Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

nghiên cứu sinh trưởng và đánh giá hiệu quả rừng trồng keo lai(acacia mangium x a (acacia mangium x acaciauriculiformis) tại huyện m''đrak, tỉnh đắc lắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.35 MB, 116 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN




PHẠM QUANG OÁNH




NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
RỪNG TRỒNG KEO LAI (Acacia mangium x Acacia
auriculiformis) TẠI HUYỆN M’ ĐRĂK, TỈNH ĐĂK LĂK





LUẬN VĂN THẠC SỸ LÂM NGHIỆP





Buôn Ma thuột, tháng 10 / 2009
Tác giả: PHẠM QUANG OÁNH ***
LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP


*** BMT, 2009

























BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN




PHẠM QUANG OÁNH


NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU
QUẢ RỪNG TRỒNG KEO LAI (Acacia mangium x Acacia
auriculiformis) TẠI HUYỆN M’ ĐRĂK, TỈNH ĐĂK LĂK


Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60. 62. 60

LUẬN VĂN THẠC SỸ LÂM NGHIỆP




Buôn Ma thuột, tháng 10 / 2009

Tác giả: PHẠM QUANG OÁNH ***
LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP
*** BMT, 2009


ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN


Phạm Quang Oánh




NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
RỪNG TRỒNG KEO LAI (Acacia mangium x Acacia
auriculiformis) TẠI HUYỆN M’ ĐRĂK, TỈNH ĐĂK LĂK



LUẬN VĂN THẠC SỸ LÂM NGHIỆP


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Võ Hùng





Buôn Ma Thuột, tháng 10 / 2009


iii




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược

công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Phạm Quang Oánh











iv
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành theo chương trình ñào tạo Thạc sĩ chuyên ngành lâm
học, hệ chính quy, tại trường Đại học Tây Nguyên, tôi xin chân thành cảm ơn:
Quý thầy cô giáo trường Đại học Tây Nguyên, Khoa Nông Lâm nghiệp,
Phòng Đào tạo Sau ñại học, Ban giám hiệu nhà trường ñã tận tình giảng dạy
và tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian khoá học.
Ban lãnh ñạo và tập thể cán bộ công nhân viên Xí nghiệp nguyên liệu
giấy Đăk Lăk, Công ty cổ phần Tập Đoàn Tân Mai ñã tạo ñiều kiện thuận lợi
về vật chất lẫn tinh thần trong suốt quá trình học tập ñể tôi ñạt ñược kết quả này.
Gia ñình và những người thân, bạn bè ñã giúp ñỡ về mọi mặt ñể tôi
hoàn thành ñược khoá học này.
Đặc biệt tôi xin trân trọng cảm ơn thầy giáo TS. Võ Hùng giảng viên

chính, khoa Nông Lâm Nghiệp trường Đại học Tây Nguyên ñã dành nhiều
thời gian quý báu, tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực tập và
hoàn thành luận văn này.
Do thời gian có hạn và trình ñộ chuyên môn còn hạn chế, bản thân mới
bước ñầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, nên ñề tài không tránh
khỏi những thiếu sót. Kính mong quý thầy, cô giáo và bạn bè ñồng nghiệp
quan tâm góp ý ñể ñề tài ñược hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
BMT, tháng 08 năm 2009
Học viên

Phạm Quang Oánh


v
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN iii
LỜI CẢM ƠN iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ix
MỞ ĐẦU - GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1 Trên thế giới 4
1.2 Trong nước 6
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU 12
2.1 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 12
2.2 Đặc ñiểm khu vực nghiên cứu 13
2.2.1 Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu 13

2.2.2 Đặc ñiểm kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu: 20
Chương 3: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
25
3.1 Mục tiêu nghiên cứu 25
3.1.1 Mục tiêu chung 25
3.1.2 Mục tiêu cụ thể: 25
3.2 Nội dung nghiên cứu 25
3.3 Phương pháp nghiên cứu 27
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 32
4.1 Hệ thống biện pháp kinh tế, kỹ thuật trồng, chăm sóc, quản lý
bảo vệ và khai thác rừng keo lai 32


vi
4.1.1 Kỹ thuật trồng Keo lai 32
4.1.2 Kỹ thuật chăm sóc keo lai 36
4.1.3 Bảo vệ rừng và phòng chống cháy rừng 36
4.1.4 Phương thức hợp ñồng với người dân ñể tổ chức triển khai trồng và
chăm sóc rừng 38
4.1.5 Đánh giá và ñề xuất của người dân tham gia hợp ñồng trồng rừng 39
4.1.6 Khai thác và tiêu thụ gỗ rừng trồng 43
4.2 Đánh giá sinh trưởng rừng trồng keo lai tại 4 xã. 45
4.2.1 Đánh giá tỷ lệ sống và phẩm chất rừng trồng keo lai. 45
4.2.2 Sinh trưởng chiều cao và ñường kính rừng trồng keo lai 49
4.3 Lập biểu sản lượng rừng trồng keo lai 55
4.3.1 Lập biểu cấp năng suất 55
4.3.2 Mô hình hóa quá trình sinh trưởng của cây bình quân lâm phần 61
4.3.3 Lập biểu sản lượng 64
4.3.4 Xây dựng chương trình dự báo sản lượng rừng trên Excel 68
4.4 Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội của rừng trồng keo lai 70

4.4.1 Phân tích ñặc ñiểm lý hóa tính ñất dưới tán rừng keo lai 70
4.4.2 Đánh giá hiệu quả kinh tế của rừng trồng keo lai tại 4 xã 75
4.4.3 Hiệu quả xã hội 79
4.5 Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả chương
trình trồng rừng keo lai ở huyện M’Đrăk. 81
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 84
Kết luận 84
Đề nghị 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
PHỤ LỤC 92


vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nguyên nghĩa
CIPP
Bối cảnh - Đầu vào - Tiến trình - Đầu ra
(Context - Input - Process - Product)
CNS
Cấp năng suất
PCCCR Phòng cháy chữa cháy rừng
PRA

QLBVR
Đánh gía nông thôn có sự tham gia
(Participatory Rural Appraisal)
Quản lý bảo vệ rừng

