Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên khoa kinh tế trường đại học công nghiệp hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
----------o0o----------

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đờ̀ tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN KHOA KINH TẾ TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HN

NGUYỄN TIẾN LỢI

HÀ NỘI- 2009


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
----------o0o----------

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đờ̀ tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN KHOA KINH TẾ TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HN

NGUYỄN TIẾN LỢI
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ THỊ ANH VÂN



HÀ NỘI- 2009
1


Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên khoa KT trường ĐH Công Nghiệp

LỜI CAM ĐOAN

Hội nhập kinh tế toàn cầu, các doanh nghiệp Việt Nam đứng trước những cơ
hội mới cùng những thách thức mới, Khoa Kinh tế trường ĐH Công nghiệp cũng
đang gặp những khó khăn thách thức trong tiến trình hội nhập chung. Sau quá trình
học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội em đã chủ động đề
nghị và được chấp nhận cho làm tốt nghiệp theo đề tài: “Một số giải pháp nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên khoa Kinh tế trường ĐH Cơng nghiệp HN”.
Trong q trình làm luận văn em đã thực sự dành nhiều thời gian cho việc
tìm kiếm cơ sở lý luận, thu thập dữ liệu; vận dụng kiến thức để phân tích và đề xuất
cải tạo thực trạng đội ngũ giáo viên khoa Kinh tế trường ĐH Công nghiệp HN.
Em xin cam đoan: luận văn này là của em tự làm và chưa được công bố ở bất
kỳ dạng nào.

Nguyễn Tiến Lợi

2

Cao học QTKD 2007-2009


Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên khoa KT trường ĐH Công Nghiệp


MỤC LỤC
Trang

LỜI NÓI ĐẦU

1

1.

Lý do chọn đề tài luận văn

1

2.

Mục đích nghiên cứu

2

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2

4.

Phương pháp nghiên cứu

3


5.

Ý nghĩa của đề tài

3

6.

Bố cục của luận văn

3

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO

5

VIÊN TRONG ĐƠN VỊ ĐÀO TẠO
1.1

Bản chất và mục đích hoạt động của đơn vị đào tạo trong kinh tế thị

5

trường
1.2

Đội ngũ giáo viên trong đơn vị đào tạo

10


1.2.1 Giáo viên là người góp phần trực tiếp, tích cực vào việc hình thành

17

và phát triển nhân cách cho học sinh, sinh viên
1.2.2 Giáo viên là người trực tiếp trang bị tri thức khoa học kỹ thuật và

18

công nghệ cho học sinh- sinh viên, từ đó góp phần tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao cho đất nước
1.3

Bản chất và phương pháp đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên của

21

đơn vị đào tạo
1.3.1 Phương pháp đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên hiện có tại cơ sở

24

đào tạo thuần túy theo kết quả điều tra, khảo sát và so sánh với chuẩn
1.3.2 Phương pháp đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên của các đơn vị

25

giáo dục và đào tạo bằng cách: đo lường theo các tiêu chuẩn- so với
mức chuẩn của từng tiêu chuẩn- đưa ra mức độ đạt chuẩn

1.3.3 Phương pháp đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên của đơn vị đào

27

tạo bằng cách điều tra, phân tích chất lượng các cơng việc được phân
cơng đảm nhiệm

Nguyễn Tiến Lợi

3

Cao học QTKD 2007-2009


Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên khoa KT trường ĐH Công Nghiệp

1.4

Các nhân tố và phương hướng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên

29

trong đơn vị đào tạo
1.4.1 Mức độ sát đúng của kết quả xác định nhu cầu và mức độ hợp lý của

30

công tác tuyển dụng
1.4.2 Mức độ hợp lý của việc phân công giảng dạy


31

1.4.3 Mức độ hợp lý của phương pháp đánh giá chất lượng giáo viên

32

1.4.4 Mức độ hấp dẫn của chính sách đãi ngộ

34

1.4.5 Mức độ hợp lý của tổ chức đào tạo và bồi dưỡng giáo viên của đơn

35

vị đào tạo
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ

39

GIÁO VIÊN KHOA KINH TẾ TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HN
2.1

Đặc điểm sản phẩm- khách hàng, đặc điểm cơ sở vật chất và tình

39

hình hoạt động của trường ĐH Công nghiệp Hà Nội
2.1.1 Đặc điểm sản phẩm dịch vụ, khách hàng

