Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty kinh doanh bất động sản Viethousing

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------  -------

NGUYỄN VĂN DUY

CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH TẠI CÔNG TY KINH DOANH BẤT
ĐỘNG SẢN VIETHOUSING

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------  -------

NGUYỄN VĂN DUY

CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TẠI CÔNG TY KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
VIETHOUSING

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã: CB150434

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGÔ TRẦN ÁNH

HÀ NỘI – 2019


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động
viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và
biết ơn sâu sắc tới TS. Ngơ Trần Ánh đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công
sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề
tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Viện Kinh tế và
Quản lý, Viện Đào tạo sau đại học – trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tận
tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ công nhân viên Công ty
kinh doanh Bất động sản Viethousing đã giúp đỡ và tạo nhiều điều kiện thuận lợi
cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi
hồn thành luận văn. Tơi xin chân thành cảm ơn!

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật.

Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và
không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Hà Nội, ngày ...... tháng ...... năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Duy

ii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BĐS
CTCP
ĐTXD

: Bất động sản
: Công ty c phần
: Đầu tư xây dựng

HĐQT
LNST

: Hội đồng quản trị
: Lợi nhuận sau thuế

LNTT

: Lợi nhuận trước thuế


SXCN

: Sản xuất công nghiệp

TGĐ
TNDN
UBND
VLXD

: T ng giám đốc
: Thu nhập doanh nghiệp
: y ban nhân dân
: Vật liệu xây dựng

iii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................. iii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iv
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................... viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ , BIỂU ĐỒ ..................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ CẠNH
TRANH TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN ................. 4
1.1. Lý thuyết về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh. ............................................ 4

1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh. ........................................ 4
1.1.2. Các cấp độ năng lực cạnh tranh. .................................................................. 6
1.1.2.1. Năng lực cạnh tranh quốc gia.................................................................... 6
1.1.2.2. Năng lực cạnh tranh ngành. ...................................................................... 7
1.1.2.3. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. .................................................... 7
1.1.2.4. Năng lực cạnh tranh sản phẩm, dịch vụ .................................................... 8
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. ..................... 9
1.1.3.1. Thị phần của doanh nghiệp. ...................................................................... 9
1.1.3.2. Tiềm lực tài chính. .................................................................................. 10
1.1.3.3. Các tiêu chí khác. .................................................................................... 10
1.1.4. Một số công cụ sử dụng trong cạnh tranh. ................................................. 12
1.1.4.1.Tiềm lực tài chính và quan hệ ngoại giao. ............................................... 12
1.1.4.2. Sự khác biệt về sản phẩm, dịch vụ .......................................................... 12
1.1.4.3. Giá bán sản phẩm dịch vụ ....................................................................... 13
1.1.4.4. Hệ thống phân phối ................................................................................. 13
1.1.4.5. Hoạt động xúc tiến .................................................................................. 14
1.1.5 Các yếu tô ảnh hướng đến năng lực cạnh tranh. ......................................... 14
1.1.5.1 Các nhân tố bên ngoài. ............................................................................. 15
1.1.5.2. Các nhân tố bên trong ............................................................................. 16

iv


1.1.6. Mơ hình phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. ....................................................................................................... 17
1.2. Lý thuyết về bất động sản ............................................................................. 21
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm bất động sản. ........................................................ 21
1.2.2. Các loại hình bất động sản. ........................................................................ 24
1.3. Hoạt động kinh doanh bất động sản. ............................................................. 25
1.3.1.Khái niệm và phạm vi hoạt động kinh doanh BĐS: ................................... 25

1.3.1.1. Khái niệm: ............................................................................................... 25
1.3.1.2. Phạm vi hoạt động kinh doanh BĐS: ...................................................... 25
1.3.2. Phân loại kinh doanh BĐS: ........................................................................ 26
1.3.3.Đặc điểm kinh doanh BĐS .......................................................................... 26
1.3.4.Cung cầu hàng hoá BĐS ............................................................................. 27
1.3.4.1. Cầu hàng hoá BĐS: ................................................................................. 27
1.3.4.2. Cung hàng hoá BĐS: ............................................................................... 29
1.3.4.3. Quan hệ cung - cầu BĐS ......................................................................... 30
1.3.5.Nguyên tắc hoạt động kinh doanh BĐS: ..................................................... 31
1.3.6. Quản lý hoạt động kinh doanh BĐS: ......................................................... 32
1.3.6.1. Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh BĐS:.................................. 32
1.3.6.2. Quản lý doanh nghiệp về hoạt động kinh doanh BĐS: ........................... 32
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ................................................................................... 33
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN VIETHOUSING ...................................... 34
2.1. Giới thiệu chung về công ty kinh doanh bất động sản Viethousing. ............ 34
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. ................................................................ 35
2.1.2. Cơ cấu t chức............................................................................................ 36
2.1.3. Thị trường và khách hàng mục tiêu. .......................................................... 38
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2013 – 2015. ............................. 38
2.2. Khái qt tình hình cạnh tranh cơng ty kinh doanh bất động sản Viethousing
trong hệ thống phân phối Tập đoàn Vingroup & thị trường bất động sản. .......... 40
2.2.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng doanh thu. ................................................. 40
2.2.2. Hoạt động kinh doanh phân phối bất động sản trong hệ thống Vingroup. 41

v


2.2.3. Hoạt động kinh doanh phân phối bất động sản ngoài hệ thống Vingroup. 42
2.2.4. Hoạt động kinh doanh đầu tư ..................................................................... 42

2.3. Đánh giá các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong
công ty kinh doanh bất động sản Viethousing. .................................................... 43
2.3.1. Tiềm lực tài chính. ..................................................................................... 43
2.3.2. Hệ thống nhân sự & nhân sự cốt lõi. ......................................................... 43
2.3.3. Hệ thống Marketing ................................................................................... 45
2.3.4 Hệ thống khách hàng, đối tác, F2 (công ty phân phối thứ cấp). ................. 45
2.3.5. Chất lượng dịch vụ trước và sau bán hàng. (chăm sóc khách hàng).......... 46
2.3.6. Chính sách đãi ngộ, tạo động lực cá nhân, doanh nghiệp. ......................... 50
2.3.7. Các yếu tố khác. ......................................................................................... 55
2.4. Đánh giá các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
công ty kinh doanh bất động sản Viethousing. .................................................... 55
2.4.1. Phân tích các cơng ty đối thủ cạnh tranh thông qua Thị Phần ................... 55
2.4.2. Xu thế biến động của thị trường bất động sản nói chung và nói riêng trong
hệ thống phân phối của Tập đoàn Vingroup. ....................................................... 57
2.4.3. Các yếu tố khác. ......................................................................................... 60
2.5. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của công ty kinh doanh bất động sản
Viethousing giai đoạn 2013 – 2015. .................................................................... 61
2.5.1. Những kết quả đạt được. ............................................................................ 61
2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân. ................................................................ 61
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ................................................................................... 64
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH

CỦA

CÔNG

TY

KINH


DOANH

BẤT

ĐỘNG

SẢN

VIETHOUSING THỜI GIAN TỚI .................................................................. 65
3.1. Định hướng phát triển công ty kinh doanh bất động sản Viethousing. ........ 65
3.1.1. Xu hướng phát triển của lĩnh vực kinh doanh bất động sản. ..................... 65
3.1.2. Định hướng phát triển của công ty kinh doanh bất động sản Viethousing. 67
3.1.2.1. Mục tiêu phát triển kinh doanh ............................................................... 67
3.1.2.2 Các loại hình kinh doanh và dịch vụ ........................................................ 67

vi


3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty kinh doanh bất
động sản Viethousing. .......................................................................................... 68
3.2.1. Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng. ................................. 68
3.2.2. Mở rộng và nâng cao chất lượng hệ thống tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân
lực ......................................................................................................................... 68
3.2.3. Đẩy mạnh hoạt động marketing. ................................................................ 71
3.2.4. Mở rộng thị trường, cũng như kênh phân phối. ......................................... 74
3.3. Một số kiến nghị để thực hiện các giải pháp trên có hiệu quả ...................... 75
3.3.1. Đối với chính sách của Nhà nước .............................................................. 75
3.3.2. Đối với Công ty: ......................................................................................... 75
KẾT LUẬN CHƢƠNG III ................................................................................ 77

KẾT LUẬN ......................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 80
PHỤ LỤC 1 ......................................................................................................... 81
PHỤ LỤC 2 ......................................................................................................... 84
PHỤ LỤC 3 ......................................................................................................... 85
PHỤ LỤC 4 ......................................................................................................... 88
PHỤ LỤC 5 ......................................................................................................... 89
PHỤ LỤC 6 ......................................................................................................... 92

vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2013 - 2015 ......... 39
Bảng 2.2. Cơ cấu nhân lực của Công ty Bất động sản Viethousing .................... 44

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Mơ hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter ................................. 18

DANH MỤC SƠ ĐỒ , BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu t chức của công ty ....................................................... 37
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ doanh thu của Công ty qua các năm: ................................. 40
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ lợi nhuận của Công ty từ 2013 -2015 ................................ 41
Biểu đồ 2.3: Thị phần của Viethousing năm 2015 so với các đối thủ cạnh tranh 57

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Nâng cao năng lực cạnh tranh luôn là yêu tố then chốt quyết định đến việc
thành công, phát triển của mỗi doanh nghiệp. Từ đây, các yếu tố ưu nhược điểm
cần được hoàn thiện, phát huy hoặc điều chỉnh. Nhất là trong thị trường cạnh
tranh cùng ngành nghề, việc cạnh tranh về mọi yếu tố luôn diễn ra khốc liệt.
Cá nhân đang làm việc và hoạt động trong doanh nghiệp kinh doanh có tính
cạnh tranh cao. Mong muốn tỉm hiểu, đưa ra những phương án, giải pháp, đề
xuất định hướng doanh nghiệp vượt lên thị trường. Phát triển bản thân lên vị trí,
tầm cao mới.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta có những bước tiến vượt
bậc, tốc độ tăng trưởng kinh tế năm sau luôn cao hơn năm trước. Nước ta đang
trong quá trình hội nhập nền kinh tế Thế giới theo cả chiều sâu và chiều rộng.
Nhất là gần đây nước ta đã gia nhập T chức thương mại Thế giới (WTO), có rất
nhiều cơ hội cũng như thách thức cho tiến trình hội nhập kinh tế thế giới của Việt
Nam. Việc tạo ra cơ sở vật chất và hạ tầng kỹ thuật để đáp ứng được nhu cầu
phát triển kinh tế xã hội là một điều tất yếu, đi đôi với việc phát triển kinh tế cần
chú trọng tới phát triển các ngành phụ trợ một cách đồng bộ.
Vì vậy, việc phát triển thị trường bất động sản (BĐS) trong những năm gần
đây diễn ra mạnh mẽ và sâu rộng. Bên cạnh sự phát triển kinh tế nói chung thì thị
trường BĐS Việt Nam được đánh giá là một thị trường đầy tiềm năng và cơ hội.
Nhiều nhà đầu tư cả trong nước và nước ngoài đang nhìn thấy nhiều cơ hội đầu
tư vào lĩnh vực này. Hiện nay, có rất nhiều dự án về BĐS lớn đang thu hút các
nhà đầu tư trong nước và nước ngồi. Hàng loạt các khu đơ thị mới, siêu thị,
khách sạn, trung tâm thương mại, văn phòng cho thuê... được mọc lên ở các
thành phố lớn vừa đáp ứng các nhu cầu ăn ở và các dịch vụ thiết yếu cho cuộc
sống, vừa tạo ra một diện mạo cảnh quan đơ thị khang trang sạch đẹp. Vì vậy,
cần có những nghiên cứu cơ bản về năng lực cạnh tranh của thị trường BĐS để
có những giải pháp thích hợp trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các
Công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh BĐS, từ đó hạn chế những t n thất,
thiệt hại do sự biến động thất thường của thị trường BĐS gây ra. Mặt khác, tuy là
một Cơng ty mới thành lập cịn non trẻ nhưng ngay từ những ngày đầu Công ty

đã xác định ngành nghề kinh doanh chính là đầu tư và kinh doanh bất động sản.
Vì là lĩnh vực kinh doanh chính, vậy nên cần có một sự nghiên cứu t ng
quát và cái nhìn t ng quan về năng lực cạnh tranh của Công ty để định hướng

