Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Luận văn thạc sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu sinh trưởng và đánh giá hiệu quả rừ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.51 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO </b>
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN </b>


<b>--- </b>


<b>PHẠM QUANG OÁNH </b>



<b>NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ </b>


<b>RỪNG TRỒNG KEO LAI (</b>

<i><b>Acacia mangium x Acacia </b></i>


<i><b>auriculiformis</b></i>

<b>) TẠI HUYỆN M’ ĐRĂK, TỈNH ĐĂK LĂK </b>



<b>LUẬN VĂN THẠC SỸ LÂM NGHIỆP </b>



<b>Buôn Ma thuột, tháng 10 / 2009 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO </b>
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN </b>


<b>--- </b>


<b>PHẠM QUANG OÁNH </b>



<b>NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU </b>



<b>QUẢ RỪNG TRỒNG KEO LAI (</b>

<i><b>Acacia mangium x Acacia </b></i>



<i><b>auriculiformis</b></i>

<b>) TẠI HUYỆN M’ ĐRĂK, TỈNH ĐĂK LĂK </b>



<b>Chuyên ngành: Lâm học </b>
<b>Mã số: 60. 62. 60 </b>



<b>LUẬN VĂN THẠC SỸ LÂM NGHIỆP </b>



<b>Buôn Ma thuột, tháng 10 / 2009 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

ii


<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO </b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN </b>



<b>--- </b>


<b>Phạm Quang Oánh </b>



<b>NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ </b>



<b>RỪNG TRỒNG KEO LAI (</b>

<i><b>Acacia mangium x Acacia </b></i>



<i><b>auriculiformis</b></i>

<b>) TẠI HUYỆN M’ ĐRĂK, TỈNH ĐĂK LĂK </b>



<b> </b>


<b>LUẬN VĂN THẠC SỸ LÂM NGHIỆP </b>


<b>NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Võ Hùng </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

iii


<b>LỜI CAM ĐOAN </b>



Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu


và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.


<i> <b>Tác giả </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

iv


<b>LỜI CẢM ƠN </b>



<i>Để hoàn thành theo chương trình đào tạo Thạc sĩ chuyên ngành lâm </i>
<i>học, hệ chính quy, tại trường Đại học Tây Nguyên, tôi xin chân thành cảm ơn: </i>
<i>Quý thầy cô giáo trường Đại học Tây Ngun, Khoa Nơng Lâm nghiệp, </i>
<i>Phịng Đào tạo Sau đại học, Ban giám hiệu nhà trường đã tận tình giảng dạy </i>
<i>và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt thời gian khố học. </i>


<i>Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên Xí nghiệp nguyên liệu </i>
<i>giấy Đăk Lăk, Cơng ty cổ phần Tập Đồn Tân Mai đã tạo ñiều kiện thuận lợi </i>
<i>về vật chất lẫn tinh thần trong suốt q trình học tập để tơi đạt ñược kết quả này. </i>


<i>Gia ñình và những người thân, bạn bè ñã giúp ñỡ về mọi mặt để tơi </i>
<i>hồn thành được khố học này. </i>


<i>Đặc biệt tôi xin trân trọng cảm ơn thầy giáo TS. Võ Hùng giảng viên </i>
<i>chính, khoa Nơng Lâm Nghiệp trường Đại học Tây Nguyên ñã dành nhiều </i>
<i>thời gian quý báu, tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực tập và </i>
<i>hoàn thành luận văn này. </i>


<i>Do thời gian có hạn và trình độ chun mơn cịn hạn chế, bản thân mới </i>
<i>bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, nên ñề tài không tránh </i>
<i>khỏi những thiếu sót. Kính mong q thầy, cô giáo và bạn bè ñồng nghiệp </i>


<i>quan tâm góp ý ñể ñề tài ñược hoàn thiện hơn. </i>


<i>Xin chân thành cảm ơn! </i>


<i>BMT, tháng 08 năm 2009 </i>


Học viên




</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

v


<b>MỤC LỤC </b>



<i><b>Trang </b></i>


<b>LỜI CAM ĐOAN ... iii</b>


<b>LỜI CẢM ƠN ... iv</b>


<b>DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ... vii</b>


<b>DANH MỤC CÁC BẢNG ... viii</b>


<b>DANH MỤC CÁC HÌNH ... ix</b>


<b>MỞ ĐẦU - GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ... 1</b>


<b>Chương 1:</b> <b>TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ... 4</b>



