Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Chuong 3 luận văn tốt nghiệp thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.67 KB, 23 trang )

Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế cho cục thuế
Thái Nguyên

CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ CHO CỤC THUẾ THÁI NGUN
3.1 Định hướng phát triển để hồn thiện cơng tác quản lý thuế cho cục
thuế Thái Nguyên trong giai đoạn 2010 - 2015
Nền kinh tế quốc dân đang phát triển nhanh cả về số lượng và chất
lượng khoa học công nghệ cũng ngày càng phát triển với tốc độ cao, các thành
phần kinh tế, các hình thức kinh doanh, số lượng người nộp thuế đã, đang và
sẽ tiếp tục phát triển một cách nhanh chóng, đa dạng và phức tạp. Quy mô
hoạt động của các doanh nghiệp ngày càng lớn và mang tính thương mại ngày
càng được tin học học hóa, điện tử hóa, làm cho nhiệm vụ quản lý ngày càng
khó khăn, phức tạp, địi hỏi về cơng tác quản lý kinh tế nói chung, quản lý
thuế nói riêng phải được hiện đại hóa cho phù hợp với sự phát triển của doanh
nghiệp.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, thuế là cơng cụ có
tính cưỡng chế dùng để phân phối thu nhập nhập. Đây là công cụ tinh tế và
nhạy cảm, liên quan đến lợi ích của các chủ thể kinh tế - xã hội và có tác động
sâu rộng đến hầu hết các mặt của nền kinh tế. Nhà nước sử dụng thuế như một
công cụ để tác động vào nền kinh tế thông qua việc xác định đúng nguyên tắc
và phương pháp đánh thuế làm sao để thực hiện công bằng, đạt hiệu quả về
kinh tế, chi phí hành chính thấp và tính linh hoạt cao; thơng qua việc hình
thành cơ cấu thuế giữa các loại, các sắc thuế nhằm tránh chồng chéo, trùng
lắp; thông qua việc xác định mức thuế hợp lý vừa đảm bảo nguồn thu cho
NSNN vừa giảm bớt tình trạng suy giảm tiêu dùng vào đầu tư; thơngqua việc
xác định đúng đối tượng chịu thuế trong lĩnh vực sản xuất hay lưu thông, tiêu
dùng hay thu nhập để xác định cơ cấu giữa thuế trực thu và thuế gián thu. Do
vậy công tác quản lý thuế giữ vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế
phát triển, ổn định chính trị và đảm bảo thực hiện công bằng xã hội. Trong giai



Học viên: Trần Thị Tuyết

78

Lớp cao học QTKD TN 2008 - 2010


Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế cho cục thuế
Thái Nguyên
đoạn hiện nay, tỉnh Thái Nguyên giữ vai trò là trung tâm kinh tế vùng trung du
và miền núi phía Bắc, giữ vai trị đặc biệt quan trọng trong việc đẩy nhanh tốc
độ hội nhập và phát triển kinh tế của vùng cũng như cả nước. Chính vì vậy,
nâng cao hiệu quả quản lý thuế của Cục thuế Thái Nguyên có ý nghĩa quan
trọng trong việc thực hiện thu NSNN tỉnh hàng năm đúng với thực tế càng trở
nên cấp thiết hơn lúc nào hết.
Thực hiện chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2010 đã được
chính phủ phê duyệt, cùng với việc hồn thiện và xây dựng mới các luật về
chính sách thuế. Luật quản lý thuế đã được ban hành để khắc phục các hạn chế
trên, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế.
Luật quản lý thuế được Quốc hội khóa XI thơng qua tại kỳ họp thứ 10 ngày
22/11/2006, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2007. Việc ban hành Luật quản
lý thuế nhằm đáp ứng các mục tiêu: thiết lập khung pháp lý chung, áp dụng
thống nhất trong quá trình thực thi tất cả chính sách thuế, khắc phục được tình
trạng chia cắt tách biệt về phương thức quản lý giữa các loại thuế, tạo nền tảng
cho việc áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp, bao gồm các chương trình sau:
- Xây dựng và hồn thiện hệ thống chính sách thuế.
- Tăng cường tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế.
- Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về thuế, thu hồi nợ thuế.
- Cải cách bộ máy quản lý thuế theo mơ hình chức năng, nâng cao chất

lượng của đội ngũ cán bộ thuế.
- Phát triển ứng dụng tin học, thông tin điện tử hiệu quả vào cơng tác
quản lý thuế.
- Từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật của cơ quan quản lý
thuế các cấp.
Cùng với Cục thuế các địa phương khác trong cả nước, Cục thuế Thái
Nguyên đang tích cực đổi mới nhằm thực hiện những chương trình hành động
lớn nói trên của ngành thuế cả nước. Riêng đối với cục thuế Thái Nguyên
trong giai đoạn 2010 -2015 định hướng và một số nguyên tắc cơ bản hoàn
thiện thực hiện quản lý thuế là:

Học viên: Trần Thị Tuyết

79

Lớp cao học QTKD TN 2008 - 2010


Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế cho cục thuế
Thái Nguyên
- Thứ nhất: cần điều chỉnh cơng tác lập dự tốn thuế hàng năm nhằm
bao quát được nguồn thu đúng, thu đủ, đảm bảo tính bọc lót giữa các sắc thuế,
các loại thuế với nhau tạo thành chỉnh thể thống nhất, gắn bó, chính xác. Khi
lập dự toán từng sắc thuế phải đảm bảo chính xác, dễ thực hiện và hiệu quả.
Thường xuyên theo dõi sát với tình hình phát triển kinh tế -xã hội và những
nhân tố ảnh hưởng làm tăng, giảm thu ngân sách trên địa bàn tỉnh.
- Thứ hai: Phải hoàn thiện cơ chế thu, cải cách hành chính trong việc
hành thu phù hợp với phương thức “ Tự khai, tự tính, tự nộp thuế” của người
nộp thuế. Đẩy nhanh tiến trình cải cách hành chính – hiện đại hóa hành thuế
theo hướng đơn giản, thuận tiện và giảm phiền hà cho người nộp thuế.

- Thứ ba: Các chi cục, phòng chức năng tăng cường các biện pháp quản
lý để đảm bảo công tác thu đúng, thu đủ, không để dây dưa nợ thuế, trốn thuế.
Đặc biệt tập trung các biện pháp quản lý thu ngoài quốc doanh và các khoản
thu liên quan đến đất đai, là những lĩnh vực còn nhiều tiềm năng thiếu thuế.
- Thứ tư: Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp
thuế theo hướng: Thu thập thông tin về người nộp thuế, đánh giá, phân loại
theo mức độ tuân thủ pháp luật thuế để có các biện pháp tuyên truyền, hỗ trợ
và hướng dẫn; Đối với các người nộp thuế có dấu hiệu kê khai thiếu thuế, trốn
thuế, nợ thuế kéo dài thi phải phối hợp với các cơ quan chức năng, cơ quan
thơng tin đại chúng để tun truyền, giải thích về bản chất, ý nghĩa của Luật
thuế và trách nhiệm của công dân đối với nghĩa vụ thuế, nghĩa vụ, quyền hạn
và các biện pháp thực hiện của cơ quan thuế khi phát hiện người nộp thuế khai
thiếu thuế, trốn thuế và nợ thuế.
Căn cứ vào thực tế tình hình thực hiện công tác quản lý thuế của cục
thuế Thái Nguyên ( đã phân tích ở chương 2), tơi nhận thấy trước mắt, cục
thuế Thái Nguyên cần làm tốt một số cơng việc sau đây:
- Hồn thiện cơng tác lập dự toán: Thu thập bổ sung số liệu liên quan
phục vụ cho việc đánh giá, phân tích, dự báo những yếu tố ảnh hưởng đến
nguồn thu của NSNN trên địa bàn, làm rõ những khoản thu cịn thất thốt, các