SWOT Điểm mạnh - Điểm yếu - Cơ hội - Trở ngại
(Strengths - Weakness - opportunities -
Threats)
TNHHLD Trách nhiệm hữu hạn liên doanh
TN&MT Tài nguyên và môi trường











viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1

Thực trạng sử dụng ñất của huyện M’Đrăk 18

Bảng 2.2

Tổng hợp tài nguyên rừng của huyện M’Đrăk 19

Bảng 2.3

Một số ñặc ñiểm dân số và lao ñộng huyện M’Đrăk 21


Bảng 4.1

Phân tích và ñề xuất giải pháp cải tiến chương trình trồng rừng 42

Bảng 4.2

Phân tích SWOT về công tác khai thác rừng trồng ở các xã thuộc huyện
M’Đrăk của công ty cổ phần tập ñoàn Tân Mai 44

Bảng 4.3

Phẩm chất rừng trồng keo lai ở 4 xã nghiên cứu theo các cỡ tuổi 47

Bảng 4.4

Chiều cao rừng trồng keo lai theo các cỡ tuổi ở 4 xã 49

Bảng 4.5

Kết quả so sánh về sinh trưởng chiều cao keo lai ở 4 xã 51

Bảng 4.6

Đường kính rừng trồng keo lai theo các cỡ tuổi ở 4 xã 53

Bảng 4.7

Kết quả so sánh về sinh trưởng ñường kính keo lai ở 4 xã 54


Bảng 4.8

Chiều cao H chỉ thị cho 3 cấp năng suẩt và giới hạn 58

Bảng 4.9

Tham số a
i
theo cấp năng suất và giới hạn cấp 59

Bảng 4.10

Biểu cấp năng suất rừng trồng keo lai 59

Bảng 4.11

Biểu sản lượng trung bình keo lai tại 4 xã nghiên cứu 65

Bảng 4.12

Biểu sản lượng keo lai - Cấp năng suất I 66

Bảng 4.13

Biểu sản lượng keo lai - Cấp năng suất II 66

Bảng 4.14

Biểu sản lượng keo lai - Cấp năng suất III 67


Bảng 4.15

Đặc ñiểm lý hóa tính của ñất dưới tán rừng keo lai tại 4 xã nghiên cứu 72

Bảng 4.16

Chi phí ñầu tư cho 1 ha rừng keo lai tại huyện M’Đrăk . 75

Bảng 4.17

Thu nhập từ 01 ha rừng keo lai 08 tuổi 77

Bảng 4.18

Hiệu quả kinh tế của rừng trồng keo lai theo 3 cấp năng suất 77

Bảng 4.19

Số lao ñộng tham gia trồng rừng 1 chu kỳ kinh doanh 8 năm 79






ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1:


Người dân tham gia ñánh giá hiệu quả chương trình hợp ñồng trồng rừng
với công ty cổ phần tập ñoàn Tân Mai tại xã Cư K’Róa 41

Hình 4.2:

Tỷ lệ sống của rừng trồng keo lai tại 4 xã nghiên cứu 46

Hình 4.3:

Phẩm chất rừng trồng keo lai ở các cỡ tuổi tại 4 xã nghiên cứu 48

Hình 4.4:

Sinh trưởng chiều cao keo lai theo các cỡ tuổi ở 4 xã 51

Hình 4.5:

Rừng trồng keo lai 3 tuổi 52

Hình 4.6:

Rừng trồng keo lai 5 tuổi 52

Hình 4.7:

Rừng trồng keo lai 6 tuổi 54

Hình 4.8:

Rừng trồng keo lai 8 tuổi 54


Hình 4.9:

Sinh trưởng ñường kính keo lai theo các cỡ tuổi ở 4 xã 55

Hình 4.10:

Đo cây rừng keo lai bằng máy Laser Criterion DR 1000 57

Hình 4.11:

Đám mây ñiểm H - A 58

Hình 4.12:

Đồ thị quan hệ H - A trên 3 cấp năng suất và giới hạn 60

Hình 4.13:

Nhập thông tin ñầu vào 68

Hình 4.14:

Các mô hình toán học 69

Hình 4.15:

Thông tin dự báo sản lượng ñược xuất tự ñộng 70




1
MỞ ĐẦU - GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
Mở ñầu
Thời gian gần ñây, rừng tự nhiên ñã bị suy giảm nhanh chóng cả về số lượng
và chất lượng. Trước tình hình ñó, nhiều ñịa phương trong nước ñã phải ñóng cửa
rừng tự nhiên và chuyển sang ñẩy mạnh kinh doanh rừng trồng.
Để góp phần ñẩy nhanh tỷ lệ che phủ ñất trống ñồi núi trọc, ñáp ứng nhu cầu
về gỗ ñồng thời tạo thêm nhiều việc làm cho người dân sống gần rừng nhất là ñồng
bào dân tộc thiểu số sống ở vùng sâu vùng xa, thì việc trồng rừng các loài cây mọc
nhanh cho năng suất cao ñang là yêu cầu cấp thiết.
Cũng như nhiều tỉnh ở Tây Nguyên, trong những năm qua tỉnh Đăk Lăk ñã
có những nổ lực trong ñầu tư, phát triển ngành lâm nghiệp. Đến cuối năm 2007
toàn tỉnh ñã ñạt ñược gía trị sản xuất lâm nghiệp là 81.601 triệu ñồng, trong ñó
công tác trồng và nuôi dưỡng rừng ñạt 22.687 triệu. Công tác trồng rừng có bước
phát triển ñáng kể, trong năm 2005 tổng diện tích trồng rừng tập trung toàn tỉnh chỉ
có 2.716 ha, thì ñến năm 2007 ñã trồng ñược 5.467ha rừng tập trung và 1,56 triệu
cây phân tán (Niên giám thống kê tỉnh Đăk Lăk, 2008 [4]). Những thành công bước
ñầu trên ñây của ngành lâm nghiệp Đăk Lăk ñã góp phần quan trọng không chỉ
trong việc phủ xanh ñất trống ñồi núi trọc, mà còn tăng thu nhập, giải quyết việc
làm cho người ñồng bào dân tộc tại chỗ, hạn chế tình trạng phá rừng làm nương rẫy
và góp phần vào việc bảo vệ môi trường sinh thái, hạn chế những tác ñộng tiêu cực
của tình trạng biến ñổi khí hậu toàn cầu.
Trong tập ñoàn cây trồng rừng của tỉnh Đăk Lăk thì keo lai là loài có vị trí
quan trọng, ñược gây trồng với diện tích lớn. Do vậy, thực hiện ñề tài góp phần bổ
sung cho các nghiên cứu, tổng kết ñánh giá về tình hình sinh trưởng, phân tích hiệu
quả kinh tế, xã hội cũng như lập biểu sản lượng ñể ứng dụng trong quá trình quản
lý, kinh doanh loài cây trồng rừng này.