1


phát triển Doanh nghiệp đi đúng hướng, tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu của
Cơng ty để có những biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh thị
trường bất động sản ngày càng cạnh tranh gay gắt. Vì vậy, đề tài nghiên cứu
“Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty kinh doanh bất động sản
Viethousing” là rất cần thiết cho việc tham gia vào lĩnh vực kinh doanh BĐS của
Công ty CP kinh doanh bất động sản Viethousing.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Chỉ ra những điểm mạnh, đồng thời nêu lên những hạn chế trong quá trình
định hướng phát triển tại công ty kinh doanh bất động sản Viethousing, nâng cao
năng lực cạnh tranh, phát triển nội lực của doanh nghiệp.
Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty
kinh doanh bất động sản Viethousing.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
- Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh tại cơng ty kinh doanh bất động
sản Viethousing.
- Đề xuất những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty kinh
doanh bất động sản Viethousing.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: là “Công ty kinh doanh bất động sản Viethousing”.
- Phạm vi không gian: Công ty kinh doanh bất động sản Viethousing là một

trong những đối tác phân phối hàng đầu của tập đoàn Vingroup. Luận văn đi sâu
phân tích , đánh giá và xây dựng giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của từng
phịng ban trong cơng ty. Phân tích các đơn vị đối thủ trong hệ thống phân phối
các sản phẩn của tập đoàn Vingroup, cũng như các đơn vị phân phối bất động sản
cho các Chủ đầu tư khác trên lãnh th Việt Nam. (Đất Xanh Group, Cen
Group...)
- Phạm vi thời gian: Số liệu phân tích trong 2 năm từ 2013 – 2015.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phương pháp t ng hợp, kết hợp các
phương pháp thống kê, nghiên cứu tương quan, hệ thống hóa phân tích t ng hợp
để rút ra bản chất từng vấn đề diễn ra trog thực tiễn ngành, công ty.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Để đạt được mục đích và các nhiệm
vụ đã đề cập ở trên, luận văn áp dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

2


KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Luận văn gồm 03 chương, cụ thể:
Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết năng lực cạnh tranh và cạnh tranh trong lĩnh
vực kinh doanh bất động sản.
Chƣơng 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Kinh doanh bất
động sản Viethousing.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
kinh doanh bất động sản Viethousing.

3


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT NĂNG LỰC CẠNH

TRANH VÀ CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC KINH
DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
1.1. Lý thuyết về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh.
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh.
* Khái niệm cạnh tranh
Hiện nay, có nhiều khái niệm khác nhau về cạnh tranh trong các lĩnh vực
kinh tế và xã hội. Một trong những khó khăn là khơng có một sự thống nhất rộng
rãi về định nghĩa khái niệm này. Lý do là thuật ngữ này được sử dụng để đánh
giá cho tất cả các doanh nghiệp, các ngành, các quốc gia và cả các khu vực liên
quốc gia. Nhưng những mục tiêu cơ bản được đặt ra khác nhau phụ thuộc vào
góc độ xem xét là của quốc gia hay doanh nghiệp. Trong khi đối với một doanh
nghiệp mục tiêu chủ yếu là tồn tại và tìm kiếm lợi nhuận trên cơ sở cạnh tranh
trong môi trường quốc gia hay quốc tế thì đối với một quốc gia mục tiêu là nâng
cao mức sống vật chất và phúc lợi cho nhân dân. Ở đây, thuật ngữ cạnh tranh
được tiếp cận dưới góc độ trong lĩnh vực kinh tế, một dạng cụ thể của cạnh tranh.
Từ lâu, khái niệm về cạnh tranh đã được các học giả kinh tế của các trường
phái kinh tế khác nhau rất quan tâm. Các nhà kinh tế học trường phái tư sản c
điển cho rằng: “Cạnh tranh là một quá trình bao gồm các hành vi phản ứng. Quá
trình này tạo ra cho mỗi thành viên một phần xứng đáng so với khả năng của
mình”. Theo Từ điển kinh doanh của Anh xuất bản năm 1992, “cạnh tranh được
xem như là sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường
nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách
hàng về phía mình”. Theo định nghĩa của Uỷ ban cạnh tranh cơng nghiệp Hoa
Kỳ thì ở quy mô một quốc gia, “cạnh tranh được hiểu là mức độ nào đó mà ở đó,
dưới các điều kiện thị trường tự do và cơng bằng có thể sản xuất được các hàng
hoá và dịch vụ đáp ứng được đòi hỏi của thị trường quốc tế, đồng thời duy trì và
mở rộng thu nhập thực tế của nhân dân nước đó”. Ở Việt Nam, khi đề cập đến
cạnh tranh, một số nhà khoa học đã cho rằng: cạnh tranh là vấn đề giành lợi thế
về giá cả hàng hố, dịch vụ (mua và bán) và đó là con đường, phương thức để
giành lấy lợi thế cao cho các chủ thể kinh tế. Từ điển Bách khoa Việt Nam [4, tập

1] định nghĩa: “Cạnh tranh trong kinh doanh là hoạt động ganh đua giữa những
người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền
kinh tế thị trường, bị chi phối bởi quan hệ cung - cầu, nhằm giành được các điều

4


kiện sản xuất, tiêu thụ, thị trường có lợi nhất”. Quan niệm này đã xác định rõ các
chủ thể của cạnh tranh là các chủ thể kinh tế và mục đích của họ là nhằm giành
được các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất.
Giáo trình Kinh tế học chính trị Mác-Lênin [1] nêu ra định nghĩa: “Cạnh
tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh về kinh tế giữa các chủ thể tham gia sản xuất
- kinh doanh với nhau nhằm giành được những điều kiện thuận lợi trong sản xuất
- kinh doanh, tiêu thụ hàng hố và dịch vụ để thu được nhiều lợi ích nhất cho
mình. Mục tiêu của cạnh tranh là giành được lợi ích, lợi nhuận lớn nhất, bảo
đảm sự tồn tại và phát triển của chủ thể tham gia cạnh tranh”.
Như vậy, hiểu theo nghĩa chung nhất thì: “Cạnh tranh trong kinh doanh
được hiểu là chạy đua hay ganh đua gay gắt, quyết liệt giữa các chủ thể tham
gia kinh doanh trên thị trường để giành giật những điều kiện kinh doanh
thuận lợi nhất nhằm đem lại cho mình nhiều lợi ích nhất”.
Kinh doanh trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, các doanh
nghiệp bắt buộc phải chấp nhận cạnh tranh, ganh đua với nhau, phải luôn không
ngừng phát triển để giành được ưu thế tương đối so với đối thủ. Nếu như lợi
nhuận là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh thì cạnh tranh bắt buộc họ phải tiến hành các hoạt động một cách có
hiệu quả cao nhất nhằm thu được lợi nhuận tối đa. Kết quả cạnh tranh sẽ loại bỏ
được các doanh nghiệp yếu kém và thúc đẩy các doanh nghiệp làm ăn có hiệu
quả. Ở Việt Nam, cùng với sự chuyển đ i của nền kinh tế, cạnh tranh được thừa
nhận là một quy luật kinh tế khách quan và được coi như là một nguyên tắc cơ
bản trong t chức điều hành kinh doanh của các doanh nghiệp.

