Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ THÔNG TIN PHỤC VỤ KIỂM SOÁT CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.05 KB, 28 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Đức Toàn
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
THÔNG TIN PHỤC VỤ KIỂM SOÁT CHI PHÍ
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.
I. KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ.
1. Khái niệm, bản chất kế toán quản trị.
Kế toán là công cụ không thể thiếu trong quản lý kinh tế với chức năng là
cung cấp thông tin kinh tế về một tổ chức cho các đối tượng sử dụng thông tin khác
nhau. Mục đích sử dụng thông tin kế toán của các đối tượng khác nhau nên thông tin
mà kế toán cung cấp rất đa dạng và khác nhau về nội dung, phạm vi, mức độ, tính
chất và thời gian cung cấp kể cả pháp lý của thông tin. Sự khác nhau đó là tiêu thức
để chia hệ thống thông tin kế toán thành 2 bộ phận. Một bộ phận luôn cung cấp
thông tin cho các đối tượng bên ngoài gọi là kế toán tài chính và một bộ phận cung
cấp thông tin theo yêu cầu của các nhà quản trị trong nội bộ doanh nghiệp gọi là kế
toán quản trị. Hoạt đông sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển và đa dạng thì sự
tách biệt giữa kế toán quản trị với kế toán tài chính nhằm cung cấp thông tin riêng
biệt cho các nhà quản trị là tất yếu.
Có nhiều khái niệm về kế toán quản trị đã được đưa ra, mỗi khái niệm nhấn
mạnh một vấn đề nào đó của kế toán quản trị. Kế toán quản trị không chỉ tạo ra
thông tin cung cấp cho các nhà quản lý để ra quyết định kinh doanh, quyết định sử
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thuỷ
1
Trang 1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Đức Toàn
dụng các nguồn lực, mà còn cả thông tin về mặt kỹ thuật để các nhà quản lý thừa
hành sử dụng thực thi trách nhiệm của mình. Hiệp hội kế toán Hoa Kỳ năm 1982 đã
định nghĩa về kế toán quản trị: “Kế toán quản trị là nhận diện, đo lường, tổng hợp,
phân tích, lập báo cáo, giải trình và truyền đạt thông tin tài chính và phi tài chính cho
các nhà quản trị doanh nghiệp để hoạch định, đánh giá và điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh trong phạm vi nội bộ của doanh nghiệp nhằm sử dụng hiệu quả các
tài sản và quản lý chặt chẽ các tài sản đó”. (Giáo trình KTQT - Trường Đại học Kinh


tế Quốc dân). Ở định nghĩa này thì cần xác định thông tin tài chính và phi tài chính
cung cấp trong phạm vi nội bộ đơn vị gồm: thông tin về chi phí sản phẩm hay dịch
vụ của doanh nghiệp, quá trình lập các dự toán cung cấp thông tin cho việc xây dựng
kế hoạch và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch hướng đến các mục tiêu trên thị
trường, cũng như lập và phân tích các báo cáo cung cấp các thông tin đặc thù để ra
các quyết định.
Theo khoản 3 điều 4 luật Kế toán thì "Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý,
phân tích và cung cấp thông tin kế toán, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định
kế toán, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán". Các định nghĩa đều thống nhất nhau
về việc nhìn nhận bản chất của kế toán quản trị là một bộ phận cấu thành không thể
tách rời của hệ thống kế toán và có nhiệm vụ tổ chức thông tin kế toán trong doanh
nghiệp. Kế toán quản trị có quan hệ chặt chẽ với kế toán tài chính trong việc sử dụng
số liệu kế toán chi tiết của kế toán tài chính, song kế toán quản trị không phải là kế
toán chi tiết. Nhu cầu thông tin tài chính của các nhà quản trị không chỉ là thông tin
chi tiết mà còn là thông tin tương lai phục vụ cho công việc ra các quyết định.
2. Nhiệm vụ của kế toán quản trị.
Các doanh nghiệp cần thiết phải tổ chức hệ thống kế toán quản trị, trước hết
thiết lập dự toán ngân sách, chi phí, dự toán doanh thu và kết quả trong một kỳ hoạt
động và sau đó phải theo dõi suốt quá trình thu mua hàng hoá, nguyên vật liệu. Qua
giai đoạn sản xuất, hoàn thành việc tính toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm,
cho đến khi tiêu thụ xong các loại hàng hoá sản phẩm, xác định kết quả tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá, các công trình, dịch vụ theo từng loại hoạt động, từng đơn đặt hàng.
Kế toán quản trị là phương tiện để ban giám đốc kiểm soát một cách có hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp. Theo hướng này, kế toán quản trị phải biết dự toán
chi phí, tiên liệu kết quả và cung cấp thông tin để quản trị doanh nghiệp.
Mục đích và yêu cầu của kế toán quản trị là phải tính toán được chi phí sản
xuất từng loại sản phẩm, kết quả cung cấp từng công trình, dịch vụ để từ đó tập hợp
được các dữ kiện cần thiết để dự kiến phương hướng phát triển trong tương lai của
doanh nghiệp. Ngoài ra kế toán quản trị phải biết theo dõi thị trường để ổn định một
chương trình sản xuất và tiêu thụ hợp lý, một mặt đáp ứng các nhu cầu do thị trường