Học viên: Trần Thị Tuyết

80

Lớp cao học QTKD TN 2008 - 2010


Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế cho cục thuế
Thái Nguyên
nguồn thu còn tiềm năng của khối doanh nghiệp có vốn ĐTNN, sắc thuế

TNCN.
- Nâng cao chất lượng thực hiện các thủ tục hành chính thuế trong q
trình thực hiện dự tốn thuế thơng qua việc hồn thiện cơng tác kê khai kế
tốn thuế, hồng thiện cơng tác quản lý nợ thuế và hồn thiện cơng tác hồn
thuế.
- Nhận diện được những thủ đoạn trốn thuế của người nộp thuế để có
những biện pháp ngăn chặn hữu hiệu, chống thất thu cho NSNN thông qua
việc tăng cường giám sát việc kê khai, nộp thuế của người nộp thuế, nâng cao
chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra người nộp thuế.
- Tổ chức tập huấn, đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công
chức ngành thuế đáp ứng được yêu cầu trong thời kỳ mới.
3.2 Mục tiêu hồn thiện cơng tác quản lý thuế tại cục thuế Thái Nguyên
giai đoạn 2010 – 2015:
Để thực hiện nhiệm vụ và phương hướng phát triển của ngành thuế
Thái Nguyên trong giai đoạn 2010 – 2015 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, cục
thuế Thái Nguyên cần thực hiện mục tiêu nâng cao hiệu quả công tác quản lý
thuế trên địa bàn, cụ thể:
3.2.1 Thu đúng, thu đủ, huy động kịp thời nguồn thu cho ngân sách, chăm
lo nuôi dưỡng phát triển nguồn thu:
Thuế là nguồn thu chủa yếu, chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng
thu của NSNN. Để đáp ứng chi tiêu của ngân sách kịp thời phục vụ tốt nhiệm
vụ kinh tế - chính trị - xã hội của Đảng và Nhà nước thì nhất thiết nguồn thu
phải được huy động đầy đủ, kịp thời cho NSNN. Cơng tác quản lý thuế có
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc người nộp thuế thực hiện tốt mục
tiêu này.
Mặt khác, nguồn thu thuế lại tác động trực tiếp đến thu thuế của người
nộp thuế đối với quá trình tái đầu tư tiếp theo. Do vậy, thuế phải huy động như
thế nào để người nộp thuế có tích lũy nhằm ổn định và phát triển hoạt động

Học viên: Trần Thị Tuyết


81

Lớp cao học QTKD TN 2008 - 2010


Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế cho cục thuế
Thái Nguyên
sản xuất kinh doanh, tạo nguồn thu lớn cho ngân sách ngày càng ổn định và
vững chắc. Quản lý thuế nếu chỉ biết thu đúng, thu đủ cho NSNN là chưa đầy
đủ mà cần phải biết, nắm vững những vấn đề bất hợp lý nảy sinh trong quá
trình thực thi luật thuế để kịp thời có kiến nghị bổ sung, chỉnh sửa luật sát thực
tế và không làm thui chột nguồn thu và gây hiệu ứng tiêu cực cho người nộp
thuế cũng như nền kinh tế.
3.2.2 Quản lý thuế phải thực sự phát huy vai trò của thuế trong nền kinh tế
thị trường.
Vai trò của thuế được thể hiện:
- Là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước;
- Là công cụ quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế;
- Đảm bảo sự cơng bằng, bình đẳng trong việc thực hiện nghĩa vụ với
Nhà nước.
Vai trị của thuế rất quan trọng và tồn diện trên tất cả các lĩnh vực kinh
tế - chính trị - xã hội. Nhưng vai trò được phát huy đến mức độ nào phụ thuộc
rất lớn và tác động chủ quan của con người, những tác động này thông qua các
hoạt động cụ thể của con người trong hoạch định chính sách thuế và thực tiễn
quản lý. Quản lý thuế tốt thì vai trị của thuế trong cả nước nói chung và tỉnh
Thái Nguyên nói riêng sẽ được nâng cao và ngược lại.
3.2.3 Tăng cường ý thức chấp hành pháp luật về thuế của người nộp thuế
Thuế là công cụ hữu hiệu để Nhà nước thực hiện kiểm tra, kiểm sốt và
quản lý nền kinh tế. Thơng qua cơng tác quản lý thuế thực hiện theo hướng

dẫn, kiểm tra, thanh tra thường xuyên việc chấp hành luật thuế của các người
nộp thuế sẽ tác động tích cực nhằm nâng cao ý thức chấp hành luật pháp Nhà
nước của người nộp thuế.
3.3 Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế của cục thuế Thái
Nguyên trong giai đoạn 2010 – 2015
3.3.1 Giải pháp 1: Hồn thiện cơng tác lập dự toán thuế

Học viên: Trần Thị Tuyết

82

Lớp cao học QTKD TN 2008 - 2010


Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế cho cục thuế
Thái Nguyên
3.3.1.1 Cơ sở đề xuất
Lập dự tốn là khâu đầu tiên trong quy trình quản lý thuế, là cơ sở xác
định các mục tiêu cần thực hiện, là căn cứ để kiểm tra kết quả thực hiện. Qua
phân tích thực trạng cơng tác quản lý thuế của Cục thuế Thái Nguyên trong
giai đoạn 2005 – 2009 ở Chương 2 cho thấy công tác lập dự toán thuế chưa đạt
yêu cầu do dự toán thuế cho khu vực doanh nghiệp có vốn ĐTNN và dự toán
thu từ sắc thuế TNCN thực hiện chưa tốt, nguyên nhân:
- Cục thuế Thái Nguyên chưa chú trọng vào khu vực ĐTNN và thuế
TNCN trong giai đoạn vừa qua.
- Công tác thu thập thông tin, số liệu phục vụ cho việc lập dự toán khu
vực ĐTNN và thuế TNCN chưa đầy đủ.
- Phương pháp nhận định đánh giá nguồn thu từ khu vực doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngồi, thu từ sắc thuế TNCN chưa phù hợp
- Trình độ một số cán bộ làm cơng tác chun mơn cịn chưa đảm bảo

u cầu.
Vì vậy hồn thiện cơng tác lập dự tốn hàng năm nhằm tính đúng, tính
đủ nguồn thu hàng năm, từ đó sẽ nâng cao hiệu quả quản lý của Cục thuế Thái
Nguyên
3.3.1.2 Nội dung của giải pháp
*. Đối với khu vực doanh nghiệp có vốn ĐTNN:
Khi thu thập thơng tin để lập dự tốn thuế từ khối doanh nghiệp này
ngồi việc thu thập số liệu về tình hình kê khai, số tiền thuế nộp NSNN, số
tiền cịn nợ thuế, số tiền hoàn thuế, kết quả kinh doanh như hiện tại, cần phải
bổ sung:
- Thu thập tình hình triển khai các dự án của các doanh nghiệpcó vốn
ĐTNN trên địa bàn tỉnh.
- Phân tích chi tiết số nộp NSNN của doanh nghiệp theo sắc thuế, số tiền
hoàn thuế để nhận dạng các doanh nghiệp có vốn ĐTNN hiện nay trên địa bàn
tỉnh nộp do kết quả hoạt động kinh doanh tốt hay đang trong giai đoạn đầu tư

