Một số ý kiến đề xuất góp phần hoàn thiện công tác kế
toán CPSX và tính giá thành SP tại nhà máy cơ khí Giải
phóng
I. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán CPSX và
tính giá thành sản phẩm.
Doanh nghiệp muốn đứng vững và tồn tại lâu dài, nhất thiết phải tìm mọi biện
pháp để ngày càng hoàn thiện bộ máy tổ chức, quy trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm. Hiệu quả của quá trình sản xuất là nhân tố chính để đem lại hiệu quả của toàn
bộ doanh nghiệp. Trên cơ sở tiềm lực có hạn, để nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, buộc doanh nghiệp phải cân nhắc, tìm mọi biện pháp để với một lợng yếu tố đầu vào cố định sản xuất đợc kết quả đầu ra tối đa chất lợng cao.
Để đạt đợc mục tiêu này, quá trình sản xuất phải diễn ra một cách thuận lợi từ
khâu lập dự toán đến khâu tổ chức thực hiện, quản trị doanh nghiệp phải thu nhập đợc những thông tin và tình hình chi phí đi đôi với kết quả thu đợc. Từ đó đề ra những
biện pháp không ngừng giảm bớt những khoản chi phí không cần thiết, khai thác
tiềm năng về nguyên vật liệu, lao động của doanh nghiệp. Những thông tin kinh tế đó
không những đợc xác định bằng phơng pháp trực quan căn cứ vào sự tồn tại hình thái
vật chất của nó mà còn bằng phơng pháp ghi chép, tính toán dựa trên sự phản ánh
tình hình chi phí thực tế trên sổ sách. Vì vậy hạch toán kế toán với chức năng cơ bản
là cung cấp thông tin cho quản lý, đà khẳng định vai trò không thể thiếu với việc
quản trị doanh nghiệp. Trong phần thông tin chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, kế toán phản ánh toàn bộ các yếu tố chi phí phát sinh thể hiện trên các mặt
quy mô và hiệu quả. Những số liệu kế toán cung cấp là cơ sở để doanh nghiệp đa ra
các quyết định quản trị.
Để có thể tích kiệm đợc chi phí sản xuất từ đó hạ giá thành sản phẩm, đòi hỏi kế
toán tập hợp chi phí sản xuất phải chính xác, đúng đầy đủ, nghĩa là bên cạnh tổ chức
ghi chép, phản ánh theo đúng giá trị thực tế của chi phí ở thời điểm phát sinh chi phí
còn phải tổ chức ghi chép và tính toán phản ánh từng loại chi phí theo đúng địa điểm
phát sinh và theo đúng đối tợng chịu phí, có nh vậy mới tính đúng, tính đủ giá thành
sản phẩm của doanh nghiệp.
Nói tóm lại, việc hoàn thiện động tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
là yêu cầu tất yếu khách quan phù hợp với sự phát triển và nhu cầu quản lý.
Hoàn thành công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính
là tập trung giải quyết các nhiệm vụ cơ bản sau.
- Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, lựa chọn phơng pháp tập hợp sản
xuất phù hợp với đặc điểm của công ty.
- Xác định đúng đối tợng tính giá thành, lựa chọn phơng pháp tính giá thành
thích hợp.
- Xây dựng quy tắc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp. Quy trình, trình tự công việc phân bổ chi phí cần thiết cho từng đối tợng chịu phí.
Nh vậy có thể nói rằng, chất lợng của thông tin kế toán có ảnh hởng không nhỏ
tới tính chính xác của những phản ứng của doanh nghiệp đối với lợng thông tin này.
Hoàn thiện hệ thống công tác nói chung và bộ phận chi phí sản xuất và tính giá thành
nói riêng nhằm cung cấp thông tin trong sạch chính xác cho quản lý luôn là nhiệm vụ
có ý nghĩa chiến lợc trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp.
II. Đánh giá chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại nhà máy cơ khí giải phóng.
Là một yếu tố giữ vị trí quan trọng giá thành các công trình, hạng mục công
trình, gắn liền với tài sản, vật t, vốn của các doanh nghiệp nên quản lý chặt chẻ, sử
dụng hợp lý có hiệu quả chi phí sản xuất là một yêu cầu khách quan. Điều đó sẽ tạo
tiền đề để tiết kiệm chi phí, là cơ sở để hạ giá thành của sản phẩm cũng nh có nh÷ng
biện pháp thích hợp nâng cao chất lợng các công trình, đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của nền kinh tế. Có nh vậy mới có điều kiện tăng lợi nhuận, tích lũy cho đầu t
phát triển, nâng cao uy tín của công ty trong môi trờng cạnh tranh ngày một khốc liệt
nh hiện nay.
