Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Quản lý rủi ro tín dụng tại Sài Gòn thương ngân hàng chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 41 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Xin đợc mở đầu bài luận văn này bằng lời của Walter Wriston- cựu chủ tịch &
CEO của Citibank/Citicorp: Thực tế là các chuyên viên ngân hàng đang ở trong
một nghành kinh doanh về quản lý rủi ro. Nói một cách trực tiếp và đơn giản, đó
chính là công việc của ngân hàng. Câu nói này thực sự thúc đẩy em tìm hiểu về rủi
ro trong hoạt động ngân hàng, và từ đó hiểu thêm về quản lý rủi ro trong ngân hàng
thơng mại.
Theo tổng kết gần đây nhất của tạp chí The Mc Kinsey rủi ro tín dụng chiếm tới
60% trong tổng số các loại rủi ro của các ngân hàng thơng mại châu á.
Do hạn chế về nội dung trình bày, luận văn của em chỉ đi sâu vào nghiên cứu về
quản lý rủi ro tín dụng. Về mặt lý luận, tín dụng bao hàm cả huy động vốn và sử
dụng vốn (chủ yếu là cho vay). Vì thế rủi ro tín dụng cũng bao hàm cả rủi ro trong
hoạt động huy động vốn lẫn cho vay. Tuy nhiên rủi ro trong huy động vốn rất ít,
chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong rủi ro tín dụng. Thông thờng các ngân hàng thơng mại
nhắc đến rủi ro tín dụng đều ngầm hiểu là rủi ro trong cho vay. Và quản lý rủi ro tín
dụng là quản lý rủi ro cho vay. Dới đây em cũng xin phép dùng cụm từ rủi ro tín
dụng với ý nghĩa giống nh quan điểm của đa số các ngân hàng thơng mại hiện nay.
Sau một thời gian thực tập và tìm hiểu tình hình hoạt động thực tế tại Sài Gòn
Công thơng Ngân hàng chi nhánh Hà Nội, em đã chọn đề tài: Quản lý rủi ro tín
dụng tại Sài Gòn Công thơng Ngân hàng chi nhánh Hà Nội làm luận văn tốt
nghiệp. Kết cấu của luận văn gồm ba chơng:
Chơng 1: Những lý luận cơ bản về quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng
thơng mại.
Chơng 2: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Sài Gòn Công Thơng ngân
hàng chi nhánh Hà Nội.
Chơng 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cờng công tác quản lý
rủi ro tại Sài Gòn Công Thơng ngân hàng chi nhánh Hà Nội.
Đào Thị Hải Yến Lớp 924 MSV: 04D12690N
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368


chơng 1
Những lý luận cơ bản về quản lý rủi ro tín
dụng của ngân hàng thơng mại
1. tổng quan về ngân hàng thơng mại
1.1. Ngân hàng thơng mại
Lịch sử hình thành của ngân hàng thơng mại gắn với đòi hỏi thực tế hoạt động
sản xuất kinh doanh của con ngời. Vì vậy, nó tồn tại trong nền kinh tế nh một phần
không thể thiếu.
Ngân hàng thơng mại là tổ chức tín dụng thể hiện nhiệm vụ cơ bản nhất của
ngân hàng đó là huy động vốn và sử dụng vốn. Ngân hàng thơng mại là cầu nối giữa
các cá nhân và tổ chức, hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm vào nơi khan thiếu. Nó kinh
doanh một hàng hoá hết sức đặc biệt đó là tiền. Ngân hàng thơng mại hoạt động vì
mục tiêu lợi nhuận và an toàn vốn.
Theo luật tín dụng do Quốc hội khoá X thông qua ngày 12

tháng 12 năm 1997:
Ngân hàng thơng mại là một loại hình tổ chức tín dụng đợc thực hiện toàn bộ
hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan .
Luật này còn định nghĩa: Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp đợc
thành lập theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt
động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử
dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán
Khái niệm hoạt động ngân hàng đợc luật Ngân hàng Nhà nớc định nghĩa nh
sau:Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
với nội dung thơng xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng
cung ứng các dịch vụ thanh toán.
1.2. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thơng mại
1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn đóng vai trò hết sức quan trọng trong ngân hàng: Là
hoạt động tạo nguồn vốn để ngân hàng thực hiện các hoạt động khác. Theo nghị định

