Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Giải pháp nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế gia đình ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 116 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Bản luận văn thạc sĩ "Giải pháp nâng cao vai trò của phụ nữ
trong phát triển kinh tế gia đình ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Ngun" là cơng

trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên
cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS.TS. Bùi Duy Phú. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn
đều là trung thực.
Thái Nguyên, năm 2018
Tác giả

Thân Thị Quyên

i


LỜI CẢM ƠN

Luận văn này được hoàn thành tại trường Đại học Thủy Lợi theo chương trình
đào tạo Cao học kinh tế, chuyên ngành Quản lý kinh tế.
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự quan
tâm, giúp đỡ của Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo, ban chủ nhiệm lớp cùng các
thầy giáo, cô giáo trường Đại học Thủy Lợi. Nhân dịp này, tác giả xin chân
thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó.
Tác giả xin chân thành cảm ơn tới PGS.TS. Bùi Duy Phú - người hướng dẫn
khoa học, đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ
tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn tới tập thể cán bộ, cơng chức, viên chức UBND
huyện Phú Bình, các bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã tạo mọi điều kiện giúp
đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và triển khai thu thập số liệu phục vụ luận


văn. Xin cảm ơn các hộ gia đình trên địa bàn huyện Phú Bình mà tác giả tiến
hành điều tra thu thập số liệu, ý kiến phục vụ cho nghiên cứu luận văn đã hợp
tác và hỗ trợ tác giả nhiệt tình.
Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót, kính
mong các nhà khoa học, quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp chỉ bảo, giúp đỡ để
luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, năm 2018
Tác giả luận văn

Thân Thị Quyên

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ ii
MỤC LỤC ............................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH.................................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...................................................................... 2
2.1. Mục tiêu chung ......................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 3

4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ...................................................... 3
4.1 Cách tiếp cận ............................................................................................. 3
4.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 4
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu .......................................................... 4
chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ GIA ĐÌNH .................................................... 5
1.1 Những vấn đề lý luận cơ bản về vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế
gia đình ............................................................................................................ 5
1.1.1 Giới và giới tính ............................................................................. 5
1.1.2 Gia đình và kinh tế gia đình ........................................................... 8
1.1.3 Vị trí của phụ nữ trong gia đình và ngồi xã hội ............................. 9
1.1.4 Vai trị của phụ nữ trong phát triển kinh tế gia đình ...................... 11
1.1.5 Những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ trong phát triển
kinh tế gia đình ..................................................................................... 15
1.2 Tổng quan một số cơng trình nghiên cứu có liên quan ............................. 19
1.3 Kinh nghiệm về nâng cao vai trò phụ nữ trong phát triển kinh tế gia đình
của một số nước trên thế giới và ở Việt Nam ................................................. 20

iii


1.3.1 Kinh nghiệm về nâng cao vai trò phụ nữ trong phát triển kinh tế gia đình
của một số nước trên thế giới ......................................................................... 20
1.3.2 Kinh nghiệm về nâng cao vai trò phụ nữ trong phát triển kinh tế gia đình
ở Việt Nam .................................................................................................... 22
1.3.3 Kinh nghiệm về nâng cao vai trò phụ nữ trong phát triển kinh tế gia đình
ở tỉnh Thái Nguyên ........................................................................................ 23
1.3.4 Bài học kinh nghiệm về nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triên kinh
tế gia đình ở huyện ở Việt Nam ..................................................................... 24
1.3.5 Bài học kinh nghiệm về nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triên kinh

tế gia đình ở huyện Phú Bình ......................................................................... 24
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VAI TRỊ CỦA PHỤ NỮ TRONG PHÁT TRIỂN
KINH TẾ GIA ĐÌNH Ở HUYỆN PHÚ BÌNH ................................................... 27
2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Phú Bình .......................... 27
2.1.1 Điều kiện tự nhiên............................................................................ 27
2.1.2 Đặc điểm kinh tế .............................................................................. 29
2.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ..................... 36
2.2 Thực trạng vai trò lao động nữ trong phát triển kinh tế gia đình ở huyện
Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ........................................................................... 39
2.2.1 Khái quát thực trạng lao động nữ ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
................................................................................................................. 39
2.2.2 Thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế gia đình tại các
hộ điều tra................................................................................................. 42
2.2.3 Vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ huyện Phú Bình trong thúc đẩy phụ
nữ phát triển kinh tế gia đình .................................................................... 52
2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ trong phát triển
kinh tế gia đình ở huyện Phú Bình ................................................................. 56
2.3.1 Ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài .............................................. 56
2.3.2 Ảnh hưởng của các nhân tố bên trong .............................................. 60
2.4 Đánh giá chung về vai trò của phụ nữ huyện Phú Bình trong phát triển kinh
tế gia đình ...................................................................................................... 61
2.4.1 Những kết quả đạt được ................................................................... 61
2.4.2 Những tồn tại làm hạn chế vai trò của phụ nữ huyện Phú Bình trong
phát triển kinh tế gia đình ......................................................................... 62

iv


2.4.3 Nguyên nhân của hạn chế ................................................................ 63
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ PHỤ NỮ TRONG

PHÁT TRIỂN KINH TẾ GIA ĐÌNH Ở HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI
NGUYÊN............................................................................................................. 65
3.1 Quan điểm và định hướng nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh
tế gia đình huyện Phú Bình ............................................................................ 65
3.1.1 Định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của huyện Phú Bình
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 ...................................................... 65
3.1.2 Quan điểm nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế gia đình
huyện Phú Bình .......................................................................................... 68
3.1.3 Định hướng nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế gia
đình huyện Phú Bình .................................................................................. 70
3.2 Những thuận lợi, khó khăn trong việc nâng cao vai trị của phụ nữ trong
phát triển kinh tế gia đình huyện Phú Bình .................................................... 71
3.3 Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh
tế gia đình huyện Phú Bình ............................................................................ 73
3.3.1 Nhóm giải pháp nâng cao nhận thức về vai trò của phụ nữ ................ 73
Nâng cao trình độ mọi mặt cho phụ nữ kết hợp với giáo dục truyền thống,
phẩm chất đạo đức trong đông đảo phụ nữ ................................................. 74
3.3.2 Thực hiện hiệu quả công tác giám sát, phản biện xã hội liên quan đến
phụ nữ và bình đẳng giới; tham gia hồn thiện luật pháp, chính sách về bình
đẳng giới và sự phát triển của phụ nữ ......................................................... 75
3.3.3 Tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động hỗ trợ xây dựng người
phụ nữ phát triển tồn diện ......................................................................... 76
3.3.4 Tích cực tham mưu, đề xuất công tác cán bộ nữ ................................ 77
3.3.5 Nhóm giải pháp đối với Hội phụ nữ huyện Phú Bình trong việc thúc
đẩy phụ nữ trong phát triển kinh tế gia đình ............................................... 77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 82
1. Kết luận ........................................................................................................ 82
2. Kiến nghị ...................................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 85
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 87


