HOÀNG VĂN HIỆP
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------
HOÀNG VĂN HIỆP
QUẢN LÝ KINH TẾ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP CĨ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGỒI TẠI KHU CƠNG NGHIỆP ĐÌNH TRÁM, HUYỆN
VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
KHOÁ 2017A
HÀ NỘI – 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong
luận văn này là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học của
luận văn chưa từng công bố trong các cơng trình nào.
Tác giả luận văn
Hồng Văn Hiệp
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và viết luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn,
giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của q thầy cơ Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
Với tình cảm chân thành nhất, tôi xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô Trường
Đại học Bách khoa Hà Nội, đặc biệt là những thầy cơ đã tận tình dạy bảo tơi trong
suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trần Văn Bình đã dành rất nhiều
thời gian quý báu và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu giúp tơi hồn thành luận văn
tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè người thân đã luôn động viên giúp đỡ tôi
trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn.
Mặc dù tơi đã hết sức cố gắng hồn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và
năng lực của mình, tuy nhiên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận
được những đóng góp quý báu của quý thầy cô và các bạn.
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2018
Tác giả luận văn
Hoàng Văn Hiệp
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN……………………………………………………………………….ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................... viiii
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP CĨ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGỒI Ở ĐỊA BÀN CẤP
TỈNH ...........................................................................................................................5
1.1. Lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngồi và doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài ....................................................................................................5
1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngồi và doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài ............................................................................................................5
1.1.2. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi .....9
1.1.3. Tác động của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát
triển kinh tế - xã hội tại địa bàn tiếp nhận đầu tư......................................................10
1.2. Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở
địa bàn cấp tỉnh .........................................................................................................15
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngồi ở địa bàn cấp tỉnh ...................................................................................15
1.2.2. Mục tiêu của quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài ở địa bàn cấp tỉnh ............................................................................17
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài ở địa bàn cấp tỉnh ............................................................................................19
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài ở địa bàn cấp tỉnh.................................................................26
1.3.1. Các yếu tố bên ngoài .......................................................................................26
1.3.2. Các yếu tố bên trong .......................................................................................28
1.4. Kinh nghiệm quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của một
số địa phương trong nước………………………...…………….……………….....31
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi của
khu cơng nghiệp Bàu Bàng, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương………….……..….31
iii
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi của
khu cơng nghiệp Thăng Long, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội ………..……31
1.4.3. Kinh nghiệm quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi của
khu cơng nghiệp n Phong I, huyện n Phong, tỉnh Bắc Ninh……...………….32
1.4.4. Một số bài học rút ra đối với cơng tác quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngồi của KCN Đình Trám, thuộc Ban Quản lý các KCN tỉnh Bắc
Giang……………………………………………………………………………….32
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGỒI TẠI KHU CƠNG NGHIỆP
ĐÌNH TRÁM TỈNH BẮC GIANG………………………………………………..35
2.1. Thực trạng thu hút và hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngồi tại KCN Đình Trám, tỉnh Bắc Giang………………………………….35
2.1.1. Khái qt điều kiện tự nhiên, sự tác động lan tỏa của dòng vốn FDI tại tỉnh
Bắc Giang………….……………………………………………………………….35
2.1.2. Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi tại KCN Đình Trám, tỉnh Bắc
Giang……………..………………………………………...………………………48
2.1.3. Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi
tại khu cơng nghiệp Đình Trám tỉnh Bắc Giang .......................................................57
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngồi tại khu cơng nghiệp Đình Trám, tỉnh Bắc Giang ............................................64
2.2.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch ....................................................64
2.2.2. Ban hành hệ thống pháp luật và cơ chế chính sách.........................................68
2.2.3. Cấp phép đầu tư và thành lập doanh nghiệp FDI ............................................70
2.2.4. Kiểm tra, thanh tra, giám sát ...........................................................................72
2.2.5. Xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp ..........................................................74
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngồi tại KCN Đình Trám tỉnh Bắc Giang ....................................76
2.3.1. Các yếu tố bên ngoài .......................................................................................76
2.3.2. Các yếu tố bên trong .......................................................................................81
2.4. Đánh giá chung ……………………………………….……………………....86
2.4.1. Các kết quả đã đạt được..................................................................................86
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ......................................................................89
iv
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGỒI TẠI KHU
CƠNG NGHIỆP ĐÌNH TRÁM TỈNH BẮC GIANG ĐẾN NĂM 2020 ..................97
3.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước ảnh hưởng đến việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngồi tại KCN Đình Trám tỉnh Bắc Giang đến năm 2020 ...............................97
3.1.1. Bối cảnh quốc tế ..............................................................................................97
3.1.2. Bối cảnh trong nước ........................................................................................99
3.1.3. Sự ảnh hưởng của bối cảnh quốc tế và trong nước đến việc thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngồi tại KCN Đình Trám tỉnh Bắc Giang ......................................100
3.2. Định hướng phát triển và những vấn đề đặt ra trong quản lý nhà nước đối với
các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi tại KCN Đình Trám tỉnh Bắc
Giang đến năm 2020 ...............................................................................................102
3.2.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang đến năm 2020,.. ......102