Đào Thị Hải Yến Lớp 924 MSV: 04D12690N
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 của chính phủ về tổ chức và hoạt động của ngân
hàng thơng mại nhằm cụ thể hoá việc thi hành luật các tổ chức tín dụng, NHTM đợc
huy động vốn dới hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dới hình thức tiền
gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các loại giấy tờ có giá khác để huy động
vốn của các tổ chức, cá nhân trong nớc và ngoài nớc khi đợc thống đốc ngân hàng
nhà nớc Việt Nam chấp thuận.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của các tổ chức
tín dụng nớc ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nớc.
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nớc.
1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn
Sau khi huy động vốn ngân hàng thơng mại trích ra một phần nguồn vốn không
sử dụng gọi là dự trữ theo một tỷ lệ nhất định đợc quy định bởi Ngân hàng nhà nớc.
Ngoài việc mua sắm các tài sản có khác nh: xây dựng trụ sở làm việc, mua sắm trang
thiết bị, phơng tiện vận chuyển..., ngân hàng tiến hành hai hoạt động kinh doanh th-
ờng xuyên của ngân hàng là cho vay và đầu t. Trong đó cho vay là hoạt động chủ yếu
và quan trọng nhất.
1.2.2.1. Cấp tín dụng
Cho vay trực tiếp (loans)
Ngân hàng thơng mại cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dới hình thức sau:
- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ và đời sống.
- Cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu t phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
Chiết khấu (Discount)

Đây là nghiệp vụ cho vay gián tiếp mà ngân hàng thơng mại sẽ mua lại các
chứng từ có giá trị trớc khi các giấy tờ đó đến hạn thanh toán với một số tiền nhỏ hơn
giá trị thanh toán của chứng từ khi đến hạn. Chênh lệch giữa hai số này chính là lợi
tức chiết khấu mà ngân hàng đợc hởng.
Đào Thị Hải Yến Lớp 924 MSV: 04D12690N
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các đối tợng trong nghiệp vụ này bao gồm: hối phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu vav
các chứng từ có giá khác.
Cho thuê tài chính (Financial leasing)
Là loại hình cho vay trung, dài hạn đợc thực hiện thông qua công ty cho thuê tài
chính do NHTM thành lập và tổ chức hoạt động theo Nghị định của Chính phủ. Theo
đó các ngân hàng thơng mại đứng ra mua máy móc, thiết bị, thiết bị, tài sản, bất
động sản theo yêu cầu của khách hàng và nắm giữ quyền sở hữu tài sản cho bên thuê.
Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn sử dụng
trong hợp đồng và không đợc huỷ bỏ hợp đồng trớc hạn. Khi kết thúc thời hạn cho
thuê, bên thuê đợc quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều
khoản đã thoả thuận trong hợp đồng.
Thấu chi
Là hình thức cấp tín dụng cho phép khách hàng sử dụng vợt quá số d trong
phạm vi hạn mức tín dụng đã thoả thuận trong thời gian nhất định trên tài khoản vãng
lai hay tài khoản sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng. Kỹ thuật này giúp khách hàng
sử dụng vốn linh hoạt và tiện lợi. Hình thức này áp dụng đối với những khách hàng
có khả năng tài chính lành mạnh và có uy tín.
Bảo lãnh
NHTM đợc bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo
lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy tín và bằng khả
năng tài chính của mình đối với ngời nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh đối với một
khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một NHTM không đợc vợt quá tỷ lệ so với vốn
tự có của NHTM.

Các hình thức khác: nh đồng tài trợ, cho vay hợp vốn, cho vay liên kết, bao
thanh toán,...
1.2.2.2. Đầu t
Trong nghiệp vụ này ngân hàng sẽ sử dụng nguồn vốn của mình và nguồn vốn
ổn định khác để đầu t dới các hình thức nh:
- Góp vốn mua cổ phần các công ty, xí nghiệp, việc góp vốn mua cổ phần chỉ
đợc thực hiện bằng nguồn vốn của ngân hàng.
- Đầu t chứng khoán...
Đào Thị Hải Yến Lớp 924 MSV: 04D12690N
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.3. Hoạt động khác
Thanh toán
Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng không chỉ bảo quản mà còn
thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng. Thanh toán qua ngân hàng đã mở đầu cho
thanh toán không dùng tiền mặt. Các tiện ích của thanh toán không dùng tiền mặt
nh nhanh chóng, thuận tiện, chính xác, tiết kiệm thời gian ngày càng chinh phục
nhiều khách hàng gửi tiền để thanh toán qua ngân hàng.
Tham gia thị trờng tiền tệ
T chc tớn dng c tham gia th trng tin t do Ngõn hng Nh nc t
chc, bao gm th trng u giỏ tớn phiu kho bc, th trng ni t v ngoi t
liờn ngõn hng, th trng giy t cú giỏ ngn hn khỏc theo quy nh ca Ngõn
hng Nh nc.
Kinh doanh ngoi hi v vng
T chc tớn dng c kinh doanh ngoi hi v vng trờn th trng trong
nc v th trng quc t khi c Ngõn hng Nh nc cho phộp
Nghiệp vụ uỷ thác và đại lý
NHTM đợc uỷ thác, nhận uỷ thác làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến
hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu t của tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nớc theo hợp đồng uỷ thác, đại lý.