* Khái niệm năng lực cạnh tranh
Hiện nay, các thuật ngữ “năng lực cạnh tranh”, “sức cạnh tranh” và “khả
năng cạnh tranh” được sử dụng nhiều ở Việt Nam, trong khi thông dụng trong
tiếng Anh đều được sử dụng là “competitiveness”, cho nên chúng cùng chung
một nghĩa và có thể dùng thay thế cho nhau. Một khái niệm chính xác và thống
nhất cho vấn đề này đến nay vẫn còn gây nhiều tranh luận. Theo M. Porter,hiện
chưa có một khái niệm nào về năng lực cạnh tranh được thừa nhận một cách ph
biến. Dưới đây là một số khái niệm về năng lực cạnh tranh:
Trong Từ điển thuật ngữ chính sách thương mại: “Năng lực cạnh tranh là
năng lực của một doanh nghiệp, hoặc một ngành, một quốc gia không bị doanh
nghiệp khác, ngành khác đánh bại về năng lực kinh tế”. (Dictionary of Trade
Policy, 1997).

5


Ðối với các lãnh đạo doanh nghiệp, “năng lực cạnh tranh có nghĩa là sức
cạnh tranh trên thị trường thế giới nhờ áp dụng chiến lược tồn cầu mà có
được” (Adam J.H).
Theo Hội đồng Chính sách năng lực của Mỹ đưa ra khái niệm: “năng lực
cạnh tranh là năng lực kinh tế về hàng hóa và dịch vụ trên thị trường thế giới”;
còn ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế (CIEM) cho rằng: “năng lực
cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp “không bị doanh nghiệp khác
đánh bại về năng lực kinh tế”.
Từ những nội dung trên, chúng ta có thể hiểu năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp như sau: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng
duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng
mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm
đạt lợi ích kinh tế cao và đảm bảo sự phát triển kinh tế bền vững”. (Nguyễn
Minh Tuấn, 2010).

1.1.2. Các cấp độ năng lực cạnh tranh.
1.1.2.1. Năng lực cạnh tranh quốc gia.
Năng lực cạnh tranh quốc gia có thể hiểu là việc xây dựng một môi trường
kinh tế chung, đảm bảo phân bố hiệu quả các nguồn lực, đạt và duy trì mức tăng
trưởng cao, bền vững. Môi trường cạnh tranh kinh tế chung có ý nghĩa rất lớn
đối với việc thúc đẩy quá trình tự điều chỉnh, lựa chọn của các nhà kinh doanh
và các doanh nghiệp theo các tín hiệu thị trường được thông tin đầy đủ. Ngược
lại, sự dịch chuyển cơ cấu ngành theo hướng ngày càng có hiệu quả hơn, tốc độ
tăng trưởng, sự phồn thịnh kinh tế lại phụ thuộc vào sự phát triển năng động của
doanh nghiệp.
Các yếu tố về năng lực cạnh tranh quốc gia có ảnh hưởng rất lớn đến năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp, đến thu hút đầu tư nước ngoài dưới điều kiện
cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt hơn. Việc nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia và duy trì khả năng đó là một yêu cầu đề ra đối với nền kinh tế trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, hiện nay WEF đánh giá năng lực
cạnh tranh của các quốc gia trong “Báo cáo Năng lực cạnh tranh toàn cầu 2010 2011 của WEF” dựa trên 3 hạng mục cho điểm chính, bao gồm 12 trụ cột khác
nhau:
+ Hạng mục thứ nhất (các yêu cầu cơ bản) gồm 4 trụ cột là thể chế: cơ sở
hạ tầng, môi trường kinh tế vi mô, giáo dục cơ bản và chăm sóc y tế.
+ Hạng mục thứ hai (các nhân tố cải thiện hiệu quả) gồm 6 trụ cột là: giáo
dục bậc cao và đào tạo, tính hiệu quả của thị trường hàng hóa, tính hiệu quả của

6


thị trường lao động, mức độ phát triển của thị trường tài chính, mức độ sẵn sàng
về cơng nghệ, quy mô thị trường.
+ Hạng mục thứ ba (các nhân tố về sáng tạo và phát triển) gồm 2 trụ cột là:
trình độ phát triển của doanh nghiệp và năng lực sáng tạo.
Trong mỗi trụ cột này lại bao gồm nhiều yếu tố khác nhau để xếp hạng.