đòi hỏi mặt khác tìm biện pháp cạnh tranh để tiêu thụ hàng hoá, nghiên cứu các
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thuỷ
2
Trang 2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Đức Toàn
chính sách giá cả, tính toán được các bước phát triển, mở rộng doanh nghiệp trong
từng thời kỳ, từng giai đoạn theo chiều hướng có lợi. Như vậy kế toán quản trị là
một phương pháp xử lý các dữ kiện để đạt được các mục tiêu sau đây:
 Một mặt:
- Đo lường toàn bộ các chi phí, tính toán và tổng hợp chi phí sản xuất, giá
thành cho từng loại hoạt động mà doanh nghiệp thực hiện.
- Xác định cơ sở để đánh giá các yếu tố của bảng cân đối kế toán doanh
nghiệp.
 Mặt khác:
- Thiết lập hệ thống dự toán trong doanh nghiệp như dự toán doanh thu, dự
toán chi phí,…
- Kiểm soát thực hiện và giải trình các nguyên nhân chênh lệch giữa chi
phí theo dự toán với thực tế phát sinh.
- Cung cấp các thông tin cần thiết để có các quyết định kinh doanh hợp lý.
 Trong số các mục tiêu kể trên nhà quản trị cần tập trung
vào các mục tiêu sau:
- Kế toán quản trị dành cho tất cả các cấp lãnh đạo trong doanh nghiệp
không kể cấp bậc, chức vụ.
- Kế toán quản trị cần cung cấp các thông tin một cách nhanh chóng, kịp
thời. Giữa sự chính xác của thông tin và sự kịp thời của thông tin thì yếu tố kịp thời
được nêu lên trước.
- Kế toán quản trị là một bước để thực hiện việc kiểm soát tổng thể quá
trình quản lý của doanh nghiệp.
- Kế toán quản trị không phụ thuộc vào các nguyên tắc cứng nhắc mà nó
thích ứng theo sự phát triển của doanh nghiệp.

II. KHÁI QUÁT VỀ CHI PHÍ.
1. Khái niệm chi phí.
1.1 Bản chất kinh tế của chi phí.
Chi phí được định nghĩa theo nhiều phương diện khác nhau. Chi phí có thể
hiểu một cách trừu tượng là biểu hiện bằng tiền những hao phí lao động sống và lao
động vật hoá phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, hoặc là
những phí tổn về nguồn lực, tài sản cụ thể sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Những nhận thức chi phí có thể khác nhau về quan điểm, hình thức thể hiện
chi phí nhưng tất cả đều thừa nhận một vấn đề chung: Chi phí là phí tổn thu nhập,
vật chất, lao động và phải phát sinh gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh. Đây
chính là bản chất kinh tế của chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanhcuar doanh
nghiệp. Bản chất kinh tế này giúp nhà quản trị phân biệt được chi phí với chi tiêu,
chi phí với vốn. Thật vậy, chi phí gắn liền hoạt động sản xuất kinh doanh, được tài
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thuỷ
3
Trang 3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Đức Toàn
trợ từ vốn kinh doanh và được bù đắp từ thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh;
chi tiêu không gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh, được tài trợ từ những
nguồn khác vốn kinh doanh như quỹ phúc lợi, trợ cấp của nhà nước…và không
được bù đắp từ thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh; vốn là biểu hiện bằng tiền
những tài sản của doanh nghiệp và bản thân chúng chưa tạo nên phí tổn.
1.2 Khái niệm chi phí theo quan điểm kế toán tài chính.
Chi phí của doanh nghiệp là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động
vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình
hoạt động kinh doanh biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định.
1.3 Khái niệm chi phí theo quan điểm kế toán quản trị.
Theo quan điểm kế toán quản trị, chi phí không chỉ đơn giản được nhận thức
theo quan điểm kế toán tài chính mà nó còn được nhận diện theo nhiều phương diện
khác nhau để đáp ứng thông tin một cách toàn diện cho các nhà quản trị trong việc