Cung ứng dịch vụ bảo hiểm:
Ngân hàng thơng mại đợc cung ứng dịch vụ bảo hiểm, đợc thành lập công ty
trực thuộc hoặc liên doanh để kinh doanh bảo hiểm theo đúng quy định của pháp
luật.
Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện một số hoạt động khác nh: t vấn tài chính,
bảo quản hộ tài sản
1.3. Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thơng mại
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng là những sự cố xảy ta ngoài
dự kiến của ngân hàng có khả năng gây tổn thất cho hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Nh vậy rủi ro ở đây bao hàm những sự cố xảy ra ngoài dự kiến có thể gây tổn
thất hoặc không gây tổn thất nhng gây nên những bất lợi cho hoạt động ngân hàng.
Đào Thị Hải Yến Lớp 924 MSV: 04D12690N
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tuy nhiên trong nghĩa hẹp và trong quản lý điều hành thì rủi ro trong hoạt động ngân
hàng đợc quan tâm ở khía cạnh tổn thất.
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng có một số rủi ro đợc liệt kê nh sau:
Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro thờng xuyên và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các loại
rủi ro của ngân hàng. Khi thực hiện một hoạt động cho vay cụ thể, ngân hàng không
dự kiến là khoản vay đó sẽ bị tổn thất. Tuy nhiên những khoản vay đó luôn hàm chứa
rủi ro. Loại rủi ro này phổ biến tới mức khi xảy ra tổn thất dới mức tỷ lệ tổn thất dự
kiến ngời ta đã coi đó là một thành công trong quản lý.
Rủi ro thị trờng:
Sự không chắc chắn bắt nguồn từ những thay đổi về giá cả trên thị trờng nh lãi
suất, tỷ giá hối đoái
Rủi ro lãi suất: Là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng khi lãi suất thay đổi
ngoài dự tính. Lãi suất ngân hàng (cả bên tài sản lẫn bên nguồn vốn) thờng xuyên
biến động với các mức độ khác nhau có thể dẫn tới tổn thất. Rủi ro lãi suất có liên
quan chặt chẽ với rủi ro tín dụng

Rủi ro ngoại hối: Phát sinh khi có sự chênh lệch về kỳ hạn, về loại tiền tệ của
các khoản ngoại hối nắm giữ, và vì thế làm cho ngân hàng có thể phải gánh chịu thua
lỗ kh tỷ giá hối đoái biến động.
Rủi ro giá cả: Đây là rủi ro về việc giá trị các tài sản của một ngân hàng có thể
biến động. Rủi ro này xuất hiện trong tất cả các chủng loại tài sản, từ bất động sản
đến cổ phiếu và trái phiếu
Rủi ro thanh khoản
Là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng khi nhu cầu thanh khoản thực tế vợt
quá khả năng thanh khoản dự kiến làm gia tăng các chi phí để đáp ứng nhu cầu thanh
khoản hoặc làm cho ngân hàng mất khả năng thanh toán.
Rủi ro hoạt động
Bao gồm toàn bộ các rủi ro có thể phát sinh từ cách thức mà một ngân hàng điều
hành các hoạt động của mình. Các ví dụ về rủi ro hoạt động nh quản trị tồi các quy
Đào Thị Hải Yến Lớp 924 MSV: 04D12690N
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trình quản lý tín dụng, cán bộ tham ô, thiếu các kế hoạch khôi phục kinh doanh trong
trờng hợp xảy ra thảm hoạ
Rủi ro khác: rủi ro về pháp lý, uy tín:
Là những nguy cơ do thiếu hiểu biết về pháp luật hoặc do cán bộ tín ngân hàng
cố tình vi phạm nhằm chuộc lợi cá nhân, không những làm cho ngân hàng bị tổn thất
về vật chất mà còn tổn thất cả về uy tín của ngân hàng.
2. Rủi ro tín dụng
2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Khái niệm rủi ro tín dụng trong nghĩa hẹp là rủi ro trong cho vay phát sinh khi
ngân hàng cho khách hàng vay mà không thu đợc gốc và lãi đúng hạn, hoặc chỉ thu
đợc một phần gốc và lãi, hoặc không thu đợc cả gốc và lãi của khoản vay đó.
Rủi ro tín dụng luôn tiềm ẩn trong toàn bộ d nợ cho vay của ngân hàng và gắn
liền với khả năng khách hàng không trả đợc nợ theo hợp đồng xét cả về mặt số lợng
và thời hạn nợ.