46


2.1.2 Đặc điểm cơ sở vật chất -cơng nghệ

50

2.1.3 Tình hình hoạt động của khoa Kinh tế trường ĐH Công nghiệp HN

52

2.2

Đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên khoa Kinh tế trường ĐH Công

55

nghiệp Hà Nội
2.2.1 Đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên khoa Kinh tế trường ĐH Công

56

nghiệp theo quy mô
2.2.2 Đánh giá mức độ đáp ứng, phù hợp của đội ngũ giáo viên khoa Kinh

56

tế trường ĐH Công nghiệp về cơ cấu giới tính.
2.2.3 Đánh giá mức độ đáp ứng, phù hợp của đội ngũ giáo viên khoa Kinh

58


tế trường ĐH Công nghiệp về cơ cấu khoảng tuổi
2.2.4 Đánh giá mức độ đáp ứng, phù hợp của đội ngũ giáo viên khoa Kinh

60

tế trường ĐH Công nghiệp về cơ cấu ngành nghề, trình độ
2.2.5 Đánh giá mức độ đáp ứng, phù hợp của đội ngũ giáo viên khoa Kinh

62

tế trường ĐH Công nghiệp trên cơ sở khảo sát mức độ đáp ứng tiêu
chuẩn

Nguyễn Tiến Lợi

4

Cao học QTKD 2007-2009


Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên khoa KT trường ĐH Công Nghiệp

2.2.6 Đánh giá chất lượng công tác của đội ngũ giáo viên khoa Kinh tế

65

trường ĐH Công nghiệp
2.2.7 Đánh giá chất lượng công tác của đội ngũ giáo viên khoa Kinh tế

68


trường ĐH Công nghiệp theo thông tin phản hồi về chất lượng đào
tạo của doanh nghiệp sử dụng học sinh đã qua đào tạo tại khoa
2.2.8 Tổng hợp kết quả đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên khoa Kinh

70

tế trường ĐH Công nghiệp
2.3

Những nguyên nhân dẫn đến chất lượng đội ngũ giáo viên khoa Kinh

71

tế trường ĐH Công nghiệp chưa cao
2.3.1 Về mức độ sát đúng của kết quả xác định nhu cầu, quy hoạch giáo

71

viên, mức độ hợp lý của công tác tuyển dụng giáo viên khoa Kinh tế
trường ĐH Công nghiệp Hà Nội
2.3.2 Về mức độ hợp lý của việc phân công giảng dạy

74

2.3.3 Về mức độ hợp lý của phương pháp đánh giá thành tích đóng góp

75

của giáo viên

2.3.4 Về mức độ hấp dẫn của chính sách đãi ngộ

76

2.3.5 Về mức độ hợp lý của chính sách hỗ trợ, nội dung và phương pháp

78

đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT

82

LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN KHOA KINH TẾ TRƯỜNG ĐH
CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

3.1.

Những thách thức và những yêu cầu mới đối với đội ngũ giáo viên

82

khoa Kinh tế trường ĐH Công nghiệp Hà Nội đến năm 2010.2015
3.1.1. Những thách thức đối với sự phát triển của khoa Kinh tế trường ĐH

82

Công nghiệp HN đến năm 2010.2015
3.1.2. Những yêu cầu đối với đội ngũ giáo viên khoa Kinh tế trường ĐH


84

Công nghiệp HN đến năm 2010.2015
3.2.

Giải pháp 1: Hồn thiện cơng tác tuyển dụng và đổi mới chính sách

Nguyễn Tiến Lợi

5

86

Cao học QTKD 2007-2009


Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên khoa KT trường ĐH Công Nghiệp

đãi ngộ giáo viên khoa Kinh tế trường ĐH Công nghiệp Hà Nội
3.2.1. Về chính sách đãi ngộ giáo viên

86

3.2.2. Về cơng tác tuyển dụng

89

3.3.