3.2.2. Định hướng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi tại KCN Đình Trám tỉnh
Bắc Giang đến năm 2020 ........................................................................................104
3.2.3. Những vấn đề đặt ra trong quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngồi tại KCN Đình Trám tỉnh Bắc Giang đến năm 2020 ...108
3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngồi tại KCN Đình Trám tỉnh Bắc Giang đến năm 2020 ..............110
3.3.1. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, lập kế hoạch ...............................110
3.3.2. Hồn thiện hệ thống cơ chế chính sách và cải cách thủ tục hành chính. ......111
3.3.3. Xây dựng và phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng, dịch vụ ..............116
3.3.4. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư ..........................................117
3.3.5. Tạo điều kiện để các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh .................................120
3.3.6. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác kiểm
tra, thanh tra, giám sát đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
đã được cấp phép và hoạt động ...............................................................................121
3.3.7. Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý ..........................................................123
KẾT LUẬN .............................................................................................................125
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................127
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Thuật ngữ
Thuật ngữ đầy đủ
viết tắt
1
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Association of
Southest Asian Nations)
2
3
ASEM
CCHC
Diễn đàn hợp tác Á – Âu (The Asia-Europe Meeting)
Cải cách hành chính
4
CNHT
Cơng nghiệp hỗ trợ
Hiệp định đối tác tồn diện và Tiến bộ xun Thái Bình
5
CPTPP
6
FDI
Dương (Comprehensive Partnership Agreement and TransPacific Progression)
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)
7
8
9
FTA
FTAAP
GDP
Hiệp định thương mại tự do (Free Trade Agreement)
Khu vực thương mại tự do châu Á – Thái Bình Dương
Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)
10
GRDP
11
12
IMF
KCN
13
ODA
14
OECD
15
PCI
16
17
18
19
TNHH
TTHC
TNCs
UBND
20
UNCTAD
21
VCCI
22
WTO
Tổng sản phẩm trên địa bàn (Gross Regional Domestic
Product)
Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund)
Khu cơng nghiệp
Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development
Assistance)
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organisation for
Economic Cooperation and Development)
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (Provincial
Competitiveness Index)
Trách nhiệm hữu hạn
Thủ tục hành chính
Các công ty xuyên quốc gia (Trán-National Companies)
Ủy ban nhân dân
Hội nghị Liên Hợp Quốc về Thương mại và Phát triển
(United Nations Conference on Trade and Development)
Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam (Vietnam
Chamber of Commerce and Industry)
Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization)
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng vốn đầu tư của khu vực FDI trong Tổng vốn đầu tư toàn xã hội của
tỉnh giai đoạn 2001-2016 ..........................................................................................37
Bảng 2.2: Giá trị khu vực FDI trong GRDP toàn tỉnh ..............................................39
Bảng 2.3: Tốc độ tăng trưởng GRDP khu vực FDI ..................................................41
Bảng 2.4: Cơ cấu ngành kinh tế giai đoạn 2001-2016 (%) .......................................42
Bảng 2.5: Đóng góp của FDI vào chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế……………...43
Bảng 2.6: Giá trị xuất khẩu tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2001-2016………………..44
Bảng 2.7: Khả năng tạo giá trị xuất khẩu của khu vực FDI ……….………………45
Bảng 2.8: Kết quả sử dụng lao động của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang giai đoạn 2001-2016……………………………………………...................45
Bảng 2.9: Thu ngân sách tỉnh và đóng góp của khu vực FDI vào thu ngân sách tỉnh
giai đoạn 2001-2016………………………………………………………………..47
Bảng 2.10: Biểu quy hoạch sử dụng đất tại KCN Đình Trám …………….............49
Bảng 2.11: Tình hình đầu tư cơ sở hạ tầng dự án KCN Đình Trám ……….................50
Bảng 2.12: Số dự án đầu tư trực tiếp nước ngồi được cấp phép giai đoạn 20032018 tại khu cơng nghiệp Đình Trám (Dự án cịn hiệu lực đến ngày
30/6/2018)………………………………………………………………………….52
Bảng 2.13: Cơ cấu đầu tư phân theo quốc gia đầu tư giai đoạn 2008 –/2018……..53
Bảng 2.14: Cơ cấu đầu tư phân theo ngành nghề từ 2008 đến 6/2018………….....54
Bảng 2.15: Cơ cấu đầu tư phân theo hình thức đầu tư giai đoạn 2008 – 6/2018….55
Bảng 2.16: Tình hình thực hiện vốn đầu tư của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn
KCN Đình Trám tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2008-6/2018………………………….58
Bảng 2.17: Số lượng lao động của các doanh nghiệp FDI qua các năm trong giai
đoạn 2008 – 2018......................................................................................................59
Bảng 2.18: Lương bình quân của người lao động tại các doanh nghiệp KCN Đình
Trám so với các doanh nghiệp FDI tại KCN Đình Trám, giai đoạn 2010 – 2018…60
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Cơ cấu các ngành kinh tế tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2006-2016……….42
Hình 2.2: Cơ cấu FDI theo quốc gia của KCN Đình Trám tính theo số vốn đầu tư từ
2008 đến tháng 6/2018………………………………………………..................54
Hình 2.3: Cơ cấu FDI theo ngành, lĩnh vực đầu tư của KCN Đình Trám tính theo số
vốn đầu tư từ năm 2008 đến tháng 6/2018……………………………………...55
Hình 2.4: Cơ cấu FDI theo hình thức đầu tư của KCN Đình Trám tính theo số vốn
đầu tư từ năm 2008 đến tháng 6/2018……………………………………………...56
Hình 2.5: Tình hình thực hiện vốn đầu tư của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn
KCN Đình Trám, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2008-2018 …………………………..59
Hình 2.6: Giá trị sản xuất cơng nghiệp của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi
so với doanh nghiệp trong nước tại KCN Đình Trám giai đoạn 2008-2018………62
Hình 2.7: Giá trị xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI so với giá trị nhập khẩu của
các doanh nghiệp FDI trong KCN Đình Trám giai đoạn 2008-2018………………63
Hình 2.8: Mơ hình cơ cấu, tổ chức bộ máy của Ban Quản lý các KCN tỉnh Bắc
Giang…...…………………………………………………………………………..65
viii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang trở thành một trong
những xu thế tất yếu của nền kinh tế thế giới hiện nay, tác động mạnh mẽ đến sự
giao lưu kinh tế giữa các nước, làm phát sinh dòng chảy của vốn từ khu vực các
nước phát triển sang các nước đang phát triển, nhằm tận dụng ưu thế của các nguồn
lực về tài nguyên thiên nhiên, nhân công giá rẻ. Từ thực tiễn thu hút và sử dụng
nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong những năm qua, có thể thấy Việt
Nam là một trong những điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư nước ngoài. Theo
báo cáo của Cục đầu tư nước ngoài thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong giai đoạn
từ năm 1988 đến năm 2017, đã có 128 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt
Nam với tổng vốn đăng ký 312,91 tỷ USD với 24.397 dự án FDI còn hiệu lực. Vốn
thực hiện lũy kế của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 169,05 tỷ USD,
bằng 54% tổng vốn đăng ký cịn hiệu lực. [29]. Có được kết quả đáng khích lệ này
là nhờ chủ trương, đường lối đúng đắn của Đảng trong việc xác định kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở nước ta, từ đó từng bước hồn thiện khn khổ pháp lý và nâng
cao chất lượng quản lý, tạo động lực thúc đẩy hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngồi
tại Việt Nam.