v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

CNVC

Công nhân viên chức

CTQG

Chính trị quốc gia

LHPN

Liên hiệp Phụ nữ

NXB

Nhà xuất bản

PTNT

Phát triển nông thôn


TSCĐ

Tài sản cố định

UBND

Ủy ban nhân dân

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu kinh tế huyện Phú Bình giai đoạn 2012 – 2017 ...................30
Bảng 2.2: Kinh tế trang trại của huyện Phú Bình .......................................................... 32
Bảng 2.3: Phân loại phụ nữ từ 18 tuổi của huyện Phú Bình năm 2017 ........................ 39
Bảng 2.4: Trình độ học vấn của lao động nữ huyện Phú Bình năm 2017 ..................... 40
Bảng 2.5: Thống kê kết quả đào tạo nghề, giới thiệu việc làm cho lao động nữ năm
2017 ............................................................................................................................... 41
Bảng 2.6: Thống kê ngành kinh tế của các hộ gia đình huyện Phú Bình năm 2017 .....42
Bảng 2.7: Mức sống của các hộ sản xuất nông nghiệp điều tra ....................................43
Bảng 2.8: Tỷ lệ nữ làm chủ hộ và tham gia quản lý, điều hành sản xuất trong các hộ
sản xuất nơng nghiệp huyện Phú Bình, năm 2017 ........................................................ 44
Bảng 2.9: Phân công lao động trong các hộ sản xuất nơng nghiệp huyện Phú Bình,
năm 2017 ....................................................................................................................... 45
Bảng 2.10: Vai trị kiểm sốt các nguồn lực và tài chính gia đình của phụ nữ trong các
hộ sản xuất nơng nghiệp huyện Phú Bình, năm 2017 ...................................................46
Bảng 2.11: Vai trị tạo ra thu nhập của phụ nữ trong các hộ sản xuất nơng nghiệp
huyện Phú Bình, năm 2017 ........................................................................................... 47
Bảng 2.12: Vai trò trong sinh hoạt hàng ngày của phụ nữ trong các hộ sản xuất nơng
nghiệp huyện Phú Bình, năm 2017................................................................................49

Bảng 2.13: Vai trị kiểm sốt các nguồn lực và tài chính gia đình của phụ nữ trong các
hộ kinh doanh và hộ công nhân viên được điều tra ....................................................... 50
Bảng 2.14: Mức độ đóng góp của phụ nữ trong thu nhập của gia đình trong trong các
hộ kinh doanh và hộ công nhân viên được điều tra ....................................................... 51
Bảng 2.15: Vai trò trong sinh hoạt hàng ngày của phụ nữ trong các hộ kinh doanh và
hộ công nhân viên huyện Phú Bình, năm 2017 ............................................................. 52
Bảng 2.16: Kết quả thực hiện phong trào thi đua, năm 2017 ........................................57
Bảng 2.17: Kết quả thực hiện phong trào thi đua của phụ nữ huyện Phú Bình ............59

vii


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Biểu đồ 2.1. Phân loại phụ nữ từ 18 tuổi của huyện Phú Bình năm 2017 .................... 39
Biểu đồ 2.2. Vai trị kiểm sốt các nguồn lực và tài chính gia đình của phụ nữ trong
các hộ sản xuất nơng nghiệp huyện Phú Bình, năm 2017.............................................. 46
Biểu đồ 2.3. Mức độ đóng góp của phụ nữ trong thu nhập của gia đình trong các hộ sản
xuất nơng nghiệp huyện Phú Bình, năm 2017 .................................................................. 48

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phụ nữ có vai trị quan trọng khơng chỉ trong mỗi gia đình và trong mọi hoạt động xã
hội; bằng lao động sáng tạo của mình, họ đã góp phần làm giàu cho xã hội, làm phong
phú cuộc sống con người, cụ thể trong lĩnh vực hoạt động vật chất, trong lĩnh vực hoạt
động tinh thần và ở bất cứ nơi nào, dân tộc nào cũng có sự tham gia bằng nhiều hình
thức của người phụ nữ. Đảng và Nhà nước ta ngày càng quan tâm phát huy vai trò của
phụ nữ trong xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho phụ nữ tham gia vào tất cả các lĩnh

vực kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh, quốc phịng… Ngày nay ở các địa phương, cùng
với việc tích cực tham gia vào quá trình phát triển kinh tế gia đình, xây dựng nơng
thơn mới mỗi phụ nữ cịn tham gia nhiều hoạt động quản lý và hoạt động xã hội, góp
phần quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, ổn định an ninh quốc phòng địa
phương làm thay đổi diện mạo địa phương nói riêng và cả nước nói chung.
Phú Bình là một huyện trung du phía Đơng nam tỉnh Thái Ngun, có diện tích tự
nhiên là 271,51 km2, dân số là 144.940 người, trong đó nam là 70.220 người và nữ là
74.720 người. Phú Bình là một huyện nơng nghiệp, trong những năm gần đây kinh tế
Phú Bình đang có sự bứt phá theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ
và giảm dần tỷ trọng của ngành nông nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
Thực tế cho thấy, trong những năm qua, phụ nữ ở huyện Phú Bình đã có rất nhiều
cống hiến cho sự phát triển kinh tế - xã hội, cũng như chương trình xây dựng nơng
thơn mới tại địa phương. Với 51 % dân số và trên 60% lao động là nữ đang làm nơng
nghiệp, với đức tính cần cù, chịu khó, chị em đã tạo ra một khối lượng nông sản lớn,
do vậy trong nhiều năm Phú Bình ln là huyện dẫn đầu trong tồn tỉnh về sản lượng
lương thực cây có hạt.
Tuy nhiên, vẫn có nhiều khó khăn, cản trở để người phụ nữ có thể khẳng định vai trị
của mình đối với sự phát triển kinh tế gia đình, xây dựng nơng thơn mới như: trình độ
học vấn, chun mơn khoa học kỹ thuật, cơ hội tiếp cận thơng tin, tình trạng sức khỏe,
việc thực hiện thiên chức của người phụ nữ .... Qua quá trình cơng tác và nghiên cứu

1


trong lĩnh vực liên quan đến phụ nữ, nhiều câu hỏi được đặt ra cho các cấp hội phụ nữ
là vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế gia đình hiện nay như thế nào? những thuận
lợi và khó khăn để người phụ nữ có thể thực hiện được vai trị của mình? những yếu tố tác
động đến việc nâng cao vai trò của người phụ nữ như thế nào?... Để nâng cao vai trò của
phụ nữ trong phát triển kinh tế gia đình ở huyện Phú Bình cần thực hiện các giải pháp gì?