2
Tính cấp thiết của ñề tài
Trong nhiều năm qua, một số ñơn vị sản xuất lâm nghiệp trên ñịa bàn Đăk
Lăk ñã chú trọng công tác trồng rừng sản xuất, rừng nguyên liệu phục vụ cho công
nghiệp chế biến gỗ và rừng nguyên liệu giấy. Tuy nhiên, phần lớn diện tích các
rừng trồng này có chất lượng giống chưa ñược cải thiện, các biện pháp kỹ thuật lâm
sinh chưa ñồng bộ. Vấn ñề lựa chọn loài cây trồng chưa phù hợp với ñiều kiện khí
hậu, ñất ñai nơi trồng, mức ñầu tư thấp và trình ñộ thâm canh thấp dẫn ñến năng
suất các loại rừng trồng chưa cao, chưa ñáp ứng ñược tốt những nhu cầu về gỗ cho
công nghiệp chế biến nói chung và nguyên liệu cho ngành công nghiệp bột giấy nói riêng.
Xí nghiệp nguyên liệu giấy Đăk Lăk – Công ty cổ phần tập ñoàn Tân Mai là
ñơn vị thuộc tổng Công ty giấy Việt Nam ñược nhà nước giao nhiệm vụ trồng rừng
nguyên liệu giấy, hàng năm cung cấp cho ngành giấy từ 40.000 – 50.000m
3
gỗ
nguyên liệu làm bột giấy. Tính bình quân mỗi năm xí nghiệp nguyên liệu giấy Đăk
Lăk phải trồng từ 500 – 600ha rừng [3] trên ñịa bàn tỉnh Đăk Lăk. Vì vậy cần thiết
phải trồng các loài cây mọc nhanh cho năng suất cao, chu kỳ kinh doanh ngắn mới
cung cấp ñủ nguyên liệu cho nhà máy giấy của Công ty.
Keo lai là loài cây mọc nhanh ñã ñược Công ty cổ phần tập ñoàn Tân Mai
khảo nghiệm và ñưa vào trồng thuần loài ở huyện M’Đrăk – Đăk Lăk, bước ñầu ñã
mang lại hiệu quả kinh tế [5], nhưng chưa ñánh giá ñược tình hình sinh trưởng cũng
như chất lượng và hiệu quả kinh tế, xã hội một cách khoa học ñể làm cơ sở cho
việc lựa chọn loài cây mọc nhanh làm nguyên liệu giấy phù hợp với ñiều kiện khí
hậu, ñất ñai của Đăk Lăk .
Để góp phần cải thiện và nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng nguyên
liệu, tận dụng diện tích ñất trống ñồi núi trọc một cách hợp lý, có hiệu quả, nhằm
chủ ñộng cung cấp nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến gỗ nói
chung và nguồn nguyên liệu cho ngành bột giấy nói riêng ở Đăk Lăk. Với những lý



3
do trên, ñược sự nhất trí của phòng Đào tạo sau ñại học, trường ñại học Tây
Nguyên và người hướng dẫn khoa học, chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu ñề
tài: “Nghiên cứu sinh trưởng và ñánh giá hiệu quả rừng trồng keo lai (Acacia
mangium x Acacia auriculifomis) tại huyện M’Đrăk tỉnh Đăk Lăk”.
Kết quả của ñề tài góp phần xây dựng cơ sở khoa học trong việc nghiên cứu
ñánh giá sinh trưởng của loài keo lai, phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, dự báo sản
lượng rừng trồng phục vụ cho việc quản lý kinh doanh rừng trồng keo lai của công
ty cổ phần tập ñoàn Tân Mai trên ñịa bàn huyện M’Đrăk tỉnh Đăk Lăk.




4
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Trên thế giới
Keo lai là tên gọi viết tắt của giống lai tự nhiên giữa hai loài keo tai tượng
(Acacia mangium) và keo lá tràm (Acacia auriculiformis). Giống lai này ñược
Messrs Hepbum và Shim phát hiện năm 1972 trong những hàng cây trồng ven
ñường. Năm 1978 khi xem xét các mẫu tiêu bản tại phòng tiêu bản thực vật ở
Queensland (Australia) Pedkey ñã xác nhận ñó là giống lai tự nhiên giữa keo tai
tượng và keo lá tràm. Trong tự nhiên keo lai cũng ñược phát hiện ở Papu New
Guinea (Turn bull,1986; Grinfin, 1988) dẫn theo Lê Đình Khả (1997)[14].
Nghiên cứu năm 1987 của Rufelds cho thấy tại miền Bắc Sabah – Malaisia,
keo lai xuất hiện ở rừng keo tai tượng 3 - 4 cây/ha còn Wong thì thấy xuất hiện tỷ lệ
1/500 cây.
Năm 1991 Cyrin Pinso và Robert NaSi ñã thấy tại khu Ulukukut cây lai tự
nhiên ñời F1 sinh trưởng khá hơn các xuất xứ của keo tai tượng ở Sabah. Các tác

giả này cũng thấy rằng gỗ của keo lai là trung gian giữa keo tai tượng và keo lá
tràm, có phẩm chất tốt hơn keo tai tượng.
Tại Thái Lan (Kij Kar,1992), keo lai ñược tìm thấy ở vườn ươm keo tai
tượng (lấy giống từ Malaisia) tại trạm nghiên cứu Jon – Pu của Viện nghiên cứu
Lâm nghiệp Đài Loan (Kiang Tao et al,1989). Trong giai ñoạn vườn ươm keo lai
hình thành lá giả (Phylod) sớm hơn keo tai tượng và muộn hơn keo lá tràm, dẫn
theo Lê Đình Khả (1997)[14].
Keo lai ñã ñược nghiên cứu nhân giống thành công bằng hom (Griffin, 1991).
Tuy nhiên, trên thế giới vẫn chưa có những nghiên cứu về tính chất vật lý và cơ học
cũng như tính chất bột giấy của keo lai và chưa có những nghiên cứu chọn lọc cây
trội và khảo nghiệm dòng vô tính ñể từ ñó tạo ra các dòng tốt nhất ñể ñưa vào sản
xuất (Lê Đình Khả, 1999)[14].