Giải pháp 2: Đổi mới chính sách hỗ trợ và tổ chức đào tạo nâng cao


95

trình độ cho đội ngũ giáo viên khoa Kinh tế trường ĐH Công nghiệp
Hà Nội
3.3.1. Xác định nhu cầu đào tạo và phát triển trình độ giáo viên của khoa

96

Kinh tế trường ĐH Công nghiệp Hà Nội đến năm 2010.2015
3.3.2. Xác định chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ giáo

98

viên khoa Kinh tế trường ĐH Công nghiệp Hà Nội đến năm
2010.2015
3.3.3. Đổi mới nội dung và phương pháp đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ

101

giáo viên khoa Kinh tế trường ĐH Công nghiệp Hà Nội đến năm
2010.2015
3.4.

Giải pháp 3: Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên

103

khoa Kinh tế trường ĐH Công nghiệp Hà Nội
3.4.1. Mục tiêu của giải pháp


103

3.4.2. Nội dung của giải pháp

103

KẾT LUẬN

109

TÓM TẮT LUẬN VĂN

110

TÀI LIỆU THAM KHẢO

113

PHỤ LỤC

114

Nguyễn Tiến Lợi

6

Cao học QTKD 2007-2009



Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên khoa KT trường ĐH Công Nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Viết tắt

1
2

ĐH
TCCN

3

HS - SV

Học sinh sinh viên

4

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

5

HN


Hà Nội

6



Cao Đẳng

7

CNH- HĐH

8

CBQL

9

GV

10

CTHSSV

11

KHKT

Khoa học kỹ thuật


12

NCKH

Nghiên cứu khoa học

13

CTHĐ

Chủ tịch hội đồng

14

HĐKH

Hội đồng khoa học

15

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

16

BGD- ĐT

17


ĐT

18

TCHC

Tổ chức hành chính

19

QTĐS

Quản trị đời sống

20

SLĐ

Nguyễn Tiến Lợi

Viết đầy đủ
Đại học
Trung cấp chun nghiệp

Cơng nghiệp hố hiện đại hố
Cán bộ quản lý
Giáo viên
Cơng tác học sinh sinh viên

Bộ giáo dục đào tạo

Đào tạo

Sức lao động

7

Cao học QTKD 2007-2009


Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên khoa KT trường ĐH Công Nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ
Trang
Bảng 1.1. Mẫu bảng đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên của các đơn vị đào

24

tạo trên cơ sở kết quả khảo sát mức độ đáp ứng tiêu chuẩn
Bảng 1.2. Mẫu bảng đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên đơn vị đào tạo

25

theo cơ cấu giới tính
Bảng 1.3. Mẫu bảng đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên đơn vị đào tạo

25

theo cơ cấu khoảng tuổi
Bảng 1.4. Mẫu bảng so sánh đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên đơn vị đào


26

tạo theo chuyên gia tư vấn
Bảng 1.5. Mức dộ đạt chuẩn cho phép về chất lượng đội ngũ giáo viên trong

28

dơn vị đào tạo Việt nam
Bảng 1.6. Các nội dung đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên trong nhà

28

trường
Bảng 1.7. Kết quả tổng hợp các chính sách đãi ngộ của đơn vị đào tạo

35

Bảng 1.8. Kết quả tổng hợp các đề xuất đổi mới chính sách đãi ngộ cho

35

Đội ngũ giáo viên của đơn vị đào tạo
Bảng 1.9. Kết quả tổng hợp các chỉ số của chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao

37

trình độ cho đội ngũ giáo viên đơn vị đào tạo
Bảng 1.10. Kết quả tổng hợp chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ cho

37


đội ngũ giáo viên tại đơn vị đào tạo
Biểu đồ cơ cấu tổ chức trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

45

Bảng 2.1. Tổng hợp kết quả học tập của học sinh, sinh viên khoa kinh tế

54

trường ĐH Công nghiệp
Bảng 2.2. Bảng kết quả xin ý kiến chuyên gia về tỷ lệ % hợp lý của đội ngũ

57

giáo viên theo cơ cấu giới tính của Khoa Kinh tế trường ĐH Cơng nghiệp giai
đoạn 2010-2015
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp kết quả đánh giá mức độ đáp ứng theo cơ cấu giới

Nguyễn Tiến Lợi

8

57

Cao học QTKD 2007-2009


Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên khoa KT trường ĐH Công Nghiệp


tính đội ngũ giáo viên khoa kinh tế trường ĐH Công Nghiệp
Bảng 2.4. Bảng kết quả xin ý kiến chuyên gia về tỷ lệ % hợp lý của đội ngũ