Để có thể trả lời các câu hỏi đặt ra ở trên, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: Giải
pháp nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế gia đình ở huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Ngun nhằm góp phần nâng cao vai trò và vị thế của người phụ
nữ trong phát triển kinh tế gia đình nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương nói chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Từ đánh giá thực trạng tìm ra các giải pháp nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát
triển kinh tế gia đình nhằm tăng thu nhập, cải thiện đời sống, góp phần phát triển kinh
tế - xã hội của huyện.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế
gia đình.
- Đánh giá thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế gia đình ở huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2014-2017.
- Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế gia
đình ở huyện Phú Bình.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh
tế gia đình, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Phú Bình
trong giai đoạn tới.

2


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là vai trò phụ nữ trong phát triển kinh tế gia đình trên địa bàn
huyện Phú Bình trong các điều kiện kinh tế khác nhau như hộ sản xuất nông lâm
nghiệp, hộ kinh doanh thương mại, dịch vụ và hộ công nhân viên chức.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Phú Bình - Tỉnh Thái
Nguyên.
- Về thời gian: Số liệu nghiên cứu được thu thập trong giai đoạn 2014-2017. Số liệu
điều tra hộ gia đình được thực hiện trong năm 2017.
- Về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế gia
đình ở huyện Phú Bình. Chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.
Đề xuất các giải pháp nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế gia đình.
- Giải pháp thực hiện cho giai đoạn 2018 - 2022.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
4.1 Cách tiếp cận
Nghiên cứu vai trò phụ nữ trong phát triển kinh tế gia đình là một vấn đề khá tồn diện.
Chính vì vậy phương pháp tiếp cận nghiên cứu của luận văn vừa mang tính liên ngành
vừa là phương pháp luận nghiên cứu mang tính xã hội học, đồng thời là phương pháp
luận nghiên cứu các quy luật phát triển kinh tế theo vùng, lãnh thổ, nó bao gồm các
phương pháp cụ thể như sau:
- Tiếp cận nghiên cứu xã hội học (giới): Nhằm nghiên cứu đặc tính của giới, sự khác
nhau và các yếu tố ảnh hưởng đến giới.
- Tiếp cận nghiên cứu liên ngành: Nhằm nghiên cứu vai trò của phụ nữ thể hiện trong
các ngành, các lĩnh vực, mối quan hệ giữa các ngành, các lĩnh vực đối với phát triển kinh
tế gia đình.

3


- Tiếp cận nghiên cứu kinh tế vi mô: Đánh giá tình hình phát triển kinh tế gia đình, các
yếu tố tác động đến kết quả, hiệu quả kinh tế gia đình.
- Tiếp cận nghiên cứu kinh tế hệ thống: Nghiên cứu vai trò của phụ nữ trong các hệ
thống sản xuất các loại hình cây trồng, vật ni, kinh doanh thương mại, dịch vụ, thu
nhập từ lương và các khoản thu nhập khác, các yếu tố trong phát triển kinh tế của địa
phương, của hộ gia đình.

4.2 Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp cụ thể được sử dụng trong nghiên cứu gồm: Phương pháp chọn mẫu
nghiên cứu; Phương pháp thu thập số liệu; Phương pháp xử lý số liệu; Phương pháp
phân tích đánh giá
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
- Luận văn hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về phụ nữ và vai trò của phụ nữ trong
phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển kinh tế gia đình, kinh tế địa phương
nói riêng. Những kinh nghiệm về vai trò của phụ nữ tham gia phát triển kinh tế gia
đình của một số quốc gia trên thế giới và ở một số địa phương trong nước.
- Thông qua việc nghiên cứu thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế gia
đình tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên để đề xuất những giải pháp chung nhằm
nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế gia đình và trong phát triển kinh tế
địa phương.
- Kết quả nghiên cứu luận văn là tài liệu cho các cơ quan chức năng của địa phương,
đặc biệt là Hội Phụ nữ huyện Phú Bình tham khảo trong việc xây dựng chính sách về
phụ nữ và động viên phụ nữ tham gia xây dựng kinh tế gia đình và phát triển kinh tế
địa phương trong tiến trình xây dựng nơng thơn mới. Luận văn là cơng trình khoa học
có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là tài liệu giúp cho Hội Phụ nữ huyện Phú
Bình xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế
hộ trên địa bàn huyện Phú Bình.

4


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ GIA ĐÌNH
1.1 Những vấn đề lý luận cơ bản về vai trị của phụ nữ trong phát triển kinh tế
gia đình

1.1.1 Giới và giới tính

1.1.1.1 Khái niệm
* Giới (Sexual): Là khái niệm dùng để chỉ các đặc trưng sinh học của nữ giới và nam
giới trong tự nhiên. Là sự khác biệt về mặt sinh học giữa nam giới và phụ nữ. [1]
Khái niệm về “Giới” xuất hiện ban đầu tại các nước nói tiếng Anh vào khoảng những
năm 60 của thế kỷ XX. Đến thập kỷ 80 thì nó xuất hiện tại Việt Nam.
Giới là yếu tố luôn biến đổi cũng như tương quan về địa vị trong xã hội của nữ giới và
nam giới, không phải là hiện tượng bất biến mà liên tục thay đổi. Nó phụ thuộc vào
điều kiện kinh tế, thể chế chính trị, xã hội cụ thể.
Giới là sản phẩm của xã hội, có tính xã hội, dùng để phân biệt sự khác nhau trong quan
hệ nam và nữ. Đây là cơ sở để nghiên cứu sự cân bằng về giới và đảm bảo công bằng
trong xã hội.
* Giới tính (Gender): Là khái niệm dùng để chỉ sự khác biệt giữa phụ nữ và nam giới trên
cả khía cạnh sinh học và xã hội. Là phạm trù chỉ quan niệm, vai trò và mối quan hệ xã
hội giữa nam giới và phụ nữ. Xã hội tạo ra và đã gán cho trẻ em gái và trẻ em trai, cho
phụ nữ và nam giới các đặc điểm khác nhau. Bởi vậy, các đặc điểm giới rất đa dạng và
có thể thay đổi được. [1]
Các đặc trưng của giới tính bị quy định và hoạt động theo các cơ chế tự nhiên, di
truyền (Ví dụ: trong sự di truyền giống nịi, người nào có cặp nhiễm sắc thể giới tính
XX thì thuộc về nữ giới, người nào có nhiễm sắc thể giới tính XY thì thuộc về nam
giới). Nữ giới vốn có chức năng sinh lý học như tạo ra trứng, mang thai, sinh con và
cho con bú bằng sữa mẹ. Nam giới có chức năng tạo ra tinh trùng. Về mặt sinh lý học,
nữ giới khác với nam giới.

5


Các đặc trưng giới tính là kết quả của một q trình tiến hố rất lâu dài của lồi người
trong lịch sử. Do vậy, các biến đổi giới tính cũng đòi hỏi phải tốn rất nhiều thời gian
với những điều kiện và sự can thiệp rất đặc biệt. Sự khác nhau về giới tính khơng hàm
chứa sự bất bình đẳng, tức là vị thế sinh học của nam và nữ là ngang nhau.