5
Hiện nay trên thế giới keo lai ñược trồng ở nhiều quốc gia trên thế giới như
Australia, Papua New Guinea và Indonesia, Malaisia, Philippin bởi nó phù hợp với
nhiều ñiều kiện sinh thái, cây phát triển nhanh, trồng dễ sống, trong một chu kỳ cho
một sinh khối lớn hơn các loài keo khác và chất lượng gỗ cũng ñẹp.
Sinh trưởng và sản lượng: Qua các số liệu khảo nghiệm và trồng rừng thực tế
thì sinh trưởng cây keo lai sinh trưởng rất nhanh và cho sinh khối lớn hơn rất nhiều
so với các loài cây keo bố mẹ và các giống keo lai khác.
Theo tổng kết của Đồng Sỹ Hiền (1974) các biểu thể tích ñã ñược xây dựng
theo ba hướng chủ yếu:
Hướng thứ nhất: dựa trên các nhân tố cấu thành thể tích. Biểu 1 nhân tố có
biểu tạm thời của nước Nga (1870- 1886), các biểu thể tích lập cho loài vân sam,
Tovstoless lập cho loài thông, Tiourin lập cho loài hoa mộc và bạch dương.
Choustou lập cho loài sồi, dẻ. Biểu 2 nhân tố gồm các biểu Baviere (1846). Biểu
chung cho nước Đức của Schwappach (1898), biểu của Hoàng gia Nga do
Krioudenere lập (1904 – 1913). Biểu 3 nhân tố có biểu Schiffel ở Áo (1899- 1908),

biểu của Mass ở Thuỵ Điển (1911).
Hướng thứ hai dựa trên nghiên cứu tổng hợp quy luật tương quan giữa thể
tích của thân cây với một, hai, ba nhân tố hay nhiều hơn nữa dưới dạng một hàm
toán học nào ñó của thể tích.
Biểu một nhân tố dựa trên quan hệ thể tích với ñường kính do Hufel lập từ
cuối thế kỷ 19 dựa trên biểu ñồ quan hệ giữa thể tích và ñường kính ở tầm cao
1,3m. Kopetxki (1899 – 1900) và Gehrhardt ( 1901) ñã ñề xuất ra phương trình
ñường thẳng của thể tích V = a + b.g. Sau ñó phương trình này ñã ñược tác giả
Hummel (1955), Abadie và Ayral (1956) sử dụng thiết lập biểu thể tích theo dạng:
V= a + bd
2
.
Biểu 2 nhân tố dựa trên tương quan giữa thể tích, ñường kính và chiều cao do
Spurr (1952) ñề xuất phương trình V= a + b (d
2
h). Schumacher và Hall (1933) ñã
ñề xuất phương trình logV = logK + b
1
logd + b
2
logh.


6
Biểu 3 nhân tố có biểu của Naslunh (1940) dùng tương quan nhiều lớp có
dạng: V= F(d
2
,d
2
h,dh

2
,d
2
h
T
, dh
2
e), trong ñó h
T
là chiều cao dưới tán, e là bề dày vỏ
(theo Đồng Sỹ Hiền, 1974).
Hướng thứ ba hình thành từ việc nghiên cứu ñường kính thân cây.
Hướng này dựa trên việc tiếp cận ñường sinh của thân cây nào ñó xác ñịnh
ñược ñường kính ở tầm cao khác nhau tuỳ thuộc vào vị trí ño ñường kính. Theo
hướng này người ta có thể xác ñịnh ñược ñộ thon của thân cây và tính thể tích bằng
tích phân với ñộ chính xác cao.
Biểu thể tích ñã ñược nghiên cứu từ ñơn giản ñến phức tạp chính xác tuỳ vào
ñiều kiện, yêu cầu về mức ñộ chính xác và ñối tượng lập biểu mà lựa chọn kiểu
biểu. Đối với việc lập biểu thể tích cho rừng trồng keo lai tại các vùng thuộc khu
vực huyện M’Đrăk, ñề tài ñi theo hướng thứ hai, tức là nghiên cứu trực tiếp tương
quan giữa thể tích với chiều cao và tuổi của lâm phần cây rừng.
1.2 Trong nước
* Những nghiên cứu về giống keo lai
Ở nước ta, keo lai xuất hiện lác ñác một số nơi ở Nam Bộ như Tân Tạo, Trảng
Bom, Sông Mây và BaVì (Hà Tây), Phú Thọ, Hoà Bình,Tuyên Quang…(Lê Đình
Khả,1999) [17]. Những cây lai này ñã xuất hiện trong rừng keo tai tượng với những
tỷ lệ khác nhau. Ở các tỉnh miền Nam là 3 - 4%, còn ở Ba Vì là 4 - 5%. Riêng giống
lai tự nhiên tại Ba Vì ñược xác ñịnh là Acacia Mangium (xuất xứ Daitree thuộc
bang Queensland) với Acacia Auriculiformis (xuất xứ Darwin thuộc Bang Northern
Territoria) của Australia.