<b>1.1Trên thế giới ... 4</b>


<b>1.2Trong nước ... 6</b>


<b>Chương 2:</b> <b>ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ... 12</b>


<b>2.1Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ... 12</b>


<b>2.2Đặc ñiểm khu vực nghiên cứu ... 13</b>


2.2.1 Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ... 13


2.2.2 Đặc ñiểm kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu: ... 20


<b>Chương 3:</b> <b>MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU</b>
<b> ... 25</b>


<b>3.1Mục tiêu nghiên cứu ... 25</b>


3.1.1 Mục tiêu chung ... 25


3.1.2 Mục tiêu cụ thể: ... 25


<b>3.2Nội dung nghiên cứu ... 25</b>


<b>3.3Phương pháp nghiên cứu ... 27</b>


<b>Chương 4:</b> <b>KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ... 32</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

vi



4.1.1 Kỹ thuật trồng Keo lai ... 32


4.1.2 Kỹ thuật chăm sóc keo lai ... 36


4.1.3 Bảo vệ rừng và phòng chống cháy rừng ... 36


4.1.4 Phương thức hợp ñồng với người dân ñể tổ chức triển khai trồng và
chăm sóc rừng ... 38


4.1.5 Đánh giá và ñề xuất của người dân tham gia hợp ñồng trồng rừng 39
4.1.6 Khai thác và tiêu thụ gỗ rừng trồng ... 43


<b>4.2Đánh giá sinh trưởng rừng trồng keo lai tại 4 xã. ... 45</b>


4.2.1 Đánh giá tỷ lệ sống và phẩm chất rừng trồng keo lai. ... 45


4.2.2 Sinh trưởng chiều cao và đường kính rừng trồng keo lai ... 49


<b>4.3Lập biểu sản lượng rừng trồng keo lai ... 55</b>


4.3.1 Lập biểu cấp năng suất ... 55


4.3.2 Mơ hình hóa q trình sinh trưởng của cây bình quân lâm phần ... 61


4.3.3 Lập biểu sản lượng ... 64


4.3.4 Xây dựng chương trình dự báo sản lượng rừng trên Excel ... 68


<b>4.4Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội của rừng trồng keo lai ... 70</b>



4.4.1 Phân tích đặc điểm lý hóa tính đất dưới tán rừng keo lai ... 70


4.4.2 Đánh giá hiệu quả kinh tế của rừng trồng keo lai tại 4 xã ... 75


4.4.3 Hiệu quả xã hội ... 79


<b>4.5Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả chương </b>
<b>trình trồng rừng keo lai ở huyện M’Đrăk. ... 81</b>


<b>KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ... 84</b>


<b>Kết luận ... 84</b>


<b>Đề nghị ... 88</b>


<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 89</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

vii


<b>DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT </b>



<b>Từ viết tắt </b> <b>Nguyên nghĩa </b>


CIPP <sub>Bối cảnh - Đầu vào - Tiến trình - Đầu ra </sub>


(Context - Input - Process - Product)


CNS Cấp năng suất



PCCCR Phòng cháy chữa cháy rừng


PRA
QLBVR


Đánh gía nơng thơn có sự tham gia
(Participatory Rural Appraisal)


Quản lý bảo vệ rừng


SWOT Điểm mạnh - Điểm yếu - Cơ hội - Trở ngại


(Strengths - Weakness - opportunities -
Threats)


TNHHLD Trách nhiệm hữu hạn liên doanh


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

viii


<b>DANH MỤC CÁC BẢNG </b>



<i><b>Trang </b></i>


Bảng 2.1 Thực trạng sử dụng ñất của huyện M’Đrăk ... 18


Bảng 2.2 Tổng hợp tài nguyên rừng của huyện M’Đrăk ... 19


Bảng 2.3 Một số ñặc ñiểm dân số và lao động huyện M’Đrăk ... 21


Bảng 4.1 Phân tích và đề xuất giải pháp cải tiến chương trình trồng rừng ... 42



Bảng 4.2 Phân tích SWOT về cơng tác khai thác rừng trồng ở các xã thuộc huyện
M’Đrăk của cơng ty cổ phần tập đồn Tân Mai ... 44