Rủi ro tín dụng đợc thể hiện ở các nội dung: nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn. Nợ
quá hạn đợc phân thành các loại:
- Nợ cần chú ý (nợ nhóm 2): bao gồm các khoản nợ quá hạn dới 90 ngày; Các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại.
- Theo quốc tế nhóm nợ dới tiêu chuẩn (nợ nhóm 3) là khoản nợ đến hạn thanh
toán nhng khách hàng không trả đợc nợ, có thể tổn thất một phần nợ gốc và lãi. ở
Việt Nam là các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời
hạn trả nợ quá hạn dới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
- Theo quốc tế nợ nghi ngờ (nợ nhóm 4) là nợ có khả năng tổn thất cao. ở Việt
Nam là các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
quá hạn từ 90 đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
- Theo quốc tế nợ có khả năng mất vốn (nợ nhóm 5) là khoản nợ không có khả
năng thu hồi. ở Việt Nam theo quy định là ác khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; Các
khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý; Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá
hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã đợc cơ cấu lại.
Đào Thị Hải Yến Lớp 924 MSV: 04D12690N
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong đó nợ nhóm 3, nhóm 4, và nhóm 5 theo quy định 493/2005/QĐ-NHNN
đợc gọi chung là nợ xấu. Quy định này cũng cho biết Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
là khoản nợ mà tổ chức tín dụng chấp thuận điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ
cho khách hàng do tổ chức tín dụng đánh giá khách hàng suy giảm khả năng trả nợ
gốc và lãi đúng thời hạn ghi trong hợp đồng tín dụng nhng tổ chức tín dụng có đủ cơ
sở để đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ
đã cơ cấu lại.
2.2. Các dấu hiệu của rủi ro tín dụng
Việc xây dựng hệ thống đánh giá những dấu hiệu ban đầu, những dấu hiệu bên
trong hay bên ngoài, tạo điều kiện cho ngời cho vay ở vị trí có thể đa ra hành động
giảm thiểu những tổn hại. Việc nhận biết những dấu hiệu này không chỉ đợc thực
hiện tại một thời điểm nào đó mà cần phải trong cả quá trình cho vay của ngân hàng.

Một hoặc nhiều dấu hiệu sau sẽ ám chỉ khó khăn tài chính của khách hàng.
- Khách hàng trì hoãn nộp các báo cáo tài chính
- Khách hàng chậm trễ trong việc bố trí cho cán bộ ngân hàng kiểm tra cơ sở
SXKD.
- Chất lợng sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp giảm sút. Hàng tồn kho
tăng lên quá mức, doanh số bán giảm sút cùng các khoản công nợ gia tăng, điều đó
làm cho khả năng thanh toán giảm sút.
- Khó khăn khi giải thích mục đích khoản vay.
- Hoàn trả nợ vay ngân hàng chậm hoặc quá thời hạn : Các trờng hợp hoàn trả
nợ vay ngân hàng chậm hoặc quá thời hạn thoả thuận đều coi nh các dấu hiệu cơ bản
của rủi ro.
- Sự thay đổi nhà quản lý, hoặc sự thay đổi tổ chức hoạt động đều đợc coi nh
dấu hiệu đáng xem xét.
- Khách hàng không kể ra đợc chính xác và đầy đủ thông tin tài chính, đặc biệt
là những thông tin về những món nợ ghi trong danh mục
- Doanh nghiệp luôn có những quyết định tức thì và luôn luôn vội vã trong hoạt
động sản xuất kinh doanh,
- Doanh nghiệp bị các chủ nợ khác xem là "chậm trả" (Phát sinh nợ nần dây da)
- Sự biến mất hay xuống giá tài sản thế chấp, cầm cố,bảo lãnh.
Đào Thị Hải Yến Lớp 924 MSV: 04D12690N
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Thái độ thù nghịch đối với các chủ nợ khác.
- Doanh nghiệp mua bán trớc khi thu xếp nguồn tài chính.
- Những khoản chi trội thờng xuyên trong tài khoản kinh doanh (Phát hành séc
quá số d).
2.3. Nguyên nhân rủi ro
Các nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân bất khả kháng:
Các thiệt hại đôi khi nảy sinh từ nguyên nhân thiên tai nh bão lụt, hạn hán, hoả

hoạn, động đất, sóng thần...Những thay đổi về nhu cầu của ngời tiêu dùng hoặc về kỹ
thuật một nghành công nghiệp có thể làm phá sản cả cơ đồ của một hãng kinh doanh
và đặt ngời đi vay từng làm ăn có lãi vào thế thua lỗ
Thông tin không cân xứng.
Trong quá trình hoạt động, ngân hàng thực hiện nghiệp vụ Nợ và Có - chuyển
vốn từ ngời gửi tiền sang ngời đi vay tiền - Toàn bộ giao dịch này sẽ suôn sẻ nếu các
bên tham gia đều có những thông tin và hiểu biết đầy đủ về nhau. Việc thiếu thông
tin trong các giao dịch này sẽ dẫn đến "Sự lựa chọn đối nghịch" và "rủi ro đạo đức".
Môi trờng kinh tế:
Môi trờng kinh tế có ảnh hởng rất lớn đến tình hình hoạt động kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp. Sự hng thịnh hay suy thoái của chu kỳ kinh tế có ảnh hởng rất rõ
rệt tới lợi nhuận của ngời đi vay, do vậy ảnh hởng không nhỏ tới khả năng chi trả của
doanh nghiệp.
Nguyên nhân do chính sách của Nhà nớc
Chính phủ sử dụng các chính sách kinh tế vĩ mô nh chính sách tài khóa, tiền tệ,
thu nhập, kinh tế đối ngoại... cùng các công cụ của hệ thống chính sách này tác động
vào tổng sản phẩm quốc dân, việc làm, lạm phát, tỷ giá hối đoái... Đây là những
nhân tố ảnh hởng trực tiếp tới hoạt động của các ngân hàng thơng mại, gây nên rủi
ro, đe doạ sự an toàn trong hoạt động của các ngân hàng thơng mại.
Môi trờng pháp lý:
Trong kinh doanh các yếu tố pháp lý có tác động đến hoạt động kinh doanh bao
gồm hệ thống luật, hệ thống các biện pháp bảo đảm cho pháp luật đợc thực thi và sự
Đào Thị Hải Yến Lớp 924 MSV: 04D12690N
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh và
các ngành có liên quan.
Cùng với môi trờng kinh tế, môi trờng pháp lý tạo nên môi trờng cho vay của
các ngân hàng thơng mại. Môi trờng cho vay có thể ảnh hởng tích cực hay tiêu cực, có
thể hạn chế hay làm tăng thêm rủi ro đối với hoạt động kinh doanh tín dụng của các