Vấn đề đặt ra là mỗi một doanh nghiệp phải tổ chức một bộ máy kế toán đơn
giản, hợp lý, phù hợp với cơ cấu quản lý cũng nh đặc điểm kỹ thuật, công nghệ sản
xuất riêng của doanh nghiệp mình. Sự phù hợp đó sẽ làm giảm bớt các công tác kế
toán giúp cho việc hạch toán đợc thuận lợi và chính xác đặc biệt là đối với công tác
tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, một trong những công tác phức tạp
và đa dạng. Chi phí phải đợc tập hợp theo đúng giá trị thực tế phát sinh, đúng kỳ và
đối tợng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy cần phải xác định đúng đối tợng, vận dụng đúng phơng pháp tính giá thành và giá thành phải đợc xác định trên cơ
sở những số liệu mà kế toán tập hợp một cách chính xác. Không chỉ tập hợp đúng mà
còn phải tập hợp đủ, tránh tình trạng bỏ sót, loại bỏ các khoản mục chi phí thực tế đÃ
phát sinh kỳ hạch toán. Tính đủ sẽ góp phần loại bỏ các yếu tố bao cấp vốn đà tồn tại
lâu dài và có ảnh hởng không nhỏ đến công tác quản lý chi phí của các doanh nghiệp
nớc ta từ thời kỳ cha đổi mới, đồng thời loại bỏ những khoản chi phí không liên
quan, không cần thiết.
Tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một yêu cầu không
thể thiếu giúp cho việc hạch toán giá thành thực tế của các sản phẩm, so sánh với giá
dự toán để đánh giá đúng hiệu quả sản xuất, thi công tránh tình trạng lÃi giả, lỗ thật.
Điều này không chỉ có ý nghĩa cho việc quản lý điều hành xây dựng các kế hoạch
sản xuất kinh doanh của các đơn vị mà còn góp phần ổn định thị trờng máy móc của
đất nớc, một yếu tố ảnh hởng không nhỏ đến biến động chung của nền kinh tế quốc
dân.
Nhận thức đợc điều quan trọng đó, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm luôn đợc nhà máy cơ khí giải phóng coi trọng, quan tâm hàng đầu. Cùng
với sự chuyển mình của đất nớc theo cơ chế thị trờng công ty từng bớc phát triển, đạt
những kết quả đáng thích lệ, cơ thể nhận thấy điều đó qua những u điểm nổi bật của
nhà máy trong những năm qua đặc biệt là công tác tổ chức kế toán.
Với hoạt động chủ yếu là sản xuất máy móc công cụ và gia công cơ khí, nhà
máy cơ khí Giải phóng đà không ngừng mở rộng quy mô sản xuất cả về chiều rộng
lẫn chiều sâu, tạo đợc vị thế vững chắc trên thị trờng. Là một nhà máy trực thuộc
công ty TNHH một thành viên Mai Động, tuy nhiều mặt còn có sự chỉ đạo, quản lý
của nhà nớc, của tổng công ty nhng trong những năm qua, nhà máy đà chủ động
nghiên cứu tìm hiểu nắm bắt yêu cầu của nền kinh tế mới, từng bớc tìm ra và xây
dựng một mô hình quản lý, hạch toán khoa học và có hiệu quả. Năm 2003 vừa qua,
công ty đà tiến hành xáp nhập vào công ty TNHH một thành viên Mai Động. Đây là
một hớng đi mạnh bạo, phù hợp với chủ trơng chính sách của Nhà nớc cũng nh yêu
cầu của nền kinh tế hiện đại. Vì vậy, công ty hoạt động theo mô hình nhà máy thành
viên với cơ cấu tổ chức điều hành quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng rất gọn nhẹ
và hợp lý. Các phòng ban chức năng thờng xuyên cung cấp những số liệu cần thiết
chính xác giúp ban lÃnh đạo có đợc cái nhìn tổng quan, đúng đắn về thực trạng của
công ty từ đó có những chính sách phù hợp để quản lý và điều hành sản xuất có hiệu
quả. Có thể nhìn nhận hệ thống bộ máy quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trên những mặt sau:
- Bộ máy quản lý doanh nghiệp: Nhà máy đà xây dựng một bộ máy quản lý gọn
nhẹ, hiệu quả với chế độ kiểm nhiệm giữ vị trí quản lý với các tổ trởng phân xởng.
