năng động hơn, làm việc phù hợp với các nguyên tắc kế
toán.
3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty Viglacera Cầu Đuống.
SV: Trần Thị Loan 5 Lớp: K13 - KT2

×