Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Nâng cao chất lượng của hệ thống quản lý rủi ro tín dụng tại các chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (846.45 KB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đặng Đình Vinh
Người hướng dẫn khoa học : PGS-TS Trần Văn Bình

Hà Nội - 2006


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 5
CHƯƠNG 1 ................................................................................................................................. 7
TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH NHTM TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ................................................... 7
1.1/ Tổng quan về tín dụng và sự cần thiết của tín dụng trong nền kinh tế thị trường: .. 7
1.1.1/ Bản chất chức năng vai trò của tín dụng Ngân hàng . ........................................... 7
1.1.1.1/ Sự hình thành và phát triển của tín dụng- Khái niện về tín dụng Ngân hàng: 7
1.1.1.2// Bản chất và chức năng của tín dụng Ngân hàng : .......................................... 8
1.1.1.3/. Các hình thức tín dụng Ngân hàng :............................................................. 11
1.1.2/ Phân lọai tín dụng Ngân hàng : ........................................................................... 13
1.1.2.1/ Căn cứ vào thời hạn cho vay: ....................................................................... 13
1.1.2.2/ Căn cứ vào đối tượng cho vay: ..................................................................... 13
1.1.2.3/ Căn cứ vào mục đích: ................................................................................... 14
1.1.2.4/ Căn cứ vào mức độ tín nhiệm với khách hàng: ............................................. 14
1.1.2.5/Căn cứ vào hình thái giá trị: .......................................................................... 14
1.1.2.6 Căn cứ vào phương pháp hoàn trả: ................................................................ 15
1.1.2.7/ Căn cứ vào mối quan hệ giữa các chủ thể: ................................................... 15
1.2/ Rủi ro trong họat động kinh doanh Ngân hàng : ........................................................ 16


1.2.1/ Khái niệm rủi ro trong kinh doanh ngân hàng : ................................................... 16
1.2.2/. Các loại Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng: ..................................................... 16
1.2.3/ Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong kinh doanh ngân hàng: ........................... 19
1.2.3.1/. Rủi ro tín dụng: ............................................................................................ 20
1.3/ Quản lý rủi ro trong kinh doanh ngân hàng: .............................................................. 24
1.3.1/ Sự cần thiết của hoạt động quản lý rủi ro trong ngân hàng: ................................ 24
1.3.2/ Hoạt động quản lý rủi ro ngân hàng .................................................................... 25
1.3.3/ Nâng cao trình độ quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt
Nam để chuẩn bị hội nhập............................................................................................. 26
1.3.4/ Hiệp ước Basel II – Áp dụng và triển khai tại Việt Nam ................................... 27
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC CHI NHÁNH ....................................... 29
NHNo & PTNT TRÊN ĐỊA BÀN TP HỒ CHÍ MINH ........................................................ 29
2.1/ tổng quan về NHNo & PTNT Việt Nam và các chi nhánh NHNo& PTNT trên địa
bàn Tp Hồ Chí Minh : .......................................................................................................... 29
2..1.1/ . Vài nét về NHNo & PTNT Việt Nam: ............................................................. 29
2.1.2. Sự ra đời và phát triển của các Chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn TP HCM:
....................................................................................................................................... 30
2.1.3/ .Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các Chi nhánh NHNo&PPNT: ....... 30
2.2/ Thực trạng, đặc thù rủi ro của các Ngân hàng thương mại Việt Nam:..................... 37
2.2.1/ Đánh giá mức độ cạnh tranh của Ngân hàng Thương Mại Việt Nam trong quá
trình hội nhập ................................................................................................................ 37
2.2.1.1/ Sức mạnh tài chính: ...................................................................................... 38
2.2.1.2/ Cơ cấu tổ chức vận hành ............................................................................... 39
2.2.1.3/ Trình độ kinh doanh...................................................................................... 40
1


2.2.1.4/ Khả năng quản lý và điều hành .................................................................... 40
2.2.1.5/ Mức độ minh bạch tình hình kinh doanh và tài chính ................................... 41
2.2.1.6/ Trình độ công nghệ thông tin ........................................................................ 41

2.2.1.7/ Quản lý rủi ro yếu kém................................................................................. 42
2.2.2/ Hạn chế và các thách thức thường gặp của thị trường Việt Nam ảnh hưởng đến sự
an toàn trong hoạt động của các ngân hàng thương mại................................................ 44
2.2.2.1/ Hoạt động định hướng của Nhà nước còn yếu: ............................................. 44
2.2.2.2/ Thông tin số liệu thống kê ngành nghề không tin cậy: ................................. 45
2.2.2.3/ Lịch sử của số liệu ngắn ngủi ....................................................................... 45
2.2.2.4/ Trình độ quản lý doanh nghiệp kém ............................................................. 46
2.2.2.5/ Sức cạnh tranh và khả năng thích ứng với sự thay đổi của các doanh nghiệp
kém ............................................................................................................................ 46
2.2.2.6/ Thông tin của các cá nhân và doanh nghiệp chưa được tập trung và chia sẻ
một các hiệu quả cho việc đánh giá uy tín tín dụng của khách hàng tín dụng: .......... 47
2.3/Thực trạng hoạt động tín dụng NHNo&PTNT trên địa bàn Tp Hồ Chí Minh : . Error!
Bookmark not defined.
2.3.1/. Về cơ chế hoạt động tín dụng : ........................................................................... 47
2.3.2/Quy trình xét duyệt cho vay: ................................................................................ 48
a. Thẩm định và giải ngân: ........................................................................................ 48
b.Kiểm tra sau cho vay,theo dõi thu nợ gốc và thu lãi: ............................................. 49
2.3.3/ Về huy động vốn: ............................................................................................... 31
Đơn vị tính: tỷ VNĐ ...................................................................................................... 31
2.3.4/ Về sử dụng vốn: .................................................................................................. 33
2.3.5./ Thực trạng hoạt động tín dụng , vấn đề rủi ro tín dụng của các Chi nhánh NHNo
& PTNT trên địa bàn TPHCM: ..................................................................................... 47
2.3.5.1/ Phân lọai rủi ro ............................................................................................ 47
2.3.5.2/. Phân tích cho vay theo thành phần kinh tế (dư nợ cho vay trung dài hạn tỷ
trọng 100%) ............................................................................................................... 51
2.3.5.3/ Tình hình thu nợ xấu của các Chi nhánh NHNo&PTNT Trên địa bàn
TPHCMt: ................................................................................................................... 52
2.3.5.4/ .Những vấn đề dẫn đến rủi ro tín dụng: ........................................................ 53
CHƯƠNG 3 ............................................................................................................................... 56
MỘT SỐ BỊÊN PHÁP NHẰM PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC CHI

NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNGTHÔN TRÊN ĐỊA
BÀN TP.HỒ CHÍ MINH . ....................................................................................................... 56
3.1./ Những đề xuất thuộc tầm quản lý vó mô của nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động tín dụng và phòng ngừa rủi ro tín dụng đang thực hiện tại các NHTM : ..... 57
3.1.1/. Một số vấn đề mang tính quản lý vó mô của nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại NHTM: ........................................................... 57
3.1.2/. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động thanh tra kiểm toán:.................... 59
3.1.3/. Chấn chỉnh việc sắp xếp lai doanh nghiệp nhà nước, cổ phần hóa các doanh
nghiệp nhằm góp phần làm lành mạnh hoá môi trường tín dụng: ............................. 59
3.1.4/. Nâng cao chất lượng hoạt động công chứng: ...................................................... 59
3.1.5/. Đa dạng các hình thức bảo hiểm: ....................................................................... 60
2