Điều này cho phép bộ máy quản lý của Nhà máy có thể tiếp cận với tình hình thực tế
tại các phân xởng sản xuất, nhờ đó kiểm soát một cách có hiệu quả hoạt động sản
xuất và các khoản chi phí phát sinh.
- Tổ chức sản xuất: Hệ thống các phòng ban chức năng của nhà máy cố vấn một
cách có hiệu quả cho cấp quản lý cao nhất về các mặt sản xuất kinh doanh với việc
áp dụng cơ chế khoán tới từng phân xởng. Nhà máy đào tạo đợc ý thức trách nhiệm
trong sản xuất tới từng ngời lao động nhờ đó chi phí của công ty đợc sử dụng một
cách có hiệu quả hơn.
- Bé m¸y kÕ to¸n: Bé m¸y kÕ to¸n cđa nhà máy đợc tổ chức tơng đối hoàn
chỉnh, bố trí hợp lý, chặt chẽ, quy trình làm việc khoa học với đội ngũ kế toán có
năng lực, nắm vững chế độ, nhiệt tình trong công việc đà góp một phần không nhỏ
vào công tác hạch toán và quản lý của công ty.
Trong quá trình áp dụng chế độ kế toán mới, tuy có gặp nhiều khó khăn do phải
tiếp xúc với những khái niệm mới những bộ máy kế toán của công ty đà cố gắng học
hỏi, tham khảo tài liệu dần đợc nâng cao về chuyên môn và vận dụng một cách linh
hoạt, sáng tạo có hiệu quả chế độ kế toán mới vào điều kiện cụ thể của công ty.
- Về hình thức sổ sách kế toán:
Do đặc thù sản xuất kinh doanh của công ty cũng nh quy định chung của ngành,
việc áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ là bắt buộc. Với một khối lợng công
việc lớn, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên tục và đa dạng song việc tổ chức hạch
toán ban đầu cũng nh hạch toán tổng hợp ở công ty luôn đợc thực hiện chính xác và
kịp thời, phản ánh đúng đối tợng và thời điểm phát sinh chi phí. Sổ sách kế toán đầy
đủ và đúng mẫu biểu quy định.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ cũng nh đáp ứng
ngày một tốt hơn yêu cầu quản lý trong công tác kế toán, trong những năm qua,
phòng kế toán công ty đà đợc trang bị máy vi tính với phần mềm kế toán hiện đại và
hữu dụng, theo hình thức Nhật ký chứng từ, khi số liệu đợc nhập vào máy, máy sẽ tự
động vào các sổ sách có liên quan, khi cần thông tin có thể in ra bất cứ lúc nào.
- Về công tác tổ chức thống kê phân xởng.
Đội ngũ nhân viên thống kê trong phân xởng của nhà máy đợc tổ chức chặt chẽ
và đợc đào tạo nghiệp vụ cơ bản, đáp ứng yêu cầu của công tác kiểm tra, giám sát và
ghi chép ban đầu về tình hình nhËp - xuÊt - tån kho vËt t, thµnh phÈm về việc chấm
công tại phân xởng sản xuất, về tình trạng máy móc thiết bị sản xuất, về chất lợng
sản phẩm Cung cấp thông tin và số liệu cho kế toán cũng nh các bộ phận khác có
liên quan.
- Về nghiệp vụ hạch toán cũng nh các bộ phận khác cã liªn quan.
- Về nghiệp vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩn.
+ Hạch toán chi phí nguyên vật liệu.
Do đặc điểm của công ty là sản xuất kinh doanh các thiết bị máy móc và gia
công cơ khí nên nguyên liệu nhiều về khối lợng đa dạng về mẫu mà và chửng loại và
thờng xuyên biến động. Vì thế việc tổ chức hạch toán hàng tồn kho nói chung và
nguyên vật liệu nói riêng theo phơng pháp kê khai thờng xuyên là phù hợp.
+ Hạch toán chi phí nhân công.
Việc công ty áp dụng hai hình thức trả lơng: lơng theo thời gian và lơng theo
sản phẩm nh hiện nay là phù hợp với xu hớng chung của các doanh nghiệp sản xuất.
Tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ sản xuất, tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật t,
góp phần hạ giá thành sản phẩm. Công ty có chế độ khen thởng kịp thời cho công
nhân viên có thành tích cao trong lao động và sản xuất, thúc đẩy công nhân hăng hái
lao động. Vì nó có liên quan trực tiếp đến đời sống của từng đời sống của từng công
nhân, theo cách làm "làm nhiều hởng nhiều, làm ít hởng ít" đồng thời sử dụng hết
công suất máy móc thiết bị tăng năng suất lao động.
+ Đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành.
Nhà máy xác định đối tợng tập hợp chi phí trùng với đối tợng tính giá thành và
áp dụng cho từng loại sản phẩm cụ thể là hợp lý.
* Nhợc điểm:
Đối với Nhà máy cơ khí giải phóng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm nhìn chung đà thực hiện tốt các chức năng của mình. Nhng bên
cạnh những u điểm thì vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục:
- Trong việc khấu hao TSCĐ kế toán không theo dõi ở TK ngoài bảng (TK 009).
Do đó, công ty không quản lý đợc nguồn hình thành và sử dụng nguồn vốn khấu hao
để tái sản xuất TSCĐ hay nộp khấu hao cho cấp trên.
- Công ty tiến hành trích KPCĐ, BHYT, BHXH cho đội ngũ công nhân viên
trong danh sách vào chi phí quản lý doanh nghiệp là không đúng. Khi xác định kết
quả sản xuất kinh doanh thì điều này không có ảnh hởng. Tuy nhiên trích nh vậy
không phản ánh đợc bản chất của chi phí làm ảnh hởng đến gí thành thực tế của hoàn
thành.
- Việc ghi sổ kế toán theo phơng pháp nhật ký chứng từ sẽ làm cho khối lợng
công việc lớn, tạo áp lực cho nhân viên.
- Do địa bàn hoạt động của công ty khá rộng, mặc dù tại các phân xởng sản
xuất có các tổ trởng và quản đốc thu thập và gửi các chứng từ về phòng kế toán của
nhà máy nhng việc giao nộp chứng từ của các phân xởng tơng đối chậm, gây khó
khăn cho công tác kế toán.
III. Một số giải pháp đề xuất nhằm tiết kiệm CPSX và hạ giá
thành sản phẩm tại Nhà máy cơ khí Giải phóng.
Hiện nay tại Việt Nam, các DNSX sử dụng rất nhiều cách để hạ giá thành sản
phẩm của mình: "Cắt xén" NVL - cách này sẽ dẫn doanh nghiệp đến tình trạng đánh
mất uy tín của mình trên thị trờng, hay tìm cách "cắt xén" các khoản lơng chi trả cho
nhân viên - điều này sẽ khiến cho ngời lao động không yên tâm sản xuất, không hết
lòng với công việc, sẽ dẫn đến năng suất sản xuất thấp thậm chí có thể tạo ra những
sản phẩm có chất lợng không tốt chỉ có tiết kiệm chi phí để hạ giá thành sản phẩm
mới giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền vững. Xuất phát từ nhận thức đó nhà
máy đà cố gắng để xem xét, nhìn nhận các vấn đề một cách chính xác.
1. Một số biện pháp hạ giá thành sản phẩm tại nhà máy.
1.1. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch CPSXKD và giá thành sản phẩm.
CPSXKD và giá thành sản phẩm có mối liên hệ với nhau. Trong điều kiện
doanh thu không đổi, sự tăng giảm của chi phí sẽ dẫn đến sự tăng giảm của giá thành
sản phẩm. Do đó để hạ giá thành của sản phẩm thì cần phải xây dựng kế hoạch chi
phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm. Kế hoạch hóa chi phí sản xuất kinh
doanh và giá thành sản phẩm là một bộ phận của kế hoạch tài chính và kế hoạch sản
xuất kinh doanh. Kế hoạch chi phí sản xuất và giá thành sản phÈm cã vai trß quan
träng, nã gióp doanh nghiƯp cã thể khai thác mọi khả năng tiềm tàng, phát huy ®ỵc
điểm mạnh và hạn chế những điểm yếu thông qua việc xem xét, phân tích các nhân
tố ảnh hởng đến chi phí sản xuất kinh doanh từ đó hạ thấp chi phí cho cả kỳ.
Yêu cầu đối với kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm
của nhà máy:
- Các chỉ tiêu kế hoạch phải đảm bảo sát thực tế dựa trên cơ sở kế hoạch tài
chính tạo điều kiện cho công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sát
thực và cụ thể hơn.
- Nhà máy cần định mức cho từng phân xởng sản xuất để đảm bảo việc tiết
kiệm, chống lÃng phí. Phải gắn việc thực hiện chi phí sản xuất với lợi ích của
CBCNV.