1.1.1.2 Đặc điểm của giới
Giới có những đặc điểm cơ bản như sau: [3]
- Không tự nhiên mà có
- Học được từ gia đình và xã hội
- Đa dạng (khác nhau giữa các vùng miền)
- Có thể thay đổi được. (Ví Dụ: Phụ nữ có thể làm được những việc mà tưởng trừng
chỉ có nam giới mới làm được và ngược lại: phụ nữ có thể làm Tổng thống, làm chủ
tịch nước… cịn nam giới có thể làm đầu bếp, thuê thùa may vá….)
1.1.1.3 Nguồn gốc và sự khác biệt về giới
Nam giới và nữ giới là hai nửa hoàn chỉnh của loài người, bảo đảm cho việc tái sản
xuất con người và xã hội. Sự khác biệt về giới đã quy định thiên chức của họ trong gia
đình và trong xã hội.
Bắt đầu từ khi sinh ra là đứa trẻ được đối xử tuỳ theo nó là bé trai hay bé gái. Đó là sự
khác nhau về đồ chơi, quần áo, tình cảm của bố mẹ. Đứa trẻ được dạy dỗ và điều chỉnh
hành vi của chúng theo giới tính của mình như bé trai thích đá bóng cịn bé gái thích
nhảy dây…
Những tri thức xã hội cũng hướng theo sự khác biệt về giới khi trẻ lớn lên bắt đầu đi
học. Chẳng hạn như nam giới được hướng theo những ngành kỹ thuật, phải có thể lực
tốt và tư duy cao. Cịn nữ giới có thể lực yếu hơn thường được hướng theo các ngành
nữ công và những ngành cần có sự khéo léo, tỉ mỉ…Tất cả các tác động vơ tình hay
hữu ý của xã hội đều làm tăng sự khác biệt về giới trong xã hội. Tuy nhiên, người ta
lại thường lấy sự khác biệt về giới tính để giải thích sự khác biệt về giới.
Phụ nữ thường được xem là phái yếu, vì họ sống thiên hơn về tình cảm, họ là thành

6


phần quan trọng tạo nên sự yên ấm trong gia đình. Thiên chức của phụ nữ là làm vợ,
làm mẹ, nên họ gắn bó với con cái, gia đình hơn nam giới và cũng từ đấy mối quan
tâm của họ cũng có phần khác hơn nam giới.

Nam giới được coi là phái mạnh, là trụ cột gia đình. Họ cứng rắn hơn về tình cảm,
mạnh bạo và năng động hơn trong công việc. Đặc trưng về giới này cho phép họ dồn
hết tâm trí vào lao động sản xuất, vào cơng việc xã hội và ít bị ràng buộc hơn bởi con
cái, gia đình. Chính điều này đã làm tăng thêm khoảng cách khác biệt giữa phụ nữ và
nam giới trong xã hội. Để thay đổi quan hệ giới các đặc trưng của giới cần phải vượt
qua những quan niệm cũ, tức là cần phải bắt đầu từ việc thay đổi nhận thức, hành vi
của mọi người trong xã hội về giới và quan hệ giới. Hơn nữa, nam - nữ lại có xuất phát
điểm khơng giống nhau để tiếp cận với cái mới, họ có những thuận lợi, khó khăn, tính
chất và mức độ khác nhau để tham gia vào các chương trình kinh tế, từ góc độ nhận
thức, nắm bắt các thông tin xã hội.
Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, từ điều kiện và cơ hội đi học tập, bồi dưỡng trình
độ chun mơn, tiếp cận và làm việc, từ vị trí trong gia đình, ngồi xã hội khác nhau,
từ tác động của định kiến xã hội, các hệ tư tưởng, phong tục tập quán đối với giới cũng
có sự khác nhau.
Sự khác biệt về giới và giới tính là nguyên nhân cơ bản gây nên bất bình đẳng trong xã
hội. Trong nhiều năm gần đây, hầu hết các nước đã dần đánh giá đúng mức vai trò của
phụ nữ, kết quả là thực hiện các mục tiêu “Bình đẳng nam nữ” để giải phóng sức lao
động và xây dựng củng cố thêm nền văn minh nhân loại. Tuy nhiên mức độ bình đẳng
đó tuỳ thuộc vào từng quốc gia và giảm dần theo chiều tăng của sự phát triển đối với
mỗi nước trên thế giới.
1.1.1.4 Vai trò của giới
Vai trò giới thể hiện ở ba loại hình:
- Vai trị sản xuất: Được thể hiện trong lao động sản xuất dưới mọi hình thức để tạo ra
của cải vật chất, tinh thần cho gia đình và xã hội.
Là những công việc do phụ nữ và nam giới thực hiện nhằm tạo ra thu nhập hoặc để tự

7


tiêu dùng. Chúng bao gồm các hoạt động tạo ra sản phẩm vật chất, tinh thần hoặc tạo

ra những dịch vụ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của gia đình.
Ví dụ: Vai trị sản xuất của phụ nữ ở nông thôn bao gồm công việc trồng trọt, chăn
nuôi, làm vườn, làm hàng thủ cơng… Vai trị sản xuất của phụ nữ ở thành thị bao gồm
việc làm công ăn lương trong các cơ quan, xí nghiệp, làm thuê cho chủ tư nhân hoặc
kinh doanh, bn bán…
- Vai trị tái sản xuất sức lao động: Bao gồm các hoạt động nhằm duy trì nịi giống, tái
tạo sức lao động. Vai trị này khơng chỉ đơn thuần là tái sản xuất sinh học, mà cịn cả
việc chăm lo, duy trì và phát triển lực lượng lao động cho hiện tại và tương lai như:
các cơng việc nội trợ, chăm sóc ni dạy con cái,… vai trò này hầu như là thuộc về
phụ nữ.
- Vai trò cộng đồng: Thể hiện ở những hoạt động tham gia thực hiện ở mức cộng đồng
nhằm duy trì và phát triển các nguồn lực cộng đồng, thực hiện các nhu cầu, mục tiêu
chung của cộng đồng như: tham gia các hoạt động phụ nữ tại địa phương, các hoạt
động y tế thôn bản, các dự án tại địa phương…[3]

1.1.2 Gia đình và kinh tế gia đình
1.1.2.1 Khái niệm gia đình
Gia đình là cái gốc của con người, nơi con người sinh ra, bắt đầu một cuộc sống. Khái
niệm gia đình thường dùng để chỉ một nhóm xã hội được hình thành trên cơ sở quan
hệ hơn nhân và quan hệ huyết thống nảy sinh từ quan hệ hơn nhân đó. Gia đình là một
tổ chức xã hội lịch sử, là một thiết chế xã hội đặc thù, là một xã hội thu nhỏ với tất cả
các mối quan hệ xã hội ràng buộc với nhau. [6]
C. Mác viết về gia đình: “Hằng ngày tái tạo ra đời sống của bản thân mình con người
cịn tạo ra người khác, sinh sơi nảy nở - đó là quan hệ giữa chồng và vợ, cha mẹ và
con. Đó là gia đình.” Chủ nghĩa Mác coi gia đình là một trong những nhân tố đầu tiên
tham gia quyết định sự hình thành và phát triển của lịch sử, quan hệ giữa gia đình và
xã hội như quan hệ giữa tế bào với cơ thể sống. [6]
Nói đến gia đình là nói đến nhóm tâm lý - tình cảm xã hội đặc thù, các mối quan hệ