3.1.6/. Tăng cường hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng, viết tắt là CIC (Credit
information Center). ...................................................................................................... 60
3.1.7/ Bổ sung và hoàn thiện một số chính sách cho vay, cơ chế nghiệp vụ của ngân
hàng nhà nước nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng: ........ 61
3.1.9/ Xác định nguồn gốc phát sinh rủi ro tín dụng. ..................................................... 63
3.2 .Giải pháp nhằm phòng ngừa rủi ro tín dụng tại các Chi nhánh NHNo & PTNT trên
địa bàn TPHCM : .................................................................................................................. 65
3.2.1/ Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro tín dụng .......................................................... 65
Các định hướng và đúc kết về mặt thực tiễn này sẽ giúp ích cho chúng ta rất nhiều
trong việc cải tiến hệ thống quản lý tín dụng của một ngân hàng trở nên an toàn và
hiệu quả. Việc triển khai đồng bộ, có chiều sâu đối với tất cả các thành phần cần
thiết của hệ thống quản lý rủi ro tín dụng là một yêu cầu rất quan trọng trong công
tác triển khai, rà soát và điều chỉnh sau này. ............................................................ 66
3.2.1.1/ Chính sách quản lý rủi ro tín dụng ................................................................ 66
3.2.1.2/ Chiến lược quản lý rủi ro tín dụng ................................................................ 68
3.2.1.3/ Giám sát và quản lý rủi ro ............................................................................ 70

3.2.2./ Tiến hành phân tích và phân loại khách hàng: ................................................... 73
3.2.2.1/ Phân tích khách hàng: ................................................................................... 73
3.2.2.2/ Phân loại khách hàng: .................................................................................. 75
Từ kết quả phân loại khách hàng sẽ giúp cho tiến trình phân tích ngày càng sâu sắc
hơn, đồng thời đây là cơ sở có thể đa dạng hoá các hình thức tín dụng tạo điều kiện
để cải tiến các thủ tục cho vay, quản lý khách hàng một cách có hiệu quả hơn. ....... 75
3.2.3/ Ngân hàng cần phải định kì hạn nợ chính xác: .................................................... 76
3.2.4/ Thiết lập các đảm bảo tín dụng chặt chẽ hơn: ..................................................... 76
3.2.5/ Đổi mới cơ cấu tổ chức tín dụng: ......................................................................... 78
3.2.6./ Không ngừng nâng cao chất lượng cán bộ Ngân hàng nói chung và đội ngũ cán
bộ tín dụng nói riêng: .................................................................................................... 81
3.2.6.1/ Lượng giá tín dụng:....................................................................................... 81
3.2.6.2/ p dụng các biện pháp đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. .............. 83
3.2.7./Xử lý nợ quá hạn-các khoản vay có vấn đề: ....................................................... 84
PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................................. 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................... 88

3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHNN

: Ngân hàng nhà nước

CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

NHTW


: Ngân hàng trung ương

NHTM

: Ngân hàng thương mại

TCTD

: Tổ chức tín dụng

CBTD

: Cán bộ tín dụng

NHNo & PTNT

: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thoân

4


LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện kinh tế hiện nay kinh doanh ở bất cứ lónh vực nào cũng
không loại trừ yếu tố rủi ro. Nền kinh tế thị trường với đủ loại hình và các hình
thức kinh doanh khác nhau cộng với yếu tố cạnh tranh khắc nghiệt thì việc một
số người giàu lên và một số khác bị thua lỗ, phá sản là chuyện bình thường,
trong những cái bình thường lại kéo theo những kết quả khi một doanh nghiệp
phá sản sẽ kéo theo sự khó khăn về tài chính của một số người hoặc tổ chức
kinh tế có quan hệ mua bán, tín dụng với doanh nghiệp . Các ngân hàng thương

mại hoạt động trong kinh tế thị trường tất nhiên không thoát khỏi cái chung.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng đa dạng và phong phú
trong đó hoạt động của tín dụng được xem là một mũi nhọn của Ngân hàng và
trong hoạt động tín dụng thường dẫn đến rủi ro. Rủi ro tín dụng là loại rủi ro
lớn nhất và thường xuyên xảy ra, rủi ro tín dụng không phải là nỗi ám ảnh của
một Ngân hàng mà là nỗi ám ảnh của toàn bộ hệ thống Ngân hàng, nó mang
lại nguy cơ làm xơ cứng mạch tín dụng khiến cho Ngân hàng không thực hiện
được chức năng vốn của mình, tác động dây chuyền ảnh hưởng đến toàn bộ
nền kinh tế thị trường.Do tính cấp thiết và vô cùng quan trọng ảnh hưởng lớn
đến sự tồn tại và phát triển của hoạt động Ngân hàng công tác qủan lý rủi ro là
vấn đề đang được các nhà qủan lý trong hệ thống Ngân hàng hết sức quan tâm
Mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại Việt Nam sẽ còn gia
tăng mạnh khi Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới với những
chính sách thống hơn để đón các quyết định đầu tư tại Việt Nam của các tổ chức
tài chính nước ngồi vốn có tiềm lực tài chính, thương hiệu mạnh và kinh nghiệm
quản lý và kinh doanh hơn hẳn các ngân hàng trong nước. Chính yếu tố cạnh
tranh sẽ vơ tình đẩy các ngân hàng thương mại vào việc hạ bớt chuẩn về yêu cầu
an toàn đối với khách hàng của mình nhằm duy trì thị phần, do vậy làm tăng mức
độ rủi ro cho ngân hàng. Chính vì vậy, hệ thống quản lý rủi ro của các ngân hàng
thương cũng có những điều chỉnh tích cực nhằm ngăn chặn và khai khác tiềm
năng lợi nhuận khai thác từ cơ hội hội nhập quốc tế.
Ở Việt Nam trong những năm qua rủi ro tín dụng liên tiếp xẩy ra trong
nhiều Ngân hàng và đỉnh cao là sự đổ vỡ hàng loạt các tổ chức tín dụng trong
giai đoạn vừa qua. Một thực tế Ngân hàng Việt Nam, với sự non yếu về nghiệp
vụ đồng thời hoạt động trong môi trường kinh doanh tiền tệ cò tiềm ẩn rủi ro
cao. Vì thế phòng ngừa rủi ro là một nhiệm vụ đặt ra thường xuyên lâu dài đối
với tất cả các Ngân hàng. Đặt biệt trong tình trạng hiện nay thì vấn đề đó trở
5



nên bức thiết. Hơn thế nữa, ở góc độ vấn đề rủi ro trong tín dụng Ngân hàng và
các biện pháp hạn chế rủi ro vẫn chưa được hoàn thiện.
Với tính chất quan trọng của công tác qủan lý rủi ro mục tiêu của đề tài
nhằm đưa ra các giải pháp hửu hiệu nhằm hạn chế rủi ro trong tầm kiểm soát
mà trong hoạt động kinh doanh tiền tệ đang được các nhà qủan lý quan tâm .
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn là một Ngân hàng nằm
trong hệ thống Ngân hàng thương mại nhà nước thì thực trạng trên vẫn không
thể loại trừ. Trong phạm vi nghiên cứu hoạt động kinh doanh của các Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí
Minh .
Trên cơ sở nghiên cứu nhằm đưa ra một số đề xuất để phát triển thành
những giải pháp thiết thực nhằm khắc phục và hạn chế rủi ro trong hoạt động
tín dụng trên địa bàn TP.HCM.
Xuất phát từ những ý nghó trên, nhận thức được mức độ nghiêm trọng
của vấn đề rủi ro tín dụng trong kinh doanh Ngân hàng. Theo tôi ngoài việc
nắm vững kiến thức cơ bản về Ngân hàng, kinh tế, pháp luật, tài chính – kế
toán quản trị và qu công tác thực tiễn từ đó bản thân tôi còn phải tự tìm hiểu,
đào sâu nghiên cứu thêm vấn đề rủi ro tín dụng trong kinh doanh Ngân hàng –
một vấn đề không kém phần quan trọng trong sự tồn tại – phát triển hay lụn
bại – phá sản của một Ngân hàng
Với những suy nghó trên tôi đã chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng của
hệ thống Quản lý rủi ro tín dụng tại các Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp
và phát triễn nông thôn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh .” để làm luận
văn tốt nghiệp. Mặt khác, thời gian tìm hiểu về nghiệp vụ có hạn, nên bài viết
không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy rất mong được sự góp ý của thầy
hướng dẫn, các thầy cô trong khoa Kinh tề và qủan lý Trường Đại học Bách
khoa Hà Nội và thầy giáo hướng dẫn gúp đỡ bài viết của em có giá trị thực tiễn
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