Là một tỉnh thuộc vùng Đơng Bắc Việt Nam, trong những năm qua, Bắc
Giang đã có nhiều cố gắng trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài để đẩy mạnh
phát triển kinh tế xã hội và đã đạt được những thành tựu kinh tế quan trọng. Trong
giai đoạn 2011-2015 bình qn ước đạt 9,4%/năm, trong đó, cơng nghiệp - xây
dựng đạt 16,4% (công nghiệp tăng 19,8%, xây dựng tăng 7,7%), dịch vụ đạt 6,7%,
nông, lâm nghiệp, thủy sản đạt 3,6%. Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh bước đầu đã đóng góp một phần khơng nhỏ vào phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Nhờ tích cực triển khai các cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư trên địa bàn
tỉnh cùng với cải cách thủ tục hành chính, cải thiện mơi trường đầu tư, lượng vốn
FDI tại KCN Đình Trám tỉnh Bắc Giang đã tăng dần qua các năm. Tính đến hết
tháng 6/2018, trên địa bàn KCN Đình Trám tỉnh Bắc Giang có 77 dự án FDI với
tổng số vốn đăng ký là 346 triệu USD. Mặc dù số lượng các dự án FDI còn khá
khiêm tốn so với các KCN lân cận, quy mơ các dự án cịn nhỏ lẻ, chưa tương xứng
với tiềm năng và thế mạnh của tỉnh nhưng nhìn chung, các doanh nghiệp FDI đã và
đang hoạt động tương đối hiệu quả. Điều này góp phần nâng cao giá trị sản xuất
1
công nghiệp, tăng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh, tạo công ăn việc làm ổn định cho
người lao động địa phương, tăng thêm nguồn thu cho ngân sách, thúc đẩy chuyển
giao công nghệ và năng lực quản lý kinh doanh, từ đó đóng góp thiết thực vào sự
tăng trưởng kinh tế toàn tỉnh. Đạt được những kết quả như trên là do sự nỗ lực
không ngừng của công tác quản lý nhà nước tại KCN Đình Trám, huyện Việt Yên,
tỉnh Bắc Giang. Trên cơ sở các chính sách thu hút và ưu đãi đầu tư chung của cả
nước, các cơ quan quản lý nhà nước đã cụ thể hóa thành các chính sách của tỉnh, tạo
mơi trường đầu tư hấp dẫn, thơng thống, thu hút các nhà đầu tư nước ngồi vào
KCN Đình Trám tỉnh Bắc Giang.
Tuy nhiên, so với u cầu thì cơng tác quản lý nhà nước về đầu tư của tỉnh vẫn
còn bộc lộ nhiều yếu kém. Trong những năm qua, công tác quản lý nhà nước về đầu
tư tại KCN Đình Trám tỉnh Bắc Giang mới chỉ chú trọng vào việc kêu gọi các dự án
đầu tư FDI cấp mới mà chưa quan tâm sâu sát đến công tác quản lý, theo dõi, giám
sát, đánh giá đầu tư đối với các doanh nghiệp FDI sau cấp phép đầu tư và thành lập
doanh nghiệp. Do đó, tình trạng vi phạm pháp luật của doanh nghiệp như góp vốn
không đúng số lượng và thời hạn đã đăng ký, không thực hiện đúng tiến độ dự án đã
cam kết, không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định... diễn ra phổ biến. Cơ chế
phối hợp giữa chính quyền địa phương và các Sở, ngành liên quan trong công tác
quản lý, giám sát các doanh nghiệp FDI còn chưa chặt chẽ, đồng bộ. Thực trạng này
đã gây tổn hại nhất định đến môi trường đầu tư của tỉnh, làm giảm sức hút đối với
các nhà đầu tư nước ngoài khác.
Để khắc phục những hạn chế, yếu kém nêu trên, đồng thời phát huy những
thành tựu đã đạt được, vấn đề cấp thiết đặt ra hiện nay là phải đánh giá đúng đắn
thực trạng quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngồi, tìm ra các ngun nhân, trên cơ sở đó tìm ra những giải pháp phù hợp để
hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp này, để các doanh nghiệp
hoạt động hiệu quả hơn, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của huyện
Việt Yên nói riêng và của tỉnh Bắc Giang nói chung.
Hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và giải pháp cải thiện môi
trường đầu tư tại Bắc Giang đã được nhiều tác giả quan tâm, tìm hiểu và nghiên cứu,
tuy nhiên từ trước đến nay chưa có một đề tài nào đề cập về quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi tại KCN Đình Trám tỉnh Bắc
Giang. Với những lý do như trên, tôi chọn đề tài: "Giải pháp hoàn thiện quản lý
nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi tại khu
cơng nghiệp Đình Trám, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang" làm luận văn tốt
nghiệp khoá học. Việc lựa chọn đề tài này góp phần nhất định vào việc giải quyết
2
những vấn đề cơ bản và cấp bách đặt ra trong việc quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi tại KCN Đình Trám tỉnh Bắc Giang trong
thời gian tới.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi tại KCN
Đình Trám tỉnh Bắc Giang nhằm tạo mơi trường đầu tư thơng thống, thuận lợi cho
các doanh nghiệp tiến hành hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh; đồng thời tăng
cường phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác kiểm tra, thanh
tra, giám sát đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã được
cấp phép và hoạt động để ngăn chặn, hạn chế tình trạng vi phạm pháp luật của các
doanh nghiệp này.
Để thực hiện mục đích này, đề tài cần đạt được các mục tiêu cụ thể sau:
- Tổng hợp và hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi.
- Phân tích thực trạng cơng tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngồi tại KCN Đình Trám tỉnh Bắc Giang.
- Nhận dạng các ngun nhân chính ảnh hưởng đến cơng tác quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi tại KCN Đình Trám tỉnh
Bắc Giang.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi tại KCN Đình Trám tỉnh Bắc Giang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi tại KCN Đình Trám tỉnh Bắc Giang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Luận văn giới hạn nghiên cứu trong phạm vi KCN
Đình Trám, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang (bao gồm các doanh nghiệp có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngồi trong khu cơng nghiệp Đình Trám).
- Phạm vi về thời gian: Luận văn xem xét, đánh giá công tác quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ năm 2008 đến tháng 6
năm 2018. Trên cơ sở đó, đưa ra các kiến nghị, đề xuất những giải pháp thực hiện
đến năm 2020.
- Phạm vi về nội dung: Quản lý nhà nước, cụ thể là công tác quản lý nhà nước
đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi tại KCN Đình Trám
3
tỉnh Bắc Giang.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, trong quá trình nghiên cứu, luận văn đã sử
dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu như phương pháp thống kê, so
sánh…
5. Ý nghĩa khoa học và đóng góp thực tiễn của luận văn
Hiện nay, đứng trước thực trạng việc quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi cịn nhiều hạn chế, tồn tại, luận văn này hồn
thiện có một số ý nghĩa khoa học và đóng góp thực tiễn như sau:
- Luận văn góp phần khái quát cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi ở địa bàn cấp tỉnh.
- Phân tích tồn diện và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi tại KCN Đình Trám tỉnh Bắc Giang; rút
ra một số kết quả đạt được, tồn tại và nguyên nhân của nó.
- Làm rõ các vấn đề đặt ra trong cơng tác quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi tại KCN Đình Trám tỉnh Bắc Giang đến
năm 2020.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi tại KCN Đình Trám tỉnh Bắc
Giang đến năm 2020.
- Các kết quả đạt được của luận văn là tài liệu tham khảo bổ ích cho các cán
bộ, cơng chức làm công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngồi trên địa bàn KCN Đình Trám tỉnh Bắc Giang.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm ba
chương, cụ thể như sau:
- Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài ở địa bàn cấp tỉnh.
- Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngồi tại khu cơng nghiệp Đình Trám tỉnh Bắc Giang.
- Chương 3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi tại KCN Đình Trám tỉnh Bắc Giang đến năm 2020.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP CĨ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGỒI Ở ĐỊA BÀN CẤP TỈNH
1.1. Lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngồi và doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngồi và doanh nghiệp có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Để hiểu được bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài, trước hết ta cần làm rõ
khái niệm về đầu tư và đầu tư nước ngồi.