58

giáo viên theo cơ cấu khoảng tuổi của Khoa KT trường ĐH Công Nghiệp
HN giai đoạn 2010-2015
Bảng 2.5. Bảng tổng hợp kết quả đánh giá mức độ đáp ứng theo cơ cấu

59

khoảng tuổi đội ngũ giáo viên của Khoa kinh tế trường ĐH Công Nghiệp Hà
Nội
Bảng 2.6. Bảng kết quả tổng hợp về tỷ lệ % hợp lý của đội ngũ giáo viên theo

61

cơ cấu ngành nghề được đào tạo của 12 trường ĐH
Bảng 2.7. Bảng tổng hợp kết quả đánh giá mức độ đáp ứng, phù hợp về ngành

62

nghề được đào tạo của đội ngũ giáo viên Khoa KT trường ĐH Công Nghiệp
Bảng 2.8. Bảng kết quả xin ý kiến chuyên gia về mức độ đáp ứng tiêu chuẩn

64

của đội ngũ giáo viên Khoa kinh tế trường ĐH Công Nghiệp HN giai đoạn
2010-2015
Bảng 2.9. Bảng kết quả khảo sát sinh viên khoa về mức độ đáp ứng tiêu


64

chuẩn của đội ngũ giáo viên Khoa KT trường ĐH Công Nghiệp HN giai
đoạn 2010-2015
Bảng 2.10. Bảng tổng hợp kết quả đánh giá chất lượng công tác của đội ngũ

65

giáo viên Khoa kinh tế trường ĐH Công nghiệp
Bảng 2.11. Bảng kết quả điều tra, khảo sát chất lượng công tác của đội ngũ

67

giáo viên Khoa kinh tế trường ĐH Công nghiệp
Bảng 2.12. Bảng tổng hợp kết quả đánh giá chất lượng công tác của đội ngũ

67

giáo viên Khoa kinh tế trường ĐH Công nghiệp
Bảng 2.13. Bảng kết quả điều tra, khảo sát chất lượng công tác của đội ngũ

69

giáo viên Khoa kinh tế trường ĐH Công nghiệp theo thông tin phản hồi về
chất lượng đào tạo của các doanh nghiệp sử dụng sinh viên của khoa:
Bảng 2.14. Các nội dung đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên khoa Kinh tế

70


trường ĐH Công nghiệp Hà Nội
Hình 2.1. Sơ đồ quá trình tuyển dụng

Nguyễn Tiến Lợi

73

9

Cao học QTKD 2007-2009


Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên khoa KT trường ĐH Công Nghiệp

Bảng 2.15. Kết quả tổng hợp các chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ giáo viên

77

khoa Kinh tế trường ĐH Công nghiệp Hà Nội
Bảng 2.16. Kết quả tổng hợp các chỉ số của chính sách hỗ trợ đào tạo nâng

80

cao trình độ cho đội ngũ giáo viên khoa Kinh tế trường ĐH Công nghiệp HN
Bảng 3.1. Kết quả tổng hợp chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ cho

88

đội ngũ giáo viên tại khoa Kinh tế trường ĐH Công nghiệp Hà Nội
Bảng 3.2. Kết quả tổng hợp chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ cho


101

đội ngũ giáo viên khoa Kinh tế trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Nguyễn Tiến Lợi

10

Cao học QTKD 2007-2009


Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên khoa KT trường ĐH Công Nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay với sự tăng nhanh của dân số thế giới, nguồn nguyên liệu ngày
càng khan hiếm, tiềm lực của mỗi quốc gia khơng cịn phụ thuộc vào nguồn tài
ngun thiên nhiên sẵn có, vào nguồn nhân cơng rẻ. Sức mạnh đó giờ đây phụ thuộc
vào kiến thức, kỹ năng và chất lượng của nguồn nhân lực mà họ sở hữu để từ đó tìm
ra các nguồn năng lượng mới và các cơng nghệ hiện đại. Hơn nữa, xu thế tồn cầu
hố và hội nhập kinh tế quốc tế đang là thời cơ và cũng là thách thức lớn, mở ra cơ
hội giao lưu và phát triển. Các quốc gia kém phát triển có thể tranh thủ thời cơ,
bằng chiến lược đi tắt đón đầu để tiếp cận, tiếp nhận khoa học cơng nghệ kỹ thuật
tiên tiến và học tập những kinh nghiệm quản lý, điều hành của các quốc gia phát
triển. Các nước phát triển mở rộng thị trường, thị phần và giảm chi phí sản xuất
bằng việc sử dụng nhân cơng bản địa với giá rẻ, tăng dịch vụ bán và chuyển giao
cơng nghệ, chun gia. Trong bối cảnh đó, để trở thành cường quốc chính là đào tạo
được, sở hữu được lực lượng lao động có trình độ cao, thích ứng nhanh với sự thay
đổi của khoa học công nghệ và nền kinh tế toàn cầu hướng vào thị trường.