6


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH NHTM
1.1/ Tổng quan về tín dụng và sự cần thiết của tín dụng trong nền kinh
tế thị trường:
1.1.1/ Bản chất chức năng vai trò của tín dụng Ngân hàng .
1.1.1.1/ Sự hình thành và phát triển của tín dụng- Khái niện về tín
dụng Ngân hàng:
Trong thời kì tan rã của chế độ cộng sản nguyên thuỷ cùng với sự phát
triển của lực lượng sản xuất, sự phân công lao động xã hội đã được mở rộng thì
quan hệ H-T ( Hàng hoá – Tiền tệ ) cũng được hình thành và bước đầu phát
triển tiền tệ ngày càng thể hiện đầy đủ hơn các chức năng của mình.
Đây chính là những tiền đề làm nẩy sinh ra quan hệ Tín dụng, ban đầu
người ta cho vay bằng hiện vật, sau này quan hệ chủ yếu dưới dạng tiền tệ.
Cũng trong thời kì này có sự khác nhau ngày càng lớn về mức thu nhập dẫn
đến phân hoá giai cấp trong xã hội bấy giờ thành kẻ giàu và người nghèo.Với
thực trạng đó để có tiền đóng thuế, nộp tô, để bù đắp những thiếu hụt trong
sinh hoạt hằng ngày, những người nghèo phải đi vay mượn tiền của những
người giàu và thế chấp bằng tư liệu sản xuất. Quan hệ tín dụng ra đời trong
giai đoạn này là tín dụng nặng lãi và đã phát triển từ chế độ chiếm hữu nô lệ
đến chế độ phong kiến. Trong thời kỳ này lãi suất cho vay rất cao, nên người
đi vay chỉ sử dụng tiền vay, lãi suất Tín dụng không phải là nhân tố kích thích
sản xuất.
Cho đến khi chủ nghóa tư bản ra đời, quá trình tái sản xuất giản đơn với
qui mô nhỏ đã được thay thế dần bằng quá trình tái sản xuất mở rộng với qui
mô lớn mạnh cả về chiều sâu lẫn chiều rộng. Với thực trạng đó các nhà tư bản
cần bổ sung thêm vốn nhưng không thể sử dụng tiền vay nặng lãi để đáp ứng.

Họ phải nhờ đến nhà nước can thiệp để hạ lãi suất cho vay nặng lãi xuống thấp
nhưng không thành công. Do đó khi giai cấp tư sản đã phát triển đủ sức họ góp
vốn lại và cho nhau vay với lãi suất vừa phải, họ đã thiết lập quan hệ tín dụng
cho riêng mình và tước đoạt vai trò độc quyền tín dụng của những tên cho vay
nặng lãi và cũng là thời điểm mở đầu cho chặng đường phát triển mới ngày
càng lớn mạnh của hệ thống tín dụng phục vụ đắc lực cho quá trình tiến bộ xã
hội.
Trong nền kinh tế ngày nay, cùng với yêu cầu khách quan của lónh vực
sản xuất - lưu thông - tiêu dùng …, hệ thống tín dụng cũng mở rộng về phạm vi
7


hoạt động và đa dạng về hình thức cho vay. Từ đó tín dụng đã và đang phát
triển như một bộ phận không thể thiếu được trong quá trình phát triển kinh tế
nói chung.
Khái niệm về tín dụng:
Tín dụng là một quan hệ giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao
tiền hoặc tài sản cho bên kia được sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng
thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả theo thời hạn đã thỏa thuận.
Tóm lại : Tín dụng là quan hệ vay mượn trên nguyên tắc có hoàn trả
trong giao dịch trên thể hiện các nội dung như sau :
- Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất
định, giá trị này có thể dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật.
- Người đi vay sử dụng tạm thời trong môt thời gian nhất định, sau khi
hết thời hạn sử dụng theo thỏa thuận, người đi vay phải hoàn trả cho người cho
vay.
Trong quan hệ tín dụng, người cho vay tin tưởng vào người đi vay hoàn
trả vào một ngày nào đó trong tương lai mà hai bên đã thoả thuận.
Giá trị hoàn trả thường lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói khác đi là
người đi vay phải trả thêm phần lợi tức cho nhà cho vay.

Quan hệ tín dụng có thể diễn tả theo mô hình sau:

Người cho vay
(Lender)

Người đi vay
(Borrower)

1.1.1.2/ Bản chất và chức năng của tín dụng Ngân hàng :
* Bản chất:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín
dụng với các doanh nghiệp, cá nhân. Trong nền kinh tế, Ngân hàng đóng vai
trò là tổ chức tài chính trung gian. Do đó, trong quan hệ với các doanh nghiệp
và cá nhân, Ngân hàng vừa là người đi vay, vừa là người cho vay. Với tư cách
8


là người đi vay Ngân hàng nhận tiền gửi của các doanh nghiệp và cá nhân
hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn trong xã hội.
Ngược lại với tư cách là người cho vay, Ngân hàng cung cấp tín dụng cho các
doanh nghiệp, cá nhân. Như vậy có thể nói tín dụng là chiếc cầu nối giữa tiết
kiệm và tiêu dùng.
* Chức năng của tín dụng:
Có 3 chức năng:
- Tập trung và phân phối tiền tệ:
Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai quá trình thống nhất trong
sự vận hành hệ thống tín dụng. Sự có mặt của tín dụng được xem như là chiếc
cầu nối giữa hai nguồn cung-cầu về vốn tiền tệ trong nền kinh tế. Thông qua
chức năng này, Tín dụng đã trực tiếp tham gia điều tiết các nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi từ các cá nhân, các tổ chức kinh tế để bổ sung kịp thời cho các cá

nhân, đơn vị tổ chức kinh tế đang gặp thiếu hụt về vốn.
- Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông xã hội:
Hoạt động tín dụng góp phần quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí lưu
thông thông qua 3 con đường:
+ Tín dụng tạo diều kiện thay thế tiền kim loại bằng các phương tiện chi
trả khác như: kỳ phiếu, giấy bạc Ngân hàng, séc… Từ đó giảm bớt chi phí in ấn,
phát hành và bảo quản tiền kim loại.
+ Tín dụng tạo điều kiện ra đời của loại tiền ghi sổ(bút tệ). Thông qua
việc tổ chức công tác thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán bù trừ lẫn
nhau trong hầu hết các giao dịch giữa các doanh nghiệp và các cá nhân thông
qua hệ thống ngân hàng. Điều này tiết kiệm được khối lượng tiền mặt cần phát
hành vào lưu thông, mặt khác khi công tác thanh toán không dùng tiền mặt
phát triển thì các doanh nghiệp, cá nhân sẽ không dự trữ tiền mặt và nó sẽ làm
giảm chi phí bảo quản, cất trữ tiền tệ tại doanh nghiệp.
+ Tín dụng tạo điều kiện tăng nhanh tốc độ lưu thông tiền tệ. Tín dụng
phát huy chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ để góp phần chuyển
những khoản vốn nhàn rỗi đang nằm ở trạng thái nằm yên trong xã hội đưa vào
chu chuyển phục vụ cho sản xuất lưu thông hàng hoá.
- Phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế :
Chức năng này được phát huy tác dụng phụ thuộc vào sự phát triển của
hai chức năng trên cụ thể:
+ Thông qua kế hoạch huy động và cho vay của ngân hàng sẽ phản ánh
được mức độ phát triển của nền kinh tế về các mặt.
9


Khối lượng tiền tệ nhàn rỗi trong xã hội, nhu cầu vốn của nền kinh tế.
Mặt khác qua nghiệp vụ cho vay, ngân hàng có điều kiện nhìn tổng quát vào
cấu trúc tài chính của từng đơn vị vay vốn. Từ đó phát hiện kịp thời những
trường hợp vi phạm chế độ quản lý kinh tế của nhà nước.