ngân hàng thơng mại.
Nguyên nhân từ phía ngời vay
Nguyên nhân từ phía ngời đi vay là một trong những nguyên nhân chính gây ra
rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Nhìn chung với các nguyên nhân này ngân hàng có
thể xác định đợc thông qua quá trình tìm hiểu, nắm vững tình hình tài chính và khả
năng chi trả của khách hàng cả trớc, trong và sau khi cho vay, tìm hiểu mục đích sử
dụng tiền vay và hiệu quả của phơng án sản xuất kinh doanh. Với các đối tợng khách
hàng khác nhau thì nguyên nhân gây rủi ro cho ngân hàng có thể khác nhau do đặc
tính, mục đích của từng khoản vay và nguồn sử dụng để trả nợ.
Tuy nhiên ngay cả những dự án, phơng án sản xuất kinh doanh đợc đánh giá tốt
cũng mang lại những rủi ro cho ngân hàng vì những nguyên nhân khách quan, bất
khả kháng.
Nguyên nhân do bản thân ngân hàng
Chính sách tín dụng không hợp lý, quá nhấn mạnh vào lợi nhuận ngắn hạn nên
khi cho vay đã quá chú trọng về lợi tức, đặt mong ớc về lợi tức cao hơn các khoản
cho vay lành mạnh. Ngoài ra, trong thể lệ cho vay có những sơ hở để khách hàng lợi
dụng chiếm đoạt vốn của ngân hàng.
Cán bộ ngân hàng không chấp hành đúng qui trình cho vay, nh không thẩm định
đầy đủ chính xác về khách hàng trớc khi cho vay, cho vay không có dự án khả thi,
cho vay khống, thiếu tài sản đảm bảo , cho vay vợt tỷ lệ an toàn, quyết định cho vay
thiếu thông tin sát thực.
Thiếu sự giám sát tín dụng - một phần vì thiếu kiến thức về hoạt động của ng-
ời vay. Cán bộ tín dụng vi phạm đạo đức kinh doanh, nh thông đồng với khách hàng
lập hồ sơ giả để vay vốn rồi vay ké.
Nguyên nhân từ các bảo đảm tín dụng
Trờng hợp bảo đảm bằng tài sản:
Đào Thị Hải Yến Lớp 924 MSV: 04D12690N
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Do sự biến động giá trị tài sản bảo đảm theo chiều hớng bất lợi (phụ thuộc vào

đặc tính của tài sản và thị trờng giao dịch các tài sản này); hoặc do ngân hàng gặp
khó khăn trong việc tiếp cận, nắm giữ các tài sản bảo đảm để xử lý chúng (do ngời
vay vi phạm hợp đồng về việc bảo quản duy trì tài sản, do đặc tính của tài sản hoặc
do thiếu các cơ sở pháp lý cho việc xử lý tài sản)
Trờng hợp bảo đảm đối nhân (bảo lãnh):
Ngời bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho ngời vay tín dụng
khi nguời này không có khả năng trả nợ (có thể là cố ý hoặc bản thân ngời bảo lãnh
cũng gặp khó khăn về tài chính không có khả năng trả nợ thay)
2.4. Quản lý rủi ro tín dụng
Trong kinh doanh ngân hàng, rủi ro là không thể tránh khỏi. Chúng ta phải thừa
nhận một tỷ lệ rủi ro nhất định nh một thực tế hiển nhiên. Vấn đề đặt ra là làm sao
kiềm chế đợc tỷ lệ này ở mức có thể chấp nhận đợc. Vì vậy, quản lý rủi ro nói chung
mà đặc biệt là quản lý rủi ro tín dụng luôn là một đề tài mà các nhà quản trị ngân
hàng nghiên cứu và không ngừng hoàn thiện.
Rủi ro tín dụng có thể lờng trớc đợc một phần qua việc thực hiện phân tích tín
dụng và sử dụng mô hình điểm tín dụng nhằm xếp loại khách hàng làm cơ sở ra
quyết định cho vay. Để có thể quản lý tốt, định kỳ 6 tháng hoặc một năm ngân hàng
tiến hành phân loại nợ và đánh giá tình hình thực tế các khoản vay dựa trên một số
chỉ tiêu định lợng nh : Tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng d nợ, Tỷ lệ nợ khó đòi/ nợ quá hạn, Tỷ
lệ nợ khó đòi/ tổng d nợ.
Đánh giá rủi ro tín dụng qua việc thực hiện phân tích tín dụng
Để đánh giá mức rủi ro tín dụng trong các quyết định cho vay và đầu t, ngân
hàng cần có các phơng pháp nhằm xác định ý muốn và khả năng trả nợ của khách
hàng, phù hợp với các điều khoản của hợp đồng tín dụng. Điều này phụ thuộc vào
khối lợng thông tin về khách hàng mà các ngân hàng có thể thu thập đợc. Nói chung,
quá trình phân tích tín dụng bao gồm việc thu thập thông tin có ý nghĩa đối với việc
đánh giá tín dụng, việc chuẩn bị và phân tích thông tin thu thập đợc, việc su tầm và lu
lại thông tin để sử dụng trong tơng lai.
Đo lờng rủi ro tín dụng bằng các mô hình điểm tín dụng
Đào Thị Hải Yến Lớp 924 MSV: 04D12690N