Học viên: Trần Thị Tuyết

83

Lớp cao học QTKD TN 2008 - 2010


Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế cho cục thuế
Thái Nguyên
xây dựng ( số tiền hoàn thuế lớn, thuế TNCN chủ yếu của các nhà thầu nước
ngồi).
- Phân tích khảo sát thực tế hiện nay ngành nghề kinh doanh của các
doanh nghiệp có vốn ĐTNN là các ngành nào. Mặt hàng chủ yếu xuất khẩu
hay tiêu dùng nội địa. Từ đó đánh giá tác động của tình hình kinh tế thế giới,

biến động của tỷ giá ngoại tệ tới hoạt động các doanh nghiệp. Nếu là sản phẩm
xuất khẩu, các chính sách của nhà nước nói chung và của tỉnh Thái Nguyên
nói riêng hiện tại có hỗ trợ đầu ra cho sản phẩm hay hạn chế xuất khẩu để
phục vụ sản xuất tiêu dùng trong nước.
Với mỗi tiêu chí đưa ra nên thực hiện chấm điểm. Những phần ưu cho
điểm 1, những phần bị hạn chế cho điểm 0. Sau đó tổng hợp lại điểm để đánh
giá doanh nghiệp trong năm tới sẽ gặp thuận lợi hay khó khăn, từ đó ảnh
hưởng tới số nộp NSNN năm sau.
Tổng hợp số liệu, phân tích đánh giá các kết quả trên để dự toán số thu
năm sau chính xác.
*. Đối với thuế TNCN:
Khi thu thập thơng tin để lập dự toán thuế của sắc thuế này, ngồi việc
thu thập số liệu về tình hình kê khai, số tiền thuế nộp NSNN, số tiền còn nợ
thuế, số tiền hoàn thuế của các đơn vị trên địa bàn, cần bổ sung:
- Khảo sát thu nhập tiền lương tiền công thực tế của các ngành, đơn vị
trong tỉnh thông qua việc kiểm tra điểm mỗi ngành từ một đến 2 đơn vị. Từ đó
phát hiện được các khoản thu nhập chưa được kê khai quyết toán thu nhập cá
nhân ( tiền ăn ca trả bằng tiền mặt, tiền thưởng thi đua…). Đánh giá qua các
đơn vị được kiểm tra các khoản thu nào mà NNT thường không kê khai thuế,
tỷ trọng trong tổng thu nhập là bao nhiêu. Số liệu bổ sung qua kiểm tra khảo
sát cộng với số đã kê khai làm cơ sở để cán bộ làm cơng tác dự tốn sẽ dự tốn
số lượng cá nhân đến mức nộp thuế thu nhập, phân khoảng thu nhập cho các
nhóm cá nhân, từ đó dự tốn số thuế TNCN sát thực tế.
- Phối hợp với ngân hàng, kho bạc để đối soát thu nhập đã kê khai và
thực tế chi trả qua ngân hàng, kho bạc có đúng không.

Học viên: Trần Thị Tuyết

84


Lớp cao học QTKD TN 2008 - 2010


Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế cho cục thuế
Thái Nguyên
Chi phí thực hiện: theo chi phí thường xuyên được duyệt.
Tính khả thi: Hàng năm Cục thuế Thái Nguyên đều tiến hành xây dựng
dự toán thuế cho năm sau dựa trên việc thu thập, tổng hợp các thông tin. Giải
pháp đưa ra chỉ bổ sung một số thông tin khi thu thập giúp cho việc đánh giá
nhận định tình hình thu xác thực hơn.Việc thu thập bổ sung các thơng tin trên
hồn tồn có thể triển khai thông qua công tác kiểm tra của cơ quan thuế, chức
năng phối kết hợp với các ngành liên quan được quy định trong Luật quản lý
thuế.
3.3.1.3 Kết quả kỳ vọng
Với việc thực hiện những nội dung nêu trên, kỳ vọng trong thời gian tới
công tác lập dự tốn thuế nói chung, lập dự tốn thuế theo khối doanh nghiệp
có vốn ĐTNN và dự tốn thuế từ sắc thuế TNCN nói riêng sẽ có những cải
thiện rõ nét:
- Số liệu dự toán thuế sát với thực tế, bao quát đúng, đủ nguồn thu. Tạo
điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện hồn thành dự tốn.
- Kiểm sốt được số lượng cá nhân nộp thuế, tình hình thu nhập các cá
nhân ở các khối doanh nghiệp, ngành nghề sát thực tế, qua đó dự tốn tiền
thuế từ khối này sát thực tế, ngày càng tăng, chiếm tỷ trọng 5%-7% trong dự
tốn thuế
- Nắm bắt được tình hình kinh doanh, triển khai dự án của các doanh
nghiệp khối ĐTNN, nhân định được sự biến động số nộp của khối DN này do
ảnh hưởng của của tình hình kinh tế, chính sách đến kết quả kinh doanh hay
do sự lợi dụng tình thế để trốn thuế. Dự tốn số thu sát thực tế để có các biện
pháp ngăn chặn tình trạng trốn thuế, thiếu thuế cho NSNN.
3.3.2 Giải pháp 2: Hoàn thiện cơng tác quản lý kê khai và kế tốn thuế

3.3.1.2 Cơ sở đề xuất
Qua phân tích thực trạng cơng tác quản lý thuế của Cục thuế Thái
Nguyên trong giai đoạn 2005 – 2009 ở Chương 2 cho thấy công tác quản lý kê
khai – kế toán thuế thực hiện chưa tốt, thể hiện qua tỷ lệ nộp hồ sơ đúng quy
định đạt dưới 98%. Nguyên nhân do:

Học viên: Trần Thị Tuyết

85

Lớp cao học QTKD TN 2008 - 2010


Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế cho cục thuế
Thái Nguyên
- Công tác tuyên truyền người nộp thuế chưa tốt, chưa đảm bảo vai trò hỗ
trợ NNT tiếp cận thực hiện đúng các quy định của pháp luật thuế khi tham gia
sản xuất kinh doanh, từ đó nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế của
NNT;
- Trên thực tế một số cán bộ làm cơng tác quản lý theo dõi tình kê khai
của người nộp thuế còn chưa tốt, chưa bao quát hết hồ sơ phải nộp nên để tình
trạng người nộp thuế không nộp tờ khai, nộp chậm tờ khai – là một trong
những nguyên nhân để tình trạng người nộp thuế bỏ địa điểm kinh doanh, bỏ
trốn không phát hiện kịp thời, gây thất thu tiền thuế cho NSNN;
- Ngoài ra người nộp thuế nộp muộn tờ khai một phần do việc đi lại lên
cơ quan thuế nộp tờ khai đúng hạn gặp nhiều khó khăn (thời gian, khoảng
cách, địa điểm).
Những tồn tại trên là nguyên nhân người nộp thuế không nộp hồ sơ, nộp
chậm hồ sơ theo quy định để trốn thuế, khai thiếu thuế. Vì những lý do trên có
thể khẳng định hồn thiện cơng tác quản lý kê khai, kế tốn thuế nhằm quản lý