Mặc dù, có khá nhiều quan điểm khác nhau về đầu tư, tuy nhiên khơng có sự
khác biệt lớn giữa những quan điểm này. Vì vậy, có thể khái qt bằng một khái
niệm cơ bản được nhiều người thừa nhận, đó là “Đầu tư là hoạt động bỏ vốn bằng
các loại tài sản hữu hình hoặc vơ hình trong một thời gian tương đối dài nhằm thu
được lợi nhuận hoặc các lợi ích kinh tế - xã hội”. Vốn đó xuất phát từ nhiều nguồn
khác nhau như quỹ tích lợi của tái sản xuất xã hội hoặc thu hút từ nước ngồi dưới
nhiều hình thức khác nhau.
Đầu tư nước ngồi là hình thức di chuyển vốn từ quốc gia này sang quốc gia
khác theo các cam kết đầu tư được thỏa thuận nhằm đưa lại lợi ích cho các bên tham
gia. Luật Đầu tư 2005 thì định nghĩa: Đầu tư nước ngồi là việc nhà đầu tư nước
ngoài đầu tư đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến
hành hoạt động đầu tư. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một bộ phận cấu thành
nên đầu tư nước ngoài. Trong bối cảnh hoạt động đầu tư nước ngoài diễn ra ngày
càng phổ biến trên thế giới, FDI đang ngày càng chứng tỏ vai trò đặc biệt quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của các nước, kể cả nước đầu tư và
nước nhận đầu tư.
Hiện nay, trên thế giới, khái niệm FDI được diễn giải theo nhiều cách khác
nhau tùy theo quan điểm và góc độ tiếp cận của các nhà kinh tế. Tất cả các khái
niệm này đều cố gắng khai thác một hoặc một vài khía cạnh của vấn đề nhằm khái
qt hóa bản chất, nội dung, hình thức của hoạt động này, có thể kể đến một vài
quan điểm như:
Theo Hội nghị Liên Hợp Quốc về Thương mại và Phát triển (UNCTAD), đầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là: “một khoản đầu tư bao gồm mối quan hệ trong dài
5
hạn, phản ánh lợi ích và quyền kiểm sốt lâu dài của một thực thể thường trú ở một
nền kinh tế (nhà đầu tư nước ngồi hoặc cơng ty mẹ nước ngoài) trong một doanh
nghiệp thường trú ở một nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài
(doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh hoặc chi nhánh
nước ngoài)” [27]. Theo đó, luồng vốn FDI bao gồm vốn được cung cấp (trực tiếp
hoặc thông qua các công ty liên quan khác) bởi nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài cho
các doanh nghiệp FDI, hoặc vốn mà nhà đầu tư trực tiếp nước ngồi nhận được từ
doanh nghiệp FDI. FDI gồm có ba bộ phận: vốn cổ phần, thu nhập tái đầu tư và các
khoản vay trong nội bộ công ty.
Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước có được một tài sản ở một nước khác cùng
với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các
công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà
người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó,
nhà đầu tư thường hay được gọi là “công ty mẹ” và các tài sản được gọi là “công ty
con” hay “chi nhánh công ty”.[27]
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), FDI phản ánh mục tiêu
của một thực thể cư trú tại một nền kinh tế (nhà đầu tư trực tiếp) muốn có được lợi
ích lâu dài trong một thực thể cư trú tại một nền kinh tế khác nền kinh tế của nhà
đầu tư (doanh nghiệp đầu tư trực tiếp) [26].
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, đầu tư trực tiếp nước ngồi là hình
thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách
thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay cơng ty nước ngồi đó sẽ nắm
quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này [28].
Khái niệm do Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) đưa ra năm 1997 được chấp nhận khá
rộng rãi về đầu tư trực tiếp nước ngoài là: “số vốn đầu tư được thực hiện để thu
được lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động ở nền kinh tế khác với nền
kinh tế của nhà đầu tư. Mục đích của nhà đầu tư trực tiếp là muốn có nhiều ảnh
hưởng trong việc quản lý doanh nghiệp đặt tại nền kinh tế khác đó” [25]. Khái niệm
này cho thấy sự khác biệt cơ bản giữa đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp là mục
đích của các nhà đầu tư.
Luật Đầu tư nước ngồi tại Việt Nam (1996) đã nêu: “Đầu tư trực tiếp nước
ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài
sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này” [8].
Theo Luật Đầu tư Việt Nam năm 2005 thì đầu tư trực tiếp nước ngồi được
hiểu là việc các nhà đầu tư nước ngoài đưa vốn bằng tiền hoặc bất cứ hình thức tài
6
sản nào vào Việt Nam để tiến hành hoạt động đầu tư và có tham gia quản lý hoạt
động kinh doanh. Ở đây hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngồi có khác với các hình
thức đầu tư nước ngồi khác là có sự trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Luật Đầu tư năm 2014 của Việt Nam không đưa ra khái niệm về FDI mà chỉ
đưa ra định nghĩa về nhà đầu tư nước ngoài: “Nhà đầu tư nước ngồi là cá nhân có
quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt
động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam”.
Dù cách nhìn nhận khác nhau, nhưng có thể hiểu một cách khái quát về đầu tư
trực tiếp nước ngoài như sau: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là việc nhà đầu tư
ở một nước này đưa vốn bằng tiền hoặc bất kì tài sản nào vào quốc gia khác để có
được quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền kiểm sốt một thực thể kinh tế tại quốc
gia đó, với mục tiêu tối đa hố lợi ích của mình. Tài sản trong khái niệm này, theo
thông lệ quốc tế, có thể là tài sản hữu hình (máy móc, thiết bị, nhà xưởng, quy trình
cơng nghệ, bất động sản, các loại hợp đồng và giấy phép có giá trị, …), tài sản vơ
hình (quyền sở hữu trí tuệ, bí quyết và kinh nghiệm quản lý,…) hoặc tài sản tài
chính (cổ phần, cổ phiếu,...).
Trên cơ sở về khái niệm FDI như trên, có thể thấy những đặc trưng cơ bản của
FDI như sau:
Một là, trong hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài, chủ sở hữu vốn đồng thời
là là chủ sử dụng vốn đó. Đây là đặc trưng cơ bản nhất nói lên sự khác biệt với hình
thức đầu tư gián tiếp. Đặc điểm này có tính chất chi phối, quyết định các đặc trưng
khác của đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đặc trưng này biểu hiện ở chỗ nhà đầu tư
nước ngoài tự quyết định bỏ vốn đầu tư, trực tiếp tham gia quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Do đó, họ trực tiếp kiểm
sốt sự hoạt động và đưa ra những quyết định có lợi nhất cho việc đầu tư.