11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Việc đánh giá rủi ro tín dụng thông qua quá trình thực hiện phân tích tín dụng
giúp cho ngân hàng xác định đợc mức độ rủi ro cao hay thấp của từng khách hàng
xin vay, của từng khoản vay. Ngoài ra ngân hàng còn có thể sử dụng các mô hình
phản ánh về mặt số lợng của rủi ro tín dụng (các mô hình điểm tín dụng) để đo lờng
rủi ro tín dụng.
Các mô hình điểm tín dụng thờng sử dụng các số liệu phản ánh đặc điểm của
ngời vay để tính toán xác suất của rủi ro tín dụng hoặc để phân loại khách hàng trên
cơ sở mức độ rủi ro đã đợc xác định. Bằng việc lựa chọn và kết hợp các đặc điểm tài
chính và kinh doanh của ngời vay, các tổ chức tín dụng có căn cứ chính xác hơn
trong việc sàng lọc, lựa chọn các đơn xin vay; Tính toán chính xác hơn mức dự trữ
cần thiết cho các rủi ro tín dụng dự tính.
Đánh giá mức độ rủi ro tín dụng qua một số chỉ tiêu định lợng
Mức độ rủi ro tín dụng đợc đánh giá qua các chỉ tiêu: Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng d
nợ; Tỷ lệ nợ khó đòi/tổng d nợ, Tỷ lệ nợ khó đòi/nợ quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng d nợ
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả đợc khi đã đến hạn thoả thuận ghi
trên hợp đồng tín dụng. Khi một món nợ không trả đợc vào kỳ hạn nợ, toàn bộ nợ
gốc còn lại của hợp đồng đợc chuyển thành nợ quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng d nợ đợc tính theo công thức :

Tỷ lệ nợ quá hạn gián tiếp cho thấy quy mô của các khoản vay có vấn đề. Tỷ lệ
nợ quá hạn càng cao tức là càng nhiều khoản nợ cha thanh toán đúng hạn, nh vậy tức
là mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng sẽ càng lớn. Ngựơc lại nếu tỷ lệ này thấp
cho thấy nhiều khoản nợ đợc thanh toán đúng hạn, khả năng xảy ra rủi ro tín dụng
thấp. Đối với ngân hàng, việc khách hàng không trả đúng hạn có liên quan đến tính
thanh khoản và rủi ro thanh khoản : ngân hàng sẽ phải gia tăng chi phí để tìm nguồn
vốn mới chi trả tiền gửi và cho vay đúng hợp đồng. Ngoài ra, tỷ lệ nợ quá hạn trên
tổng d nợ cao sẽ khiến quỹ dự phòng tổn thất của ngân hàng tăng lên. Đồng tiền nằm

trong quỹ là đồng tiền chết, đồng tiền không sinh lời. Nh vậy, thực sự quỹ dự
Đào Thị Hải Yến Lớp 924 MSV: 04D12690N
12
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Nợ quá hạn
Tổng dư nợ
x 100
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phòng rủi ro tăng lên cũng đồng nghĩa với việc mất đi phần lợi nhuận mà tiền đó có
thể sẽ tạo ra.
Tỷ lệ nợ khó đòi/ tổng d nợ
Nợ khó đòi hay nợ có khả năng mất vốn đợc quy định phân loại vào nợ nhóm 5
nh đã trình bày ở phần trên.
Tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng d nợ đợc tính theo công thức :