Bảng 4.3 Phẩm chất rừng trồng keo lai ở 4 xã nghiên cứu theo các cỡ tuổi ... 47


Bảng 4.4 Chiều cao rừng trồng keo lai theo các cỡ tuổi ở 4 xã ... 49


Bảng 4.5 Kết quả so sánh về sinh trưởng chiều cao keo lai ở 4 xã ... 51


Bảng 4.6 Đường kính rừng trồng keo lai theo các cỡ tuổi ở 4 xã ... 53


Bảng 4.7 Kết quả so sánh về sinh trưởng đường kính keo lai ở 4 xã ... 54


Bảng 4.8 Chiều cao H chỉ thị cho 3 cấp năng suẩt và giới hạn ... 58


Bảng 4.9 Tham số ai theo cấp năng suất và giới hạn cấp ... 59


Bảng 4.10 Biểu cấp năng suất rừng trồng keo lai ... 59


Bảng 4.11 Biểu sản lượng trung bình keo lai tại 4 xã nghiên cứu ... 65


Bảng 4.12 Biểu sản lượng keo lai - Cấp năng suất I ... 66


Bảng 4.13 Biểu sản lượng keo lai - Cấp năng suất II ... 66


Bảng 4.14 Biểu sản lượng keo lai - Cấp năng suất III ... 67


Bảng 4.15 Đặc điểm lý hóa tính của ñất dưới tán rừng keo lai tại 4 xã nghiên cứu 72
Bảng 4.16 Chi phí đầu tư cho 1 ha rừng keo lai tại huyện M’Đrăk . ... 75



Bảng 4.17 Thu nhập từ 01 ha rừng keo lai 08 tuổi ... 77


Bảng 4.18 Hiệu quả kinh tế của rừng trồng keo lai theo 3 cấp năng suất ... 77


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

ix


<b>DANH MỤC CÁC HÌNH </b>



<i><b>Trang </b></i>


Hình 4.1: Người dân tham gia đánh giá hiệu quả chương trình hợp đồng trồng rừng


với cơng ty cổ phần tập đồn Tân Mai tại xã Cư K’Rĩa ... 41


Hình 4.2: Tỷ lệ sống của rừng trồng keo lai tại 4 xã nghiên cứu ... 46


Hình 4.3: Phẩm chất rừng trồng keo lai ở các cỡ tuổi tại 4 xã nghiên cứu ... 48


Hình 4.4: Sinh trưởng chiều cao keo lai theo các cỡ tuổi ở 4 xã ... 51


Hình 4.5: Rừng trồng keo lai 3 tuổi ... 52


Hình 4.6: Rừng trồng keo lai 5 tuổi ... 52


Hình 4.7: Rừng trồng keo lai 6 tuổi ... 54


Hình 4.8: Rừng trồng keo lai 8 tuổi ... 54


Hình 4.9: Sinh trưởng đường kính keo lai theo các cỡ tuổi ở 4 xã ... 55



Hình 4.10:Đo cây rừng keo lai bằng máy Laser Criterion DR 1000 ... 57


Hình 4.11:Đám mây điểm H - A ... 58


Hình 4.12:Đồ thị quan hệ H - A trên 3 cấp năng suất và giới hạn ... 60


Hình 4.13:Nhập thơng tin đầu vào ... 68


Hình 4.14:Các mơ hình tốn học ... 69


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

1


<b>MỞ ĐẦU - GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI </b>


<b>Mở ñầu </b>



Thời gian gần ñây, rừng tự nhiên ñã bị suy giảm nhanh chóng cả về số lượng
và chất lượng. Trước tình hình đó, nhiều địa phương trong nước đã phải đóng cửa
rừng tự nhiên và chuyển sang đẩy mạnh kinh doanh rừng trồng.


Để góp phần ñẩy nhanh tỷ lệ che phủ ñất trống ñồi núi trọc, ñáp ứng nhu cầu
về gỗ ñồng thời tạo thêm nhiều việc làm cho người dân sống gần rừng nhất là ñồng
bào dân tộc thiểu số sống ở vùng sâu vùng xa, thì việc trồng rừng các lồi cây mọc
nhanh cho năng suất cao ñang là yêu cầu cấp thiết.