- Nhà máy cần xác định những nhu cầu thiết yếu, đồng thời phải tiến hành rà
soát lại các hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật cho phù hợp với tình hình thực tế của
mình.
Khi xây dựng kế hoạch cần phải căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh năm
trớc, phải tính đến chất lợng sản phẩm cũng nh những nhân tố khách quan ảnh hởng
đến quá trình sản xuất kinh doanh nh việc thay đổi về môi trờng kinh doanh, điều
kiện kinh tế, kỹ thuật, sự biến động của giá cả nguyên vật liệu
1.2. Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu.
Trong quá trình sản xuất các mặt hàng của Nhà máy, CPNVC chiếm tû träng
lín trong tỉng CPSXKD. Bëi vËy tiÕt kiƯm chi phí này là đòi hỏi đầu tiên và cần thiết
cho việc hạ giá thành sản phẩm của nhà máy. NVL chính để sản xuất ra sản phẩm là
thép, sắt, gang, đồng trong những năm gần đây giá cả của chúng liên tục thay đổi
và thờng là tăng cao. Do đó tìm kiếm nguồn hàng ổn định, giá cả phù hợp là một
công việc rất quan trọng của nhà máy. Nhà máy. Nguyên vật liệu chính để sản xuất ra
sản phẩm là thép, sắt, gang, đồng trong những năm gần đây giá cả của chúng liên
tục thay đổi và thờng là tăng cao. Do đó tìm kiếm nguồn hàng ổn định, giá cả phù
hợp là một công việc rất quan trọng của nhà máy. Nhà máy không nên chỉ mua
nguyên vật liệu của một nhà cung cấp duy nhất vì nếu vậy sẽ không thể tham khảo đ-
ợc giá cả và chất lợng hàng. Nên có quan hệ mua bán mật thiết với nhiều nhà cung
cấp trong số đó chọn ra một nhà cung cấp có uy tín để làm nhà cung cấp chính.
Bên cạnh đó nhà máy phải quản lý mức tiêu hao nguyên vật liệu bằng cách tổ
chức lại hệ thống kho hợp lý và đảm bảo chất lợng xây dựng định mức cho chuẩn xác
hơn. Việc xây dựng các định mức tiêu hao nguyên vật liệu giúp cho công nhân có
tinh thần trách nhiệm, có ý thức bảo quản, tiết kiệm nguyên vật liệu. Do đó, nhà máy
nên có những chế độ khen thởng kịp thời với những sáng kiến tiết kiệm nguyên vật
liệu trong sản xuất, gia công.
Ngợc lại có những chế độ xử phạt nghiêm khắc với những hành vi cố ý lµm sai,
lµm Èu dÉn tíi lµm háng vµ l·ng phÝ nguyên vật liệu.
Về hệ thống kho, nhà máy có kế hoạch đến tháng 8 năm 2007 sau khi cổ phần
hóa sẽ xây dựng lại một hệ thống kho đạt tiêu chuẩn, chất lợng cao nhằm bảo quản,
lu trữ nguyên vật liệu tốt hơn vì đặc trng nguyên vật liệu là những thứ rất dễ bị gỉ,
hỏng hóc.
1.3. Hoàn thiện và cải tiến công nghệ.
Trong thời đại ngày nay khi mà khoa học công nghệ phát triển nh vũ bÃo, Cơ
khí Giải phóng đang đứng trớc một thách thức vô cùng to lớn đó là làm thế nào để có
thể hòa nhập đợc với sự phát triển đó. Cơ khí Giải phóng tự nhận thấy rằng sở dĩ nhà
máy đạt đợc kết quả kinh doanh nh hai năm 2007 - 2007 là nhờ sự u đÃi rất nhiều của
nhà nớc. Vậy nên trong quá trình hội nhập kinh tế WTO nhà máy cần phải có kế
hoạch khả thi nhằm tạo ra bớc đột phá mới trong kinh doanh. Hoàn thiện và cải tiến
công nghệ đợc coi là chiếc chìa khóa dẫn đến sự thành công đó. Những máy móc lạc
hậu, những công việc gia công đà không còn phù hợp với nền kinh tế mới. Trong hai
năm 2007 và 2007 nhà máy đà đầu t mua sắm 3 máy doa ngang 2N641 của Liên Xô
giá trị 100 triệu/ máy, 5 máy phay vạn năng của Nhật trị giá 120 triệu/ máy, 4 máy
báo ngang B650 của Nhật trị giá 75 triệu/ máy, 5 máy tiện 6K20 của Tiệp trị giá 60
triệu/ máy và nhà máy khác do nhà máy sản xuất và tiêu dùng nội bộ có giá trị cao
nh: máy khoan K525, máy khoan bàn K112,
máy mài 2 đá, máy phay ®øng…
với tổng trị giá là 5 tỷ đồng. Ngoài ra ban lÃnh đạo đà quyết định sang năm 2007 sẽ
trích một khoản tiền khoảng 3 tỷ đồng để cải tạo máy móc cũng nh trình độ của công
nhân.