chính xác số lượng người nộp thuế trên địa bàn tỉnh, nắm bắt đúng tình hình
kinh doanh của từng người nộp thuế từ đó thu đúng thu đủ tiền thuế cho
NSNN.
3.3.1.2 Nội dung của giải pháp
- Trong cuốn “Thế giới phẳng” – Thomas L. Friedman đã mơ tả các
cơng việc như kế tốn, tư vấn… mà người Ấn Độ có thể làm cho các công ty
của Mỹ ngay trên đất Ấn chứ không cần sang Mỹ làm việc, hãng hàng cơng
giá rẻ Jestar có thể thuê những bà nội trợ làm đại lý bán vé cho mình mà
khơng phải mở các đại lý của mình… tất cả các cơng việc trên đều được thực
hiện thơng qua việc kết nối máy tính với mạng internet. Khi các máy tính được
kết nối internet mọi người có thể giao dịch với nhau mà khơng có sự giới hạn
về không gian và thời gian.
Trong những năm gần đây, mạng internet ở Thái Nguyên đã trở nên
thông dụng và đa số các doanh nghiệp đều kết nối để phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của mình. Giải pháp đưa ra để khắc phục tình trạng người nộp thuế

Học viên: Trần Thị Tuyết

86

Lớp cao học QTKD TN 2008 - 2010


Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế cho cục thuế
Thái Nguyên
nộp muộn tờ khai do việc đi lại, cục thuế Thái Nguyên nên triển khai thực hiện
nộp tờ khai điện tử – nhận tờ khai qua mạng internet.
Để thực hiện việc thực hiện kê khai điện tử, cục thuế Thái Nguyên tiến
hành cấp cho mỗi người nộp thuế thuế một địa chỉ mail riêng mình ( sử dụng
mã số thuế của NNT + ). Đồng thời yêu cầu NNT đăng ký mẫu

chữ ký điện tử của người chịu trách nhiệm trước pháp luật được ký trên tờ
khai thuế với cục thuế Thái Nguyên – cơ sở để kiểm tra tính đúng đắn, chính
xác của hồ sơ khai thuế khi nhận tờ khai thuế theo quy định. Bên cạnh đó cục
thuế Thái Ngun thơng báo rộng rãi địa chỉ mail nhận tờ khai của mình cho
NNT biết. Hàng tháng, NNT sử đụng địa chỉ mail được cấp để gửi báo cáo của
đơn vị mình về hịm thư của cục thuế, thay vì phải lên trực tiếp cơ quan quản
lý thuế để nộp.
- Mở rộng đối tượng tuyên truyền pháp luật thuế: Bên cạnh việc tuyên
truyền trực tiếp đến các doanh nghiệp thông các buổi mời tập huấn, đối thoại
trực tiếp với doanh nghiệp, cục thuế Thái Nguyên cần mở rộng tuyên truyền
vào khối sinh viên đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên về các quy định thủ tục, chính sách thuế, cách tính thuế
đang áp dụng thơng qua các buổi học ngoại khóa. Tổ chức cuộc thi tìm hiểu
pháp luật thuế trên truyền hình địa phương mà đội chơi thuộc nhiều thành
phần nhằm thu hút sự quan tâm, nghiên cứu của mọi người tới các quy định,
thủ tục và cách tính các sắc thuế khác nhau, từ đó nâng cao nhận thức về pháp
pháp luật thuế. Đặc biệt cần tích cực tuyên truyền tới các sinh viên khối kinh
tế tài chính – các sinh viên sau này sẽ là những nhân viên làm cơng tác kế tốn
cho doanh nghiệp.
- Tăng cường khai thác thông tin từ các ứng dụng thuế đang áp dụng để
thống kê tình hình NNT đã nộp tờ khai, từ đó kịp thời phát hiện những NNT
nào không nộp tờ khai chuyển bộ phận theo dõi thông tin NNT kiểm tra
nguyên nhân NNT không nộp tờ khai, lý do nộp tờ khai muộn ngăn ngừa tình
trạng NNT bỏ địa điểm kinh doanh, bỏ trốn gây thất thu tiền thuế cho NSNN.

Học viên: Trần Thị Tuyết

87

Lớp cao học QTKD TN 2008 - 2010



Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế cho cục thuế
Thái Nguyên
- Thực hiện nghiêm túc chế tài phạt vi phạm hành chính đối với các
trường hợp nộp hồ sơ chậm từ 1 ngày trở lên nhằm đảm bảo việc tuân thủ
pháp luật thuế của các cá nhân và tổ chức.
*. Chi phí thực hiện giải pháp: việc thực hiện cấp địa chỉ mail cho NNT
thuộc cục thuế Thái Nguyên quản lý thực hiện theo mã số thuế đã cấp cho
NNT cộng với đuôi ngành thuế trên trang web Tổng cục thuế đang hoạt động
không tốn chi phí tạo địa chỉ mail. Chi phí phát sinh ở đây chỉ là chi phí văn
phịng phẩm: giấy in + mực in thông báo địa chỉ mail của người nộp thuế và
địa chỉ mail của cục thuế Thái Nguyên nhận tờ khai theo quy định. Tính đến
cuối năm 2009, tổng số NNT hoạt động theo Luật Doanh nghiệp khoảng 5000,
tương đương tốn khoảng 10gram giấy A4 x 50.000 đ/gram = 500.000 đ; mực
in hết 01 hộp: 1.700.000 ; tổng chi phí thực hiện: 2.200.000 đ
Chi phí tuyên truyền hỗ trợ: Dự kiến mở 12 buổi học ngoại khóa/ năm,
chi phí 5.000.000 đ/buổi học, chi phí tổ chức cuộc thi tìm hiểu pháp luật thuế
cho khối sinh viên 200.000.000đ. Cộng chi phí tuyên truyền: 260.000.000.
Tổng chi phí thực hiện 262.200.000 đ
*. Tính khả thi: Internet ngày nay đã trở nên thông dụng, đa số các
doanh nghiệp đều kết nối mạng internet phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Việc áp dụng kê khai thuế điện tử hồn tồn có thể thực hiện được với những
NNT đã kết nối mạng internet tại đơn vị của mình. Khi áp dụng hình thức kê
khai điện từ NNT không mất thời gian đi lại lên cơ quan thuế để nộp tờ khai,
thay vào đó tiếp tục làm việc của mình tại đơn vị. Đối với những NNT chưa
kết nối mạng internet, cục thuế Thái Nguyên tiếp tục nhận tờ khai trực tiếp tại
bộ phận một cửa.
Phòng tuyên truyền hỗ trợ NNT của cục thuế Thái Ngun hồn tồn
có thể thực hiện các nội dung trên thông qua việc phối hợp với các trường đại

học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp trên địa bản tỉnh.
3.3.1.3 Kết quả kỳ vọng