Việt Nam là một đất nước đang phát triển ở trình độ thấp. Đảng và nhà nước
ta ý thức được tầm quan trọng của phát triển giáo dục và khoa học cơng nghệ. Báo
cáo chính trị của BCH Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam tại đại hội IX đã chỉ
rõ: “phát triển kinh tế, cơng nghiệp hố, hiện đại hố là nhiệm vụ trung tâm. Con
đường cơng nghiệp hố của Việt Nam cần và có thể rút ngắn thời gian so với các
nước đi trước… gắn cơng nghiệp hố với hiện đại hố, tận dụng mọi khả năng để
đạt trình độ tiên tiến, hiện đại về khoa học – công nghệ, từng bước phát triển kinh
tế tri thức. Phát huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của người Việt Nam,
đặc biệt coi trọng phát triển giáo dục, khoa học và công nghệ, xem đây là nền tảng
và động lực của sự nghiệp cơng nghiệp hố hiện đại hố”. Trong Báo cáo chính trị
của BCH Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam tại đại hội IX còn khẳng định
“Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất,
văn hoá tinh thần tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước

Nguyễn Tiến Lợi

11

Cao học QTKD 2007-2009


Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên khoa KT trường ĐH Công Nghiệp

công nghiệp theo hướng hiện đại. Nguồn lực con người, năng lực khoa học và công
nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh được tăng cường; thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về căn bản; vị
thế của nước ta trên trường quốc tế được nâng cao”.
Là một giáo viên hiện đang giảng dạy tại trường Đại học Công nghiệp Hà
Nội đồng thời cũng đang theo học thạc sỹ chuyên ngành Quản trị Kinh doanh tôi
nhận thấy chất lượng đội ngũ giáo viên có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đến sự tồn

tại và phát triển của trường Đại học Công Nghiệp trong thời gian tới. Được sự giúp
đỡ, hướng dẫn tận tình của PGS.TS Lê Thị Anh Vân và GS.TS: Đỗ Văn Phức tôi đã
mạnh dạn chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên khoa kinh tế trường Đại học Công nghiệp Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu
luận văn tốt nghiệp của mình với mong muốn đóng góp một phần cơng sức nhỏ bé
của mình vào sự phát triển chung của nhà trường.
2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
Đánh giá chất lượng và xây dựng một số biện pháp nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên khoa kinh tế trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.
Xuất phát từ mục đích trên luận văn giải quyết các vấn đề:
Nghiên cứu cơ sở lý luận và những căn cứ có liên quan đến chất lượng đội
ngũ giáo viên TCCN – CĐ – ĐH.
Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên hiện nay tại
khoa kinh tế trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.
Xây dựng những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên khoa
kinh tế trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đánh giá và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên là một cơng việc có ý nghĩa rất quan trọng hiện nay đối với các đơn vị nhà
trường trong cả nước nhằm cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực có trình độ, có
phẩm chất, có tư duy, có đạo đức. Đó là chìa khố để thực hiện sự nghiệp CNHHĐH trong giai đoạn hiện nay.