Vì kế hoạch đầu t mang tính chiến lợc lâu dài nên nhà máy phải có hớng đầu t
đúng đắn, xem xét kỹ lỡng và dự đoán hiệu quả của công việc đầu t mang lại.
1.4. Nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí tiền lơng.
Năng suất lao động là một trong những biện pháp hữu hiệu để giảm chi phí sản
xuất kinh doanh thông qua tiền công và tiền lơng góp phần vào việc hạ giá thành sản
phẩm. Để tăng năng suất lao động:
- Đào tạo và bồi dỡng trình độ tay nghề cho công nhân
- Đầu t trang thiết bị máy móc hiện đại
- Bồi dỡng trình độ cho các nhân viên quản lý.
- Có các chế độ khen thởng rõ ràng và hợp lý. Khuyến khích tĩnh thần làm việc
hăng say và có trách nhiệm của họ.
- Bố trí lao động vào đúng vị trí, đúng chuyên môn, năng lực của mỗi ngời nh
vậy sẽ giúp họ phát huy đợc khả năng của mình, tránh đợc những sai phạm.
- Ngay từ khâu tuyển dụng lao động đầu vào phải tiến hành tốt.
Chính vì vậy, ban lÃnh đạo nhà máy cần phải tìm hiểu và học hỏi hơn nữa kinh
nghiệm điều hành của các nớc trên thế giới cũng nh các công ty bạn nhằm có thể tận
dụng đợc tối đa các yếu tố nhằm tăng năng suất lao động.
1.5. Tận dụng tối đa khả năng của TSCĐ.
Trong nhà máy Cơ khí Giải phóng và hầu hết các nhà máy sản xuất khác thì bộ
phận TSCĐ chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng giá trị tài sản của nhà máy. Để tận dụng
tối đa TSCĐ, điều đó không có nghĩa là nhà máy phải tận dụng tối đa công suất của
máy. Phải có chế độ làm việc cũng nh chế độ cho máy nghỉ ngơi, hàng tháng phải đa
máy vào bảo dỡng. Bên cạnh đó phải bồi dỡng, hớng dẫn công nhân cách sử dụng,
giữ gìn máy. Có nh vậy máy móc mới sử dụng đợc lâu dài. Nhng qua theo dõi em
thấy rằng tại nhà máy vấn đề này cha đợc giải quyết tốt. Một số công nhân thiÕu tinh
thần trách nhiệm, vẫn còn t tởng "cha chung không ai khóc" trong giờ làm việc, sau
khi bật máy đà bỏ đi làm việc riêng, để cho máy chạy lâu, không đợc nghỉ ngơi. Do
vậy để tiết kiệm chi phí và hạ giá thành ở khoản mục chi phí này nhà máy cần phải
có biện pháp cứng rắn và cụ thể hơn nữa đối với những ngời không có tinh thần trách
nhiệm.
1.6. áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Có thể nói sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, với việc áp dụng những thành tựu của
nó vào sản xuất là đóng góp vô cùng quan trọng, là công cụ rất cần thiết và hữu ích
để giúp cho các doanh nghiệp sản xuất giảm thiểu chi phí, hạ giá thành, mà chất lợng
vẫn đợc đảm bảo, giúp cho các doanh nghiệp thành công trong kinh doanh. Tuy
nhiên để đạt đợc điều đó, nhà máy cần căn cứ vào điều kiện cụ thể của mình mà ứng
dụng một cách có chọn lọc để nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm đợc chi phí, tránh đợc tình trạng áp dụng tràn lan không phù hợp với điều kiện của xí nghiệp mình gây ra
một khoản lÃng phí lớn cho việc đầu t, mua sắm mà không mang lại hiệu quả hoặc
mang lại hiệu quả thấp.