Keo lai ñược phát hiện và khảo nghiệm ñợt 1 từ năm 1993 – 1995, ñến năm
1996 Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng ñã phối hợp với các ñơn vị khác tiếp tục
nghiên cứu về keo lai. Các nghiên cứu này là chọn lọc thêm các cây trội keo lai tự
nhiên, xây dựng khảo nghiệm các dòng vô tính, tiến hành ñánh giá tiềm năng bột
giấy của keo lai cũng như tiến hành khảo nghiệm các dòng keo lai ñược lựa chọn ở
các vùng sinh thái khác nhau (Lê Đình Khả, Phạm Văn Tuấn, Nguyễn Văn Thảo và


7
các cộng sự, 1999; Lê Đình Khả, 1999)[14]. Kết quả cho thấy keo lai có ưu thế lai
rõ rệt về sinh trưởng so với keo tai tượng và keo lá tràm, có nhiều ñặc ñiểm hình
thái trung gian giữa keo tai tượng và keo lá tràm. Khi cắt cây ñể tạo chồi thì keo lai
cho rất nhiều chồi (trung bình 289 hom/01gốc). Các hom này có tỷ lệ ra rễ trung
bình 47%, trong ñó có 11 dòng cho ra rễ từ 57 – 85%. Sai khác giữa các dòng về
sinh trưởng là khá rõ. Một số dòng vô tính sinh trưởng rất nhanh nhưng các chỉ tiêu
chất lượng không ñạt yêu cầu, một số dòng vừa sinh trưởng nhanh vừa có các chỉ
tiêu chất lượng tốt có thể nhân giống nhanh và số lượng nhiều ñưa vào sản xuất như
các dòng BV5, BV10, BV16, BV29, BV32.
Nghiên cứu của Lê Đình Khả và các cộng sự năm 1997 [14], cho thấy không
nên dùng hạt của keo lai trồng rừng mới. Cây lai ñời F1 có hình thái trung gian giữa
hai loài bố mẹ và ñồng nhất tương ñối về hình thái. Song khi sinh sản bằng hạt ñể
cho thế hệ lai thứ hai (F2) lại bị phân ly hình thái và bị thoái hoá, vì vậy khi trồng
rừng bằng cây con mọc từ hạt của cây lai F1 cây trồng sẽ bị phân hoá về sinh trưởng
và hình thái, ñồng thời ưu thế lai cũng bị giảm xuống. Chính vì vậy, việc nhân
giống bằng hom hoặc nhân giống bằng nuôi cấy mô là phương pháp bảo ñảm nhất
ñể giữ ưu thế lai ñời F1.
* Nghiên cứu về sinh trưởng của cây keo lai
Nghiên cứu so sánh tại rừng trồng ở Ba Vì ñã cho thấy lúc 2,5 tuổi keo lai có
chiều cao 4,5m, ñường kính ngang ngực trung bình từ 5,21cm, trong khi keo tai
tượng có chiều cao là 2,77m và ñường kính là 2,63m (Lê Đình Khả, Phạm Văn

Tuấn, Nguyễn Đình Hải, 1993) [11].
Nghiên cứu của Đoàn Ngọc Giao (2003)[6] cho thấy khảo nghiệm tại Ba Vì
(Hà Tây) ở phương thức thâm canh keo lai 78 tháng tuổi chiều cao vút ngọn trung
bình 15m, ñường kính trung bình D
1.3
là 14,3cm, thể tích thân cây keo lai ñạt
172,2dm
3
/cây, gấp 1,42 – 1,48 lần keo tai tượng và gấp 5,6 – 10,5 lần thể tích keo lá
tràm. Khảo nghiệm tại Bình Thanh (Hoà Bình) ở công thức thâm canh 7 tuổi chiều
cao trung bình keo lai là 22,3m, ñường kính trung bình D
1.3
là 20,7cm, thể tích thân


8
cây keo lai ñạt 383,1dm
3
/cây ở công thức quảng canh keo lai có chiều cao 22,9m,
ñường kính D
1.3
là 19,3cm, còn thể tích thân cây là 344,2 dm
3
/cây.
Khảo nghiệm tại Đại Lải (Vĩnh Phúc) ở ñất ñồi lateritic nghèo dinh dưỡng, có
mùa ñông lạnh, sau 6 năm tuổi ở công thức thâm canh H
vn
trung bình ñạt 15,5m,
D
1.3

trung bình 11,7cm, thể tích thân cây ñạt 86,2dm
3
/cây, trong khi ñó thể tích thân
cây keo tai tượng là 16,2 – 31,3dm
3
/cây. Khảo nghiệm tại Đông Hà (Quảng Trị) cho
thấy ở 5,5 tuổi H
vn
keo lai là 16,7m, D
1.3
trung bình 17,2cm, thể tích thân cây là
202,2dm
3
/cây.
* Những nghiên cứu về năng suất và sản lượng keo lai.
Nghiên cứu giống keo lai và vai trò các biện pháp thâm canh khác trong tăng
năng suất rừng trồng của Lê Đình Khả, Hồ Quang Vinh (1998) cho thấy cải thiện
giống và các biện pháp thâm canh ñều có vai trò quan trọng trong tăng năng suất
rừng trồng. Muốn tăng năng suất rừng trồng cao, nhất thiết phải áp dụng tổng hợp
các biện pháp cải thiện giống và các biện pháp thâm canh khác. Kết hợp giữa giống
ñược cải thiện với các biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh mới tạo ñược năng
suất cao trong sản xuất lâm nghiệp. Các giống keo lai ñược lựa chọn qua khảo
nghiệm có năng suất cao hơn rất nhiều so với các loài bố mẹ. Ví dụ tại Cẩm Quỳ
(Ba Vì – Hà Tây) khi ñược trồng ở ñiều kiện thâm canh (có cày ñất và bón phân
thích hợp) thì ở giai ñoạn hai năm tuổi keo lai có thể tích 19,6dm
3
/cây. Trong lúc
các loài keo bố mẹ trồng cùng ñiều kiện lập ñịa ở công thức quảng canh có thể tích
thân cây 4,7dm
3

/cây. Trong khi các loài bố mẹ trồng cùng ñiều kiện thâm canh như
vậy thì thể tích thân cây chỉ ñạt 2,7 – 6,1dm
3
/cây, còn công thức quảng canh chỉ ñạt
0,6 – 1,2dm
3
/cây (Lê Đình Khả, 1997;1999).
* Nghiên cứu về khả năng cải tạo ñất
Nghiên cứu khả năng cải tạo ñất của keo lai và hai loài bố mẹ của Lê Đình
Khả, Ngô Đình Quế, Nguyễn Đình Hải (1999)[14] cho thấy ở giai ñoạn vườn ươm
03 tháng tuổi các dòng keo lai ñã ñược lựa chọn có số lượng nốt sần từ 39,9 – 80,3
cái/cây, gấp 2,5 – 13 lần các loài bố mẹ. Khối lượng tươi của các nốt sần ở các dòng