Cũng như nhiều tỉnh ở Tây Ngun, trong những năm qua tỉnh Đăk Lăk đã
có những nổ lực trong ñầu tư, phát triển ngành lâm nghiệp. Đến cuối năm 2007
tồn tỉnh đã đạt được gía trị sản xuất lâm nghiệp là 81.601 triệu ñồng, trong đó
cơng tác trồng và ni dưỡng rừng đạt 22.687 triệu. Cơng tác trồng rừng có bước
phát triển đáng kể, trong năm 2005 tổng diện tích trồng rừng tập trung tồn tỉnh chỉ


có 2.716 ha, thì ñến năm 2007 ñã trồng ñược 5.467ha rừng tập trung và 1,56 triệu
cây phân tán (<i>Niên giám thống kê tỉnh Đăk Lăk, 2008 </i>[4]). Những thành cơng bước
đầu trên ñây của ngành lâm nghiệp Đăk Lăk đã góp phần quan trọng không chỉ
trong việc phủ xanh ñất trống đồi núi trọc, mà cịn tăng thu nhập, giải quyết việc
làm cho người ñồng bào dân tộc tại chỗ, hạn chế tình trạng phá rừng làm nương rẫy
và góp phần vào việc bảo vệ mơi trường sinh thái, hạn chế những tác động tiêu cực
của tình trạng biến đổi khí hậu tồn cầu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

2


<b>Tính cấp thiết của ñề tài </b>



Trong nhiều năm qua, một số ñơn vị sản xuất lâm nghiệp trên ñịa bàn Đăk
Lăk đã chú trọng cơng tác trồng rừng sản xuất, rừng nguyên liệu phục vụ cho công
nghiệp chế biến gỗ và rừng nguyên liệu giấy. Tuy nhiên, phần lớn diện tích các
rừng trồng này có chất lượng giống chưa ñược cải thiện, các biện pháp kỹ thuật lâm
sinh chưa đồng bộ. Vấn đề lựa chọn lồi cây trồng chưa phù hợp với điều kiện khí
hậu, đất ñai nơi trồng, mức ñầu tư thấp và trình độ thâm canh thấp dẫn ñến năng
suất các loại rừng trồng chưa cao, chưa ñáp ứng ñược tốt những nhu cầu về gỗ cho
cơng nghiệp chế biến nói chung và nguyên liệu cho ngành công nghiệp bột giấy nói riêng.


Xí nghiệp ngun liệu giấy Đăk Lăk – Cơng ty cổ phần tập đồn Tân Mai là
đơn vị thuộc tổng Cơng ty giấy Việt Nam được nhà nước giao nhiệm vụ trồng rừng
nguyên liệu giấy, hàng năm cung cấp cho ngành giấy từ 40.000 – 50.000m3 gỗ
nguyên liệu làm bột giấy. Tính bình qn mỗi năm xí nghiệp ngun liệu giấy Đăk
Lăk phải trồng từ 500 – 600ha rừng [3] trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk. Vì vậy cần thiết
phải trồng các lồi cây mọc nhanh cho năng suất cao, chu kỳ kinh doanh ngắn mới
cung cấp đủ nguyên liệu cho nhà máy giấy của Cơng ty.


Keo lai là lồi cây mọc nhanh đã được Cơng ty cổ phần tập đồn Tân Mai


khảo nghiệm và đưa vào trồng thuần lồi ở huyện M’Đrăk – Đăk Lăk, bước đầu đã
mang lại hiệu quả kinh tế [5], nhưng chưa đánh giá được tình hình sinh trưởng cũng
như chất lượng và hiệu quả kinh tế, xã hội một cách khoa học để làm cơ sở cho
việc lựa chọn lồi cây mọc nhanh làm nguyên liệu giấy phù hợp với điều kiện khí
hậu, đất đai của Đăk Lăk .