Nguyễn Tiến Lợi

12

Cao học QTKD 2007-2009


Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên khoa KT trường ĐH Công Nghiệp


Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là một đề tài rộng lớn, và phức tạp
mang tính thời đại. Do thời gian, kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế, luận văn
này chỉ tập trung vào việc phân tích và đề ra các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên khoa kinh tế trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài này sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp điều
tra ; Phương pháp lý luận ; Phương pháp thống kê ; Phương pháp quan sát ; Phương
pháp phân tích tổng hợp.
5. Ý nghĩa của đề tài
Đối với nhà trường và khoa có ý nghĩa thiết thực trong việc giám sát, đánh
giá, đảm bảo và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Giúp cho các phòng ban
chức năng, các khoa ban khác có những căn cứ và phương pháp đánh giá nhằm xây
dựng kế hoạch cho mình. Cung cấp thơng tin cho những ai muốn biết về chất lượng
đội ngũ giáo viên và định hướng phát triển trong tương lai của trường Đại học Công
nghiệp Hà Nội.
6. Bố cục của luận văn
Nội dung của luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ giáo viên trong đơn vị đào
tạo.
Chương 2: Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên của khoa kinh
tế trường ĐH Công nghiệp HN
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tại
khoa kinh tế trường ĐH Công nghiệp HN.
Tơi xin cảm ơn các phịng ban trong nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Kinh
Tế cùng toàn thể các thầy cô giáo, giáo vụ trong khoa đã cung cấp nhiều thông tin
quý báu cho đề tài. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn PGS. TS Lê Thị Anh Vân và
GS.TS Đỗ Văn Phức đã tận tình giúp đỡ, quan tâm hướng dẫn chu đáo để em hoàn
thành đề tài này.


Nguyễn Tiến Lợi

13

Cao học QTKD 2007-2009


Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên khoa KT trường ĐH Công Nghiệp

Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong q trình học tập và nghiên cứu song do
kiến thức còn hạn chế, chắc chắn luận văn của em còn nhiều thiếu sót. Em xin lĩnh
hội, tiếp thu những ý kiến đóng góp q báu của các thầy, các cơ trong khoa Kinh
Tế và Quản Lý trường ĐHBK HN để luận văn tốt nghiệp của em được hoàn thiện
hơn nũa.
Em xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Tiến Lợi

14

Cao học QTKD 2007-2009


Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên khoa KT trường ĐH Công Nghiệp

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRONG ĐƠN VỊ ĐÀO TẠO
1.1. BẢN CHẤT VÀ MỤC ĐÍCH HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ ĐÀO TẠO
TRONG KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

Một trong số các hoạt động cơ bản, quan trọng nhất của con người là hoạt
động kinh tế. Loài người đã sáng lập ra nền kinh tế, sáng lập ra thị trường nhằm
mục đích phát triển nhanh và có hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nền kinh tế là một
phương thức tiến hành các hoạt động kinh tế chủ yếu. Thị trường là nơi gặp gỡ và
diễn ra quan hệ mua bán (trao đổi) giữa người có và người cần hàng hóa. Từ đó
chúng ta có thể phát biểu rằng nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hoạt động chủ
yếu theo quy luật cạnh tranh đáp ứng nhu cầu hàng hóa.
Vậy đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường là hàng hóa, là tự do kinh doanh
hàng hóa trong khn khổ pháp luật. Do mưu cầu lợi ích của con người và do được
tự do kinh doanh trong nền kinh tế, cạnh tranh diễn ra mạnh mẽ, quyết liệt, đa dạng.
Trong hoạt động kinh tế cạnh tranh là sự giành giật thị trường khách hàng, đối tác
trên cơ sở các ưu thế về chất lượng hàng hóa, giá hàng hóa, thời hạn, sự thuận tiện
và uy tín lâu dài. Cạnh tranh trên cơ sở các ưu thế là cạnh tranh lành mạnh. Để có
các ưu thế về chất lượng sản phẩm, dịch vụ người sản xuất phải đầu tư thích đáng
cho việc nghiên cứu đổi mới sản phẩm, đổi mới quản lý, đổi mới công nghệ cho
nhân tố con người. Để doanh nghiệp tồn tại và phát triển được trong cạnh tranh
ngày càng khốc liệt ta cần phải hiểu và quán triệt bản chất và mục đích hoạt động
của doanh nghiệp trong khi giải quyết tất cả các vấn đề, các mối quan hệ của hoặc
liên quan đến quá trình kinh doanh. Như vậy, quản lý kinh doanh cần nắm bắt được
chất lượng mà người tiêu dùng yêu cầu đối với sản phẩm hàng hóa là phải biết quan
hệ giữa chất lượng với chi phí.
Trong nền kinh tế thị trường do đảm bảo chất lượng phù hợp với yêu cầu
người tiêu dùng nên sản lượng sản xuất tiêu thụ thơng thường là tăng và có tăng rất