9
keo lai từ 0,39 – 0,47g/cây, trong lúc của các loài bố mẹ là 0,075 – 0,15g/cây, còn
khối lượng khô của các nốt sần ở các dòng keo lai là 0,08 – 0,130g/cây, gấp 5 – 12
lần các loài keo bố mẹ (0,011 – 0,017g/cây).
Một số dòng keo lai có lượng vi khuẩn cố ñịnh Nitơ cao hơn các loài bố mẹ,
một số khác có tính chất trung gian. Đặc biệt, dưới tán rừng keo lai 5 tuổi khảo
nghiệm tại Đá Chông thuộc trạm thực nghiệm giống Ba Vì (1999), số lượng vi sinh
vật và số lượng vi khuẩn cố ñịnh Nitơ tự do trong 01 gram ñất cao hơn rõ rệt so với
ñất dưới tán rừng keo tai tượng và keo lá tràm, 01 gram ñất dưới tán rừng keo lai có
thể gấp 5 – 17 lần các loài keo bố mẹ và cao gấp 97 lần mẫu ñất lấy ở nơi ñất trống.
Vì thế ñất dưới tán rừng keo lai ñược cải thiện hơn so với ñất dưới tán rừng keo hai
loài bố mẹ cả về hoá tính, lý tính và số lượng vi sinh vật.
* Những nghiên cứu về lập biểu thể tích.

Biểu thể tích là biểu ghi bình quân của những cây có cùng kích thước và
hình dạng ñược sắp xếp theo một hình dạng nhất ñịnh.

Khi lập biểu thể tích thường phải nghiên cứu các quy luật sinh trưởng tương
quan giữa thể tích với các nhân tố cấu thành thể tích, do ñó có thể coi biểu thể tích
là loại biểu ghi bằng số liệu các quy luật tương quan giữa thể tích với các nhân tố
cấu thành thể tích như D, H và hình dạng.
Năm 1996 Giáo sư - Tiến sĩ Vũ Tiến Hinh ñã lập biểu thể tích chung cho
keo lá tràm (Acaci auriculiformis) ở Đồng Nai, Quảng Nam, Đà Nẵng, Thừa Thiên
Huế, Quảng Trị, Hoà Bình, Vĩnh Phúc. Tác giả ñã sử dụng 177 cây giải tích ở 59 ô
tiêu chuẩn tại các ñịa phương trên ñể lập biểu. Qua thử nghiệm một số phương trình
mô tả quan hệ giữa thể tích với ñường kính, chiều cao ñã chọn phương trình sau ñây
làm cơ sở lập biểu thể tích:
V = - 0.03196 + 0.00511.h + 0.187.d
2
. h/10
4

Kết quả kiểm nghiệm cho thấy sai số lớn nhất là 11,2% và sai số trung bình
là 2,72%, phương trình không có sai hệ thống.


10
GS-TS Vũ Tiến Hinh, Nguyễn Thị Bảo Lâm (1992) sử dụng chiều cao bình
quân tầng trội h
0
làm chỉ tiêu và chọn hàm Korf làm cơ sở phân chia cấp ñất, sử
dụng phương pháp thay ñổi ñộ dốc của các ñường sinh trưởng, phân chia rừng
thông ñuôi ngựa thành 04 cấp khác nhau với tuổi cơ sở A
0
= 12 và

lập các mô hình

dự ñoán sản lượng làm cơ sở lập biểu sản lượng rừng thông ñuôi ngựa khu Đông Bắc.
PGS. TS Bảo Huy (1993) cũng dùng chiều cao bình quân tầng trội h
o
làm
chỉ tiêu phân chia cấp ñất, ñã phân chia rừng nửa rụng lá ưu thế bằng lăng
(Lagerstroenia Tomentosa) tại Đăk Lăk làm 4 cấp năng suất, ñã sử dụng phương
pháp Affill và Bailey – Clutter: Cố ñịnh b và m, ñiều chỉnh a; cố ñịnh a và m ñiều
chỉnh b và cố ñịnh m ñiều chỉnh tham số a và b. Đã chọn ñược phương pháp cố ñịnh
tham số m thay ñổi tham số a, b với tuổi cơ sở A
0
= 50.
Qua tổng kết nhiều công trình nghiên cứu thực nghiệm GS.TS Vũ Tiến Hinh
ñã kết luận là tuỳ theo ñặc ñiểm của ñối tượng nghiên cứu cụ thể mà lựa chọn:
- Đối tượng chu kỳ kinh doanh ngắn, không qua tỉa thưa thì sử dụng chiều
cao bình quân chung.
- Đối tượng chu kỳ kinh doanh dài và tiến hành tỉa thưa một lần nên sử dụng
chiều cao tầng trội.
Thảo luận
Qua nghiên cứu các tài liệu và tổng quan vấn ñề nghiên cứu trên thế giới cũng
như trong nước nhận thấy một số vấn ñề sau:
Những năm gần ñây một số ñơn vị trồng rừng ở Đăk Lăk chuyển sang chuyên
trồng rừng bằng cây keo lai ñã ñem lại hiệu quả về nhiều mặt như: về mặt xã hội
giải quyết ñược công ăn việc làm cho một lực lượng lao ñộng dồi dào ở vùng sâu
vùng xa, tăng thu nhập cho những người dân nơi vùng dự án, góp phần xoá ñói
giảm nghèo, cải thiện tình hình giao thông những buôn thôn có khu vực trồng rừng
thực hiện dự án. Về mặt sinh thái góp phần phủ xanh ñất trống, ñồi núi trọc và cải
tạo ñất. Hiện nay nhiều ñơn vị trồng rừng bằng keo lai bước ñầu cho một hiệu quả