Hai là, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể tồn tại dưới các hình thức giá trị
(tiền) hay tài sản. Vốn tiền tệ, họ có thể liên kết hay mua lại các doanh nghiệp ở các
nước nhận đầu tư. Vốn tài sản, có thể là tài sản hữu hình: họ đầu tư trực tiếp bằng
máy móc, thiết bị, cơng nghệ,… cịn tài sản vơ hình bao gồm: trí tuệ, kinh nghiệm
quản lý,…
Ba là, chủ thể đầu tư có thể là tư nhân hoặc tổ chức nước ngồi. Mặc dù đầu tư
trực tiếp nước ngồi khơng có những ràng buộc về chính trị, nhưng hình thức này
phải hoạt động tuân thủ theo luật pháp đặc biệt là luật doanh nghiệp và luật đầu tư
của các nước sở tại.
Bốn là, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài gắn với việc chuyển giao công
nghệ và kỹ năng quản lý. Vì mục đích của hình thức đầu tư này là đem lại lợi nhuận
7
tối đa cho nhà đầu tư, mà các nhà đầu tư lại trực tiếp tham gia quản lý sản xuất, kinh
doanh. Vì vậy, họ phải cạnh tranh gay gắt với nền kinh tế thị trường cả ở nước sở
tại và trên thị trường quốc tế. Để đảm bảo thắng thế trong cạnh tranh họ phải sử
dụng những công nghệ, thiết bị hiện đại, tân tiến, để tăng năng suất lao động, hạ giá
thành sản phẩm, thu lợi nhuận cao. Do đó, thơng qua hình thức đầu tư trực tiếp
nước ngồi, nước nhận đầu tư có thể tiếp nhận được cơng nghệ, kỹ thuật tiên tiến,
học hỏi kinh nghiệm quản lý....Đây là những mục tiêu mà các hình thức đầu tư khác
khơng giải quyết được.
1.1.1.2. Khái niệm doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Trong hoạt động FDI, các nhà đầu tư nước ngoài là chủ thể quan trọng thành
lập nên các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi (hay cịn gọi là doanh
nghiệp FDI). Nếu khơng có hoạt động FDI thì tất yếu cũng sẽ khơng có doanh
nghiệp FDI. Doanh nghiệp FDI là cách thức để nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp bỏ
vốn và tham gia quản lý kinh doanh ở một nước khác.
Ở Việt Nam, đến nay chưa có khái niệm chính thức nào về doanh nghiệp có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, ngoài khái niệm về doanh nghiệp đầu tư nước
ngoài được ghi nhận tại Luật Đầu tư năm 2005, đó là: “doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi bao gồm doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện
hoạt động đầu tư tại Việt Nam; doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài
mua cổ phần, sát nhập, mua lại”.
Luật Đầu tư năm 2014 cũng khơng đưa ra khái niệm về doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài, mà chỉ mở rộng khái niệm về tổ chức kinh tế có vốn
đầu tư nước ngồi, đó là “tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngồi là thành viên
hoặc cổ đơng”, trong đó tổ chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã và các tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
Từ các phân tích như trên, kết hợp với khái niệm và đặc trưng về đầu tư trực
tiếp nước ngồi, có thể hiểu: “Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi
(doanh nghiệp FDI) là một hình thức tổ chức kinh doanh, trong đó có một bên hoặc
các bên mang quốc tịch khác nhau cùng góp vốn, cùng quản lý cơ sở kinh tế đó vì
mục tiêu sinh lời, phù hợp với các quy định luật pháp của nước sở tại và thông lệ
quốc tế”.
Mặc dù Luật Đầu tư năm 2014 quy định nhiều hình thức đầu tư trực tiếp nước
ngồi khác nhau tại Việt Nam, nhưng chỉ có hai hình thức là thành lập tổ chức kinh
tế. Đó là thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài và thành
lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước
ngồi. Vì vậy, doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam cũng
8
có 2 hình thức tương ứng là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài và doanh
nghiệp liên doanh, cụ thể như sau:
- Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu
của nhà đầu tư nước ngoài (tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài), do nhà đầu tư nước
ngoài thành lập tại Việt Nam tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh
doanh.
- Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp được thành lập trên cơ sở hợp tác
giữa nhà đầu tư nước ngoài hợp tác với nhà đầu tư trong nước; các bên liên doanh
cùng góp vốn, cùng kinh doanh, cùng hưởng lợi nhuận và chia sẻ rủi ro theo tỷ lệ
góp vốn.
Theo Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp năm 2014, doanh nghiệp 100% vốn
đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp liên doanh về bản chất vẫn tồn tại nhưng tên gọi
pháp lý của chúng đã thay đổi. Tùy theo cách thức góp vốn và chịu trách nhiệm
trong các doanh nghiệp này, chúng có thể là cơng ty TNHH, cơng ty cổ phần, công
ty hợp danh hoặc doanh nghiệp tư nhân. Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp năm
2014 cũng quy định việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động, đồng thời quy
định những bảo đảm và ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp FDI.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài
Muốn đảm bảo hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động của các doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, hiểu rõ đặc điểm cơ bản của chúng, cụ
thể như sau:
Một là, doanh nghiệp FDI là tổ chức kinh tế có một phần hoặc tồn bộ số vốn
đầu tư nước ngồi với mục tiêu chính là tối đa hóa lợi nhuận. Trong q trình hoạt
động, doanh nghiệp FDI tự quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm
về kết quả sản xuất kinh doanh của mình, hợp tác với địa phương nước sở tại trên
nguyên tắc “cùng có lợi”.
Hai là, doanh nghiệp FDI chủ yếu do nhà đầu tư nước ngoài quản lý trực tiếp
hoặc tham gia quản lý tùy theo tỷ lệ phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ của
doanh nghiệp nên doanh nghiệp FDI thường chịu ảnh hưởng của bên nước ngoài
nhiều hơn. Tuy nhiên, doanh nghiệp FDI đều được thành lập và hoạt động theo
pháp luật Việt Nam, đồng thời chịu sự chi phối của pháp luật nước đầu tư và pháp
luật quốc tế.
Ba là, doanh nghiệp FDI hoạt động với mục đích hàng đầu là tìm kiếm lợi
nhuận trong khi nước nhận đầu tư lại quan tâm nhiều đến hiệu quả kinh tế - xã hội
nên đôi khi xảy ra mâu thuẫn, bất đồng. Do vậy, quản lý nhà nước đối với các
9
doanh nghiệp FDI cần phải dung hòa được hai lợi ích này. Các nước nhận đầu tư
khi tiến hành thu hút FDI cần phải xây dựng một hành lang pháp lý đủ mạnh và hệ
thống chính sách quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp FDI một cách hợp lý để
hướng FDI vào phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của nước mình,
tránh tình trạng FDI chỉ phục vụ cho mục đích tìm kiếm lợi nhuận của các nhà đầu
tư nước ngoài mà làm tổn hại đến mơi trường chính trị, kinh tế - xã hội, môi trường
sinh thái, an ninh quốc gia và lợi ích cơng cộng của nước nhận đầu tư.