Học viên: Trần Thị Tuyết

88

Lớp cao học QTKD TN 2008 - 2010


Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế cho cục thuế
Thái Nguyên
Với việc thực hiện những nội dung nêu trên, kỳ vọng trong thời gian tới
cơng tác quản lý thu thuế của cục thuế nói chung và cơng tác quản lý kê khai,
kế tốn thuế nói riêng sẽ có những cải thiện rõ nét:
- Giảm số lượng NNT nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ cục thuế Thái Ngun.
Từ đó giảm cơng việc nhận tờ khai thuế cho bộ phận Một cửa, cán bộ bộ phận
Một cửa sẽ có nhiều thời gian hơn cho các công tác khác như tư vấn pháp luật
thuế cho NNT, cung cấp các thông tin tài liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế cho
NNT…
- Khi NNT nộp tờ khai điện tử, khi nhận tờ khai cán bộ thuế ở bộ phận
kiểm tra có thể kiểm tra ngay tính đúng pháp luật, kiểm tra sai sót số học của
hồ sơ khai thuế ngay trên máy tính mà khơng phải mất thời gian ngồi đợi bộ
phận một cửa chuyển sang. Đồng thời qua đó cán bộ quản lý thuế cũng theo
dõi, nắm bắt kịp thời những mã số thuế của người nộp thuế nào hay nộp chậm
để nhắc nhở, mã số thuế của người nộp thuế nào không nộp một cách kịp thời
để báo cáo lãnh đạo có các phương án xử lý.
- Kê khai điện tử giảm lý do kê khai muộn do việc đi lại, mở rộng đối
tượng tuyên truyền tăng ý thức tuân thủ quy định pháp luật của NNT, giúp cho
công tác quản lý thông tin NNT ngày càng chặt chẽ, tỷ lệ người nộp thuế đúng

hạn tiến tới sẽ đạt 100%.
3.3.3 Giải pháp 3: Hồn thiện cơng tác quản lý nợ
3.3.2.3 Cơ sở giải pháp
Qua phân tích thực trạng công tác quản lý thuế của Cục thuế Thái
Nguyên trong giai đoạn 2005 – 2009 ở Chương 2 cho thấy công tác quản lý nợ
thực hiện chưa tốt, thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn không đạt yêu cầu đề ra (yêu
cầu <10%, trên thực tế tỷ lệ nợ quá hạn > 0%, tỷ lệ nợ khó thu tăng trong hai
năm gần đây. Nguyên nhân:
- Bộ phận quản lý nợ chưa thực hiện các chức năng theo dõi, thông báo
và đốc thu nợ thuế cho NNT đúng theo quy trình

Học viên: Trần Thị Tuyết

89

Lớp cao học QTKD TN 2008 - 2010


Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế cho cục thuế
Thái Nguyên
- Cục thuế Thái Nguyên chưa thực hiện triệt để các biện pháp cưỡng chế
thu hồi tiền nợ thuế, chưa tích cực phối hợp với các cơ quan chức năng liên
quan thực hiện các biện pháp cưỡng chế thu hồi nợ thuế.
- Bộ phận quản lý thông tin NNT thực hiện không tốt để NNT bỏ địa
điểm kinh doanh, mất tích.
- Bộ phận kiểm tra chưa thực hiện kiểm tra quyết toán đối với các doanh
nghiệp phá sản, giải thể, chuyển đổi theo quy định. Nên các khoản nợ còn lại
của đơn vị này không xác định được đối tượng nộp.
- Các ứng dụng CNTT vào quản lý nợ chưa đáp ứng được yêu cầu.
Như vậy, để đảm bảo nhiệm vụ thu NSNN kịp thời, khơng để nợ thuế

dây dưa, khó thu gây thất thu tiền thuế cho NSNN cần thiết phải hồn thiện
cơng tác quản lý nợ thuế.
3.3.2.2 Nội dung giải pháp
*. Nội dung thực hiện
- Thực hiện quản lý theo thông tin người nộp thuế thơng qua cơng tác
theo dõi tình hình kê khai thuế hàng tháng chặt chẽ, đảm bảo công tác kiểm tra
100% hồ sơ khai thuế tính hợp lệ, chính xác, tính thuế đầy đủ trên các hồ sơ
thuế. Qua đó phát hiện ra những NNT nào thường xuyên kê khai chậm, những
NNT nào bỏ kê khai còn nợ thuế, khai thiếu thuế. Từ đó áp dụng các chế tài
phạt vi phạm hành chính về nộp chậm tiền thuế và các biện pháp cưỡng chế
thu hồi tiền nợ thuế kịp thời, khơng để phát sinh nợ khó thu khơng phát hiện
kịp thời.
- Hàng tháng, cán bộ bộ phận quản lý nợ thực hiện rà soát các khoản nợ
thuế phát sinh sắp hết hạn phải nộp ( trước 3- 5 ngày) mà NNT thuế chưa nộp,
làm thông báo nhắc nhở số tiền nợ thuế và hạn phải nộp cho NNT biết. Thông
báo gửi qua thư điện tử, Fax, qua đường cơng văn, và cũng có thể thơng báo
qua điện thoại. Đồng thời thực hiện rà soát, phân loại nợ quá hạn theo khoảng
thời gian, từ đó có các biện pháp thu kịp thời.
- Thực hiện kiểm tra quyết toán thuế và các khoản nợ NSNN với 100%
đơn vị phá sản, giải thể để xóa bỏ hồn tồn tình trạng nợ khó thu – khơng xác

Học viên: Trần Thị Tuyết

90

Lớp cao học QTKD TN 2008 - 2010


Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế cho cục thuế
Thái Nguyên

định được đối tượng để thu có nguyên nhân từ việc cơ quan thuế khơng quyết
tốn với các đơn vị đã phá sản, giải thể.
- Tích cực phối hợp với các cơ quan chuyên môn như ngân hàng, kho
bạc để thực hiện cưỡng chế thu các khoản nợ thuế mà NNT mở tài khoản có
tiền nhưng khơng chịu nộp thuế. Phối hợp với cơ quan cơng an, tịa án điều tra
khởi tố những NNT cố tình dây dưa khơng nộp thuế, bỏ địa điểm kinh doanh
để trốn nợ thuế. Phối hợp với các cơ quan báo chí để cơng khai những NNT bỏ
địa điểm kinh doanh, nợ dây dưa tiền thuế.
- Hoàn thiện hệ thống ứng dụng tin học vào quản lý thuế nhằm hỗ trợ
công tác quản lý nợ thuế tốt hơn nữa trong việc khai thác thông tin, thống kê
nợ thuế theo tình trạng nợ tốt hơn nữa. Như trong loại nợ quá hạn cần phân
loại nợ quá hạn dưới 10 ngày, nợ quá hạn từ 10 – 29 ngày, nợ quá hạn từ 30 –
59 ngày, nợ quá hạn trên 60 ngày.
*. Chi phí thực hiện: khơng tăng ngồi kinh phí thường xun.
*. Tính khả thi: các quy trình, quy định phối hợp với các cơ quan chức
năng chuyên môn đã được thể chế hóa trong Luật quản lý thuế, nên cục thuế
Thái Ngun hồn tồn có thể thực hiện giải pháp.
3.3.3.3 Kết quả kỳ vọng
Với việc thực hiện những nội dung nêu trên, kỳ vọng trong thời gian tới
công tác quản lý thu thuế của cục thuế nói chung và cơng tác quản lý nợ thuế
nói riêng sẽ có những cải thiện rõ nét:
- Tỷ lệ nợ quá han, nợ khó thu nằm trong khu vực cho phép:
Chỉ tiêu

Tỷ trọng

1. Tỷ lệ nợ quá hạn

5% – 7%


2. Tỷ lệ nợ khó thu

0,02% – 0,05%

- Giảm thiểu số lượng NNT khơng chịu nộp thuế, chây ỳ tiền nợ thuế.
- Quản lý nợ thuế sẽ là cơng cụ hỗ trợ tích cực cho cơng tác kế tốn thuế
từ đó đảm bảo nhiệm vụ thu kịp thời tiền thuế vào NSNN.