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

3


do trên, ñược sự nhất trí của phịng Đào tạo sau ñại học, trường ñại học Tây
Nguyên và người hướng dẫn khoa học, chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu ñề
tài: <i><b>“Nghiên cứu sinh trưởng và ñánh giá hiệu quả rừng trồng keo lai (Acacia </b></i>


<i><b>mangium x Acacia auriculifomis) tại huyện M’Đrăk tỉnh Đăk Lăk”</b></i>.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

4


<b>Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU </b>


<b>1.1 Trên thế giới </b>



Keo lai là tên gọi viết tắt của giống lai tự nhiên giữa hai loài keo tai tượng
(<i>Acacia mangium</i>) và keo lá tràm (<i>Acacia auriculiformis</i>). Giống lai này ñược
Messrs Hepbum và Shim phát hiện năm 1972 trong những hàng cây trồng ven
ñường. Năm 1978 khi xem xét các mẫu tiêu bản tại phòng tiêu bản thực vật ở
Queensland (Australia) Pedkey ñã xác nhận đó là giống lai tự nhiên giữa keo tai
tượng và keo lá tràm. Trong tự nhiên keo lai cũng ñược phát hiện ở Papu New
Guinea (Turn bull,1986; Grinfin, 1988) dẫn theo Lê Đình Khả (1997)[14].


Nghiên cứu năm 1987 của Rufelds cho thấy tại miền Bắc Sabah – Malaisia,
keo lai xuất hiện ở rừng keo tai tượng 3 - 4 cây/ha cịn Wong thì thấy xuất hiện tỷ lệ
1/500 cây.



Năm 1991 Cyrin Pinso và Robert NaSi ñã thấy tại khu Ulukukut cây lai tự
nhiên ñời F1 sinh trưởng khá hơn các xuất xứ của keo tai tượng ở Sabah. Các tác
giả này cũng thấy rằng gỗ của keo lai là trung gian giữa keo tai tượng và keo lá
tràm, có phẩm chất tốt hơn keo tai tượng.


Tại Thái Lan (Kij Kar,1992), keo lai được tìm thấy ở vườn ươm keo tai
tượng (lấy giống từ Malaisia) tại trạm nghiên cứu Jon – Pu của Viện nghiên cứu
Lâm nghiệp Đài Loan (Kiang Tao et al,1989). Trong giai ñoạn vườn ươm keo lai
hình thành lá giả (Phylod) sớm hơn keo tai tượng và muộn hơn keo lá tràm, dẫn
theo Lê Đình Khả (1997)[14].


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

5


Hiện nay trên thế giới keo lai ñược trồng ở nhiều quốc gia trên thế giới như
Australia, Papua New Guinea và Indonesia, Malaisia, Philippin bởi nó phù hợp với
nhiều điều kiện sinh thái, cây phát triển nhanh, trồng dễ sống, trong một chu kỳ cho
một sinh khối lớn hơn các lồi keo khác và chất lượng gỗ cũng đẹp.


Sinh trưởng và sản lượng: Qua các số liệu khảo nghiệm và trồng rừng thực tế
thì sinh trưởng cây keo lai sinh trưởng rất nhanh và cho sinh khối lớn hơn rất nhiều
so với các loài cây keo bố mẹ và các giống keo lai khác.


Theo tổng kết của Đồng Sỹ Hiền (1974) các biểu thể tích đã ñược xây dựng
theo ba hướng chủ yếu:


Hướng thứ nhất: dựa trên các nhân tố cấu thành thể tích. Biểu 1 nhân tố có
biểu tạm thời của nước Nga (1870- 1886), các biểu thể tích lập cho lồi vân sam,
Tovstoless lập cho lồi thơng, Tiourin lập cho loài hoa mộc và bạch dương.
Choustou lập cho loài sồi, dẻ. Biểu 2 nhân tố gồm các biểu Baviere (1846). Biểu


chung cho nước Đức của Schwappach (1898), biểu của Hoàng gia Nga do
Krioudenere lập (1904 – 1913). Biểu 3 nhân tố có biểu Schiffel ở Áo (1899- 1908),
biểu của Mass ở Thuỵ Điển (1911).


Hướng thứ hai dựa trên nghiên cứu tổng hợp quy luật tương quan giữa thể
tích của thân cây với một, hai, ba nhân tố hay nhiều hơn nữa dưới dạng một hàm
tốn học nào đó của thể tích.