Chẳng hạn, trụ cột thể chế bao gồm 21 yếu tố, từ quyền sở hữu trí tuệ tới mức độ
bảo vệ nhà đầu tư.
1.1.2.2. Năng lực cạnh tranh ngành.
Cạnh tranh giữa các ngành là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
các ngành sản xuất khác nhau nhằm mục đích đầu tư có lợi hơn. Kết quả của
cuộc cạnh tranh này là hình thành nên tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá trị hàng
hóa thành giá trị sản xuất. Năng lực cạnh tranh của ngành phụ thuộc vào 4 nhóm
yếu tố:
+ Nhóm yếu tố do ngành tự quyết định bao gồm chiến lược phát triển
ngành, sản phẩm chế tạo, lựa chọn công nghệ, đào tạo cán bộ, đầu tư nghiên cứu
công nghệ và phát triển sản phẩm, chi phí sản xuất và quan hệ với bạn hàng...
+ Nhóm các yếu tố do Chính phủ quyết định, tạo ra môi trường kinh
doanh bao gồm: thuế, lãi suất ngân hàng, tỷ giá hối đoái, chi ngân sách cho hoạt
động nghiên cứu khoa học, hệ thống luật pháp điều chỉnh quan hệ giữa các bên
tham gia thị trường.
+ Nhóm các yếu tố mà Chính phủ và ngành chỉ quyết định được một phần
như: nguyên liệu đầu vào sản xuất, nhu cầu của người tiêu dùng, môi trường
thương mại quốc tế...
+ Nhóm các yếu tố hồn tồn không thể quyết định được như: môi trường
tự nhiên, quy luật kinh tế...
1.1.2.3. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp muốn có một vị trí vững chắc và thị trường ngày càng
được mở rộng thì cần có một tiềm lực đủ mạnh để có thể cạnh tranh trên thị
trường. Ðó chính là năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Do vậy, năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp là t ng hợp năng lực nắm giữ và nâng cao thị phần
của chủ thể trong sản xuất kinh doanh hàng hố, là trình độ sản xuất ra sản phẩm
đáp ứng được yêu cầu của thị trường. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
được hiểu là năng lực tồn tại và phát triển mà không cần sự hỗ trợ của Nhà nước.
Bên cạnh đó, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là năng lực cung cấp sản
phẩm của chính doanh nghiệp trên các thị trường khác nhau với chi phí biến đ i

trung bình thấp hơn giá của nó trên thị truờng, thể hiện thực lực và lợi thế của

7


doanh nghiệp so với đối thủ trong việc sản xuất và cung ứng, vừa tối đa hố lợi
ích của mình vừa thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng cho thấy năng lực
cạnh tranh được nâng cao.
Do vậy, nói một cách cụ thể hơn thì: “năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là khả năng doanhnghiệp tạo ra được lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo
ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủcạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn,
tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững”.
Ðể đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, người ta dựa vào
nhiều tiêu chí: thị phần, doanh thu, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận, thu nhập bình
quân, phương pháp quản lý, bảo vệ mơi trường, uy tín của doanh nghiệp đối với
xã hội, tài sản của doanh nghiệp nhất là tài sản vơ hình, tỷ lệ cơng nhân lành
nghề, tỷ lệ đội ngũ quản lý giỏi, nghiên cứu và sáng tạo... Những yếu tố đó tạo
cho doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh, tức là tạo cho doanh nghiệp có khả năng
triển khai các hoạt động với hiệu suất cao hơn các đối thủ cạnh tranh, tạo ra giá
trị cho khách hàng dựa trên sự khác biệt hố trong các yếu tố của chất lượng
hoặc chi phí thấp, hoặc cả hai.
1.1.2.4. Năng lực cạnh tranh sản phẩm, dịch vụ
Khi nói tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không
thể không bàn tới năng lực cạnh tranh của các sản phẩm, dịch vụ do doanh
nghiệp sản xuất cung cấp. Vì doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh thì một trong
những yếu tố quan trọng là các hàng hóa dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp phải
có năng lực cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ thể hiện năng
lực của sản phẩm, dịch vụ đó thay thế một sản phẩm, dịch vụ khác đồng nhất
hoặc khác biệt, có thể do đặc tính, chất lượng hoặc giá cả sản phẩm, dịch vụ.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ là một trong những yếu tố cấu thành

năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Như vậy, người ta thường phân biệt năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
và năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ. Nhưng nếu trên cùng một thị
truờng, có thể nói, năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ và năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp là hai khái niệm rất gần với nhau.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ chính là năng lực nắm giữ và
nâng cao thị phần của loại sản phẩm, dịch vụ do chủ thể sản xuất và cung ứng
nào đó đem ra để tiêu thụ so với sản phẩm, dịch vụ cùng loại của các chủ thể sản
xuất, cung ứng khác đem đến tiêu thụ ở cùng một khu vực thị trường và thời
gian nhất định. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ có thể hiểu là sự vượt
trội so với các sảnphẩm, dịch vụ cùng loại trên thị trường về chất lượng và giá cả

8


với điều kiện các sản phẩm, dịch vụ tham gia cạnh tranh đều đáp ứng được các
yêu cầu của người tiêu dùng, mang lại giá trị sử dụng cao nhất trên một đơn vị
giá cả làm cho sản phẩm, dịch vụ có khả năng cạnh tranh cao hơn.
Khi đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm, dịch vụ người ta thường sử
dụng các chỉ tiêu chính như: sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, thị phần. Các chỉ
tiêu này là biểu hiện bên ngoài của năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ
cho thấy kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của sản phẩm, dịch
vụ. Khi đem so sánh với đối thủ, chúng thể hiện một cách trực giác sức mạnh
t ng thể và vị thế hiện tại của sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp trên thị
trường.
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Có rất nhiều tiêu chí dùng để đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh
nghiệp. Tuy nhiên, khi xem xét, nghiên cứu và phân tích cụ thể tình hình thực tế
mỗi lĩnh vực hoạt động sẽ cịn có thể sử dụng các tiêu chí khác mà phạm vi
nghiên cứu chưa thể bao quát đầy đủ. Dưới đây là một số yếu tố chủ yếu thường

được xem xét khi đánh giá về năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp.
1.1.3.1. Thị phần của doanh nghiệp.
Thị phần của doanh nghiệp là phần thị trường doanh nghiệp đã chiếm lĩnh
được. Thực chất nó là phần phân chia thị trường của doanh nghiệp đối với các
đối thủ cạnh tranh trong ngành. Thị phần của doanh nghiệp so với các đối thủ
khác nói lên sức mạnh mà doanh nghiệp có thể giành được trong cạnh tranh. Ðể
so sánh về mặt qui mơ kinh doanh và vị thế trên thị trường, thì việc so sánh thị
phần các sản phẩm dịch vụ chính của doanh nghiệp là chỉ tiêu quan trọng mà
doanh nghiệp cần phải so sánh, phân tích, đánh giá. Thị phần của doanh nghiệp
thường được xác định về mặt hiện vật (khối lượng sản phẩm) và về mặt giá trị
(doanh thu). Trên đặc thù sản phẩn (căn hộ chung cư, biệt thự liền kề để ở,
shophouse kinh doanh. Hay các căn hộ condotel, biệt thự nghỉ dưỡng...)
Thị phần so với đối thủ cạnh tranh mạnh nhất.
Bên cạnh chỉ tiêu thị phần của doanh nghiệp nói chung thì thị phần của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh mạnh nhất cũng là tiêu chí đánh giá năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thị phần so với đối thủ cạnh tranh mạnh nhất được tính theo cơng thức
Thị phần của doanh nghiệp =