11

kinh tế khá cao, từ ñấy làm mô hình nhân rộng ra cho người ñịa phương tham gia
vào trồng rừng.
Tỉnh Đăk Lăk hiện tại quỹ ñất trống, ñồi trọc còn nhiều, sản xuất nông nghiệp
kém hiệu quả, một số ñơn vị sản xuất lâm nghiệp ở ñây ñã trồng keo lai nhưng do
ñầu tư thấp nên năng suất rừng trồng chưa cao.
Việc nghiên cứu và ñề xuất hệ thống biện pháp kỹ thuật trồng rừng keo lai
ñến nay ñã ñược thực hiện ở nhiều ñịa phương. Các phương pháp ñiều tra, ñánh giá
sinh trưởng, phẩm chất rừng trồng, ñánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội của rừng trồng
nói chung và ñối với loài cây keo lai nói riêng cũng ñã ñược tiến hành trong một số
công trình nghiên cứu và ñã khá rõ ràng về mặt phương pháp. Tuy nhiên việc
nghiên cứu ñề tài này trên ñối tượng rừng trồng keo lai tại 4 xã, huyện M’Đrăk của
công ty cổ phần tập ñoàn Tân Mai là việc làm hoàn toàn mới và có tính cấp thiết.
Riêng vấn ñề lập biểu sản lượng và dự báo sản lượng rừng trồng là có ý nghĩa
thực tiễn to lớn trong công tác trồng rừng và kinh doanh rừng trồng ở nước ta hiện
nay nói chung cũng như ở công ty cổ phần tập ñoàn Tân Mai nói riêng.
Hiện nay công tác dự báo sản lượng rừng trồng ở nước ta hầu như vẫn thực
hiện theo phương thức truyền thống (tổng hợp thông tin thành biểu tổng hợp hoặc
chỉ ở dạng bản ñồ ñơn thuần), việc làm này tốn nhiều thời gian và công sức, lại
không cập nhật ñược thường xuyên trước những thay ñổi của thực tế.
Ngày nay khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ, những ứng dụng tin học
trong thống kê sản lượng rừng và quản lý rừng tỏ ra vô cùng hiệu quả trong công
tác quản lý các nguồn tài nguyên nói chung và tài nguyên rừng nói riêng. Mô hình
hóa dự báo sản lượng rừng trồng hầu như chưa ñược ứng dụng. Chính vì vậy chúng
tôi mong muốn thực hiện ñề tài này ñể có thể ứng dụng vào thực tiễn sản xuất của
cơ quan và ñịa phương.


12
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN
CỨU

2.1 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là loài keo lai trồng thuần loại bằng cây con giâm hom
tại bốn xã thuộc huyện M’Đrăk tỉnh Đăk Lăk. Tuổi rừng trồng từ 3 ñến 8 tuổi.
* Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sỹ và do giới hạn về thời gian, ñề tài
tập trung nghiên cứu tại một số khu vực và ñối tượng rừng trồng keo lai thuộc
huyện M’Đrăk tỉnh Đăk Lăk. Công ty cổ phần tập ñoàn Tân Mai là chủ ñầu tư hợp
ñồng với người dân ñại phương gây trồng, cụ thể như sau:
Xã Ea Trang: rừng trồng năm 2004: 95,2ha; rừng trồng năm 2007: 39,1ha.
Xã Cư K’Roá: rừng trồng năm 2001: 257ha; rừng trồng năm 2002: 89,4ha;
rừng trồng năm 2004: 97,0ha; rừng trồng năm 2005: 120,5ha; rừng trồng năm 2007:
70ha.
Xã Cư Prao: rừng trồng năm 2002: 164ha; rừng trồng năm 2004: 85,3ha; rừng
trồng năm 2005: 77,6ha; rừng trồng năm 2007: 96ha
Xã Ea M’Đoan: rừng trồng năm 2002: 550ha; rừng trồng năm 2004: 55,4ha;
rừng trồng năm 2005: 105,8ha; rừng trồng năm 2007: 78ha.
Giới hạn vấn ñề nghiên cứu: Khi ñánh gía hiệu quả rừng trồng, ñề tài chỉ tập
trung nghiên cứu hiệu quả kinh tế, xã hội và phân tích ñánh gía sự thay ñổi ñặc
ñiểm lý hóa tính của ñất dưới tán rừng. Đề tài chưa có ñiều kiện nên không nghiên
cứu ñầy ñủ hiệu quả sinh thái của rừng trồng keo lai.
Bản ñồ các khu trồng rừng keo lai cụ thể tại 4 xã ñược thể hiện trong các hình
dưới ñây.



13
2.2 Đặc ñiểm khu vực nghiên cứu
2.2.1 Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu

2.2.1.1 Vị trí ñịa lý:

Huyện M’Đrăk cách trung tâm thành phố Buôn Ma Thuột - tỉnh Đăk Lăk 90
km về hướng Đông - Nam, cách thành phố Nha Trang - tỉnh Khánh Hòa 100 km về
hướng Tây Bắc.
* Có tọa ñộ ñịa lý như sau:
- Từ 12
0
27’5” ñến 12
0
57’5” ñộ vĩ Bắc
- 108
0
6’36” ñến 108
0
29’6” ñộ kinh Đông
* Vị trí giáp ranh giới như sau:
- Phía Bắc giáp tỉnh Phú Yên
- Phía Nam giáp tỉnh Khánh Hòa
- Phía Đông giáp tỉnh Phú Yên và tỉnh Khánh Hòa
- Phía Tây giáp huyện EaKar - tỉnh Đăk Lăk
Huyện M’Đrăk nằm trên cao nguyên, phía Đông giáp với huyện Ea Ka tỉnh
Đăk Lăk, nối liền thành phố Buôn Ma Thuột với thành phố Nha Trang tỉnh khánh
Hòa bằng quốc lộ 26, tỉnh lộ 13 ñi qua huyện Sông Hinh tỉnh Phú Yên, qua xã Cư
P’rao, Ea Lai, Krông Jin ñã ñược ñầu tư xây dựng. Đường Trường Sơn Đông từ Phú
Yên qua ñịa bàn huyện xuống Nha Trang và sang Lâm Đồng ñã ñược khai thông,
ñây là tuyến hành lang giao thông có tác ñộng nhiều tới sự phát triển của khu vực và
huyện M’Đrăk, là ñiều kiện ñể huyện M’Đrăk có quan hệ, giao lưu và phát triển
kinh tế với các huyện trong và ngoài tỉnh.
2.2.1.2 Đặc ñiểm khí hậu