Học viên: Trần Thị Tuyết

91

Lớp cao học QTKD TN 2008 - 2010


Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế cho cục thuế Thái
Nguyên
3.3.4 Giải pháp 4: Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
pháp luật về thuế
3.3.3.1 Cơ sở giải pháp
Trong bất kỳ hoạt động quản lý nào, để đảm bảo cho những mục tiêu đề ra đạt
hiệu quả tốt, nhất thiết phải tiến hành công tác kiểm tra, thanh tra. Thông qua hoạt
động thanh tra, kiểm tra để kịp thời phát hiện, ngăn chặn những hành vi trái pháp
luật, giúp cho các cơ quan quản lý xem xét tính đúng đắn quyết định quản lý của
mình có xuất phát từ cuộc sống, có đi vào cuộc sống và đạt hiệu quả hay khơng.
Thực trạng và phân tích cơng tác quản lý thuế của Cục thuế Thái Nguyên
trong giai đoạn 2005 – 2009 cho thấy công tác thanh tra kiểm tra trong giai đoạn
vừa qua còn chưa đạt yêu cầu ( chỉ số tỷ lệ hồ sơ được kiểm tra không đạt 100%, tỷ
lệ NNT được thanh tra, kiểm tra hàng năm dưới 20%). Nguyên nhân:
- Công tác kiểm tra tại cơ quan thuế chưa thực hiện đúng quy trình.

- Do thiếu thông tin của đối tượng nộp thuế nên công tác thực hiện phân tích
thơng tin của đối tượng nộp thuế để xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng
năm cịn chưa sát với tình hình tài chính của đối tượng nộp thuế, chưa sát với tình
hình phát triển của từng ngành sản xuất kinh doanh và chưa sát với tình hình phát
triển của nền kinh tế xã hội, do đó cịn chưa quản lý được một cách tồn diện kết
quả SXKD của người nộp thuế.
- Mơ hình và phương pháp thanh tra, kiểm tra chưa chun mơn hố và chưa
mang tính chuyên sâu để phù hợp với từng nhóm đối tượng nộp thuế và từng loại
sắc thuế.
- Cơng tác thanh tra thuế cịn mang tính chất kinh nghiệm và thực hiện thủ
cơng ít được sự hỗ trợ của các phần mềm ứng dụng tin học, do đó hiệu suất cơng tác
thanh tra cịn hạn chế.
- Một số cán bộ thanh tra thuế còn thiếu các kỹ năng Thanh tra, hoặc còn hạn
chế khả năng sử dụng ứng dụng tin học trong việc phân tích, khai thác thơng tin và
quản lý thanh tra thuế.
Vì những lý do trên có thể khẳng định tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra và xử lý vi phạm nhằm ngăn chặn tình hình trốn thuế, lậu thuế của người nộp

Học viên: Trần Thị Tuyết

92

Lớp cao học QTKD TN 2008 - 2010


Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế cho cục thuế Thái
Nguyên
thuế một cách hiệu quả nhất, đảm bảo cho công tác quản lý thuế thu đúng thu đủ
tiền thuế cho NSNN.
3.3.3.2 Nội dung giải pháp

Để nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra NNT, cục thuế Thái Nguyên
cần:
- Thực hiện kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế thường xuyên đối với 100% hồ sơ
thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các thống tin, chứng từ trong hồ sơ
thuế, sự tuân thủ pháp luật thuế của NNT.
- Lựa chọn đối tượng thanh tra, kiểm tra tại đơn vị NNT chính xác theo
phương pháp đánh giá rủi ro:
+ Căn cứ vào hồ sơ báo cáo kết quả kinh doanh, tình hình kê khai hàng
tháng, tình hình nộp các các khoản thuế phát sinh. Bộ phận kiểm tra thuế tổ chức
thu thập, khai thác và phân tích các thơng tin từ báo cáo kết quả kinh doanh, tình
hình kê khai, tình hình mua và sử dụng hố đơn, báo cáo tài chính. Theo đó nhận
dạng, phát hiện các hồ sơ có dấu hiệu nghi vấn khai thiếu thuế, trốn thuế, lậu thuế,
nợ đọng tiền thuế để phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra thuế.
+ Cán bộ kiểm tra thuế sử dụng dữ liệu của ngành và những dữ liệu thông tin
của người nộp thuế chưa được nhập vào hệ thống dữ liệu của ngành để đối chiếu,
kiểm tra với các thông tin trên các hồ sơ báo cáo của các tổ chức và cá nhân kinh
doanh trên địa bàn. Theo đó, đánh giá lựa chọn hồ sơ của người nộp thuế có rủi ro
cao để phục vụ cho cơng tác thanh tra, kiểm tra như:
+ Các trường hợp có đơn khiếu kiện của người nộp thuế về hành vi trốn thuế,
lậu thuế.
+ Các báo cáo của người nộp thuế không chấp hành đúng thời hạn quy định
kéo dài nhiều lần mặc dù đã được nhắc nhở.
+ Những trường hợp qua thông tin liên quan cơ quan thuế phát hiện báo cáo
kê khai không đúng với thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
hoặc không phù hợp với nội dung phản ánh tại hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng hàng
tháng và hồ sơ khai thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng tháng.

Học viên: Trần Thị Tuyết

93


Lớp cao học QTKD TN 2008 - 2010


Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế cho cục thuế Thái
Nguyên
+ Các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh tăng giảm đột biến
theo hồ sơ khai thuế nhưng báo cáo tình hình sử dụng hố đơn khơng có biến đổi.
Thơng qua việc đánh giá rủi ro, cán bộ kiểm tra lập danh sách các hồ sơ báo
cáo để trình cơ quan có thẩm quyền ra Quyết định thanh tra, kiểm tra từng phần
hoặc toàn diện người nộp thuế tại trụ sở của người nộp thuế.
- Xử lý nghiêm các trường hợp đã phát hiện trốn thuế thiếu thuế nhằm răn đe,
ngăn ngừa các đối tượng nộp thuế khác có ý định gian lận, trốn thuế.
- Xây dựng kho dữ liệu thông tin về người nộp thuế một cách đầy đủ chính
xác khoa học để phục vụ cho cơng tác phân tích đánh giá.
- Ngoài ra, cơ quan thuế thực hiện tốt việc phối hợp với các ngành có liên
quan trong cơng tác thanh tra thuế (chi cục hải quan Thái Nguyên, Sở Tài chính tỉnh
Thái Ngun, Cơng an tỉnh Thái Ngun, Tồ án và các cơ quan khác thuộc tỉnh
Thái Nguyên) để xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin về đối tượng nộp
thuế, rà sốt các nguồn thơng tin về đối tượng nộp thuế đã có (thơng tin về Báo cáo
tài chính, tình hình kinh doanh, mặt hàng kinh doanh…); Xây dựng các chỉ tiêu
kinh tế của các ngành để phục vụ công tác thanh tra thuế (tỷ suất lợi nhuận, định
mức tiêu hao nguyên vật liệu…). Đây là nhiệm vụ quan trọng nhất để thực hiện việc
lựa chọn đối tượng thanh tra thuế và thực hiện công tác thanh tra thuế theo phương
pháp đánh giá rủi ro.
Việc xây dựng được đầy đủ cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin của đối tượng
nộp thuế sẽ đáp ứng u cầu cần kiểm tra, phân tích thơng tin về tổ chức, cá nhân
nộp thuế tại cơ quan thuế giảm phiền hà cho doanh nghiệp, qua đó lập kế hạch
thanh tra thuế hàng năm tại cơ sở kinh doanh của đối tượng nộp thuế sẽ chính xác
và cho kết quả thanh tra cao hơn.