+ Thông qua nghiệp vụ trung gian thanh toán hộ, ngân hàng có điều kiện
tăng cường vai trò kiểm soát bằng đồng tiền các đơn vị kinh tế . Vì mọi quá
trình hình thành và sử dụng vốn của doanh nghịêp điều được phản ánh qua số
liệu trên những tài khoản tiền gửi tại ngân hàng.
* Vai trò của tín dụng :
Trên cơ sở phát huy những chức năng vốn có, tín dụng thể hiện 3 vai trò
tích cực đối với các mặt đời sống kinh tế xã hội.
- Thứ nhất:Tín dụng thúc đẩy sản xuất phát triển:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, để duy trì
hoạt động liên tục đòi hỏi vốn của các doanh nghiệp phải đồng thời tồn tại ở cả
3 giai đoạn dự trữ – sản xuất – lưu thông, nên hiện tượng vốn thừa và thiếu vốn
tạm thời luôn xảy ra đối với các doanh nghiệp. Từ đó tín dụng góp phần điều
tiết các nguồn vốn tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh phát triển
không bị gián đoạn.
Mặt khác với mục đích tái sản xuất mở rộng cả về chiều sâu lẫn chiều
rộng của các doanh nghiệp thì yêu cầu về vốn là một trong những mối quan
tâm hàng đầu được đặt ra, bởi vì muốn mở rộng sản xuất không thể trông chờ
vào vốn tự có của các doanh nghiệp, mà các doanh nghiệp phải biết tận dụng
những dòng chảy khác của vốn trong xã hội, từ đó tín dụng với tư cách là nơi
tập trung đại bộ phận vốn nhàn rỗi trong xã hội sẽ là trung tâm đáp ứng nhu
cầu vốn bổ sung cho đầu tư phát triển. Qua đó, cho thấy vốn tín dụng luôn
chiếm vị trí đáng kể trong kết cấu vốn lưu động và vốn cố định của doanh
nghiệp.
Thứ hai:Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả:
Với chức năng tập trung, tận dụng những nguồn vốn nhàn rỗi trong xã
hội, tín dụng đã trực tiếp giảm khối lượng tiền mặt tồn động trong lưu thông.
Lượng tiền dôi thừa này nếu không được huy động và sử dụng kịp thời có thể
gây ảnh hưởng xấu đến tình hình lưu thông tiền tệ, dẫn đến mất cân đối trong
quan hệ H-T và hệ thống giá cả bị biến động là điều không thể tránh khỏi. Do
đó trong tình hình nền kinh tế bị lạm phát tín dụng được xem là biện pháp hữu

hiệu góp phần kìm hãm lạm phát. Mặt khác hoạt động tín dụng còn tạo điều
10


kiện mở rộng công tác thanh toán không dùng tiền mặt, đây cũng là nhân tố
tích cực làm giảm việc sử dụng tiền mặt trong nền kinh tế, nơi màø bộ phận lưu
thông tiền mà nhà nước rất khó quản lý và lại dễ bị tác động của quy luật lưu
thông tiền tệ. Trong công tác quản lý vó mô của nhà nước nhằm thực hiện mục
tiêu chính sách tiền tệ trong từng thời kì nhất định, lãi suất tín dụng trở thành
một trong những công cụ điều tiết nhạy bén và linh hoạt để đưa thêm tiền vào
lưu thông hay rút bớt tiền từ lưu thông về, qua đó tạo sự phù hợp giữa khối
lượng tiền tệ với yêu cầu tăng trưởng nền kinh tế. Từ đó cho thấy tín dụng góp
phần không nhỏ trong việc ổn định tiền tệ tạo ổn định giá cả là tiền đề để sản
xuất lưu thông hàng hoá phát triển
Thứ ba: Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, ổn
định trật tự xã hội
Vai trò của tín dụng có thể nói là hệ quả tất yếu của hai vai trò nêu trên
của tín dụng. Nền kinh tế phát triển trong một môi trường ổn định về tiền tệ là
điều kiện nâng cao dần đời sống của các thành viên trong xã hội. Tạo điều
kiện thúc đẩy sự phát triển quá trình sản xuất kinh doanh và nhu cầu sinh hoạt
cá nhân, tạo công ăn việc làm, ổn định đời sống của người dân.
1.1.1.3/ Các hình thức tín dụng Ngân hàng :
Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng có các hình thức sau đây:
*Tín dụng thương mại:
Đây là quan hệ tín dụng giữa các nhà sản xuất kinh doanh được thực
hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa. Sự có mặt của hình thức tín dụng
thương mại bắt nguồn từ tính chất tất yếu khách quan của quá trình tái sản
xuất. Vì do chu kỳ sản xuất và luân chuyển vốn giữa các nhà doanh nghiệp
thường có sự tách biệt nhất định; từ đó dẫn đến hiện tượng trong cùng một thời
điểm có sự thoả thuận một quan hệ vay mượn giữa nhà doanh nghiệp đang có

sản lượng hàng hoá cần bán và nhà doanh nghiệp lại cần mua lượng hàng hoá
ấy, nhưng do chưa tiêu thụ được hàng hoá của mình nên không có đủ tiền mặt
để thanh toán ngay. Trong từng trường hợp này trên cơ sở quen biết, tín nhiệm
nhau, họ có thể thoả thuận quan hệ vay mượn. Như vậy, người bán có thể giải
phóng nhanh lượng hàng của mình, giảm bớt chi phí bảo quản hàng hoá, ngược
lại người mua mặc dù chưa đủ tiền nhưng vẫn có được hàng hoá đưa vào chu
kỳ sản xuất mới. Công cụ hoạt động tín dụng thương mại là kỳ phiếu thương
mại. Tín dụng thương mại có 3 đặc điểm:
+ Cho vay dưới dạng hàng hóa, khi vay thì nhận dưới dạng hàng hoá
nhưng khi trả thì trả dưới dạng bằng tiền.
11


+ Các doanh nghiệp trong quan hệ tín dụng thương mại đều là các doanh
nghiệp trực tiếp hoạt động trên lónh vực sản xuất kinh doanh.
+ Sự vận động và phát triển của tín dụng thương mại phù hợp với quá
trình phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá.
- Tác dụng của tín dụng thương mại:
+ Tín dụng thương mại tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình lưu thông hàng
hoá, phát triển sản xuất.
+ Tín dụng thương mại tham gia điều tiết nhu cầu thừa thiếu vốn giữa
các nhà sản xuất kinh doanh.
+ Tín dụng thương mại góp phần tiết kiệm tiền mặt thông qua quá trình
lưu thông của các kỳ phiếu thương mại trong thời gian kỳ phiếu còn hiệu lực.
*.Tín dụng ngân hàng:
Đây là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác với
các nhà sản xuất kinh doanh, các tầng lớp dân cư… được thực hiện dưới hình
thức cung ứng vốn tín dụng bằng tiền.
- Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng có 3 đặc điểm:
+ Cho vay dưới dạng tiền tệ: nguồn vốn tín dụng mà các Ngân hàng đem