Do vị trí ñịa lý và ñộ cao ñịa hình nên huyện M’Đrăk có ñặc ñiểm khí hậu nổi
bật và khá ñặc trưng so với các vùng khác của tỉnh Đăk Lăk. Mang ñặc ñiểm của
khí hậu cao nguyên: nhiệt ñộ cao ñều trong năm, lượng mưa trung bình nhiều năm


14
trên 1.709,5 mm, với hai mùa tương ñối rõ nét và khí hậu Đông Trường Sơn mưa
muộn kéo dài rất ñặc thù. Ngoài ra, khu vực huyện còn chịu ảnh hưởng của gió mùa
Đông Bắc hoạt ñộng lấn sâu vào phía Nam, áp thấp nhiệt ñới và bão muộn ñổ bộ
vào các tỉnh ven biển miền Trung từ Đà Nẵng trở vào gây ra mưa vừa ñến mưa to
có khi rất to trên diện rộng trong nhiều ngày, kèm theo lũ quét làm hư hỏng các
công trình giao thông thủy lợi và ảnh hưởng tới sản xuất, ñời sống của nhân dân
trên toàn huyện.
* Nhiệt ñộ:
Nhiệt ñộ cao ñều trong năm, trị số nhiệt ñộ cao nhất: 39
0
5C - 40
0
C (tháng 4)
và nhiệt ñộ tối thấp 11,6
0
C (tháng 12 và tháng 01, chu kỳ xuất hiện khoảng 50
năm). Biên ñộ nhiệt ñộ giữa các tháng trong năm 6
0
C, cao hơn các vùng trong tỉnh
từ 1- 3
0
C, biên ñộ nhiệt ñộ giữa ngày và ñêm lớn: 9 - 12
0
C. Điều ñó cũng nói lên

tính ña dạng và phức tạp của nền nhiệt ñộ trong một ngày. Tuy nhiên, nền nhiệt ñộ
trung bình năm: 23,1
0
C và nhiệt ñộ bình quân tháng cao nhất 28,4
0
C và nhiệt ñộ
bình quân thấp nhất: 20,3
0
C, tổng nhiệt ñộ năm: 8600
0
C, nền nhiệt ñộ này rất thuận
lợi cho việc hình thành và phát triển một nền nông nghiệp ña dạng.
* Chế ñộ mưa:
Huyện M’Đrăk có lượng mưa khá lớn trên 1.709,5 mm/năm và chia thành hai
mùa:
- Mùa mưa (với lượng mưa > 100 mm/tháng): mưa bắt ñầu từ tháng 5, kết
thúc vào tháng 11, do ảnh hưởng của mưa Đông Trường Sơn nên huyện M’Đrăk có
thời gian mưa kéo dài hơn (8 tháng) so với vùng Buôn Ma Thuột. Tổng lượng mưa
mùa mưa chiếm tới trên 80 - 90% tổng lượng mưa năm. Tại khu vực M’Đrăk mưa
cực ñại vào các tháng 10, tháng 11. Đây cũng là thời ñiểm trùng với bão và áp thấp
nhiệt ñới ñổ bộ vào các tỉnh Nam Trung bộ và cũng là thời kỳ hay xảy ra các trận lũ
quét gây nhiều thiệt hại về nhà cửa và các công trình thủy lợi, giao thông.
- Mùa khô (với lượng mưa trung bình < 100 mm/tháng), thường bắt ñầu từ
tháng 12, kết thúc mùa mưa vào tháng 4 năm sau. Riêng khu vực cao nguyên


15
M’Đrăk còn chịu ảnh hưởng của khí hậu Đông Trường Sơn nên trong các tháng 10,
tháng 11 luợng mưa còn cao, không khí còn ẩm ướt.
* Chế ñộ ẩm - lượng bốc hơi nước:

Độ ẩm không khí trung bình năm: 84%, các tháng có ñộ ẩm không khí cao từ
85 - 89% là từ tháng 04 năm trước ñến tháng 02 năm sau, các tháng còn lại ñộ ẩm
không khí trung bình 79 - 80%.
Lượng bốc hơi nước trong năm trung bình 809mm (47,32% tổng lượng mưa
năm). Các tháng có lượng bốc hơi lớn nhất: từ tháng 3 ñến tháng 5, lượng bốc hơi
trung bình từ 89,5 - 99,1mm/tháng. Tổng lượng bốc hơi trong các tháng mùa khô
(từ tháng 12 ñến tháng 4 năm sau): 419,8mm, gấp 2,16 lần lượng mưa cùng thời kỳ.
Trong khi ñó vùng Buôn Ma Thuột là: 3,45 lần. Điều ñó chứng tỏ mức ñộ khô hạn
của vùng cao nguyên M’Đrăk không gay gắt bằng mức ñộ khô hạn ở khu vực cao
nguyên Buôn Ma Thuột.
Khí hậu ñặc thù nổi bật của cao nguyên M’Đrăk: Vừa mang ñặc ñiểm khí hậu
cao nguyên nóng ẩm và mưa nhiều vừa chịu ảnh hưởng khí hậu Đông Trường Sơn
mưa muộn kéo dài do ảnh hưởng của bão và áp thấp nhiệt ñới hoặc nhiễu ñộng khí
quyển tại các tỉnh Nam Trung Bộ.
2.2.1.3 Nguồn nước và thủy văn:
* Nguồn nước mặt:
Lãnh thổ huyện nằm trên lưu vực sông Krông Păk (phía Tây Nam - ñịa phận
xã Krông Á và một phần xã Ea Trang) và hệ thống sông Ba.
+ Hệ thống sông Ba: có hai nhánh sông chính: Krông H’năng và Krông Hin
bắt nguồn từ dãy núi cao và chảy qua các vùng có lượng mưa khá phong phú:
- Sông Krông H’Năng: diện tích lưu vực 1.790km
2
, chiều dài sông chính
129km, ñộ dốc lòng sông 7,45%. Dòng chính chảy bao quanh ranh giới phía Bắc
của huyện với chiều dài khoảng 25 km. Nhánh của sông Krông H’năng chảy qua ñịa

×