hoạch đinh, kiểm soát và ra quyết định. Theo đó, chi phí có thể là những phí tổn thực
tế phát sinh gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh hằng ngày của doanh nghiệp,
chi phí cũng có thể là những phí tổn ước tính để thực hiện một dự án hoặc là những
lợi nhuận bị mất đi do lựa chọn phương án, hi sinh cơ hội kinh doanh và những chi
phí sẽ được kiểm soát bởi một cấp quản lý khác.
2. Đặc điểm chi phí trong hoạt động xây lắp.
Trong xây lắp có các loại chi phí:
 Chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng hay còn gọi là chi phí lưu thông và tiếp thị là dòng phí tổn
cần thiết để đảm bảo cho việc thực hiện chính sách bán hàng và để đảm bảo đưa
hàng hoá đến tay người tiêu dùng.
 Chi phí sản xuất kinh doanh
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: nguyên vật liệu là một trong
ba yếu tố cơ bản chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của công
ty. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chỉ liên quan đến một công trình, hạng mục công
trình.
 Chi phí nhân công trực tiếp: thực hiện việc trả lương cho công
nhân viên theo các hình thức:
+ Đối với công nhân trực tiếp xây lắp trả lương theo khối lượng công
việc thực hiện trong tháng hoặc trả theo hợp đồng giao khoán.
+ Đối với công nhân thuê ngoài thi công các hạng mục công việc áp
dụng chế độ trả lương theo hợp đồng giao khoán.
+ Đối với công nhân vận hành máy thi công áp dụng phương pháp trả
lương theo ca máy hoạt động thực tế.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thuỷ
4
Trang 4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Đức Toàn
Trong chi phí nhân công thuê ngoài không phản ánh chi phí trích bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.

 Chi phí máy thi công: Các chi phí liên quan đến máy thi công
gồm chi phí nguyên vật liệu cho máy hoạt động, chi phí dụng cụ sản xuất liên quan
đến hoạt động của xe, máy thi công, chi phí khấu hao máy, chi phí sửa chữa máy thi
công.
 Chi phí sản xuất chung được tập hợp từ các yếu tố chi phí.
- Chi phí nhân viên đội.
- Chi phí vật liệu.
- Chi phí dụng cụ sản xuất.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác.
 Chi phí quản lý bao gồm các khoản chi phí như:
+ Chi phí tiền lương của bộ phận quản lý, chi phí KPCĐ.
+ Thuế môn bài, thuế đất.
+ Tiền điện thoại, tiền điện.
+ Khấu hao TSCĐ ở bộ phận quản lý doanh nghiệp.
+ Các chi phí khác: công tác phí, họp hành, hội nghị…
3. Phân loại chi phí.
3.1 Phân loại theo chức năng hoạt động của chi phí.
3.1.1 Chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và
các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải bỏ ra có liên quan đến việc chế tạo
sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ trong một kỳ nhất định. Chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp xây lắp bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung.
3.1.1.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ các chi phí nguyên liệu, vật liệu
chính, vật liệu phụ, vật liệu khác, công cụ dụng cụ…được sử dụng trực tiếp để sản
xuất, chế tạo sản phẩm. Khi nhận dạng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chúng ta
thường dễ nhầm lẫn về chi phí nguyên vật liệu phụ. Bởi vì chi phí nguyên vật liệu