8



trong gia đình, sự cấu kết giữa các thành viên trong gia đình bắt nguồn từ quan hệ
huyết thống ruột thịt và quan hệ tình cảm, trách nhiệm.
1.1.2.2 Khái niệm, đặc điểm kinh tế gia đình
Kinh tế gia đình là loại hình kinh tế tương đối phổ biến và được phát triển ở nhiều
nước trên thế giới. Ở Việt Nam, kinh tế gia đình cũng có vai trị và ý nghĩa to lớn, bởi
vì nước ta bước vào nền kinh tế thị trường với gần 80% dân số đang sinh sống ở nông
thôn với xuất phát điểm thấp, kinh tế gia đình đang là một đơn vị sản xuất phổ biến.
Đây là mơ hình kinh tế có vị trí quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu nền
kinh tế vĩ mô, nhằm huy động mọi nguồn lực tiến hành sự nghiệp cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước. Kinh tế gia đình có vị trí rất quan trọng, tồn tại lâu dài và là bộ
phận hợp thành của kinh tế xã hội chủ nghĩa. Cùng với kinh tế quốc doanh và kinh tế
tập thể, kinh tế gia đình góp phần khai thác mọi tiềm năng phát triển sản xuất, nâng
cao thu nhập của nhân dân, thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa.
Hiện nay, kinh tế gia đình khơng phải là một thành phần kinh tế, nhưng là một loại
hình để phân biệt với các hình thức tổ chức kinh tế khác. Trong hoạt động kinh tế, gia
đình có thể tiến hành tất cả các khâu của quá trình sản xuất và tái sản xuất. Chủ hộ
điều hành tồn bộ mọi q trình sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm vô hạn về
mọi hoạt động của mình. [6]

1.1.3 Vị trí của phụ nữ trong gia đình và ngồi xã hội
Trước hết, phụ nữ có vai trị quan trọng khơng thể thiếu được trong mỗi gia đình. Ảnh
hưởng của phụ nữ tác động đến mọi lĩnh vực trong đời sống gia đình và ngày càng trở
nên quyết định hơn.
Trên tồn thế giới lao động nữ đóng vai trị then chốt trong gia đình về khả năng
sản xuất và tái sản xuất. Họ chiếm hơn 50% trong tổng số lao động; Số giờ lao
động của họ chiếm 2/3 tổng giờ lao động của xã hội và sản xuất ra 1/2 trong tổng
sản lượng nông nghiệp. Cùng với việc đảm nhiệm nhiều công việc khác, lao động
nữ chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong các ngành công nghiệp, dịch vụ với trình độ

khơng ngừng được nâng cao.
Theo kết quả của những cơng trình nghiên cứu trước cho biết: lao động nữ là người sáng

9


tạo ra phần lớn lương thực tiêu dùng cho gia đình. Một phần tử số hộ gia đình trên thế
giới do nữ làm chủ hộ và nhiều hộ gia đình khác phải phụ thuộc vào thu nhập của lao
động nữ. Tuy vậy sự bất bình đẳng vẫn cịn tồn tại ở rất nhiều các nước trên thế giới.
Đặc biệt là ở các vùng nông thôn, phụ nữ bị hạn chế về mọi mặt: đời sống, điều kiện
sống và làm việc tồi tàn, địa vị trong xã hội thấp kém. Trong 1,3 tỷ người trên thế giới ở
trong tình trạng nghèo khổ thì có đến 70% là lao động nữ. Có ít nhất 1/2 triệu lao động nữ
tử vong do các biến chứng về mang thai, sinh đẻ.
Theo báo cáo của Liên Hiệp Quốc: "Lao động nữ chiếm 13% trong Quốc hội, 14%
trong cương vị lãnh đạo, quản lý hay cán bộ cao cấp của doanh nghiệp". Theo điều tra
của Văn phịng quốc tế về việc làm thì lao động nữ nhận tiền ít hơn nam giới 25%.
Ngân hàng thế giới nghiên cứu về "bạo lực trên cơ sở giới" tại Việt Nam cho thấy: 80%
các gia đình điều tra có ba vợ bị chồng mắng chửi và 15% các bà vợ bị chồng đánh.
Ở Việt Nam, Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã đánh giá phẩm chất của người phụ nữ Việt
Nam và được thể hiện qua Tám chữ vàng mà người đã tặng cho những người phụ nữ
Việt Nam: "Anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang". Những phẩm chất ấy được thể
hiện qua sự anh hùng chống giặc ngoại xâm, đảm việc nước giỏi việc nhà, cần cù chịu
khó, hết lịng vì chồng con vì gia đình và vì xã hội. Trong những thời kỳ khác phẩm
chất của người phụ nữ Việt Nam cũng được phát huy mạnh mẽ dù ở đâu, trong hồn
cảnh nào và ngày nay địi hỏi người phụ nữ phải “tự tin, tự trọng, trung hậu, đảm đang”.
Ngày nay, so với các nước khác trong khu vực thì người phụ nữ Việt Nam có điều kiện
hơn để tiếp cận với giáo dục, học tập, việc làm và tham gia vào lĩnh vực quản lý. Hiện
nay họ đã giữ một số vị trí quan trọng trong xã hội như: Chủ tịch Quốc Hội, Phó Chủ tịch
nước, Bộ trưởng, Thứ tưởng, Vụ trưởng, Tổng giám đốc, giám đốc, Tuy nhiên so với
quốc tế thì tỷ lệ phụ nữ là đại biểu quốc hội của Việt Nam còn thấp và có xu hướng giảm

dần cụ thể, số nữ đại biểu quốc hội chiếm 21,77% ở khóa VII; 18% ở khóa VIII; 18,84% ở
khóa IX; 26,2% ở khóa X; 27,31% ở khóa XI; 25,76% ở khóa XII và 24,4% ở khóa XIII.
Phụ nữ ln là nhân tố quan trọng đối với sự phát triển của gia đình và xã hội.
Nghĩa vụ công dân và chức năng làm vợ, làm mẹ của phụ nữ được thực hiện tốt là một trong
những yếu tố quan trọng đảm bảo cho sự ổn định và phát triển lâu dài của đất nước.
Ngày càng có nhiều phụ nữ thành đạt trong các lĩnh vực kinh tế, khoa học, chính trị và xã

10


hội. Trình độ học vấn của phụ nữ cũng ngày được nâng cao hơn 90% phụ nữ biết đọc,
biết viết.