Biểu một nhân tố dựa trên quan hệ thể tích với đường kính do Hufel lập từ
cuối thế kỷ 19 dựa trên biểu ñồ quan hệ giữa thể tích và đường kính ở tầm cao
1,3m. Kopetxki (1899 – 1900) và Gehrhardt ( 1901) ñã ñề xuất ra phương trình
ñường thẳng của thể tích V = a + b.g. Sau đó phương trình này ñã ñược tác giả
Hummel (1955), Abadie và Ayral (1956) sử dụng thiết lập biểu thể tích theo dạng:
V= a + bd2.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

6


Biểu 3 nhân tố có biểu của Naslunh (1940) dùng tương quan nhiều lớp có
dạng: V= F(d2,d2h,dh2,d


2
hT, dh


2


e), trong đó hT là chiều cao dưới tán, e là bề dày vỏ
(theo Đồng Sỹ Hiền, 1974).


Hướng thứ ba hình thành từ việc nghiên cứu ñường kính thân cây.



Hướng này dựa trên việc tiếp cận ñường sinh của thân cây nào đó xác định
được đường kính ở tầm cao khác nhau tuỳ thuộc vào vị trí đo đường kính. Theo
hướng này người ta có thể xác định được độ thon của thân cây và tính thể tích bằng
tích phân với ñộ chính xác cao.


Biểu thể tích ñã ñược nghiên cứu từ đơn giản đến phức tạp chính xác tuỳ vào
ñiều kiện, yêu cầu về mức độ chính xác và ñối tượng lập biểu mà lựa chọn kiểu
biểu. Đối với việc lập biểu thể tích cho rừng trồng keo lai tại các vùng thuộc khu
vực huyện M’Đrăk, ñề tài ñi theo hướng thứ hai, tức là nghiên cứu trực tiếp tương
quan giữa thể tích với chiều cao và tuổi của lâm phần cây rừng.


<b>1.2 Trong nước </b>



<b> </b><i><b>* Những nghiên cứu về giống keo lai </b></i>


Ở nước ta, keo lai xuất hiện lác ñác một số nơi ở Nam Bộ như Tân Tạo, Trảng
Bom, Sơng Mây và BaVì (Hà Tây), Phú Thọ, Hồ Bình,Tun Quang…(Lê Đình
Khả,1999) [17]. Những cây lai này đã xuất hiện trong rừng keo tai tượng với những
tỷ lệ khác nhau. Ở các tỉnh miền Nam là 3 - 4%, cịn ở Ba Vì là 4 - 5%. Riêng giống
lai tự nhiên tại Ba Vì được xác định là Acacia Mangium (xuất xứ Daitree thuộc
bang Queensland) với Acacia Auriculiformis (xuất xứ Darwin thuộc Bang Northern
Territoria) của Australia.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

7


các cộng sự, 1999; Lê Đình Khả, 1999)[14]. Kết quả cho thấy keo lai có ưu thế lai
rõ rệt về sinh trưởng so với keo tai tượng và keo lá tràm, có nhiều đặc điểm hình
thái trung gian giữa keo tai tượng và keo lá tràm. Khi cắt cây để tạo chồi thì keo lai
cho rất nhiều chồi (trung bình 289 hom/01gốc). Các hom này có tỷ lệ ra rễ trung
bình 47%, trong đó có 11 dịng cho ra rễ từ 57 – 85%. Sai khác giữa các dòng về


sinh trưởng là khá rõ. Một số dịng vơ tính sinh trưởng rất nhanh nhưng các chỉ tiêu
chất lượng khơng đạt u cầu, một số dịng vừa sinh trưởng nhanh vừa có các chỉ
tiêu chất lượng tốt có thể nhân giống nhanh và số lượng nhiều đưa vào sản xuất như
các dòng BV5, BV10, BV16, BV29, BV32.