phụ không những liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất sản phẩm mà còn bao
gồm những chi phí liên quan với quá trình phục vụ quản lý sản xuất, công việc văn
phòng. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường được thiết lập định mức từng loại
trong sản xuất, chi phí nguyên vật liệu phụ không liên quan trực tiếp vì vậy khó thiết
lập định mức theo từng loại, chúng thường được ước tính tỷ lệ trên chi phí nguyên
vật liệu chính. Về phương diện hạch toán, chi phí nguyên vật liệu chính được hạch
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thuỷ
5
Trang 5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Đức Toàn
toán trực tiếp cho từng quá trình sản xuất sản phẩm còn chi phí nguyên vật liệu phụ
được tập hợp chung sau đó mới phân bổ. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến sai lầm
trong các quyết định liên quan đến chi phí trong từng sản phẩm dịch vụ một khi sự
lựa chọn tiêu thức phân bổ không phù hợp giữa nguyên nhân phát sinh chi phí với
đối tượng chịu chi phí.
3.1.1.2 Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính, lương
phụ, các khoản phụ cấp, tiền công, các khoản trích theo tiền lương của công nhân
trực tiếp lao động do doanh nghiệp quản lý. Riêng đối với lao động thuê ngoài không
tính các khoản trích theo lương.
3.1.1.3 Chi phí máy thi công.
Chi phí máy thi công là toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công gồm chi phí
thường xuyên như lương, chi phí vật liệu, khấu hao… và chi phí như chi phí sửa
chữa lớn, chi phí công trình tạm.
3.1.1.4 Chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là chi phí phục vụ quản lý đội, công trường xây dựng,
bao gồm: lương nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản
lý đội, của công nhân xây lắp, các khoản trích KPCĐ, BHYT, BHXH theo tỷ lệ quy
định hiện hành trích trên tiền lương phải trả của nhân viên quản lý đội, công nhân

điều khiển máy thi công, công nhân trực tiếp sản xuất thuộc danh sách lao động của
doanh nghiệp, khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của các đội và các chi phí khác
liên quan tới hoạt động của đội như chi phí sửa chữa, chi phí thuê ngoài, chi phí điện
nước, điện thoại, chi phí mua tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao
công nghệ, nhãn hiệu thương mại, tiền thuê TSCĐ…
Chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều thành phần có đặc điểm khác nhau, rất
khó kiểm soát, chúng thường ít biểu hiện một cách cụ thể qua mối liên hệ nhân quả.
Đây cũng chính là bộ phận chi phí sản xuất rất khó xây dựng định mức và cũng
chính là bộ phận chi phí dẫn đến việc định lượng, quyết định chứa đựng nhiều sai
sót, đặc biệt là với những quy trình sản xuất,bộ phận mà chi phí này chiếm một tỷ lệ
lớn.
3.1.2 Chi phí ngoài sản xuất.
Chi phí ngoài sản xuất của doanh nghiệp bao gồm: Chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp.
 Chi phí bán hàng gồm những khoản chi phí như chi phí tiếp thị, chi phí
khuyến mãi, chi phí quảng cáo, chi phí đóng góp sản phẩm tiêu thụ, chi phí vận
chuyển bốc dở, lương nhân viến bán hàng, tiền hoa hồng bán hàng, ...
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thuỷ
6
Trang 6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Đức Toàn
 Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí dùng vào tổ chức, quản lý
và phục vụ sản xuất kinh doanh có tính chất chung toàn doanh nghiệp. Cụ thể, chi
phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương vào chi phí của người
lao động, quản lý ở các bộ phận phòng ban của doanh nghiệp.
- Chi phí vật liệu, năng lượng, công cụ dụng cụ dùng trong hành chính
quản trị văn phòng.
- Chi phí khấu hao thiết bị, TSCĐ khác dùng trong công việc hành chính
của văn phòng.