1.1.4 Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế gia đình
Trên tồn thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng lao động nữ ln đóng vai trị quan
trọng trong đời sống kinh tế- xã hội của đất nước, Hiến pháp đầu tiên của nước Việt
Nam dân chủ cộng hồ (1946) đã cơng nhận quyền bình đẳng của phụ nữ với nam giới
trên mọi phương diện. Sự nghiệp giải phóng phụ nữ đã đem lại cho xã hội nguồn nhân
lực, trí lực dồi dào và ngày càng được phát triển. Lao động nữ là người đóng góp chính
cho nền kinh tế và đấu tranh chống đói nghèo bằng cả những công việc được trả công và
không được trả công ở gia đình, ngồi cộng đồng và nơi làm việc; Tỷ lệ lao động nữ
tham gia các ngành nông, lâm, ngư nghiệp ngày càng cao. Nhiều khâu trong sản xuất
nông nghiệp do lao động nữ đảm nhiệm. Việc trao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cho
các hộ nông dân đã cho phép kinh tế gia đình phát triển thuận lợi và đa dạng. Ngồi sản
xuất nơng nghiệp nhiều gia đình đã làm thêm các ngành nghề khác và theo đó thu nhập
của các hộ cũng được tăng thêm. Người lao động nữ được chủ động hơn trong sắp xếp
công việc đồng áng, chăm lo con cái và thu vén nhà cửa.
Lao động nữ ln là người đóng vai trị then chốt trong gia đình về khả năng sản xuất và
tái sản xuất. Sự nghiệp giải phóng phụ nữ đã đem lại cho xã hội nguồn nhân lực với trí
lực và thể lực dồi dào phát triển ngày càng cao. Trong phát triển kinh tế gia đình, vai

trị của phụ nữ được thể hiện trong nhiều phương diện như trong lao động sản xuất,
trong phân công lao động, trong công việc sinh hoạt hàng ngày của gia đình…
Với tư cách là người tham gia và thường là chủ thể các hoạt động lao động sản xuất ra
của cải vật chất, người phụ nữ góp phần quan trọng vào đảm bảo các nhu cầu đời sống
của gia đình.
Về tính chất trực tiếp, phụ nữ tạo ra kinh tế cho gian đình bằng các sản phẩm tự cung,
tự cấp và trao đổi hàng hóa với khối lượng rất đáng kể. Trong lao động mang tính gián
tiếp, người phụ nữ làm tới 70% số lượng công việc gián tiếp mang lại hiệu quả kinh tế
cho gia đình. Phụ nữ là nhân lực lao động quyết định đến mức thu nhập kinh tế của mỗi
gia đình, là hạt nhân tạo nên mơi trường văn hóa trong gia đình. Và họ cũng là chủ thể

11


về tổ chức, quản lý, điều hành quá trình sản xuất kinh tế của gia đình.
1.1.4.1 Vai trị của phụ nữ trong lao động sản xuất
Trong lao động sản xuất, lao động nữ là người làm ra phần lớn lương thực, thực phẩm
tiêu dùng cho gia đình. Đặc biệt các hộ nghèo sinh sống chủ yếu dựa vào kết quả làm
việc của lao động nữ. Thế nhưng họ lại có rất ít hoặc khơng có quyền sở hữu trong gia
đình. Đây là sự bất công lớn đối với lao động nữ khắp nơi trên thế giới, đặc biệt là ở
các nước, các vùng, các miền còn chưa phát triển cả về kinh tế và nhận thức.
“Thân cò lặn lội bờ ao - Gánh gạo ni chồng tiếng khóc nỉ non" đó là người phụ nữ
của ngày xưa, nhưng trong xã hội hiện đại ngày nay, phụ nữ đã chủ động, tự tin và
nhiều người còn giữ kinh tế, là lao động chính tạo nguồn thu nhập chính cho cuộc sống
gia đình “phụ nữ chống nửa trời”. Những hoạt động tạo thu nhập mà phụ nữ tham gia
để cùng chồng chia sẻ gánh nặng kinh tế gia đình rất đa dạng, phong phú, đó là: làm
cơng ăn lương; trồng trọt, chăn nuôi, kinh doanh buôn bán, dịch vụ, sản xuất thủ
công… Không chỉ lao động tại chỗ, hàng vạn phụ nữ nông thôn đã phải xa quê hương,
xa chồng con, di cư tới những vùng kinh tế phát triển hơn, cả trong nước và ngồi
nước, chịu đựng những khó khăn, thiếu thốn về vật chất và tinh thần để lao động kiếm

sống nhằm cải thiện đời sống gia đình.
Trước những diễn biến phức tạp nền kinh tế thị trường, của thời tiết, của dịch bệnh…
phụ nữ vẫn tích cực và chủ động trong các hoạt động tạo thu nhập, đóng góp vào kinh
tế gia đình, góp phần xố đói giảm nghèo; nâng cao thu nhập cho gia đình, làm giàu
chính đáng.
1.1.4.2 Vai trị của phụ nữ trong phân cơng lao động trong gia đình
Bên cạnh người đàn ơng trong gia đình thì người phụ nữ cũng đóng vai trị là người
sắp xếp, tổ chức cuộc sống gia đình. Ngày nay, mặc dù có nhiều phụ nữ tham gia vào
các cơng việc của xã hội và thành công không kém nam giới, nhưng nhìn chung cơng
việc nội trợ, quản lý gia đình vẫn cịn là mảng cơng việc chủ yếu do phụ nữ đảm trách.
Phụ nữ là người tay cầm chìa khóa, quyết định chi tiêu mọi việc trong gia đình, từ đi
chợ, nấu ăn, giặt giũ đến quét dọn, bày trí, sắp xếp, mua sắm.... Đó là mảng cơng việc
lặt vặt, tỉ mỉ, chiếm nhiều thời gian nhưng không thể không có. Người phụ nữ đã sắp