9


Trong đó:
+ DTdn : là doanh thu của doanh nghiệp thực hiện
được
+ DT: Doanh thu của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất.
Khi sử dụng phương pháp này có thể lựa chọn từ 3 đến 5 đối thủ mạnh
nhất. Tùy theo lĩnh vực cạnh tranh khác nhau mà có những lựa chọn khác nhau.
Chỉ tiêu này đơn giản và dễ tính toán hơn nhiều so với chỉ tiêu thị phần, do
doanh nghiệp thường có nhiều thơng tin hơn về đối thủ cạnh tranh và thị phần

mà các đối thủ cạnh tranh mạnh nhất nắm giữ thường là khu vực thị trường có
lợi nhuận cao hơn và rất có thể doanh nghiệp cần phải chiếm lĩnh thị trường này.
Khả năng chiếm lĩnh thị trường.
Đây là yếu tố mà muốn phát triển, vượt lên đối thủ, doanh nghiệp nào cũng
phải hướng đến & làm tốt. Việc dành lấy thị phần đồng nghĩa cũng phải phát
triển các yếu tố khác song song. Để đảm bảo, khi dành được thị phần rồi. Doanh
nghiệp không bị ảnh hưởng ở các thị phần cốt lõi đã và đang hoạt động. Cũng
như giữ vững và phát triển thị phần mới.
Điều này cần lên kế hoạch, chiến lược chi tiết tránh đánh mất đi những lợi
thế & ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp.
1.1.3.2. Tiềm lực tài chính.
Đây là tiêu chí quan trọng trong năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Là
nền tảng, cũng như bước đệm phát triển của doanh nghiệp.
Tiềm lực tài chính (nguồn vốn): Trong đầu tư kinh doanh nói chung và kinh
doanh bất động sản nói riêng, nguồn vốn là yếu tố vơ cùng quan trọng và then
chốt. Là cơ sở, đòn bẩy thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. Nó cũng là cơng cụ
quan trọng trong cạnh tranh, để đẩy doanh nghiệp vượt lên thị trường.
Việc sử dụng nguồn vốn trong doanh nghiệp cần được hết sức trú trọng.
Tránh sử dụng sai, lãng phí. Đánh mất đi chi phí cơ hội của doanh nghiệp.
1.1.3.3. Các tiêu chí khác.
- Sản lượng, doanh thu của sản phẩm, dịch vụ.
Có rất nhiều chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ,
trong đó sản lượng và doanh thu là một trong các chỉ tiêu quan trọng hàng đầu.
Khi sản lượng tiêu thụ của một sản phẩm dịch vụ hàng năm tăng cao, tức sản
phẩm dịch vụ đó duy trì và phát triển thị phần. Cũng tương tự như vậy, doanh
thu hàng năm cao và có tốc độ tăng trưởng hợp lý chứng tỏ giá cả sản phẩm
được duy trì n định, sản phẩm đó được thị trường chấp nhận và có khả năng
cạnh tranh cao. Còn nếu như khối lượng tiêu thụ lớn nhưng doanh thu không

10



cao, điều đó chứng tỏ rằng giá cả sản phẩm dịch vụ có sự giảm sút và năng lực
cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ đó phần nào bị giảm đi.
- Uy tín và thương hiệu sản phẩm, dịch vụ.
Ngày nay uy tín của thương hiệu sản phẩm, dịch vụ ngày càng trở nên quan
trọng. Cùng một mức chất lượng, giá cả và mẫu mã như nhau, những sản phẩm,
dịch vụ có thương hiệu uy tín được nhiều người biết đến có giá cao hơn nhiều.
Khơng những thế, nhãn hiệu thương mại của Cơng ty càng có uy tín sẽ tạo cho
người tiêu dùng lòng tin, độ tin cậy đối với sản phẩm, dịch vụ. Khi tiêu dùng sản
phẩm, dịch vụ của cơng ty, người tiêu dùng sẽ cịn phải băn khoăn nhiều cũng
như mất nhiều thời gian để tìm hiểu về sản phẩm mình định mua. Như vậy, nhãn
hiệu thương mại có thể coi là một tài sản vơ hình mà cơng ty đã tạo dựng được
trong một thời gian nhất định.
Thương hiệu thể hiện uy tín của doanh nghiệp, nó cũng thể hiện chất lượng
sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp, đặc trưng sản phẩm của doanh nghiệp, biểu
tượng hay hình ảnh của doanh nghiệp... Khi thương hiệu sản phẩm, dịch vụ đã
xâm nhập được vào thị trường nó sẽ mang lại nhiều lợi ích cho nhà sản xuất sản
phẩm đó, thể hiện là:
+ Khách hàng sẽ tin tưởng vào chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
+ Khi tin tưởng vào sản phẩm, khách hàng sẽ rất yên tâm khi tiêu dùng sản
phẩm, dịch vụ đó.
+ Có nhãn hiệu trên thị trường sẽ dễ thu hút khách hàng mới và doanh
nghiệp có thể mở rộng thêm thị trường của mình.
+ Doanh nghiệp sẽ đạt được lợi nhuận hơn khi mở rộng thị trường mới vì
được đơng đảo khách hàng biết đến.
+ Với một nhãn hiệu có uy tín trên thị trường, doanh nghiệp sẽ tạo ra sự tự
hào cho khách hàng sử dụng sản phẩm đó.
+ Tạo ra được uy tín với khách hàng thì doanh nghiệp sẽ có thể thu hút
được nguồn nhân tài quý hiếm và vốn đầu tư từ bên ngoài vào doanh nghiệp dễ

dàng hơn.
Như vậy, uy tín của sản phẩm thơng qua nhãn hiệu sản phẩm, dịch vụ trên
thị trường giúp khách hàng tin tưởng vào chất lượng sản phẩm, dịch vụ, yên tâm
sử dụng và như vậy sẽ phân phối tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đó dễ dàng hơn, giá
bán sản phẩm, dịch vụ có thể cao hơn. Qua đó doanh nghiệp sẽ nâng cao được
khả năng cạnh tranh sản phẩm, dịch vụ của mình trên thị trường.
- Quan hệ ngoại giao: Đây là yếu tố ẩn sau trong các doanh nghiệp, mà ít
đưa ra phân tích hoặc đề cập đến. Nhưng nó là yếu tố quan trọng mang lại những