- Chi phí dịch vụ điện nước, điện thoại, bảo hiểm phục vụ chung cho toàn
doanh nghiệp.
- Các khoản thuế, lệ phí chưa tính vào giá trị tài sản.
- Các khoản phí liên quan đến sự giảm sút giá trị tài sản như dự phòng nợ
phải thu khó đòi, hao hụt trong khâu dự trữ.
Như vậy chi phí quản lý doanh nghiệp cũng là một khoản mục chi phí gồm
nhiều thành phần có đặc điểm khác nhau và khá phức tạp. Đây là khoản mục chi phí
liên quan khá chặt chẽ đến quy mô, trình độ tổ chức quản trị doanh nghiệp. Vì vậy
sự nhận diện và phân cấp quản lý, phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp rất khó
khăn, đôi khi dẫn đến mức phân bổ sai lệch cho các sản phẩm, dịch vụ làm đánh giá
sai lầm thành quả đóng góp, kiềm chế tính năng động và sáng tạo của các bộ phận.
3.2 Phân loại theo cách ứng xử chi phí.
3.2.1 Biến phí.
Biến phí là những khoản mục chi phí thay đổi tỷ lệ với mức độ hoạt động của
đơn vị. Mức độ hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản xuất ra, số lượng sản
phẩm tiêu thụ, số giờ máy vận hành… Trong doanh nghiệp, biến phí tồn tại khá phổ
biến như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí năng
lượng… Những chi phí này khi mức độ hoạt động của đơn vị gia tăng thì chúng
cũng gia tăng tỷ lệ thuận và ngược lại. Biến phí không thuần nhất một hình thức tồn
tại mà còn tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau:
- Biến phí tuyệt đối: là một loại biến phí mà sự biến động của chúng thực sự
thay đổi tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động. Để thực sự kiểm soát biến phí tuyệt đối,
nhà quản lý không chỉ kiểm soát tổng số mà còn phải kiểm soát tốt biến phí trên một
mức độ hoạt động ở mức độ a
i
khác nhau. Hoạch định, xây dựng và hoàn thiện định
mức biến phí tuyệt đối sẽ là tiền đề tiết kiệm, kiểm soát biến phí và giá thành sản
phẩm một cách chặt chẽ hơn.
- Biến phí cấp bậc: là một loại biến phí mà sự thay đổi của chúng chỉ xảy ra
khi mức độ hoạt động đạt đến một giới hạn nhất định.

3.2.2 Định phí.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thuỷ
7
Trang 7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Đức Toàn
Định phí là những khoản mục chi phí rất ít thay đổi hoặc không thay đổi theo
mức độ hoạt động của đơn vị. Nếu xét trên tổng chi phí, định phí không thay đổi;
ngược lại nếu quan sát chúng trên một đơn vị mức độ hoạt động định phí tỷ lệ
nghịch với mức độ hoạt động. Mức độ hoạt động càng cao thì định phí cho một đơn
vị mức độ hoạt động càng giảm. Như vậy dù doanh nghiệp có hoạt động hay không
hoạt động thì vẫn tồn tại định phí. Định phí tồn tại dưới 2 loại hình:
- Định phí bắt buộc: là những định phí có tính chất cơ cấu liên quan đến cấu
trúc tổ chức của một doanh nghiệp mà rất khó thay đổi, nếu muốn thay đổi loại định
phí này phải cần một khoảng thời gian tương đối dài. Định phí bắt buộc tồn tại lâu
dài trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Do những đặc điểm trên, việc dự báo và kiểm soát định phí bắt buộc phải bắt
đầu từ lúc xây dựng, triển khai dự án, xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý doanh
nghiệp.
- Định phí không bắt buộc: còn được xem như chi phí bất biến quản trị.
Dòng chi phí này phát sinh từ các quyết định hàng năm của doanh nghiệp. Hai đặc
điểm cơ bản của định phí không bắt buộc:
+ Có bản chất ngắn hạn và không ảnh hưởng đến dòng chi phí của doanh
nghiệp hàng năm.
+ Trong trường hợp cần thiết có thể cắt bỏ định phí không bắt buộc.
3.2.3 Chi phí hỗn hợp.
Chi phí hỗn hợp là những khoản mục chi phí bao gồm các yếu tố biến phí và
định phí pha trộn lẫn nhau. Ở một mức độ hoạt động nào đó chi phí hỗn hợp thể hiện
đặc điểm của định phí, ở mức độ hoạt động khác chúng có thể thể hiện đặc điểm của
biến phí.
Với mục đích lập kế hoạch, kiểm soát chi phí và chủ động trong quản lý chi