Bốn là, thời gian hoạt động của doanh nghiệp FDI tại Việt Nam phụ thuộc vào
thời gian hoạt động của dự án đầu tư được quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy
chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Thời gian này do cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định đối với từng dự án, thường khơng q
50 năm, trường hợp đặc biệt có thể dài hơn nhưng tối đa không quá 70 năm. Khi hết
thời hạn quy định, doanh nghiệp FDI phải tiến hành giải thể; làm thủ tục gia hạn để
tiếp tục sản xuất kinh doanh hoặc chuyển giao cho phía Việt Nam (theo hình thức
bồi hồn hoặc khơng bổi hồn).
Năm là, thơng qua doanh nghiệp FDI, nhà đầu tư nước ngồi và địa phương
sở tại có cơ hội tìm hiểu, trao đổi, tăng cường hợp tác đầu tư, đồng thời giao lưu về
văn hóa, triết lý kinh doanh, pháp luật, ngơn ngữ, lối sống, phong cách ứng
xử…Đặc biệt, quá trình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp FDI tương đối
phức tạp, nhiều khi mang màu sắc chính trị, tơn giáo, có thể gây khó khăn cho nước
nhận đầu tư. Do vậy, Việt Nam phải nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với
loại hình doanh nghiệp này, đảm bảo cân đối lợi ích giữa các bên để tránh mâu
thuẫn, bất hòa trong quan hệ kinh doanh, hạn chế tới mức thấp nhất những thua thiệt
có thể xảy ra đối với nước mình.
Từ những đặc điểm trên cho thấy, để đẩy mạnh hợp tác đầu tư, đồng thời
mang lại những tác động tích cực đến nền kinh tế - xã hội trong nước, Việt Nam cần
phải chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết như hệ thống pháp luật, cơ chế chính
sách thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI hiệu quả, nâng cao năng lực của bộ máy
quản lý nhà nước, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt
động của các doanh nghiệp này.
1.1.3. Tác động của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối
với phát triển kinh tế - xã hội tại địa bàn tiếp nhận đầu tư
1.1.3.1. Tác động tích cực
Việt Nam bắt đầu thực hiện chính sách thu hút FDI từ năm 1987. Đến nay, sau
30 năm, nguồn vốn này đã trở thành một trong những động lực quan trọng thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội. Đến năm 2018 đã có trên 310 tỷ USD của các nhà đầu tư
10
nước ngoài đổ vào Việt Nam. Nguồn vốn này đã làm thay đổi diện mạo nền kinh tế
cũng như vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Dự án FDI do nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp tham gia quản lý quá trình sản
xuất kinh doanh nên mức độ khả thi của dự án khá cao, đặc biệt là trong việc tiếp
cận thị trường quốc tế để mở rộng xuất khẩu. Doanh nghiệp FDI góp phần làm tăng
tổng vốn đầu tư, tăng kim ngạch xuất khẩu, tạo thêm công ăn việc làm cho người
lao động, góp phần tăng thu ngân sách nhà nước và ổn định kinh tế vĩ mơ. Vì vậy,
nguồn lợi mà các doanh nghiệp FDI mang lại cho địa bàn tiếp nhận đầu tư rất lớn,
cụ thể như sau:
Về mặt kinh tế:
- FDI là một trong những nguồn quan trọng bù đắp sự thiếu hụt về vốn
đầu tư đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển xã hội và tăng trưởng kinh tế:
Vốn là yếu tố có tính quyết định đối với tăng trưởng kinh tế của mọi quốc gia.
Khi một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh hơn, nó cần nhiều vốn hơn nữa. Đối
với các nước đang phát triển, khi nền kinh tế còn hạn hẹp về tích lũy, tích lũy khơng
đủ cho nhu cầu đầu tư thì vốn đầu tư nước ngồi là hết sức cần thiết, trong đó FDI
là một nguồn quan trọng để khắc phục tình trạng thiếu vốn kéo dài mà khơng hình
thành các khoản nợ cho các nước nhận đầu tư. Nhờ vậy mà mâu thuẫn giữa nhu cầu
đầu tư phát triển kinh tế xã hội với nguồn lực tài chính khan hiếm được giải quyết,
đặc biệt là trong thời kỳ đầu của q trình cơng nghiệp hố - hiện đại hố. Thơng
qua việc các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào hạ tầng, dịch vụ và các ngành công
nghiệp sản xuất, chế tạo…các doanh nghiệp FDI đã góp phần đẩy mạnh và tăng
trưởng kinh tế, làm tăng Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hàng năm, thúc đẩy đầu tư
nội địa và các thành phần kinh tế trong nước mở rộng đầu tư.
- Doanh nghiệp FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao
động, nâng cao năng lực sản xuất:
Doanh nghiệp FDI chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực cơng nghiệp và dịch vụ
vì đây là thế mạnh của các nhà đầu tư nước ngoài và là thế yếu của nước nhận đầu
tư, đây cũng chính là xu hướng phát triển của nền kinh tế hiện đại, là xu hướng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế thế giới hiện nay. Do đó, những lĩnh vực này sẽ đem lại
lợi nhuận cho các nhà đầu tư nước ngoài.
Việc doanh nghiệp FDI hoạt động trong lĩnh vực cơng nghiệp và dịch vụ đã
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động của các nước nhận đầu tư
theo hướng tăng tỷ trọng sản phẩm của ngành công nghiệp dịch vụ trong GDP của
các nước nhận đầu tư. Tương tự như vậy, tỷ trọng lao động trong hai ngành trên
cũng sẽ ngày càng tăng. Đây chính là thể hiện năng lực sản xuất của các nước nhận
11
đầu tư sẽ ngày càng cao.
- Doanh nghiệp FDI góp phần thúc đẩy chuyển giao và phát triển công
nghệ:
FDI được coi là nguồn quan trọng để phát triển công nghệ của các nước đang
phát triển. Phần lớn công nghệ được chuyển giao từ nước đầu tư đến nước tiếp nhận
đầu tư dưới hình thức doanh nghiệp FDI thơng qua các hạng mục chủ yếu như
những tiến bộ công nghệ, sản phẩm công nghệ, công nghệ thiết kế và xây dựng, kỹ
thuật kiểm tra chất lượng, kỹ năng quản lý… Hầu hết các doanh nghiệp FDI áp
dụng công nghệ hiện đại, phương thức quản lý tiên tiến, và chịu ảnh hưởng từ hệ
thống quản lý của cơng ty mẹ.