cho vay hình thức từ những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong xã hội mà Ngân
hàng huy động được.
+ Trong quan hệ tín dụng Ngân hàng, người cho vay là các Ngân hàng
và người đi vay là các doanh nghiệp, cá nhân.
+ Quá trình vận động và phát triển của hình thức tín dụng Ngân hàng
không hoàn toàn phù hợp với quy mô phát triển của sản xuất và lưu thông hàng
hoá.
- Tác dụng của tín dụng Ngân hàng: là một đơn vị kinh doanh tiền tệ,
hoạt động của Ngân hàng với tư cách vừa là người cho vay, vừa là người đi vay
+ Là người cho vay Ngân hàng sẽ sử dụng nguồn vốn của mình để đáp
ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, trung và dài hạn cho các doanh nghiệp, cá nhân.
+ Là người đi vay ngoài vốn tự có Ngân hàng còn đứng ra huy động các
nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để hình thành nguồn vốn tín dụng.
Do cấp tín dụng dưới hình thức tiền tệ nên sự vận động của tín dụng
Ngân hàng không bị ngăn cản về mặt phương hướng, nghóa là ngân hàng có thể
cho vay đối với bất kỳ một ngành kinh tế.
Như vậy, tín dụng Ngân hàng với những ưu điểm vốn có về quy mô vốn
tín dụng, thời gian cho vay và sự đa dạng phạm vi hoạt động đã khôi phục dần
những hạn chế của tín dụng thương mại. Từ đó tín dụng Ngân hàng đã là moät
12


trong những nhân tố quan trọng trong quá trình phát triển nền kinh tế và trở
thành hình thức tín dụng chủ yếu của hệ thống tín dụng.
*Tín dụng nhà nước:
Đây là quan hệ tín dụng giữa nhà nước với các tầng lớp dân cư hoặc các
tổ chức kinh tế được thực hiện dưới hình thức chính phủ phát hành công trái để
huy động vốn của dân cư và các tổ chức kinh tế khác trong xã hội.
Tín dụng nhà nước ra đời nhằm mục đích thoả mãn những nhu cầu chi
tiêu của ngân sách trong những điều kiện nguồn thu không đủ đáp ứng.

* Tín dụng quốc tế:
Là hình thức tín dụng thể hiện mối quan hệ giữa nước ta với các quốc gia
hay các tổ chức tiền tệ quốc tế.
1.1.2/ Phân lọai tín dụng Ngân hàng :
1.1.2.1/ Căn cứ vào thời hạn cho vay:
Theo căn cứ này cho vay được chia làm 3 loại sau:
+ Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn dưới 12 tháng và
được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu
cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đối với các ngân hàng thương mại hình
thức tín dụng này chiếm tỷ trọng cao nhất.
+ Cho vay trung hạn: theo qui định hiện nay của ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, cho vay trung hạn có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Tín dụng trung
hạn được sử dụng chủ yếu để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi
mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới
có qui mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh, trong nông nghiệp cho vay để
mua sắm máy cày, bơm nước, cây công nghiệp…
+ Cho vay dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng
để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và đổi mới kó thuật, mở rộng qui mô
sản xuất lớn.
1.1.2.2/ Căn cứ vào đối tượng cho vay:
- Cho vay Doanh nghiệp: Là loại cho vay đối với các cá nhân là doanh
nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,
doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài và các tổ chức khác có đủ điều kiện quy định tại điều 94 Bộ luật dân sự.

13


- Cho vay dân cư: Là loại cho vay đối với Cá nhân, Hộ gia đình, Tổ hợp
tác chủ yếu là phục vụ cho nhu cầu đời sống hay những hoạt động cho kinh

doanh với quy mô nhỏ lẻ.
1.1.2.3/ Căn cứ vào mục đích:
Chia làm các loại sau:
+ Cho vay bất động sản: Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng bất động sản nhà ở đất đai, bất động sản trong lónh vực công nghiệp,
thương mại và dịch vụ.
+ Cho vay công nghiệp và thương mại: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ
sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lónh vực công nghiệp, thương
mại và dịch vụ.
+ Cho vay nông nghiệp: Là loại cho vay để trang trải các chi phí sản
xuất như phân bón thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động,
nhiên liệu.
+ Cho vay tiêu dùng: Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng
cá nhân.
1.1.2.4/ Căn cứ vào mức độ tín nhiệm với khách hàng:
Theo căn cứ cho vay này được chia làm hai loại:
+ Cho vay không đảm bảo là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng. Đối với khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có
tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì Ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào
uy tín của bản thân khách hàng mà không cần nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
+ Cho vay có bảo đảm là loại cho vay được ngân hàng cung cấp phải có
tài sản thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. Đối
với khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi cho vay vốn đòi hỏi
phải có đảm bảo, sự đảm bảo này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm
nguồn thu thứ hai bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
1.1.2.5/ Căn cứ vào hình thái giá trị:
Theo căn cứ này cho vay được chia làm hai loại:
+ Cho vay bằng tiền là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng
được cấp bằng tiền, đây là loại cho vay chủ yếu của ngân hàng và thực hiện

bằng các kó thuật khác như: tín dụng ứng trước, tín dụng trả góp, tín dụng thời
vụ, thấu chi.

14


+ Cho vay bằng tài sản là hình thức cho vay rất phổ biến và đa dạng,
riêng đối với ngân hàng cho vay bằng tài sản được áp dụng phổ biến đó là tài
trợ thuê mua. Theo phương thức cho vay này, ngân hàng hoặc các công ty thuê
mua ( công ty con của Ngân hàng) cung cấp trực tiếp bằng tài sản cho người đi
vay được gọi là người đi thuê và theo định kì người đi thuê phải hoàn trả nợ
vay bao gồm cả vốn gốc lẫn lãi
1.1.2.6 Căn cứ vào phương pháp hoàn trả:
Cho vay của Ngân hàng được chia làm hai loại:
+ Cho vay trả góp: Là loại cho vay mà khách hàng phải trả vốn gốc và
lãi theo định kì. Loại cho vay này chủ yếu áp dụng trong cho vay bất động sản
nhà ở, cho vay tiêu dùng.
+ Cho vay phi trả góp là loại cho vay được thanh toán một lần theo kì
hạn đã thoả thuận.
1.1.2.7/ Căn cứ vào mối quan hệ giữa các chủ thể:
+ Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu,
đồng thời người vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho Ngân hàng.

NGÂN HÀNG

KHÁCH HÀNG

+ Cho vay gián tiếp: Là loại cho vay được thực hiện thông qua việc mua
lại các khế ước hoặc chứng từ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
Mô hình cho vay gián được thể hiện như sau:

KHÁCH HÀNG
NGÂN HÀNG
NGƯỜI THANH
TOÁN N

15


1.2/ Rủi ro trong họat động kinh doanh Ngân hàng :
Rủi ro rất thường xảy ra trong các hoạt động kinh tế, nhất là hoạt động
của các ngân hàng thương mại ngày càng đa dạng và phong phú thì việc gặp
phải rủi ro là không tránh khỏi. Vì chúng ta đã biết kinh doanh tiền tệ tín dụng
là một nghề vô cùng mạo hiểm, phải chịu đựng rủi ro lớn hơn bất kì ngành kinh
doanh nào khác trong nền kinh tế thị trường và khi ngân hàng gặp rủi ro sẽ có
ảnh hưởng dây chuyền, tác động xấu đến toàn ngành kinh tế.
Chính vì vậy, để hạn chế những rủi ro có thể xảy ra, Ngân hàng cần phải
nắm vững các loại rủi ro có thể xảy ra trong quá trình kinh doanh tiền tệ của
mình để có những biện pháp xử lý kịp thời.
1.2.1/ Khái niệm rủi ro trong kinh doanh ngân hàng :
* Khái niệm rủi ro:
Có nhiều định nghóa về rủi ro.
-Rủi ro là sự tổng hợp những sự ngẫu nhiên và có thể đo lường được
bằng xác suất.(Irving Preffer).
-Rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến việc xuất hiện một biến cố
không mong đợi.(Allan Willett)
-Rủi ro là sự không chắc chắn về tổn thất.
Từ các định nghóa trên đều nêu lên hai ý:
+Sự không chắc chắn, yếu tố bất trắc.
+Một khả năng xấu, một biến cố không mong đợi, tổn thất.
Chúng đều mang tính ngẫu nhiên nhưng chỉ mang tính tương đối nhưng không