Nghiên cứu của Lê Đình Khả và các cộng sự năm 1997 [14], cho thấy không
nên dùng hạt của keo lai trồng rừng mới. Cây lai ñời F1 có hình thái trung gian giữa
hai lồi bố mẹ và đồng nhất tương đối về hình thái. Song khi sinh sản bằng hạt ñể
cho thế hệ lai thứ hai (F2) lại bị phân ly hình thái và bị thối hố, vì vậy khi trồng
rừng bằng cây con mọc từ hạt của cây lai F1 cây trồng sẽ bị phân hố về sinh trưởng
và hình thái, ñồng thời ưu thế lai cũng bị giảm xuống. Chính vì vậy, việc nhân
giống bằng hom hoặc nhân giống bằng nuôi cấy mô là phương pháp bảo ñảm nhất
ñể giữ ưu thế lai ñời F1.


<i><b>* Nghiên cứu về sinh trưởng của cây keo lai </b></i>


Nghiên cứu so sánh tại rừng trồng ở Ba Vì đã cho thấy lúc 2,5 tuổi keo lai có
chiều cao 4,5m, đường kính ngang ngực trung bình từ 5,21cm, trong khi keo tai
tượng có chiều cao là 2,77m và đường kính là 2,63m (Lê Đình Khả, Phạm Văn
Tuấn, Nguyễn Đình Hải, 1993) [11].


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

8


cây keo lai đạt 383,1dm3/cây ở cơng thức quảng canh keo lai có chiều cao 22,9m,
đường kính D1.3 là 19,3cm, cịn thể tích thân cây là 344,2 dm


3
/cây.


Khảo nghiệm tại Đại Lải (Vĩnh Phúc) ở ñất ñồi lateritic nghèo dinh dưỡng, có


mùa đơng lạnh, sau 6 năm tuổi ở công thức thâm canh Hvn trung bình đạt 15,5m,
D1.3 trung bình 11,7cm, thể tích thân cây đạt 86,2dm


3


/cây, trong khi đó thể tích thân
cây keo tai tượng là 16,2 – 31,3dm3/cây. Khảo nghiệm tại Đông Hà (Quảng Trị) cho
thấy ở 5,5 tuổi Hvn keo lai là 16,7m, D1.3 trung bình 17,2cm, thể tích thân cây là
202,2dm3/cây.


<i><b>* Những nghiên cứu về năng suất và sản lượng keo lai. </b></i>


Nghiên cứu giống keo lai và vai trò các biện pháp thâm canh khác trong tăng
năng suất rừng trồng của Lê Đình Khả, Hồ Quang Vinh (1998) cho thấy cải thiện
giống và các biện pháp thâm canh đều có vai trị quan trọng trong tăng năng suất
rừng trồng. Muốn tăng năng suất rừng trồng cao, nhất thiết phải áp dụng tổng hợp
các biện pháp cải thiện giống và các biện pháp thâm canh khác. Kết hợp giữa giống
ñược cải thiện với các biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh mới tạo ñược năng
suất cao trong sản xuất lâm nghiệp. Các giống keo lai ñược lựa chọn qua khảo
nghiệm có năng suất cao hơn rất nhiều so với các lồi bố mẹ. Ví dụ tại Cẩm Quỳ
(Ba Vì – Hà Tây) khi ñược trồng ở ñiều kiện thâm canh (có cày đất và bón phân
thích hợp) thì ở giai đoạn hai năm tuổi keo lai có thể tích 19,6dm3/cây. Trong lúc
các lồi keo bố mẹ trồng cùng điều kiện lập địa ở cơng thức quảng canh có thể tích
thân cây 4,7dm3/cây. Trong khi các lồi bố mẹ trồng cùng ñiều kiện thâm canh như
vậy thì thể tích thân cây chỉ đạt 2,7 – 6,1dm3/cây, cịn cơng thức quảng canh chỉ đạt
0,6 – 1,2dm3/cây (Lê Đình Khả, 1997;1999).


<i><b>* Nghiên cứu về khả năng cải tạo ñất </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

9



keo lai từ 0,39 – 0,47g/cây, trong lúc của các loài bố mẹ là 0,075 – 0,15g/cây, cịn
khối lượng khơ của các nốt sần ở các dòng keo lai là 0,08 – 0,130g/cây, gấp 5 – 12
lần các loài keo bố mẹ (0,011 – 0,017g/cây).