12


xếp, tổ chức gia đình theo suy nghĩ, nhận thức và tính năng động của mình. Ngồi ra,
phụ nữ có vai trò trọng yếu trong việc điều hòa các mối quan hệ gia đình. So với phụ
nữ, nam giới có nhiều điểm không thể sánh bằng. Bởi lẽ họ không có những đức tính
như người phụ nữ. Hàng ngày, sau một ngày làm việc tất bật, mệt nhọc, nam giới cần
có một khơng gian ấm cúng, một nơi để nghỉ ngơi, và gia đình đóng vai trị quan trọng
này. Để điều hịa được các mối quan hệ gia đình và phân cơng lao động trong gia đình
một cách hợp lý địi hỏi những đức tính đảm đang, dịu dàng, biết thơng cảm, chịu khó
và sự tinh tế ở người phụ nữ.
1.1.4.3 Vai trị của phụ nữ trong kiểm sốt các nguồn lực và tài chính của gia đình
Ngồi việc trực tiếp tham gia lao động sản xuất tạo thu nhập, phụ nữ còn là người tổ
chức, động viên, tạo điều kiện cho các thành viên trong gia đình tham gia hoạt động
kinh tế, tăng thu nhập cho gia đình và đảm nhiệm vai trị của người giữ “tay hịm chìa
khóa” cho gia đình. Trong bối cảnh giá cả sinh hoạt leo thang mà thu nhập khiêm tốn

của người lao động chưa được cải thiện, công việc nội trợ trở nên khó khăn hơn bởi nó
địi hỏi người phụ nữ phải cân đối các khoản thu chi, tính tốn một cách khoa học và
cũng rất cần “nghệ thuật” bếp núc để luôn đảm bảo cơm dẻo canh ngọt, đủ dưỡng chất
cho cả nhà, quần áo mới cho con đến trường…
1.1.4.4 Vai trò của phụ nữ trong việc tạo ra thu nhập của gia đình
Trong xã hội hiện đại, phụ nữ được tạo điều kiện học tập, trau dồi kiến thức, chủ động,
tự tin để hướng ngoại tham gia vào các công tác xã hội, phát triển bản thân, đứng vững
vàng hơn trên vị thế phụ nữ hiện đại. Phụ nữ ngoài thiên chức làm vợ, làm mẹ họ cịn
tham gia góp phần quan trọng xây dựng kinh tế gia đình, là người lao động chính, tạo
thu nhập để duy trì ổn định cuộc sống gia đình.
Theo quan niệm truyền thống, người chồng là “trụ cột” trong gia đình, chịu trách nhiệm
chính trong việc tạo thu nhập cho gia đình. Người vợ chủ yếu lo thu vén nhà cửa, nuôi
dạy con cái, làm việc nhà, chăm sóc sức khỏe, bữa ăn, giấc ngủ cho chồng con. Tục
ngữ Việt Nam có câu: “đàn ông cái nhà, đàn bà cái bếp”. Ngày nay, quan niệm truyền
thống đó đã có những thay đổi; vai trị của người phụ nữ không chỉ giới hạn ở việc bếp
núc mà phụ nữ ngày càng khẳng định vai trò là “trụ cột” thứ hai trong gia đình, cùng
với nam giới chia sẻ trách nhiệm kinh tế, tổ chức tốt cuộc sống vật chất cho gia đình.

13


Trong xã hội hiện đại, vai trò của người phụ nữ được đánh giá ngang bằng với nam
giới, đó là:“đàn ông xây nhà, đàn bà xây tổ ấm”. Khi nhịp sống ngày càng sơi động và
có nhiều thay đổi thì vị trí, vai trị của người phụ nữ trong gia đình lại càng quan trọng
hơn bao giờ hết. Họ khơng ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao vị thế của mình. Phụ
nữ là những người vợ, người mẹ mẫu mực, là nền tảng của sự hạnh phúc gia đình. Hơn
nữa, trong văn hóa của người Việt Nam, gia đình là cái gốc của con người, là tế bào của
xã hội. Gia đình có tốt thì xã hội mới phồn vinh, thịnh vượng và phát triển. Ở nước ta,
Nghị quyết số 11-NQ/TW của bộ Chính trị về Cơng tác phụ nữ thời kỳ đầy mạnh
CNH-HĐH đất nước đã khẳng định: “Phụ nữ vừa là người lao động, người công dân,

vừa là người mẹ, người thầy đầu tiên của con người”. [6]
1.1.4.5 Vai trò của phụ nữ trong sinh hoạt hàng ngày của gia đình
Ngồi việc tham gia vào lao động sản xuất đóng góp thu nhập cho gia đình, lao động
nữ còn đảm nhiệm chức năng người vợ, người mẹ - đó chính là thiên chức của họ. Họ
phải làm hầu hết công việc không tên và không được trả lương, các công việc này rất
quan trọng đối với sự tồn tại, phát triển của gia đình và xã hội. Họ phải lo từng bữa
cơm cho gia đình, chăm sóc dạy bảo con cái - là những thế hệ chủ nhân tương lai của
đất nước sau này đang ngày càng tốt hơn trong trường học đầu đời đó chính là gia đình
mà người phụ nữ, người mẹ là người thầy tận tâm, tận lực dạy bảo chăm lo.
1.1.4.6 Vai trò của phụ nữ trong sinh hoạt cộng đồng
Trong sinh hoạt cộng đồng: Lao động nữ tham gia hầu hết các hoạt động diễn ra ở
xóm, làng, thơn, bản như: việc họ hàng, việc làng, việc xóm góp phần giữ gìn và
phát triển giá trị cộng đồng.
Như vậy, dù được thừa nhận hay không được thừa nhận, thực tế trong cuộc sống hàng
ngày và những gì lao động nữ làm đã khẳng định vai trị của họ trong gia đình, trong
mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, trong bước tiến của nhân loại. Lao động nữ
cũng phải thực hiện nhiều vai trò, cho nên họ cần được nam giới chia sẻ, thông cảm cả
về hành động lẫn tinh thần, xã hội cũng cần có những chương trình trợ giúp để lao
động nữ thực hiện tốt hơn vai trị của mình.

14


1.1.5 Những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế gia đình
1.1.5.1 Các yếu tố bên ngoài
1.1.5.1.1 Yếu tố về xã hội
Quan niệm về giới, những phong tục, tập quán trong xã hội là những yếu tố ảnh hưởng
nhiều đến vai trò của lao động nữ trong việc phát triển kinh tế hộ. Lao động nữ trước hết
phải lo việc gia đình, con cái. Dù làm bất kỳ cơng việc gì thì việc nội trợ vẫn là thuộc
trách nhiệm vụ người phụ nữ, đây là quan niệm ngự trị ở nước ta từ nhiều năm nay.

Sự tồn tại của những hủ tục lạc hậu, trọng nam khinh nữ đã kìm hãm tài năng sáng tạo
của các chị em, hạn chế sự cống hiến của họ cho xã hội và cho gia đình. Họ khơng thể
đi xa, vắng nhà lâu ngày hay phó mặc việc nhà cho chồng hay cho gia đình được. Gánh
nặng mang thai, sinh đẻ, nuôi dưỡng con nhỏ và nội trợ gia đình đè nặng nên đơi vai
người phụ nữ. Đây là trở ngại lớn làm cho các chị em phụ nữ không thể tập trung sức lực,
thời gian và trí tuệ vào sản xuất kinh doanh và các hoạt động xã hội. Chính sự tồn tại của
những quan niệm, hủ tục trên đã khiến nhiều chị em trở nên không mạnh dạn trong việc
làm ăn, không năng động sáng tạo bằng nam giới và họ gặp nhiều khó khăn trong giao
tiếp xã hội.
Như vậy, quan niệm về giới, sự bất bình đẳng nam nữ và phong tục tập quán đã là một
nguyên nhân cơ bản cản trở sự tiến bộ và vai trò của lao động nữ trong việc phát triển
kinh tế - xã hội.
1.1.5.1.2 Yếu tố về chính sách
Chính sách có ảnh hưởng lớn đến sự tham gia của phụ nữ vào phát triển kinh tế gia
đình. Nếu Nhà nước có nhiều chính sách quan tâm, tạo điều kiện, khuyến khích phụ nữ
làm kinh tế sẽ góp phần phát huy vai trò của nữ giới trong việc phát triển kinh tế gia
đình nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội nói chung. Ngày nay, ở cả Việt Nam và thế
giới đều ngày càng có nhiều chính sách khuyến khích lao động nữ tham gia vào phát
triển kinh tế - xã hội.
1.1.5.1.3 Yếu tố về điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương
Điều kiện kinh tế - xã hội địa phương cũng ảnh hưởng quan trọng đến vai trò của phụ
nữ trong phát triển kinh tế.