11


cơ hội mới, cơ hội lớn quyết định cho hướng đi của doanh nghiệp. Việc phát
triển ngoại giao ngày càng được đầu tư và trú trọng. Quan hệ ngoại giao khi kết
hợp với các tiền đề của yếu tố khác sẽ là một trọng những công cụ cạnh tranh,
một tiêu chí đánh giá quan trọng của doanh nghiệp.
1.1.4. Một số công cụ sử dụng trong cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ chịu tác động của nhiều yếu tố.
Nó bao gồm các yếu tố mang tính vĩ mơ, các yếu tố thuộc mơi trường kinh
doanh bên ngồi, các yếu tố bên trong doanh nghiệp và các yếu tố thuộc bản thân
sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ của
doanh nghiệp. Phạm vi đề tài này chỉ đi sâu phân tích các yếu tố bên trong doanh
nghiệp và thuộc bản thân sản phẩm dịch vụ.
1.1.4.1.Tiềm lực tài chính và quan hệ ngoại giao.
Nguồn lực tài chính bền vững là cơ sở và công cụ vô cùng quan trọng trong
cạnh tranh. Các doanh nghiệp thường tận dụng tối đa công cụ này.
Song song với đó là yếu tố mà thường ít được nhắc đến, nhưng vô cùng
quan trọng là quan hệ ngoại giao của các doanh nghiệp. Như đã trao đ i ở phía
trên, đây là yếu tố mà doanh nghiệp tận dụng tốt sẽ là cơng cụ mà ít đối thủ cạnh
tranh được với doanh nghiệp.

1.1.4.2. Sự khác biệt về sản phẩm, dịch vụ
Hầu hết các doanh nghiệp cho rằng sản phẩm là yếu tố có ảnh hưởng mạnh
nhất đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bởi nó tác động trực tiếp đến
người tiêu dùng. Yếu tố này thường thể hiện chủ yếu qua những mặt sau:
Về trình độ của sản phẩm: chất lượng sản phẩm, tính hữu dụng của sản
phẩm, bao bì. Tuỳ theo những sản phẩm khác nhau để chúng ta lựa chọn những
nhóm chỉ tiêu khác nhau có tính chất quyết định trình độ của sản phẩm. Doanh
nghiệp sẽ chiến thắng trong cạnh tranh nếu như lựa chọn trình độ sản phẩm phù
hợp với nhu cầu của thị trường. Hay nói cách khác khi trình độ của hàng hoá,
dịch vụ càng phù hợp với nhu cầu thị trường thì có năng lực cạnh tranh càng cao.
Chất lượng của sản phẩm dịch vụ: Chất lượng sản phẩm là tập hợp các
thuộc tính của sản phẩm, đáp ứng vai trò và phù hợp với tên gọi sản phẩm. Chất
lượng sản phẩm là một chỉ tiêu t ng hợp thể hiện ở nhiều mặt khác nhau như:
tính chất cơ lý hố, hình sáng, màu sắc, bao bì... Các chỉ tiêu này có những đặc
trưng riêng đối với từng loại sản phẩm. Muốn bán được sản phẩm, các doanh
nghiệp phải luôn giữ vững và nâng cao chất lượng sản phẩm của mình. Nói một
cách khác, nâng cao chất lượng sản phẩm là một quy luật bắt buộc trong nền

12


kinh tế thị trường, là vũ khí cạnh tranh quan trọng nhất và là vấn đề sống còn đối
với mỗi doanh nghiệp.
Kiểu cách mẫu mã sản phẩm: Việc nghiên cứu kiểu cách, mẫu mã của
hàng hoá để phù hợp với tâm lý, sở thích của khách hàng đóng vai trị quan trọng
trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Kiểu cách
mẫu mã của sản phẩm phải phù hợp với từng thị trường, tức là phù hợp với tâm
lý tập quán tiêu dùng của từng khu vực, mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh th , mỗi
dân tộc và các bộ phận khách hàng khác nhau. Ngoài ra kiểu cách, mẫu mã sản
phẩm phải phù hợp với sở thích của mỗi lứa tu i khác nhau của khách hàng,

đồng thời không được làm phương hại đến tập quán, truyền thống văn hoá của
dân tộc nước nhập khẩu.
Với mỗi kiểu cách mẫu mã sản phẩm đẹp sẽ tạo điều kiện cho sản phẩm đó
nhanh chóng xâm nhập vào các thị trường khó tính nhất, là yếu tố quan trọng để
có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
1.1.4.3. Giá bán sản phẩm dịch vụ
Giá cả với tư cách là công cụ cạnh tranh của các nhà sản xuất được hiểu là
số tiền mà người bán dự kiến nhận được của người mua thông qua trao đ i hàng
hoá, dịch vụ trên thị trường. Giá cả được hình thành là do chi phí, nhu cầu của
thị trường và do chính sách của các Cơng ty quyết định. Giá cả có vai trị rất
quan trọng, là khâu cuối cùng thể hiện kết quả sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp. Giá cả quyết định việc mua hàng hố hay khơng của người tiêu
dùng, mặt khác nó cịn quyết định tình hình biến động của thị trường. Thơng qua
giá cả, các doanh nghiệp có thể nhận biết được sự tồn tại, sức chịu đựng cũng
như khả năng cạnh tranh của mình trên thương trường.
1.1.4.4. Hệ thống phân phối
Kênh phân phối có thể định nghĩa là một tập hợp các cơng ty, cá nhân có tư
cách tham gia vào quá trình lưu chuyển sản phẩm hay dịch vụ (tiêu dùng hay
công nghiệp) từ người sản xuất đến người tiêu dùng.
Việc lựa chọn, t chức hệ thống kênh phân phối có ảnh hưởng rất lớn đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giá cả, doanh thu của sản phẩm,
dịch vụ phụ thuộc khá nhiều vào việc t chức, sử dụng kênh phân phối, chất
lượng đội ngũ bán hàng, dịch vụ bán hàng sau phân phối và do vậy có ảnh
hưởng quan trọng đến sức cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ.
Xây dựng được một kênh phân phối hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp có
điều kiện tập trung đầu tư vào cơng việc sản xuất của mình, làm cho q trình
lưu thơng hàng hố được nhanh chóng. Bất cứ nhà sản xuất nào cũng nỗ lực thiết