Có thể nói, theo sau FDI là máy móc thiết bị và cơng nghệ mới giúp các nước
đang phát triển tiếp cận với khoa học - kỹ thuật mới. Q trình đưa cơng nghệ vào
sản xuất giúp tiết kiệm được chi phí và nâng cao khả năng cạnh tranh của các nước
đang phát triển trên thị trường quốc tế. Doanh nghiệp FDI được đánh giá là kênh
quan trọng để thu hút công nghệ từ các nước có nền cơng nghiệp tiên tiến vào Việt
Nam, góp phần khơng nhỏ vào việc đổi mới, nâng cao trình độ cơng nghệ sản xuất
kinh doanh và tồn bộ nền kinh tế trong quá trình hội nhập quốc tế.
- Tác động lan tỏa của doanh nghiệp FDI đến các thành phần kinh tế
khác trong nền kinh tế:
Đối với các nước nhận đầu tư, có thể nói các doanh nghiệp FDI đã thổi một
luồng sinh khí mới vào các hoạt động sản xuất và kinh doanh trong nước. Tính cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp càng được đẩy mạnh, góp phần thúc đẩy sự tăng
trưởng kinh tế, mang lại phương thức kinh doanh mới cho nền kinh tế.
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp FDI được nâng cao qua số lượng các
doanh nghiệp tăng vốn đầu tư, mở rộng quy mơ sản xuất. Đồng thời, có tác động lan
tỏa đến các thành phần khác của nền kinh tế thông qua sự liên kết giữa doanh
nghiệp FDI với các doanh nghiệp trong nước, công nghệ và năng lực kinh doanh
được chuyển giao từ doanh nghiệp FDI. Sự lan tỏa này có thể theo hàng dọc giữa
các doanh nghiệp trong ngành dọc hoặc theo hàng ngang giữa các doanh nghiệp
hoạt động cùng ngành. Mặt khác, các doanh nghiệp FDI cũng tạo động lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp trong nước nhằm thích ứng trong bối cảnh tồn cầu hóa.
- Doanh nghiệp FDI đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước và các cân
đối vĩ mô:
Cùng với sự phát triển các doanh nghiệp FDI, mức đóng góp của khu vực kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài vào ngân sách các nước sở tại sẽ ngày càng tăng. FDI
giúp tăng thu cho ngân sách nhà nước thông qua việc nộp thuế các công ty nước
12
ngồi. Từ đó các nước đang phát triển có nhiều khả năng hơn trong việc huy động
nguồn tài chính cho các dự án phát triển.
Doanh nghiệp FDI đã có tác động tích cực đến các cân đối lớn của nền kinh tế
như cân đối ngân sách, cải thiện cán cân thanh tốn quốc tế thơng qua việc chuyển
vốn vào Việt Nam và mở rộng nguồn thu ngoại tệ gián tiếp qua khách quốc tế, tiền
thuê đất, tiền mua máy móc và nguyên vật liệu...
- Doanh nghiệp FDI góp phần thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là cầu nối quan trọng giữa kinh tế các nước nhận
đầu tư với nền kinh tế thế giới, thúc đẩy phát triển thương mại, dịch vụ và tạo điều
kiện quan trọng để các nước này ngày càng chủ động hội nhập sâu hơn vào nền kinh
tế thế giới.
Thực tiễn ở Việt Nam, doanh nghiệp FDI đã tạo điều kiện mở rộng quan hệ
kinh tế quốc tế theo hướng đa phương hóa và đa dạng hóa, thúc đẩy Việt Nam chủ
động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, đẩy nhanh tiến trình tự do hố thương
mại và đầu tư. Thơng qua tiếng nói và sự ủng hộ của các nhà đầu tư nước ngồi,
hình ảnh và vị thế của Việt Nam không ngừng được cải thiện.
Về mặt xã hội:
- Doanh nghiệp FDI góp phần quan trọng trong việc phát triển nguồn
nhân lực và tạo công ăn việc làm:
Đầu tư trực tiếp nước ngồi góp phần giải quyết một phần nạn thất nghiệp
thông qua việc tạo ra công ăn việc làm cho người lao động trong các doanh nghiệp
FDI nhất là trong các ngành sử dụng nhiều lao động như may mặc, điện tử, chế
biến…Tạo việc làm không chỉ làm tăng thu nhập cho người lao động mà cịn góp
phần tích cực giải quyết các vấn đề xã hội. Đây là các yếu tố có ảnh hưởng rất lớn
đến tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước nhận đầu tư.
Ngoài ra, khi làm việc tại các doanh nghiệp FDI, người lao động sẽ được đào
tạo các kỹ năng nghề nghiệp mới mẻ và tiến bộ ở các nước đang phát triển. Điều
này tạo ra một đội ngũ lao động có kỹ năng lành nghề cho nước nhận đầu tư. Khơng
chỉ có lao động thơng thường, mà cả các nhà chun mơn địa phương cũng có cơ
hội làm việc và được bồi dưỡng nghiệp vụ ở các doanh nghiệp FDI.
1.1.3.2. Tác động tiêu cực
Bên cạnh những tác động tích cực, doanh nghiệp FDI cịn có các tác động tiêu
cực ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội của nước nhận đầu tư như sau:
- Sự yếu kém trong chuyển giao cơng nghệ:
Nhìn chung cơng nghệ được sử dụng trong các doanh nghiệp FDI thường cao
hơn mặt bằng công nghệ cùng ngành và cùng loại sản phẩm trong nước. Tuy vậy,
13
một số trường hợp các nhà đầu tư nước ngoài đã lợi dụng sơ hở của pháp luật nước
sở tại, cũng như sự yếu kém trong khâu kiểm tra, giám sát nên đã nhập vào một số
máy móc thiết bị có cơng nghệ lạc hậu thậm chí là những phế thải của các nước
khác. Khi đó, việc chuyển giao cơng nghệ không những không được thực hiện mà
các nước nhận đầu tư cịn phải chịu thêm gánh nặng ni dưỡng và dỡ bỏ những
công nghệ “bất cập” này, hiệu quả tiếp nhận đầu tư không như mong đợi hoặc
không tương xứng với chi phí của nước chủ nhà bỏ ra, cả về chi phí tài chính, nhân
lực và mơi trường, làm thiệt hại đến lợi ích của phía nhận đầu tư.
- Sự phụ thuộc về kinh tế đối với nước nhận đầu tư
Dòng vốn FDI chủ yếu đến từ các cơng ty đa quốc gia. Vì các quy trình kỹ
thuật, công nghệ sản xuất cũng như thị trường tiêu thụ hàng hóa do các nhà đầu tư
nước ngồi nắm giữ và chỉ được chuyển giao dần dần nên các doanh nghiệp FDI có
thể làm tăng sự phụ thuộc về vốn, kỹ thuật và mạng lưới tiêu thụ hàng hoá của nước
nhận đầu tư vào các công ty đa quốc gia phía nước ngồi. Vậy nếu dựa nhiều vào
đầu tư trực tiếp nước ngồi, thì sự phụ thuộc của nền kinh tế của nước nhận đầu tư
vào các nước công nghiệp phát triển càng lớn, tính chủ động ngày càng yếu.