phí, chi phí hỗn hợp được phân tích và lượng hoá theo yếu tố bất biến và khả biến.
3.3 Phân loại theo mối quan hệ kiểm tra và ra quyết định.
3.3.1 Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Chi phí trực tiếp là những chi phí quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất một
loại sản phẩm, một công việc hoặc một hoạt động, một địa điểm nhất định và hoàn
toàn có thể hạch toán quy nạp trực tiếp cho sản phẩm, công việc đó.
- Chi phí gián tiếp là chi phí liên quan đến nhiều sản phẩm, công việc, nhiều
đối tượng khác nhau nên phải tập hợp quy nạp cho từng đối tượng bằng phương
pháp phân bổ gián tiếp.
3.3.2 Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được.
- Chi phí kiểm soát được là những chi phí mà ở cấp quản lý nào đó nhf quản
trị xác định được chính xác sự phát sinh của nó đồng thời nhà quản trị cũng có thẩm
quyền quyết định về sự phát sinh của nó.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thuỷ
8
Trang 8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Đức Toàn
- Chi phí không kiểm soát được là những chi phí mà nhà quản trị không thể
dự đoán chính xác sự phát sinh của nó hoặc không có thẩm quyền ra quyết định về
loại chi phí đó.
3.3.3 Chi phí cơ hội.
Chi phí cơ hội có thể định nghĩa là một khoản lợi nhuận tiềm tàng bị mất đi
hay phải hi sinh để lựa chọn, thực hiện hoạt động này thay thế một hoạt động khác.
Chi phí cơ hội không xuất hiện trên sổ sách kế toán nhưng lại là cơ sở để lựa chọn
phương án hành động.
3.3.4 Chi phí chìm.
Chi phí chìm là những dòng chi phí luôn luôn xuất hiện trong tất cả các
phương án sản xuất kinh doanh. Đây là một dòng chi phí mà nhà quản trị phải chấp
nhận không có sự lựa chọn.
4. Các báo cáo về chi phí và phân tích tình hình thực hiện chi phí.

 Báo cáo chi phí sản xuất.
Mục đích: Cung cấp cho nhà quản lý những thông tin về chi phí sản xuất theo
từng đối tượng tập hợp chi phí và theo từng khoản mục chi phí.
Cơ sở lập báo cáo sản xuất: Là sổ chi tiết và sổ tổng hợp chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ theo đối tượng tập hợp chi phí.
Phương pháp lập: Căn cứ vào các sổ chi tiết và sổ tổng hợp chi phí, tiến hành
liệt kê các khoản mục chi phí theo từng đối tượng tập hợp chi phí, mỗi đối tượng
được theo dõi trên cùng một dòng.
 Báo cáo tình hình thực hiện định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
và chi phí nhân công trực tiếp.
Mục đích: Đánh giá tình hình sử dụng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi
phí nhân công trực tiếp ở các bộ phận sản xuất theo 2 nhân tố giá và lượng.
Cơ sở lập: Căn cứ vào lượng định mức và đơn giá định mức, lượng thực tế và
đơn giá thực tế, số lượng thành phẩm sản xuất ra trong kỳ.
Phương pháp lập: Dùng phương pháp thay thế liên hoàn, tiến hành thay thế lần
lượt nhân tố giá rồi đến nhân tố lượng để xem xét sự biến động của từng nhân tố
theo công thức.
Biến động về giá = (Giá thực tế - Giá định mức) x Lượng thực tế
Biến động về lượng = ( Lượng thực tế - Lượng định mức) x Giá định mức
 Báo cáo tình hình thực hiện định mức chi phí sản xuất chung khả biến.
Mục đích: Đánh giá tình hình sử dụng chi phí sản xuất chung khả biến.
Cơ sở lập: Căn cứ vào đơn giá định mức và thực tế của từng khoản chi phí
trong chi phí sản xuất chung. Số giờ máy chạy hoặc số giờ lao động trực tiếp được
tính theo số giờ thực tế và số giờ định mức theo sản lượng thực tế.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thuỷ
9
Trang 9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Đức Toàn
Phương pháp lập: Tính phần chênh lệch giữa chi phí thực tế theo số giờ thực tế
với chi phí định mức theo số giờ thực tế theo từng khoản chi phí để xác định mức