Tỷ lệ nợ quá hạn cho ta hình dung về quy mô của các khoản vay có khả năng
mất vốn. Tỷ lệ nợ khó đòi càng cao cho thấy càng nhiều khoản nợ quá hạn khó có
khả năng thu hồi. Rủi ro mang đến cho ngân hàng lúc này là các khoản vay đã cấp
cho khách hàng không thu đợc gốc và lãi nhng vẫn phải trả gốc và lãi cho khoản tiền
huy động. Nh vậy đã không tăng doanh thu lại còn làm tăng chi phí ảnh hởng đến lợi
nhuận của ngân hàng. Mổt khác khi không thu đợc nợ vòng quay vốn tín dụng giảm
làm giảm hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ khó đòi / Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ khó đòi trên nợ quá hạn đợc tính bởi công thức :


Tỷ lệ nợ khó đòi trên nợ quá hạn chỉ ra cơ cấu của các khoản nợ khó đòi trong
tổng số nợ quá hạn. Nếu tỷ lệ này cao thì cho thấy phần lớn các khoản nợ quá hạn có
chất lợng kém, khả năng thu hồi không cao. Chất lợng tín dụng kém làm giảm uy tín

của ngân hàng. Trái lại, nếu tỷ lệ này thấp kỳ vọng thu hồi nợ từ các khoản quá hạn
là khả quan.
2.5. Biện pháp phòng ngừa và xử lý rủi ro
Nh đầu tiên đã nói, trong quản lý điều hành chúng ta quan tâm đến rủi ro ở khía
cạnh tổn thất. Do vậy các biện pháp phòng ngừa rủi ro và các biện pháp xử lý khi rủi
ro tức là những biện pháp phòng ngừa và xử lý tổn thất.
Đào Thị Hải Yến Lớp 924 MSV: 04D12690N
13
Tỷ lệ khó đòi/tổng dư nợ =
Nợ khó đòi
Tổng dư nợ
x 100
Tỷ lệ khó đòi/nợ quá hạn =
Nợ khó đòi
Tổng dư nợ
x 100
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.5.1. Biện pháp phòng ngừa rủi ro
Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý :
Chính sách tín dụng của một NHTM là một hệ thống các biện pháp nhằm mở
rộng hay thu hẹp hoạt động cho vay của một NHTM, nhằm 3 mục tiêu chủ yếu là: lợi
nhuận cao, sự an toàn và sự lành mạnh. Đây là cơ sở để quản lý cho vay, đảm bảo
hiệu quả vốn tín dụng, chính sách cho vay cần quy định cụ thể trong việc xem xét
các loại khách hàng có thể cho vay, tiêu chuẩn để ngân hàng có thể cho vay.
Chính sách tín dụng phải đợc thay đổi theo từng thời kỳ nhằm phản ánh thực tế
và phải luôn đợc duy trì nh một "công cụ kiểm tra".
Giảm thiểu rủi ro bằng cách thực hiện tốt việc phân tích tín dụng và đo lờng mức
độ rủi ro của mỗi khoản vay (nh đã trình bày ở trên) trớc khi ra các quyết định cho
vay.
Thực hiện tốt các hình thức bảo đảm tín dụng

Việc đa ra các yêu cầu về bảo đảm tín dụng và thực hiện bảo đảm tín dụng đầy
đủ cũng giúp đạt đợc mục tiêu giảm thiểu rủi ro vì các bảo đảm có thể đợc sử dụng
nh một nguồn thu nợ thứ cấp trong trờng hợp ngời vay không có khả năng trả nợ theo
quy định.
Thực hiện tốt việc giám sát tín dụng.
Cán bộ tín dụng của ngân hàng cần thờng xuyên thực hiện giám sát các hành vi
của ngời vay, mục đích sử dụng tiền vay, quá trình hoạt động kinh doanh, quá trình
trả nợ và giám sát các bảo đảm tín dụng nhằm tránh tình trạng ngời vay vi phạm các
điều khoản đã thoả thuận trong hợp đồng. Việc phát hiện và xử lý kịp thời những
khoản nợ có vấn đề, những khoản nợ có nhiều khả năng không thu hồi đợc là biện
pháp hữu hiệu góp phần hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Phân tán rủi ro
- Không nên tập trung cho vay một vài lĩnh vực , khu vực:
Khi ngân hàng tập trung cho vay một vài lĩnh vực, khu vực kinh tế ngân hàng
sẽ chịu ảnh hởng của các yếu tố, khuynh hớng vận động của các khu vực đó (về điều
kiện tự nhiên, tình hình kinh tế, chính trị, xã hội).
- NHTM không nên dồn vốn đầu t vào một hoặc vài khách hàng:
Đào Thị Hải Yến Lớp 924 MSV: 04D12690N
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cho dù khách hàng đó kinh doanh có hiệu quả, bởi vì nếu khách hàng đó gặp
khó khăn trong kinh doanh thì ảnh hởng rất lớn đến hoạt động của NHTM.
- Cho vay hợp vốn.
Cho vay hợp vốn hay còn gọi là đồng tài trợ là quá trình cho vay, bảo lãnh của
một nhóm ngân hàng (từ 2 ngân hàng trở lên) cho một dự án, do một NHTM làm đầu
mối phối hợp với các bên tài trợ để thực hiện, nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả
trong hoạt động sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp và của ngân hàng .
Việc ngân hàng cho vay hợp vốn là để cung cấp các khoản tín dụng lớn mà
một ngân hàng khó có đủ khả năng cho vay, khó xác định mức rủi ro, mạo hiểm hoặc
có mức độ mạo hiểm cao nhằm san sẻ rủi ro giữa các ngân hàng cùng tham gia tài