13



lập hệ thống phân phối bán hàng hoá, dịch vụ đến người tiêu dùng một cách trực
tiếp hay gián tiếp thông qua trung gian hay một công ty chuyên về phân phối
hàng hoá. Cạnh tranh về phân phối được thể hiện qua các nội dung sau:
- Khả năng đa dạng hố các kênh và chọn được kênh chủ đạo.
- Tìm được những người điều khiển đủ mạnh.
- Có hệ thống bán hàng phong phú. Đặc biệt là hệ thống các kho, các trung
tâm bán hàng. Các trung tâm này phải có được cơ sở vật chất hiện đại.
- Có nhiều biện pháp để kết dính các kênh lại với nhau.Đặc biệt nhữngbiện
pháp quản lý người bán và điều khiển người bán đó.
- Có những khả năng hợp tác giữa các người bán trên thị trường, đặc biệt là
trong các thị trường lớn.
- Có các dịch vụ bán hàng và sau bán hàng hợp lý.
- Kết hợp hợp lý giữa phương thức bán hàng và phương thức thanh toán.
1.1.4.5. Hoạt động xúc tiến
Hoạt động này bao gồm chào hàng, quảng cáo, tiếp thị, khuyến thị, chiêu
khách và một số hình thức khác.Trước hết, doanh nghiệp phải xác định xem
bằng cách nào, với chi phí bao nhiêu để đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng
và khuyến khích họ mua sản phẩm của mình mà khơng mua sản phẩm của người
khác. Tiếp đến, doanh nghiệp phải nghiên cứu được khách hàng là ai ? Ai là
người mua chủ yếu? Sở thích của họ đối với sản phẩm nào? Bên cạnh đó, doanh
nghiệp cũng phải nghiên cứu các phương án giới thiệu sản phẩm và các phương
thức thanh toán linh hoạt, hợp lý.
1.1.5 Các yếu tô ảnh hƣớng đến năng lực cạnh tranh.
Trong điều kiện hiện nay khi mà xu thế nền kinh tế thế giới đang mở cửa
hội nhập và toàn cầu hóa kinh tế đang ngày càng diễn ra mạnh mẽ, để có thể tồn
tại và phát triển doanh nghiệp cần khơng ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh
của mình. Một doanh nghiệp muốn có được năng lực canh tranh tốt phải trải qua
quá trình xây dựng, phát triển và tạo dựng mơi trường bên trong và bên ngồi tốt
từ đó tạo cơ sở vững chắc cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Mỗi

doanh nghiệp là một tế bào kinh tế xã hội, nó ln tồn tại và hoạt động trong mơi
trường kinh tế xã hội. Do đó doanh nghiệp cần nhận thức những yếu tố tác động
và ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp mà có các biện pháp
hạn chế hoặc loại trừ những ảnh hưởng tiêu cực, phát huy những ảnh hưởng tiêu
cực để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.

14


1.1.5.1 Các nhân tố bên ngoài.
* Nhân tố kinh tế:
Các nhân tố kinh tế là những nhân tố quan trọng nhất của môi trường hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Nền kinh tế phát triển với tốc độ cao sẽ kéo
theo sự tăng thu nhập cũng như khả năng thanh toán của người dân do vậy sức
mua của dân cũng tăng lên. Mặt khác, nền kinh tế phát triển mạnh làm tăng khả
năng tích tụ và tập trung tư bản lớn, tăng cơ hội đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, do sự tăng trưởng của nền kinh tế sẽ
kéo theo sự tăng lên một cách nhanh chóng số lượng các doanh nghiệp tham gia
thị trường, và như vậy mức độ cạnh tranh sẽ lại trở nên gay gắt. Trái lại, khi nền
kinh tế đang trong giai đoạn suy thoái, tỷ lệ lạm phát tăng làm cho giá cả sẽ tăng,
sức mua của người dân bị giảm sút, các doanh nghiệp phải tìm moị cách để giữ
khách hàng, do đó sự cạnh tranh trên thị trường cũng sẽ khốc liệt hơn.
Lãi suất ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm. Với mức lãi suất đi vay cao,
chi phí sản xuất của doanh nghiệp cũng sẽ tăng lên do phải trả lãi tiền vay lớn,
do vậy sức cạnh tranh của doanh nghiệp cũng sẽ bị giảm đi đặc biệt là đối với
các đối thủ có tiềm lực mạnh về tài chính.
Các nhân tố lạm phát tỷ giá hối đoái, các quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế…
cũng ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh, sức cạnh tranh của từng
doanh nghiệp cũng như là mức độ cạnh tranh trên thị trường. * Nhân tố chính trị
và pháp luật:

Thể chế chính trị, hệ thống luật pháp rõ ràng, mở rộng và n định sẽ là cơ
sở đảm bảo sự thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh,
cạnh tranh lành mạnh và có hiệu quả. Ngược lại sẽ thành rào cản đối với họ.
Chẳng hạn, luật cạnh tranh và chống độc quyền, các huật thuế có ảnh hưởng rất
lớn đến điều kiện cạnh tranh, bảo đảm cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần và trên mọi lĩnh vực. Hay các chính sách của Nhà
nước về xuất nhập khẩu, về thuế xuất nhập khẩu cũng sẽ ảnh hưởng lớn đến khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất trong nước so với các doanh
nghiệp sản xuất ở nước ngoài.
* Nhân tố xã hội:
Nhân tố xã hội thường biến đ i hoặc thay đ i dần dần theo thời gian nên
đơi khi khó nhận biết nhưng lại qui định các đặc tính của thị trường mà bất cứ
doanh nghiệp nào cũng phải tính đến khi tham gia vào thị trường đó cho dù có
muốn sống hay khơng. Nhân tố xã hội có thể bao gồm.

15


×