- Xây dựng các bộ phận thực hiện cơng tác thanh tra, kiểm tra theo tính chất
chun mơn hố, đồng thời xây dựng các sổ tay nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra người
nộp thuế chuyên sâu theo từng loại hình kinh doanh, từng loại sắc thuế và ngành
nghề kinh doanh của đối tượng nộp thuế.
- Xây dựng và triển khai các kế hoạch đào tạo cán bộ thanh tra ngành thuế về
các kỹ năng phân tích báo cáo tài chính Doanh nghiệp, các kỹ năng sử dụng thông

Học viên: Trần Thị Tuyết

94

Lớp cao học QTKD TN 2008 - 2010


Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế cho cục thuế Thái
Nguyên
tin kinh tế ngành (tỷ suất lợi nhận, định mức tiêu hao nguyên vật liệu, tỷ lệ khấu
hao, định mức tiền lương..) và kỹ năng sử dụng ứng dụng tin học trong việc phân
tích, khai thác thông tin và quản lý thanh tra, kiểm tra để phát hiện các trường hợp
không tuân thủ tinh vi như tránh thuế, lợi dụng giá chuyển nhượng ( chuyển giá), lợi
dụng cách giải thích chung của luật thuế áp dụng cho những trường hợp phức tạp.
- Thông qua hoạt động thực tiễn và trên cơ sở quy định của pháp luật, cơ quan
thuế phải tăng cường củng cố, tổ chức xây dựng lực lượng thanh tra, kiểm tra thuế
đủ về số lượng và chất lượng, nâng cao trình độ lý luận, đề cao tinh thần trách
nhiệm và năng lực hoạt động thực tiễn cho cán bộ thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế.
- Trang bị cá nhân hiện đại (laptop, máy ghi âm…) phục việc thu thập số liệu
khi đi làm được thuận tiện hơn cho cán bộ thanh tra, kiểm tra.
*. Chi phí thực hiện: Chi phí đào tào cán bộ làm công tác thanh tra:
100.000.000 đ/năm; chi phí trang thiết bị: 100.000.000 đ/ năm. Tổng cộng:
200.000.000 đ/năm.

3.3.4.3 Kết quả kỳ vọng
Với việc thực hiện những nội dung nêu trên, kỳ vọng trong thời gian tới công
tác quản lý thuế của cục thuế Thái Nguyên nói riêng và cơng tác quản thanh tra,
kiểm tra ngành thuế nói chung sẽ có những cải thiện rõ nét:
- Thanh tra, kiểm tra đảm nhận được chức năng hậu kiểm. Thông qua chức
năng thanh tra, kiểm tra nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quá trình
thực hiện khai thuế, nộp thuế đúng, đủ, kịp thời của người nộp thuế.
- Số lượng NNT được thanh tra, kiểm tra chiếm 20 – 30% tổng số NNT hoạt
động trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Ngăn chặn các hành vi trốn thuế, lậu thuế của người nộp thuế.
- Tạo niềm tin cho người nộp thuế vào sự minh bạch, công bằng của pháp luật
thuế khi thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Đảm bảo được thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước hàng năm, chống
thất thu ngân sách nhà nước.
3.3.5 Tổng hợp kết quả mong đợi của các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý
thuế của cục thuế Thái Nguyên

Học viên: Trần Thị Tuyết

95

Lớp cao học QTKD TN 2008 - 2010


Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế cho cục thuế Thái
Nguyên
Với việc thực hiện đồng bộ 4 nhóm giải pháp nêu trên, ngành thuế Thái
Nguyên phấn đấu đảm bảo được các chỉ tiêu hiệu quả sau đây trong giai đoạn 2010
– 2015:
- Công tác lập dự tốn thu NSNN tính tốn cho số liệu bao quát đúng, đủ các

nguồn thu, đảm bảo công tác tham mưu cho việc ra các quyết định quản lý thuế phù
hợp.
- Đạt tốc độ tăng số thu NSNN hàng năm trung bình 20% và đạt số thu 2.000
tỷ đồng vào năm 2012.
- Hồn thiện hệ thống chính sách thuế, đơn giản các thủ tục hành chính thuế
theo hướng gọn nhẹ tạo điều kiện thuận lợi cho NNT thực hiện được tự tính, tự
khai, tự nộp thuế của NNT.
- Tỷ lệ hồ sơ khai thuế đúng hạn đạt 99%.
- Tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng nợ: 7% - 10%, tiến tới xóa hẳn các khoản nợ khó
thu trong tổng nợ hàng năm của cục thuế Thái Nguyên.
- Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thông qua số lượng NNT
được thanh tra kiểm tra hàng năm từ 20% trở nên và lựa chọn đúng các đối tượng
cần thanh tra, kiểm tra. Kết quả thanh tra kiểm tra đưa ra các hình thức xử phạt đối
với các trường hợp không tuân thủ và gian lận thuế đồng thời qua đó ngăn chặn,
thuyết phục được những trường hợp có nguy cơ tiềm ẩn của hành vi trốn thuế thấy
được rằng không tuân thủ và gian lận thuế khi bị phát hiện sẽ chịu các hình thức xử
phạt thích đáng. Qua công tác thanh tra, kiểm tra nâng cao mức độ tuân thủ pháp
luật thuế của người nộp thuế.
- Nâng cao nhận thức của cơng dân nói chung, người nộp thuế nói riêng, phát
huy tính tự giác, chủ động của người nộp thuế trong việc thực hiện pháp luật thuế.
Từ đó giảm thất thu ngân sách hàng năm do việc trốn thuế, lậu thuế.
3.4 Tóm tắt chương 3
Thực tế Cơng tác quản lý thuế của cục thuế Thái Nguyên Thái Nguyên qua
giai đoạn 2005 - 2009 (phân tích chương 2) cho thấy, công tác quản lý thuế của cục
thuế Thái Nguyến từng bước cải cách, hiện đại hoá các thủ tục hành chính thuế theo
hướng gọn nhẹ, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế, bước đầu đã áp dụng