Đối với các máy móc thiết bị thờng xuyên biến động về quy mô hoặc kết cấu và
tình trạng kỹ thuật, thì cần phải xem xét và phân tích tình hình hoạt động, tình trạng
trang bị và đánh giá mức độ đảm bảo của TSCĐ để từ đó có kế hoạch trang bị thêm
TSCĐ tiên tiến hơn, hiện đại hơn nhằm tăng hiệu quả sản xuất, tăng năng suất lao
động, tăng sản lợng, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm.
Vào năm 2007 nhà máy mời một đoàn chuyên gia kỹ thuật của nhật về nhà
máy, xem xét tình hình sản xuất và có buổi trò chuyện cùng CBCNV trong nhà máy
về sự tiến bộ khoa học kỹ thuật. Đây là những buổi trò chuyện rất quan trọng cho nhà
máy, tuy nhiên do kinh phí còn hạn hẹp nên nhà máy cha thể tổ chức thờng xuyên đợc.
1.7. Tổ chức tốt công tác cung ứng vật t, nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt
động sản xuất.
Muốn cho quá trình sản xuất đợc diễn ra liên tục và đều đặn, nhà máy phải thờng xuyên đảm bảo cho các loại nguyên vật liệu đầy đủ về số lợng, kịp thời về thời
gian, đúng về chủng loại, quy cách và đảm bảo về chất lợng. Đây là một vấn đề bắt
buộc để duy trì sự đều đặn nhịp nhàng của sản xuất tránh tình trạng sản xuất bị giảm
đoạn gây ra những chi phí phát sinh thiệt hại do ngng sản xuất. Thiệt hại về cơ hội thị
trờng.
Việc đảm bảo nguyên vật liệu có chất lợng tốt còn là điều kiện để nâng cao chất
lợng sản phẩm, góp phần sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động,
giảm chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩn.
Nhà máy phải thờng xuyên và định kỳ phân tích tình hình cung ứng nguyên vật
liệu, sử dụng chúng để kịp thời nêu lên những u, nhợc điểm trong công tác quản lý
vật t. Nguyên vật liệu của mình, việc cung ứng nguyên vật liệu phải quán triệt theo
các yêu cầu sau:
- Đảm bảo sản xuất kinh doanh của nhà máy đợc tiến hành liên tục, đều đặn
theo đúng kế hoạch.
- Đối với các nguyên vật liệu mua tại nhà máy do ngời bán chuyển đến cần phải
kiểm tra kỹ về chất lợng trớc khi đa vào kho nguyên vật liệu hoặc đa thẳng xuống sởng để sản xuất.
Do đó cán bộ thu mua phải hÕt søc chó ý vµ kiĨm tra thËt kü lìng, chặt chẽ đối
với nguyên vật liệu đầu vào để tránh tình trạng mua phải hàng kém chất lợng, gây
ảnh hởng đến kết quả kinh doanh của nhà máy.
Đối với các loại nguyên vật liệu đợc mua tại nơi của ngời bán, cần phải kiểm tra
kỹ chất lợng, tính toán đợc hao hơt do vËn chun ®Ĩ tõ ®ã thu mua đúng số lợng,
kích cỡ nhằm hạn chế đến mức tối thiểu sự ảnh hởng của NVL thu mua đến sản
phẩm sản xuất.
Để tránh trờng hợp gặp phải tình trạng hàng mua khan hiếm kạn kiệt, cán bộ
thu mua nên tạo mối quan hệ mua bán với nhiều ngời bán và nếu làm đợc điều này
họ sẽ có thể thu mua nguyên vật liệu với chất lợng tốt và giá rẻ nhÊt cã thÓ.
Bên cạnh đó, nhà máy cần có thể độ khen thởng vật chất đích đáng nhằm
khuyến khích sáng kiến cải tiến sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu và giảm hao hụt
nguyên vật liệu trong quá trình bảo quản và sử dụng nhằm ngăn ngừa sự lÃng phí, h
hỏng mất mát nguyên vật liệu.
1.8. Thực hiện tốt các chơng trình tiết kiệm chi phí.
Tiết kiệm chi phí là công việc đòi hỏi có sự quan tâm của tất cả các thành viên
trong toàn nhà máy. Tuy nhiên tiết kiệm ở đây không có nghĩa là cắt xén tất cả các
khoản chi phí. Điều này một mặt sẽ gây khó khăn cho công tác nâng cao chất lợng
của sản phẩm. Tiết kiệm ở đây là hạn chế những khoản chi phí không cần thiết, đồng
thời khoán đến từng đơn vị để thực hiện tiết kiệm chi phí, tránh tình trạng các đơn vị
vào mục đích riêng nh điện thoại điện nớc
Bên cạnh đó cuối mỗi kỳ hạch toán, Nhà máy phải thờng xuyên đánh giá việc
thực hiện chi phí giữa các kỳ để có thể nhìn nhận một cách chính xác tình hình thực
hiện tiết kiệm chi phí giữa các quý các năm. Từ đó giúp nhà máy tìm ra đợc những
khoản chi phí nào bị vợt chi, tìm hiểu nguyên nhân, từ đó đa ra các giải pháp xử lý
kịp thời.