15


Nếu địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển, ổn định thì người phụ nữ có
nhiều cơ hội tốt về việc làm, có thể kiếm được thu nhập cao và đảm bảo cuộc sống gia
đình tốt. Tuy nhiên nếu điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương gặp nhiều khó khăn
thì người phụ nữ sẽ gặp nhiều trở ngại trong vấn đề phát triển kinh tế gia đình.

1.1.5.2 Các yếu tố bên trong
1.1.5.2.1 Trình độ học vấn, chuyên môn, khoa học kỹ thuật của phụ nữ
Trình độ học vấn, chun mơn, khoa học kỹ thuật là yếu tố vô cùng quan trọng. Trước
đây khi phụ nữ khơng được đầu tư cho học hành, trình độ thấp khiến cho người phụ nữ
gặp nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế gia đình. Ở nơng thơn, đặc biệt là miền núi
phương tiện thơng tin nghe nhìn và sách báo đến với người dân còn rất nhiều hạn chế,
do vậy việc lao động nữ tiếp cận và nắm bắt các thông tin kỹ thuật về chăn nuôi, trồng
trọt cịn gặp nhiều khó khăn.
Ngồi thời gian lao động sản xuất, người phụ nữ dường như ít có thời gian dành cho
nghỉ ngơi hoặc hưởng thụ văn hoá tinh thần, học hỏi nâng cao hiểu biết kiến thức xã
hội mà họ phải giành phần lớn thời gian còn lại cho cơng việc gia đình. Do vậy, phụ
nữ bị hạn chế về kỹ thuật chuyên môn và sự hiểu biết xã hội.
Theo thống kê cho thấy tỷ lệ lao động nữ ở Việt Nam không qua đào tạo là rất cao,
chiếm tới gần 90% tổng số lao động không qua đào tạo trong cả nước; chỉ có 0,63 %
cơng nhân kỹ thuật có bằng là nữ, trong khi chỉ tiêu này của nam giới là 3,46%. Tỷ lệ
lao động nữ có trình độ đại học và trên đại học 0,016%, tỷ lệ này ở nam giới là 0,077%
(gấp 5 lần so với nữ giới).
Điều đó cho thấy trình độ học vấn và chuyên môn nghề nghiệp của phụ nữ là rất thấp
và thấp hơn so với nam giới. Phụ nữ bị hạn chế về kỹ thuật, chuyên môn và sự hiểu
biết nên gặp khơng ít khó khăn trong việc nắm bắt kiến thức pháp luật, tìm nguồn
vốn, tìm kiếm thị trường, khó khăn trong việc tiếp cận và áp dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuất và đời sống. Do vậy, hiệu quả công việc và năng suất lao động
của họ thấp.
1.1.5.2.2 Yếu tố về sức khoẻ
Với phụ nữ nông thôn vừa phải lao động nặng vừa phải thực hiện thiên chức của mình

16


là phải mang thai, sinh con và cho con bú bằng bầu sữa của mình, cùng với điều kiện

sinh hoạt thấp kém đã làm cho sức khoẻ của họ bị giảm sút. Điều này không những
ảnh hưởng đến khả năng lao động mà còn làm vai trò của phụ nữ trong gia đình cũng
như trong việc phát triển kinh tế gia đình trở nên thấp hơn.
1.1.5.2.3 Khả năng tiếp nhận thông tin của phụ nữ
Do phụ nữ phải đảm nhận một khối lượng công việc lớn nên cơ hội để họ giao tiếp
rộng rãi, tham gia hoạt động cộng đồng để nắm thơng tin rất ít. Ở nhiều vùng nơng
thơn xa xơi hẻo lánh người dân cịn chưa hề được tiếp xúc với báo chí và các hình thức
truyền tải thơng tin khác. Phụ nữ nếu có cơ hội tiếp nhận thơng tin tốt sẽ có nhiều điều
kiện tốt để phát triển kinh tế gia đình, ngược lại những phụ nữ khơng có nhiều điều
kiện tiếp cận với thơng tin kinh tế - văn hóa, kỹ thuật…sẽ gặp trở ngại nhiều hơn trong
vấn đề làm kinh tế.
1.1.5.2.4 Yếu tố nội tại của người phụ nữ
Một yếu tố khác không thể không nhắc đến là yếu tố nội tại của người phụ nữ, đó
chính là quan niệm lệch lạc về giới, ngay cả phụ nữ cũng có cái nhìn khơng đúng về
những vấn đề đó. Họ cũng cho rằng, những cơng việc nội trợ, chăm sóc gia đình, con
cái…là việc của phụ nữ. Họ tỏ ra khơng hài lịng về người đàn ông thạo việc bếp núc,
nội trợ. Trong khi họ lên tiếng địi quyền bình đẳng thì họ vơ tình ràng buộc thêm trách
nhiệm cho mình. Vậy nên, tồn bộ cơng việc gia đình, sản xuất càng đè nặng lên đôi
vai phụ nữ khiến họ mệt mỏi cả về thể xác lẫn tinh thần. Ta có thể khẳng định rằng,
phụ nữ có vai trị đặc biệt quan trọng trong sự phát triển của nhân loại. Song, có nhiều
nguyên nhân gây cản trở sự tiến bộ của họ trong cuộc sống. Các yếu tố khách quan và
chủ quan đã tác động không tốt khiến cho phụ nữ đặc biệt là phụ nữ nơng thơn bị lâm
vào vịng luẩn quẩn của sự nghèo đói và bất bình đẳng. Vì vậy, cần phải tiến tới quyền
bình đẳng đối với nữ trên tồn thế giới. Bình đẳng nam nữ nhằm giải phóng sức lao
động xã hội, xây dựng và củng cố thêm nền văn minh nhân loại.
1.1.5.3 Vai trò của Hội phụ nữ trong thúc đẩy phụ nữ phát triển kinh tế gia đình
Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị,
đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của các tầng lớp phụ nữ Việt Nam;
phấn đấu vì sự phát triển của phụ nữ và bình đẳng giới. Hội là thành viên của Mặt trận


17


×