Học viên: Trần Thị Tuyết

96


Lớp cao học QTKD TN 2008 - 2010


Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế cho cục thuế Thái
Nguyên
công nghệ thông tin vào quản lý thuế nhưng công tác quản lý thuế chưa được những
kết quả như mong muốn do công tác dự toán thuế ở một số khu vực, sắc thuế chưa
đạt yêu cầu, triển khai thực hiện qua các khâu quản lý kê khai kế toán thuế, quản lý
nợ chưa đạt yêu cầu đề ra, công tác thanh tra, kiểm tra chưa đảm bảo vai trò hậu
kiểm, răn đe NNT tuân thủ pháp luật thuế …Để góp phần tháo gỡ một phần các vấn
đề nêu ra, luận văn kiến nghị bốn giải pháp nhằm góp phần hồn thiện cơng tác
quản lý thuế của cục thuế tính Thái Nguyên:
*. Giải pháp 1: Hồn thiện cơng tác lập dự tốn:
Nội dung thực hiện:
+ Bổ sung thu thập thông tin, khảo sát thực tế, đánh giá tác động của tình hình
kinh tế, tỷ giá ngoại tệ, chính sách thuế tới tình hình nộp NSNN của khối doanh
nghiệp có vốn ĐTNN. Nhằm dự tốn đúng, đủ nguồn thu của khối này.
+ Khảo sát thu nhập các thực tế các cá nhân theo từng ngành nghề, phân nhóm
thu nhập từ đó dự tốn đúng, đủ nguồn thu theo sắc thuế này.
*. Giải pháp 2: Hoàn thiện cơng tác kê khai và kế tốn thuế:
Nội dung thực hiện:
+ Triển khai thực hiện kê khai điện tử.
+ Mở rộng đối tượng tuyên truyền, phương pháp tuyên truyền.
+ Thực hiện nghiêm túc các chế tài phạt
- Giải pháp 3: Hồn thiện cơng tác quản lý nợ
Nội dung thực hiện:
+ Giám sát tình hình kê khai hàng tháng, kiểm tra chặt chẽ hồ sơ thuế của
NNT nhằm phát hiện những NNT nào kê khai chậm, bỏ kê khai còn nợ thuế để áp
dụng các biện pháp thu và chế tài phạt vi phạm hành chính.

+ Thơng báo nhắc nhở NNT về thời hạn nộp thuế đúng hạn.
+ Phối hợp vơi cơ quan liên quan để thực hiện các biện pháp cưỡng chế thu
hồi tiền nợ thuế.
*. Giải pháp 4: Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp
luật về thuế.
Nội dung thực hiện:

Học viên: Trần Thị Tuyết

97

Lớp cao học QTKD TN 2008 - 2010


Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế cho cục thuế Thái
Nguyên
+ Đảm bảo thực hiện kiểm tra 100% hồ sơ thuế tại cơ quan thuế.
+ Lựa chọn đối tượng thanh tra, kiểm tra NNT theo phương pháp đánh giá rủi
ro.
+ Xử lý nghiêm các trường hợp phát hiện trốn thuế, thiếu thuế.
+ Xây dựng kho dữ liệu thông tin NNT môt cách đầy đủ khoa học.
+ Xây dựng lực lượng cán bộ đủ về số lượng và trình độ chun mơn phục vụ
cơng tác thanh tra.
Tổng chi phí thực hiện các giải pháp trên dự kiến khoảng 462.200.000 đ ( Bốn
trăm sáu mươi hai triệu, hai trăm nghìn đồng chẵn)
Thực hiện đồng thời những giải pháp trên tác giả kỳ vọng công tác quản lý
thuế của cục thuế Thái Nguyên giai đoạn 2010 – 2015 sẽ đạt được:
- Tốc độ tăng số thu NSNN hàng năm trung bình 20%, Vượt dự tốn hàng
năm từ 5% - 7% và đạt số thu 2.000 tỷ đồng vào năm 2012.
- Hồn thiện hệ thống chính sách thuế, đơn giản các thủ tục hành chính thuế

theo hướng gọn nhẹ tạo điều kiện thuận lợi cho NNT thực hiện được tự tính, tự
khai, tự nộp thuế của NNT.
- Tỷ lệ hồ sơ khai thuế đúng hạn đạt 99%.
- Tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng nợ: 7% - 10%, tiến tới xóa hẳn các khoản nợ khó
thu trong tổng nợ hàng năm của cục thuế Thái Nguyên.

Học viên: Trần Thị Tuyết

98

Lớp cao học QTKD TN 2008 - 2010


Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế cho cục thuế Thái
Nguyên

KẾT LUẬN
Cục thuế Thái Nguyên là tổ chức trực thuộc Tổng cục thuế có chức năng thực
hiện công tác quản lý thuế trên địa bản tỉnh Thái Nguyên
Công tác quản lý thuế của cục thuế Thái Nguyên giai đoạn 2005 - 2009 cho
thấy, cục thuế Thái Nguyên từng bước cải cách, hiện đại hoá các thủ tục hành chính
thuế theo hướng gọn nhẹ, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế, bước đầu đã
áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế nhưng công tác quản lý thuế chưa
được những kết quả như mong muốn do cơng tác dự tốn thuế ở khối doanh nghiệp
ĐTNN, thuế TNCN chưa đạt yêu cầu, triển khai thực hiện quản lý kê khai kế toán
thuế, quản lý nợ chưa đạt yêu cầu đề ra, công tác thanh tra, kiểm tra chưa đảm bảo
vai trò hậu kiểm, răn đe NNT …Để thực hiện được các mục tiêu cục thuế Thái
Nguyên đề ra cho công tác quản lý thuế cho giai đoạn 2010 – 2015:
- Thu đúng, thu đủ, huy động kịp thời nguồn thu cho ngân sách, chăm lo nuôi
dưỡng phát triển nguồn thu:

- Quản lý thuế phải thực sự phát huy vai trò của thuế trong nền kinh tế thị
trường.
- Tăng cường ý thức chấp hành pháp luật về thuế của người nộp thuế
Tác giả chọn đề tài: Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện
cơng tác quản lý thuế của Cục thuế Thái Ngun
Với những nơi dung đã trình bày ở từng chương của luận văn, tác giả đã cố
gắng thực hiện các mục tiêu, yêu cầu của đề tài với những vấn đề sau :
Chương 1: Tác giả đã cố gắng hệ thống hóa nội dung, vị trí và vai trò của thuế,
một số sắc thuế đang áp dụng ở Việt Nam, vai trò quản lý thuế trong nền kinh tế.
Phương pháp phân tích và một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng công tác quản lý
thuế.
Chương 2: Tác giả đã phân tích thực trạng tình hình thực hiện cơng tác quản lý
thuế của cục thuế Thái Nguyên giai đoạn 2005 – 2009 trên cả ba khâu : lập dự toán
thuế, thực hiện dự toán thuế và kiểm tra, đánh giá dự toán thuế
Chương 3: Tác giả đề xuất bốn giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế cho cục
thuế Thái Nguyên trong giai đoạn 2010 -2015:

Học viên: Trần Thị Tuyết

99

Lớp cao học QTKD TN 2008 - 2010


Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế cho cục thuế Thái
Nguyên
- Giải pháp 1: Hồn thiện cơng tác lập dự tốn
- Giải pháp 2: Hồn thiện cơng tác kê khai và kế tốn thuế
- Giải pháp 3: Hồn thiện cơng tác quản lý nợ
- Giải pháp 4: Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật

về thuế.
Với giới hạn về thời gian và năng lực nghiên cứu còn hạn chế, tác giả đã cố
gắng nghiên cứu tham khảo nhưng không thể tránh khỏi những hạn chế, khiếm
khuyết nhất định trong khi viết luận văn. Tác giả kính mong nhận được ý kiến đóng
góp, phê bình của bạn đọc để đề tài được hoàn thiện hơn.
Tác giả xin trân thành cảm ơn sự tận tình giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn,
TS. BÙI XUÂN HỒI và các thầy, cô giáo trong khoa KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ,
trường ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI, với sự giúp đỡ của các đồng nghiệp và
bạn bè trong quá trình thực hiện viết luận văn này.
Thái Nguyên, Tháng 10 năm 2010
Học viên thực hiện

Học viên: Trần Thị Tuyết

100

Lớp cao học QTKD TN 2008 - 2010



×