biến động về giá của từng khoản chi phí, đồng thời tính mức chênh lệch giữa chi phí
định mức theo số giờ thực tế với chi phí định mức theo số giờ định mức cho từng
khoản chi phí để xác định mức biến động năng suất cho từng khoản chi phí. Cộng
mức chênh lệch về giá và năng suất để xá định tổng mức biến động.
 Báo cáo tình hình thực hiện định mức chi phí sản xuất chung bất biến.
Mục đích: Kiểm tra, đánh giá việc sử dụng chi phí sản xuất chung bất biến.
Cơ sở lập: Đơn giá định mức của chi phí sản xuất chung bất biến lấy từ thẻ chi
phí định mức chi phí sản xuất, số giờ máy chạy hoặc số giờ lao động trực tiếp theo
kế hoạch, chi phí sản xuất chung bất biến thực tế.
Phương pháp lập: Tính mức chênh lệch giữa chi phí sản xuất chung bất biến
theo thực tế và theo kế hoạch để xác định mức biến động kế hoạch, đồng thời tính
mức chênh lệch giữa chi phí sản xuất chung bất biến theo kế hoạch với chi phí sản
xuất chung bất biến tính theo số giờ định mức và đơn giá định mức để tính mức biến
động số lượng. Cộng mức biến động kế hoạch và biến động số lượng để xác định
tổng mức biến động.
 Báo cáo giá thành sản phẩm.
Mục đích: Cung cấp thông tin về tổng giá thành sản xuất thực tế, giá thành đơn
vị thực tế của từng loại sản phẩm hoặc từng loại hoạt động dịch vụ và giá thành kế
hoạch theo từng đơn vị để so sánh, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành
của từng đơn vị của các bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp, cung cấp thông tin
cho việc lập kế hoạch và đưa ra quyết định liên quan đến việc đánh giá sản phẩm.
Cơ sở lập: Các bảng tính gía thành của các bộ phận sản xuất và kế hoạch giá
thành.
Phương pháp lập: Liệt kê các chỉ tiêu giá thành kế hoạch đơn vị, giá thành đơn
vị thực tế, tổng giá thành đơn vị thực tế theo từng đối tượng tính giá thành và cho
từng phân xưởng, mỗi đối tượng tính giá thành được theo dõi trên cùng một dòng.
 Báo cáo phản ánh các thông tin thích hợp cho việc ra quyết định.
Mục đích: Cung cấp các thông tin nhanh chóng, ngắn gọn và thích hợp về
doanh thu, chi phí liên quan đến các phương pháp để nhà quản trị ra các quyết định
riêng biệt như: tự sản xuất hay mua ngoài, tiếp tục kinh doanh hay loại bỏ một sản

phẩm, một bộ phận.
Cơ sở lập: Căn cứ vào số lượng ước tính về chi phí, doanh thu của rừng
phương pháp đang xem xét.
Phương pháp lập: Thu thập số liệu về chi phí, doanh thu của các phương án. Sử
dụng phương pháp phân tích chênh lệch để tiến hành so sánh các phương án thay thế
lẫn nhau, thông qua việc chú trọng vào chênh lệch về doanh thu và chi phí ước tính
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thuỷ
10
Trang 10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Đức Toàn
của các phương án. Tiến hành sắp xếp những thông tin liên quan để xác định phương
án nào có mức đóng góp nhiều nhất vào lợi nhuận hay có chi phí thấp nhất (chỉ có
những dữ liệu khác nhau giữa các phương án mới nằm trong báo cáo).
Báo cáo tổng hợp toàn đơn vị.
Tính tổng hợp của báo cáo nên nhận thức một cách tương đối. Có thể ở cấp
quản lý này là báo cáo tổng hợp nhưng ở cấp quản lý cao hơn nó lại là báo cáo bộ
phận. Sự kết nối thông tin giữa báo cáo bộ phận và báo cáo tổng hợp giúp nhà quản
trị rất thuận tiện trong việc đọc, hiểu các thông tin kế toán một cách có hệ thống.
Sau đây là một số mẫu báo cáo kế toán quản trị:
BÁO CÁO KHỐI LƯỢNG SẢN PHẨM SẢN XUẤT HÀNG THÁNG
Tháng …năm…
Phân xưởng X
Loại sản
phẩm
Ngày 1 2 3 4 5 … Tổng
A
B
C
D


Tổng
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
(Theo sắp xếp chi phí thành định phí và biến phí)
Đơn vị tính :
Doanh thu
Các biến phí
Gía vốn hàng bán
Biến phí bán hàng
Chi phí vật liệu, bao bì
Chi phí giao hàng
Hoa hồng hàng bán
Cộng biến phí bán hàng
Biến phí quản lý doanh nghiệp
Vật liệu, đồ dùng văn phòng
Thuế, phí và lệ phí
Chi phí dịch vụ khác
Cộng biến phí quản lý
Tổng cộng biến phí
(=) Số dư đảm phí
Các định phí
Định phí bán hàng
Chi phí nhân viên bán hàng
Khấu hao TSCĐ bán hàng
Chi phí quảng cáo
Cộng định phí bán hàng
Định phí quản lý doanh nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thuỷ
11
Trang 11

×