Đối với nhà máy, chất lợng hàng hóa, uy tín với khách hàng là không thể nơi là.
Vì vậy nhà máy có phòng KCS thuộc phòng kỹ thuật quản lý để thực hiện công việc
kiểm tra chất lợng hàng hóa.
1.9. Một số biện pháp khác.
Nhà máy cần tăng cờng công tác kiểm toán nội bộ để xây dựng mới và sửa chữa
các quy định mức kinh tế kỹ thuật nh định mức sử dụng nguyên vật liệu
Thờng xuyên hoặc định kỳ kiểm tra, giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch chi
phí sản xuất đặc biệt là với các khoản mơc chi phÝ chđ u chiÕm tû träng lín.
ViƯc kiĨm tra đợc tiến hành một cách toàn diện cả về mặt không gian và thời
gian phải kiểm tra cả thời gian trớc, trong và sau khi phát sinh chi phí nhằm phân tích
đánh giá cần thiết, hiệu quả có phù hợp với dự toán chi phí đề ra hay không, xem xét,
phân tích đánh giá u nhợc điểm của việc thực hiện các khoản chi phí nhằm phục vụ
cho công tác quản lý chi phí ở kỳ sau. Đây cũng là một biện pháp hữu hiệu góp phần
tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm.
Dự định trong thời gian tới nhà máy sẽ tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp.
Theo nhà máy nếu cổ phần hóa không những huy động đợc vốn cho công việc kinh
doanh mà còn tạo ra sự ràng buộc chặt chẽ liên quan đến lợi ích của CBCNV với nhà
máy, giúp tăng cờng ý thức tự giác, tiết kiệm chi phí của công nhân khi tham gia sản
xuất kinh doanh. Từ đó sẽ giúp nhà máy có thể hạ giá thành sản phẩm.
Kết luận
Chuyên đề "Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm" luôn là vấn đề
quan trọng và nóng bỏng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp nói chung và Nhà máy Cơ khí Giải phóng nói riêng. Vì nó là một vấn đề thiết
thực liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Với mỗi loại hình
doanh nghiệp thì chi phí sản xuất phát sinh lại thể hiện dới một vẻ. Do đó mỗi ngời kế
toán phải tìm ra phơng pháp tối u để quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất. Đảm bảo kết quả
sản xt kinh doanh, gióp cho doanh nghiƯp cã thĨ h¹ giá thành sản phẩm, tăng lợi
nhuận.
Trong quá trình thực tập tại Nhà máy Cơ khí Giải phóng em nhận thấy thực tập,
tìm hiểu thực tế là một giai đoạn cực kỳ quan trọng và cần thiết. Đây là thời gian em
có thể vận dụng thử nghiệm những kiến thức đà học ở trờng với thực tế, với công tác
kế toán nói chung và kế toán tổng hợp chi phí sản xuất nói riêng. Mặt khác còn tạo
điều kiện để em hiểu đúng hơn, sâu hơn kiến thức mình đà học.
Nhng do thời gian thực tập có hạn và do bản thân cha có kinh nghiệm thực tế,
kiến thức chuyên môn còn hạn chế cho nên chuyên đề này không tránh khỏi những
thiếu xót về mặt nội dung cũng nh phạm vi yêu cầu nghiên cứu. Vì vậy em rất mong
đợc sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các anh, chị trong phòng tài
chính kế toán Nhà máy Cơ khí Giải phóng để chuyên đề này đợc hoàn thiện hơn.
Để hoàn thành chuyên đề này, em xin chân thành sự đóng góp ý kiến, chỉ bảo
của cô Đào Vân Anh cùng cán bộ nhân viên kế toán ở nhà máy Cơ khí Giải phóng
trong việc tiếp cận thực tế và chuyên ngành học trong suốt quá trình tìm hiểu và
nghiên cứu.
Cảm ơn gia đình, bạn bè, ngời thân đà tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên
đề này.
Hà Nội, ngày tháng.. năm 2008
Sinh viên
Nguyễn Thành Long