đồng thời mang tính tất yếu, kinh doanh sẽ gặp phải rủi ro.
1.2.2/ Các loại Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng:
Là những bất trắc gây ra những thiệt hại trong kinh doanh ngân hàng mà
có thể biết trước hoặc không biết trước được.
-Về mặt lý luận chúng ta phải nhìn nhận rằng kinh doanh ngân hàng là
một hoạt động kinh tế nhiều rủi ro so với lónh vực kinh tế khác . Thật vậy, với
đặc điểm kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh đặc biệt, sản phẩm mà
ngân hàng kinh doanh là sản phẩm đặc biệt và độc quyền đó là “tiền tệ” và chỉ
kinh doanh loại sản phẩm này. Kinh doanh tín dụng chỉ bán “giá trị sử dụng
tiền tệ” và giá bán là “lãi suất”. Quyền sử dụng tiền tệ đó thường rất nhỏ so
với giá trị khoản vay nên khoản thu được thường là rất nhỏ so với cái đã mất.
Bởi vậy kinh doanh ngân hàng chủ yếu là kinh doanh tín dụng.
-Về mặt thực tiễn: Quá khứ đã chứng minh một các rõ ràng hàng loạt các
vụ phá sản của ngân hàng trên thế giới. Một số nước có nền kinh tế thị trường
16


phát triển mạnh, hiện đại như Pháp, Anh, Nhật cũng có nhiều vấn đề điển hình
gần đây là sự sụp đổ của Ngân hàng Baring, việc thất thoát vốn của ngân hàng
Daiwa… Ở Việt Nam thì trong những thập niên 80 hàng loạt hợp tác xã tín dụng
sụp đổ, nền tài chính trong trạng thái khủng hoảng, có nhiều ảnh hưởng
nghiêm trọng đến tình hình kinh tế xã hội trong nước. Gần đây, nhất là hàng
loạt các ngân hàng, công ty tài chính ở Thái Lan, Inđônêxia, Nhật, Hàn Quốc
buộc phải đóng cửa, một số tuyên bố phá sản.
* Trong lónh vực kinh doanh ngân hàng, rủi ro có nhiều loại:
Rủi ro tín dụng, rủi ro về lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro hối đoái, rủi
ro khác.
- Rủi ro tín dụng:
Là khả năng gây thiệt hại về tài sản của Ngân hàng do khách hàng vay
không có khả năng trả nợ hoặc cố ý không trả nợ đầy đủ và đúng hạn. Đây là

loại rủi ro gắn liền với hoạt động của ngân hàng. Cho vay bao giờ cũng bao
gồm khả năng xảy ra mất mát. Các ngân hàng luôn tìm cực đại lợi nhuận qua
việc tìm kiếm những lợi tức cao nhất có thể có ở món cho vay và chứng khoán,
đồng thời cố gắng giảm thiểu các rủi ro liên quan đến các hoạt động cho vay.
Nhưng không một ngân hàng nào có thể dự đoán hết mọi bất ngờ trong hoạt
động kinh tế. Mặc dù đã có những quy định hạn chế trong một hợp đồng tín
dụng thì vẫn sẽ luôn có những hoạt động rủi ro của người vay tiền. Chưa có 1
quy định hạn chế nào loại bỏ được chúng cả. Người ta gọi đó là rủi ro tín dụng.
-Rủi ro lãi suất:
Là rủi ro mà các chủ thể kinh tế gặp phải khi có biến động về lãi suất.
Tất cả các khoản cho vay và nợ dù với lãi suất biến động hay cố định đều có
thể gặp phải rủi ro.
Như vậy rủi ro lãi suất là rủi ro mà ngân hàng phải chịu do diễn biến lãi
suất trong tương lai gây ra khi có các khoản cho vay hoặc nợ theo lãi suất cố
định. Rủi ro này ảnh hưởng đến tính hiệu quả của ngân hàng.
-Rủi ro về thanh khoản:
Với tư cách là một trung gian tài chính, ngân hàng cũng là một loại hình
doanh nghiệp nên người quản lý luôn luôn muốn tối ưu hoá lợi nhuận. Do đó
thường các ngân hàng sử dụng vốn huy động được để cho vay càng nhiều càng
tốt mà không chú ý đến nhu cầu rút vốn của khách hàng. Kết quả là ngân hàng
không có đủ vốn để đáp ứng nhu cầu rút vốn của khách hàng.
Rủi ro thanh khoản rất nguy hiểm đối với người quản lý ngân hàng, nó
thể hiện ở tình trạng ngân hàng thiếu vốn hoạt động. Do sự canh tranh gay gaét
17


giữa các thể chế tài chính trên thị trường vốn, nếu khả năng thanh toán của
ngân hàng kém, Ngân hàng càng khó lòng huy động được nguồn vốn dồi dào.
Từ đó phạm vi hoạt động của ngân hàng bị thu hẹp và dễ dàng dẫn đến nguy
cơ bị rủi ro vỡ nợ và sẽ kéo theo rủi ro thanh khoản cho các ngân hàng có liên

quan, gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế.
-Rủi ro hối đoái:
Kinh doanh ngoại tệ là một trong những sản phẩm của ngân hàng nhằm
phục vụ cho nhu cầu đa dạng của nền kinh tế, nhằm tạo điều kiện cho các nhà
kinh doanh xuất nhập khẩu có thể hoạt động. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh
ngoại tệ cũng không thể tránh khỏi những rủi ro xảy ra đó là rủi ro tỷ giá. Ta
biết tỷ giá hối đoái là giá cả một đồng tiền nước này tính ra một đồng tiền của
một nước khác mà giá cả luôn biến động, do đó dẫn đến tỷ giá cũng biến động.
Vậy rủi ro hối đoái là rủi ro xảy ra khi có sự thay đổi giá cả tương quan giữa
ngoại tệ và bản tệ trong quá trình huy động, cho vay và thu hồi nợ thì sẽ làm
lợi nhuận ngân hàng giảm sút.
Hoặc trong quá trình kinh doanh ngoại tệ của mình, Ngân hàng luôn giữ
một mức tồn khoản nào đó cho mình. Nếu ngân hàng giữ quá nhiều một loại
ngoại tệ hoặc thiếu một loại ngoại tệ nào đó thì tỷ giá thay đổi sẽ làm cho lợi
nhuận ngân hàng thay đổi. Chẳng hạn như, nếu tỷ giá giảm thì việc ngân hàng
giữ quá nhiều một khoản ngoại tệ sẽ gây rủi ro cho ngân hàng làm giảm lợi
nhuận.
-Rủi ro khác:
Tuy nhiên trong những lónh vực khác, ngân hàng thương mại lại chấp
nhận rủi ro. Ví dụ: Trong nghiệp vụ đấu thầu chứng khoán phi thương lượng
bao gồm cả rủi ro. Rủi ro này bao gồm rủi ro tín dụng và rủi ro lãi suất. Tương
tự, khoản mục cho vay, một lần nữa có khả năng người vay sẽ không thể hoàn
trả vốn gốc và lãi trong kì hạn tín dụng. Hơn nữa, đối với những chứng khoán
lợi tức có kì hạn tương đối dài, trị giá chứng khoán có rủi ro lớn khi lãi suất
biến động. Mặc dù trị giá của tất cả các chứng khoán biến động theo sự biến
động của lãi suất nhưng giá của một chứng khoán với kì hạn càng dài thì sẽ
dao động càng lớn. Vào những thời điểm lãi suất tăng, các địng chế tài chính
thường phải chi các khoản phí thương lượng lớn cho các chứng khoán dài hạn,
để đề phòng rủi ro cao hơn có thể làm sút giảm giá trị trong danh mục đầu tư.
Mặc dù sự giảm sút này không phản ánh trong bảng tổng kết tài sản, nhưng nó

cũng làm giảm sút khả năng thanh khoản và gia tăng khả năng khả năng sụp
đổ Ngân hàng. Sau hết, trong hoạt động của mình luôn luôn có rủi ro về gian
18


lận và mất cắp. Chẳng hạn, các ngân hàng thương mại luôn luôn tồn q một
khối lượng lớn tiền mặt. Hiểm hoạ do bị nhân viên lấy cắp là tất yếu vì khó
phát hiện và đề phòng.
1.2.3/ Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong kinh doanh ngân hàng:
Tuỳ theo gốc độ tiếp cận.
- Nguyên nhân từ phía Ngân hàng:
+ Do quản lý yếu kém, trình độ quản lý yếu kém của Ngân hàng.
+ Do trình độ kiến thức về con người.
+ Do thiếu thông tin về khách hàng.
+ Không thích ứng với điều kiện cạnh tranh.
+ Do tham ô hoặc tiêu cực trong lónh vực ngân hàng.
- Nguyên nhân từ phía khách hàng:
+ Do thiếu hiểu biết trong kinh doanh.
+ Không thích ứng được với môi trường kinh doanh.
+ Do khách hàng cố tình lừa Ngân hàng.
Nói chung là từ khách hàng hay từ ngân hàng cũng chỉ có hai nguyên
nhân:

Chủ quan: Do con người.
Khách quan: Do thiên tai, chiến tranh, biến động về kinh tế và
chính trị trên thế giới.
- Nguyên nhân khác:
Có thể nói ngân hàng là trung tâm của nền kinh tế, hoạt động của ngân
hàng gắn liền với hoạt động của các nền kinh tế trên thị trường. Do đó môi
trường kinh doanh cũng ảnh hưởng rất quan trọng đến hoạt động kinh doanh

của Ngân hàng như tình trạng lạm phát, suy thoái kinh tế, khủng hoảng kinh
tế… đều tác động đến rủi ro tín dụng. Điều này được thể hiện cụ thể như sau:
+ Đối với hoàn cảnh trong nước:
Trong giai đoạn suy thoái kinh tế sẽ làm cho sản xuất bị đình trệ và điều
này sẽ làm xuất hiện hàng loạt các nhà doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ và
phá sản. Vốn vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp này sẽ không thu hồi
được hoặc thu hồi không đủ.
Trong tình hình lạm phát, khi lãi suất cho vay không tăng kịp với chỉ số
tăng của giá cả, điều này dẫn đến lãi suất cho vay thật luôn nhỏ hơn không(<
0) và như vậy Ngân hàng cho vay sẽ càng lỗ.
+ Đối với hoàn cảnh quốc tế:

19


Trong điều kiện hiện nay, nền kinh tế của mỗi nước là một bộ phận của
nền kinh tế thế giới. Vì vậy nếu hoạt động kinh tế trong nước bị tác động xấu
của nền kinh tế thế giới thì có thể gây ra rủi ro cho ngân hàng.
Qua đó, ta thấy hoạt động của doanh nghiệp cũng ngày càng gắn chặt
với tình hình biến động của thế giới. Do vậy, khi tình hình thế giới có biến
động hoặc khủng hoảng thì đều có tác động xấu đến doanh nghiệp và sẽ gây
ảnh hưởng cho Ngân hàng.
Trong phạm vi của đề tài này tôi chỉ đi sâu vào rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng:
* Định nghóa:
Rủi ro tín dụng được định nghóa là: “Lỗ tiềm tàng vốn có được tạo ra do
phát sinh khi cấp tín dụng cho một khách hàng”. Điều này đơn giản có nghóa là
một Ngân hàng cho vay tiền tới một khách hàng luôn có một khả năng khách
hàng không hoàn trả được nợ.
Hay là : Rủi ro là một sự không chắc chắn hay một tình trạng bất ổn. Tuy

nhiên, không phải sự không chắc chắn nào cũng là rủi ro, chỉ có những tình
trạng không chắc chắn nào có thể ước đoán được xác suất xảy ra mới được xem
là rủi ro. Những tình trạng không chắc chắn nào chưa từng xảy ra và không thể
ước đoán được xác suất xảy ra được xem là sự bất trắc chứ không phải rủi ro.
Hiểu được khái niệm về rủi ro giúp ích cho chúng ta rất nhiều trong việc
xác định và hiểu bản chất của các vấn đề ảnh hưởng đến kết quả hoạt động tín
dụng của một ngân hàng. Từ đó, ta có thể đưa ra có những biện pháp hoặc đề
xuất nhằm ngăn chặn các tổn thất cho ngân hàng trong hoạt động tín dụng.
* Bản chất của rủi ro tín dụng:
Từ định nghóa về rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng có bản chất là khoản tín
dụng cho khách hàng vay không thu được cả nợ gốc lẫn lãi khi đến hạn hoặc
không đúng thời hạn quy định. Nó phụ thuộc phần lớn vào năng lực trả nợ của
khách hàng, biểu hiện cụ thể là khách hàng không trả được nợ hoặc trả không
đúng thời hạn.
* Các loại rủi ro tín dụng:
+ Rủi ro tín dụng thuần túy:
Khi ngân hàng cho khách hàng vay trong một thời gian nhất định, hết
hạn người vay vốn Ngân hàng không trả được nợ cho Ngân hàng hoặc trả
không đúng hạn và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng như
Ngân hàng không thể chi trả cho khách hàng của mình, gây ra thua lỗ về tài
chính cho Ngân hàng.
20


+ Rủi ro đạo đức nhân viên tín dụng:
Xảy ra khi nhân viên tín dụng cố ý làm trái, làm sai nguyên tắc, có sự
tiêu cực trong công việc.
+ Rủi ro tài liệu:
Xảy ra khi các văn bản, giấy tờ có liên quan không đầy đủ, không được
đánh giá tính pháp lý của những tài liệu có liên quan. Nó sẽ trở thành những

vấn đề đặc biệt quan trọng nếu khi nhân viên không được đào tạo đầy đủ để
đánh giá các yếu tố pháp lý của tài liệu liên quan.
+ Rủi ro chính trị:
Chính trị có ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế trên thế giới cũng như
trong nước nó đều ảnh hưởng đến các khoản cho vay của Ngân hàng.
* Đánh giá về rủi ro tín dụng:
Ngân hàng chỉ ra quyết định cho vay sau khi phân tích đầy đủ các yếu tố
liên quan đến ý chí trả nợ và khả năng của người vay trong việc hoàn trả nợ. Để
giảm thiểu lỗ tiềm tàng, cán bộ tín dụng phải đánh giá một đơn xin vay từ
khách hàng để xác định chắc chắn “ rủi ro tín dụng” ngân hàng có thể gánh
chịu nếu đơn xin vay có thể chấp thuận. Đánh giá rủi ro tín dụng là một
nguyên tắc cho vay quan trọng bởi mục tiêu của hoạt động cho vay là tạo ra
những khoản cho vay không gặp khó khăn. Vì vậy việc đánh giá rủi ro tín dụng
chúng ta thường sử dụng các yếu tố sau đây:
+ Tính trung thực, năng lực, tính cách, kinh nghiệm và độ tin cậy của
khách hàng.
+ Tình hình tài chính của khách hàng.
+ Lịch sử nợ vay của khách hàng.
+ Mức độ rủi ro của ngành kinh doanh mà khách hàng đang thực hiện.
+ Những biến động trong hoạt động kinh doanh của khách hàng.
+ Chất lượng của các phương án, dự án.
* Xếp hạng rủi ro tín dụng:
Sau khi đánh giá rủi ro tín dụng phải xếp loại rủi ro tín dụng. Một trong
những chính sách hữu hiệu của hệ thống kiểm soát tín dụng của Ngân hàng là
phải xếp hạng rủi ro đối với khách hàng. Dựa trên những tài liệu đã biết và tầm
quan trọng của từng dữ liệu, hệ thống phân hạng sẽ có một bảng định mức ( có
thể là khác nhau đối với mỗi Ngân hàng ) thường gồm 6 mức hoặc 8 mức
Phân hạng rủi ro danh mục tín dụng
21