trợ.
- Đa dạng hóa danh mục đầu t:
Điểm mấu chốt của lý thuyết đầu t hiện đại là: lợi dụng lợi thế về quy mô hoạt
động, các tổ chức tài chính có thể đa dạng hoá danh mục đầu t và do đó giảm đáng
kể mức rủi ro tín dụng khi sự biến động thu nhập từ mỗi khoản mục đầu t có mối liên
quan với nhau.
Trên cơ sở số liệu về mức thu nhập định kỳ từ mỗi khoản mục đầu t trong danh
mục đầu t (gồm cổ phiếu, trái phiếu và các khoản cho vay), ngân hàng có thể tính
mức thu nhập bình quân và sự biến động thu nhập cho từng công cụ nợ cũng nh cho
cả danh mục đầu t.
2.5.2. Biện pháp xử lý rủi ro
Tuỳ thuộc vào sự nghiêm trọng của tình hình ngân hàng có thể có những cách
xử lý khác nhau. Nhìn chung việc xử lý có thể đợc phân thành hai nhóm: các biện
pháp khai thác và các biện pháp thanh lý
Một là, Biện pháp khai thác
Với những trờng hợp không quá nghiêm trọng NH có thể sử dụng các biện
pháp thuộc loại này nhằm điều chỉnh tình huống và bảo vệ lợi ích của ngân hàng. Có
thể sử dụng một hoặc kết hợp một số các biện pháp sau đây để cứu lấy ngời vay và
khôi phục sức mạnh tài chính của họ:
T vấn cho khách hàng nhằm khôi phục tình hình tài chính
Đào Thị Hải Yến Lớp 924 MSV: 04D12690N
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhân viên ngân hàng có thể cho lời khuyên về nhiều chủ đề nh việc bán hàng,
thu đòi các khoản nợ, tổ chức quản lý hoạt động sản xuất,...Những trờng hợp cần
thiết ngân hàng có thể mời chuyên gia để cho lời khuyên và t vấn
Gia hạn nợ:
Gia hạn nợ là việc thơng lợng giữa khách hàng và ngân hàng về việc xin lùi thời
hạn trả nợ của doanh nghiệp trong một thời gian nào đó. Về mặt tài chính, gia hạn nợ
sẽ giúp cho khách hàng tránh đợc những sự kiện tụng, dẫn đến giảm bớt các chi phí

cho hoạt động pháp lý. Mặt khác, còn giúp doanh nghiệp duy trì uy tín trong hoạt
động kinh doanh của họ. Việc áp dụng biện pháp này có thể giúp cho ngân hàng thu
hồi đầy đủ khoản tín dụng sau này, khi khách hàng có những cơ hội tốt để khôi phục lại
các hoạt động kinh doanh để có điều kiện trả nợ. Việc gia hạn trả nợ này phải có sự
thỏa thuận tự nguyện giữa ngời vay và các ngân hàng cho vay.
Hai là Biện pháp thanh lý
Nếu ngân hàng thấy rõ là việc áp dụng các biện pháp khai thác không mang lại
kết quả, ngân hàng có thể áp dụng những biện pháp cứng rắn hơn để xử lý một khoản
cho vay đã trở thành nợ khó đòi nhằm tự bảo vệ quyền lợi của mình.
Tiến hành xử lý các tài sản bảo đảm
Với các khoản cho vay có bảo đảm, ngân hàng có quyền sử dụng các bảo đảm
tín dụng đó nhằm thỏa mãn yêu cầu thu đòi đầy đủ khoản tín dụng trong trờng hợp
ngời vay không thực hiện việc trả nợ theo quy định.
Yêu cầu cơ quan pháp luật can thiệp
Trờng hợp ngân hàng không thu hồi đủ khoản tín dụng đã cấp từ việc sử dụng
các bảo đảm tín dụng, hoặc đối với những khoản cho vay không có bảo đảm ngân
hàng có thể đề nghị tòa án phán quyết cho phép ngân hàng quyền thu thêm từ các tài
sản khác của ngời vay.
Hoặc ngân hàng cũng có thể sử dụng quyền cao nhất của một chủ nợ không đợc
ngời vay thực hiện thanh toán nợ theo đúng thỏa thuận là yêu cầu tòa án tuyên bố
phá sản doanh nghiệp
Đào Thị Hải Yến Lớp 924 MSV: 04D12690N
16

×