Một số dịng keo lai có lượng vi khuẩn cố định Nitơ cao hơn các lồi bố mẹ,
một số khác có tính chất trung gian. Đặc biệt, dưới tán rừng keo lai 5 tuổi khảo
nghiệm tại Đá Chơng thuộc trạm thực nghiệm giống Ba Vì (1999), số lượng vi sinh
vật và số lượng vi khuẩn cố ñịnh Nitơ tự do trong 01 gram ñất cao hơn rõ rệt so với
ñất dưới tán rừng keo tai tượng và keo lá tràm, 01 gram ñất dưới tán rừng keo lai có
thể gấp 5 – 17 lần các loài keo bố mẹ và cao gấp 97 lần mẫu đất lấy ở nơi đất trống.
Vì thế đất dưới tán rừng keo lai ñược cải thiện hơn so với đất dưới tán rừng keo hai
lồi bố mẹ cả về hố tính, lý tính và số lượng vi sinh vật.


<i><b> * Những nghiên cứu về lập biểu thể tích. </b></i>


Biểu thể tích là biểu ghi bình quân của những cây có cùng kích thước và
hình dạng được sắp xếp theo một hình dạng nhất định.


Khi lập biểu thể tích thường phải nghiên cứu các quy luật sinh trưởng tương
quan giữa thể tích với các nhân tố cấu thành thể tích, do đó có thể coi biểu thể tích
là loại biểu ghi bằng số liệu các quy luật tương quan giữa thể tích với các nhân tố
cấu thành thể tích như D, H và hình dạng.


Năm 1996 Giáo sư - Tiến sĩ Vũ Tiến Hinh đã lập biểu thể tích chung cho
keo lá tràm <i>(Acaci auriculiformis)</i> ở Đồng Nai, Quảng Nam, Đà Nẵng, Thừa Thiên
Huế, Quảng Trị, Hồ Bình, Vĩnh Phúc. Tác giả đã sử dụng 177 cây giải tích ở 59 ơ
tiêu chuẩn tại các địa phương trên ñể lập biểu. Qua thử nghiệm một số phương trình
mơ tả quan hệ giữa thể tích với đường kính, chiều cao đã chọn phương trình sau đây
làm cơ sở lập biểu thể tích:



V = - 0.03196 + 0.00511.h + 0.187.d2 . h/104


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

10


GS-TS Vũ Tiến Hinh, Nguyễn Thị Bảo Lâm (1992) sử dụng chiều cao bình
quân tầng trội h0 làm chỉ tiêu và chọn hàm Korf làm cơ sở phân chia cấp đất, sử
dụng phương pháp thay đổi độ dốc của các đường sinh trưởng, phân chia rừng
thơng đuơi ngựa thành 04 cấp khác nhau với tuổi cơ sở A0 = 12 vàlập các mơ hình
dự đốn sản lượng làm cơ sở lập biểu sản lượng rừng thơng đuơi ngựa khu Đơng Bắc.


PGS. TS Bảo Huy (1993) cũng dùng chiều cao bình quân tầng trội ho làm
chỉ tiêu phân chia cấp ñất, ñã phân chia rừng nửa rụng lá ưu thế bằng lăng
(<i>Lagerstroenia Tomentosa</i>) tại Đăk Lăk làm 4 cấp năng suất, ñã sử dụng phương
pháp Affill và Bailey – Clutter: Cố ñịnh b và m, ñiều chỉnh a; cố ñịnh a và m ñiều
chỉnh b và cố ñịnh m ñiều chỉnh tham số a và b. Đã chọn ñược phương pháp cố ñịnh
tham số m thay ñổi tham số a, b với tuổi cơ sở A0 = 50.


Qua tổng kết nhiều cơng trình nghiên cứu thực nghiệm GS.TS Vũ Tiến Hinh
ñã kết luận là tuỳ theo ñặc ñiểm của ñối tượng nghiên cứu cụ thể mà lựa chọn:


- Đối tượng chu kỳ kinh doanh ngắn, không qua tỉa thưa thì sử dụng chiều
cao bình quân chung.


- Đối tượng chu kỳ kinh doanh dài và tiến hành tỉa thưa một lần nên sử dụng
chiều cao tầng trội.


<b>Thảo luận </b>



Qua nghiên cứu các tài liệu và tổng quan vấn ñề nghiên cứu trên thế giới cũng


như trong nước nhận thấy một số vấn ñề sau:


</div>

<!--links-->

×