Mức rủi ro

Mơ tả tín dụng
Khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính của
1/ Tín dụng ít rủi ro
khách hàng là chắc chắn, đảm bảo cho việc trả
nợ như thoả thuận
Khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính của
2/ Tín dụng rủi ro trung bình
khách hàng là chắc chắn nhưng có một số khía
cạnh yếu kém
Khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính của
3/ Tín dụng dưới mức rủi ro
khách hàng là chắc chắn nhưng có một số khía
trung bình
cạnh yếu kém lớn mang tính nhất thời
Khả năng đáp ứng nghĩa vụ tài chính ở mức
4/ Tín dụng rủi ro cao
mạo hiểm do khách hàng đang ở trong tình
trang xấu kinh niên
Khách hàng có rủi ro cao, có thể bị thất thốt
5/ Tín dụng khó địi lãi
lãi song có thể hi vọng lấy lại được gốc
6/ Tín dụng khó địi gốc và lãi Khách hàng có rủi ro cao, có thể mất cả vốn, lãi
* Hậu qủa của rủi ro tín dụng
Như đã trình bày, rủi ro tín dụng của Ngân hàng trong quá trình cho vay,
phụ thuộc phần lớn vào năng lực trả nợ của khách hàng biểu hiện cụ thể là
khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng thời hạn qui định.
Chúng ta cũng biết hoạt động cơ bản của Ngân hàng là cho vay từ các nguồn

vốn huy động, tiền gửi… Ngân hàng là con nợ khi đi vay nhưng khi Ngân hàng
cho vay thì Ngân hàng là chủ nợ, nên nếu khách hàng không trả được nợ cho
Ngân hàng thì sẽ gặp những hậu quả sau:
Đối với bản thân ngân hàng thương mại:
Tuỳ theo mức độ rủi ro cao hay thấp mà có các tác hại như: Giảm lợi
nhuận, thua lỗ.
Do có những hậu quả trên làm cho Ngân hàng không thu được nợ và lãi,
Ngân hàng bị giảm doanh thu, trong khi ngân hàng phải trả lãi tiền gửi cho
khách hàng của mình, chi phí không đổi, lợi nhận giảm dần tới lỗ. Nợ quá hạn
chính là hậu quả mà Ngân hàng phải gánh chịu. Không thu được nợ, vòng quay
vốn tín dụng không được thực hiện, Ngân hàng không có khả năng đảm bảo
vốn lưu động, hạn chế cả vai trò phục vụ lẫn chức năng kinh doanh tín dụng
của Ngân hàng.
Ngoài ra, Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh chữ tín. Để thực hiện
được điều này đòi hỏi ngân hàng phải phấn đấu rất nhiều năm, nhưng khi rủi ro
xảy ra, đặc biệt là mức độ cao thì việc khôi phục lại lợi thế trên thị trường laø
22


hết sức khó khăn. Bởi vì rủi ro cao nếu chưa phá sản, nó gây ảnh hưởng đến
các yếu tố quá trình kinh doanh như:
-Giảm uy tín đối với khách hàng
-Rò rỉ chất xám (mất các nhân viên do trả lương thấp).
-Mối liên kết trong kinh doanh với các ngân hàng trong nước và quốc tế
bị thu hẹp.
Đối với nền kinh tế quốc dân:
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng khác hoạt động kinh doanh của các
ngành nghề khác đó là hoạt động kinh doanh trong lónh vực tiền tệ tín dụng,
mọi hoạt động của kinh doanh có liên quan đến tất cả các mặt của đời sống
kinh tế xã hội – gây ảnh hưởng sâu rộng đến toàn bộ nền kinh tế xã hội. Hoạt

động ngân hàng là hoạt động mang tính chất xã hội cao, vì vậy một ngân hàng
suy yếu dễ tạo ra phản ứng dây chuyền đối với các ngân hàng và định chế tài
chính khác, sở dó để xảy ra phản ứng dây chuyền là do rủi ro tín dụng gây ra
rủi ro thanh khoản làm xuất hiện những cơn lốc “ nỗi kinh hoàng tài chính” từ
dân cư. Từ đó, dẫn đến một cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ nghiêm trọng,
ảnh hưởng dây chuyền đến các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh kìm hãm
phát triển kinh tế, gây suy thoái kinh tế. Cụ thể là các nước Đông Nam Á và
các nước Đông Á trong thời gian qua. Ở Việt Nam, sự đổ bể của các hợp tác xã
tín dụng trong những năm 1989-1990 là một minh chứng.
1.2.4/ Chỉ tiêu đánh giá mức độ rủi ro của một Ngân hàng:
Căn cứ vào mức độ phát sinh các khoản nợ ở mức cho phép, vào mức độ
rủi ro của các hoạt động ngoại hối và các hoạt động khác, căn cứ theo thông lệ
Quốc tế, thực tiễn theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng
Thương mại người ta đánh giá mức độ rủi ro trong hoạt động kinh doanh Ngân
hàng như sau:
- Hoạt động kinh doanh được coi như lành mạnh nếu mức độ rủi ro nhỏ
hơn hoặc bằng 5%.
- Hoạt động kinh doanh có độ rủi ro cao nếu mức độ rủi ro lớn hơn 5%.
Trong việc đánh giá mức độ rủi ro tín dụng thì các chỉ tiêu để đánh giá
được dựa theo số ngày của các khoản nợ quá hạn:
- Nhóm 1 ( Nợ đủ tiêu chuẩn ) : Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín
dụng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
- Nhoùm 2 ( Nợ cần chú ý ) : Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày; Các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại.
- Nhóm 3 ( Nợ nghi ngờ ) : Các khoản nợ q hạn từ 90 đến 180 ngày; Các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu
lại.
23



- Nhóm 4 ( Nợ dưới tiêu chuẩn ) : Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360
ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày
theo thời hạn đã cơ cấu lại.
- Nhóm 5 ( Nợ có khả năng mất vốn ) : Các khoản nợ q hạn trên 360
ngày; Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý; Các khoản nợ đã cơ cấu lại
thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại.
1.3/ Quản lý rủi ro trong kinh doanh ngân hàng:
1.3.1/ Sự cần thiết của hoạt động quản lý rủi ro trong ngân hàng:
Ở các mục trên chúng ta đã xem xét đến các khái niệm rủi ro nói chung
và các rủi ro liên quan đến hoạt động tín dụng nói riêng cũng như các tổn thất
mà các rủi ro này gây ra cho một ngân hàng thương mại. Để có thể kinh doanh
hiệu quả trong lónh vực ngân hàng, việc đo lường rủi ro và quản lý rủi ro là một
hoạt động thiết yếu quyết định sự thành bại của một ngân hàng.
Quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng là một quá trình chấp nhận rủi
ro đã được tính toán trước chứ không phải là trốn tránh rủi ro và chấp nhận rủi
ro là điều kiện cần thiết để thu lợi nhuận trong tương lai. Đây là quan điểm của
các nhà kinh doanh ngân hàng thành công trên thế giới, quan điểm của họ đã
được chứng minh bằng việc phát triển không ngừng về mặt chất lượng và quy
mô trên phạm vi toàn cầu. Theo ông Walter Wriston, Chủ tịch HĐQT và Tổng
Giám Đốc Citicorp 1970-1984 thì “Các ngân hàng kinh doanh bằng việc quản
lý rủi ro. Thuần nhất và đơn giản nhất, đó chính là nghề của ngân hàng”.
Các rủi ro chủ yếu cần được quản lý trong hoạt động ngân hàng:
Nhóm 1: rủi ro kinh doanh
 Rủi ro tín dụng;
 Rủi ro chính trị;
 Rủi ro quốc gia;
 Rủi ro chính sách;
 Rủi ro môi trường;
Nhóm 2: Rủi ro tài chính
 Rủi ro tiền mặt;

 Rủi ro phá sản;
 Rủi ro lãi suất;
 Rủi ro hối đoái;
Nhóm 3: Rủi ro hoạt động
 Rủi ro nhân viên;
 Rủi ro công nghệ;
24


×