- Sự mất cân đối về ngành nghề, vùng lãnh thổ:
Các nhà đầu tư nước ngoài trong khi lựa chọn địa điểm để triển khai dự án đầu
tư thường tập trung vào những nơi có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thuận lợi, do
đó các thành phố lớn, những địa phương có cảng biển, cảng hàng khơng, các tỉnh
đồng bằng là nơi tập trung nhiều doanh nghiệp FDI nhất. Trong khi đó, các tỉnh
miền núi, vùng sâu, vùng xa, những địa phương cần được đẩy nhanh tốc độ phát
triển kinh tế, mặc dù chính phủ và chính quyền địa phương có những ưu đãi cao hơn
nhưng khơng được các nhà đầu tư quan tâm.
Đối với các ngành nghề cũng xảy ra tình trạng tương tự, các nhà đầu tư nước
ngoài chỉ quan tâm đến các ngành, lĩnh vực có tỷ suất lợi nhuận cao mà khơng quan
tâm đến các ngành, lĩnh vực mặc dù rất cần thiết cho dân sinh, nhưng không đưa lại
lợi nhuận thỏa đáng.
- Sự tổn hại đến nền kinh tế của nước nhận đầu tư
Các doanh nghiệp FDI thường chiếm ưu thế về kỹ thuật, vốn và kinh nghiệm
tổ chức quản lý so với các doanh nghiệp trong nước. Sự xuất hiện của các doanh
nghiệp FDI có thể làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
trong nước, gây ra cuộc cạnh tranh khốc liệt mà phần thua thiệt thường là các doanh
nghiệp trong nước.
Ngoài ra, mục tiêu hàng đầu của các nhà đầu tư nước ngoài là lợi nhuận. Mục
tiêu đó khơng phải bao giờ cũng thống nhất với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
14
của nước nhận đầu tư. Do vậy, một số doanh nghiệp FDI có hành vi vi phạm các
chính sách quản lý tài chính tiền tệ của nước nhận đầu tư như chuyển giá để trốn
thuế, gây thất thu cho ngân sách nhà nước; khơng đảm bảo quyền lợi chính đáng
của người lao động dẫn đến đình cơng, lãn cơng, gây ra các tác động tiêu cực về
mặt xã hội.
- Gây ô nhiễm và suy thoái môi trường tự nhiên
Bên cạnh những doanh nghiệp FDI có cơng nghệ cao, tiết kiệm năng lượng,
thân thiện với mơi trường, cịn có các doanh nghiệp FDI sử dụng công nghệ thấp,
lạc hậu, tiêu thụ nhiều năng lượng, khả năng phát thải cao gây ô nhiễm môi trường
nặng nề, ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe con người. Xu hướng xuất khẩu ô nhiễm
từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển thông qua FDI ngày càng gia
tăng và Việt Nam có nguy cơ trở thành một trong những nước có mức nhập khẩu ô
nhiễm cao. Mức độ nghiêm trọng của vấn đề này đã khiến nhiều chuyên gia lên
tiếng cảnh báo, dó đó các nước nhận đầu tư cần kiểm sốt chặt chẽ hơn về môi
trường để tránh trở thành bãi rác công nghiệp.
Như vậy, doanh nghiệp FDI không chỉ mang lại những tác động tích cực mà
cịn có những ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển kinh tế - xã hội tại các nước nhận
đầu tư. Vấn đề cần đặt ra ở đây là, quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI
cần phải ngăn chặn, giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực của các doanh nghiệp này,
đồng thời tạo điều kiện phát huy mặt tích cực của chúng, góp phần thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội của nước nhận đầu tư.
1.2. Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngồi ở địa bàn cấp tỉnh
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài ở địa bàn cấp tỉnh
1.2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động. Đây là hoạt
động khách quan nảy sinh khi cần có nỗ lực tập thể để thực hiện mục tiêu chung.
Hoạt động này diễn ra ở mọi tổ chức từ phạm vi nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức
tạp. Trình độ xã hội hóa càng cao, yêu cầu quản lý càng cao và vai trị của nó càng
tăng lên.
Hiện nay, thuật ngữ “quản lý” có nhiều cách diễn đạt khác nhau. Với ý nghĩa
thơng thường, phổ biến thì quản lý có thể hiểu là sự tác động định hướng bất kỳ lên
một hệ thống nào đó nhằm trật tự hóa và hướng nó phát triển phù hợp với những
quy luật nhất định.
Quản lý là một khái niệm bao gồm nhiều dạng. Nếu xét theo góc độ đối tượng
15
quản lý thì có thể chia quản lý thành ba dạng như sau:
- Quản lý các quá trình của thế giới vô sinh (nhà xưởng, ruộng đất, tài nguyên,
thiết bị, máy móc…).
- Quản lý các q trình diễn ra trong cơ thể sống (cây trồng, vật nuôi).
- Quản lý các q trình diễn ra trong xã hội lồi người.
Trong đó, quản lý xã hội là dạng quản lý phức tạp nhất, không thể thiếu trong
đời sống xã hội. Xã hội phát triển càng cao thì vai trị của người quản lý càng lớn và
nội dung quản lý càng phức tạp. Quản lý xã hội bao gồm nhiều lĩnh vực như: quản
lý nhà nước, quản lý hành chính cơng, quản lý kinh tế, quản lý ngành… Trong các
chủ thể tham gia quản lý xã hội, Nhà nước là chủ thể duy nhất quản lý xã hội một
cách toàn diện, toàn dân bằng pháp luật, thể hiện như sau:
Thứ nhất, đối tượng quản lý của Nhà nước là toàn thể nhân dân tức toàn bộ
dân cư sống và làm việc trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
Thứ hai, vì tính đa dạng về lợi ích, hoạt động của nhóm người trong xã hội,
quản lý nhà nước diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội nhằm thỏa mãn
nhu cầu hợp pháp của nhân dân.
Thứ ba, quản lý nhà nước mang tính quyền lực nhà nước, lấy pháp luật làm
cơng cụ quản lý chủ yếu nhằm duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
Từ những đặc điểm trên, có thể hiểu quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã
hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều
chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người trên tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm thỏa
mãn nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
1.2.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài
Các quốc gia khác nhau trên thế giới mặc dù có các dạng thể chế chính trị
khác nhau, nhưng có một điểm chung là ngày càng coi trọng vai trò quản lý, điều
tiết của Nhà nước. Như vậy, vai trò quản lý kinh tế của Nhà nước, trong đó có quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp ngày càng được nhấn mạnh.
Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp là một bộ phận, đồng thời là một nội
dung cơ bản của quản lý nhà nước về kinh tế. Với hệ thống công cụ quản lý vĩ mô,
quản lý nhà nước về kinh tế có cơ hội tạo dựng, xác lập môi trường tốt cho các
thành phần kinh tế trong xã hội hoạt động một cách có hiệu quả nhất. Nhà nước có
chức năng và nhiệm vụ quản lý đối với tất cả các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế, nhưng không can thiệp trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế nói chung, doanh
16