Nguyễn Tiến Lợi

15

Cao học QTKD 2007-2009



Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên khoa KT trường ĐH Công Nghiệp

mạnh, điều đó dẫn tới chi phí cố định cho sản phẩm, giá thành đối với sản phẩm
dịch vụ giảm, tức là lợi thế cạnh tranh về giá càng đảm bảo. Cạnh tranh lành mạnh
giữa những người sản xuất, giữa các nhà cung cấp tạo ra nhiều phản ứng dây
chuyền tích cực đem lại nhiều lợi ích thiết thực trước hết cho người tiêu dùng, cho
những người cạnh tranh thành cơng, cho cộng đồng, cho tồn xã hội.
Như vậy, bản chất của hoạt động của đơn vị đào tạo là đầu tư, sử dụng các
nguồn lực tranh giành với các đối thủ phần nhu cầu của thị trường, những lợi ích mà
các đơn vị cần và có thể tranh giành. Mục đích hoạt động của đơn vị đào tạo là đạt
được hiệu quả hoạt động cao nhất, bền lâu nhất có thể. Theo GS,TS kinh tế Đỗ Văn
Phức [12, tr15], hiệu quả hoạt động của đơn vị đào tạo là kết quả tương quan, so
sánh những lợi ích thu được từ hoạt động của doanh nghiệp quy tính thành tiền
với tất cả các chi phí cho việc có được các lợi ích đó cũng quy tính thành tiền.
Hiệu quả hoạt động của đơn vị đào tạo là tiêu chuẩn được sáng tạo để đánh giá, lựa
chọn mỗi khi cần thiết. Do đó, cần tính tốn tương đối chính xác và có chuẩn mực
để so sánh. Để tính tốn được hiệu quả hoạt động của đơn vị đào tạo trước hết cần
tính tốn được tồn bộ các lợi ích và tồn bộ các chi phí tương thích. Do lợi ích thu
được từ hoạt động của đơn vị đào tạo cụ thể hàng năm thường rất phong phú, đa
dạng, hữu hình và vơ hình (tiền tăng thêm, kiến thức, kỹ năng tăng thêm, quan hệ
tăng thêm, tăng thêm về công ăn việc làm, cần bẳng hơn về phát triển kinh tế, thu
nhập, ảnh hưởng đến mơi trường sinh thái, mơi trường chính trị, xã hội…) nên cần
nhận biết, thống kê cho hết và biết cách quy tính tương đối chính xác ra tiền. Nguồn
lực được huy động, sử dụng cho hoạt động của đơn vị đào tạo cụ thể trong năm
thường bao gồm nhiều loại, nhiều dạng, vơ hình và hữu hình và có loại chỉ tham gia
một phần nên cần nhận biết, thống kê đầy đủ và bóc tách, quy tính ra tiền cho tương
đối chính xác.
Khác với q trình sản xuất cơng nghiệp, các loại hình dịch vụ hàng hóa,
dịch vụ hành chính cơng, lĩnh vực giáo dục và đào tạo có những đặc trưng riêng về

q trình đào tạo từ các yếu tố đầu vào như chương trình, nội dung giảng dạy, cơ sở
vật chất trường, lớp, trang thiết bị dạy học, đội ngũ giáo viên, học sinh…đến các

Nguyễn Tiến Lợi

16

Cao học QTKD 2007-2009


Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên khoa KT trường ĐH Công Nghiệp

hoạt động dạy-học và giáo dục đa dạng, với nhiều hình thức khác nhau trong quá
trình đào tạo và đặc biệt “sản phẩm đào tạo” là con người, với nhiều giai đoạn phát
triển theo lứa tuổi và trình độ giáo dục.
Tư tưởng kinh tế giáo dục theo chủ nghĩa Mác thì lao động giáo dục là một
loại lao động có tính phục vụ (hoặc dịch vụ) có thể tạo ra giá trị sử dụng đặc biệt
cho xã hội, là một loại hoạt động khơng có được trong sản xuất.
Giáo dục sản xuất ra khả năng lao động cho người lao động và phát triển lực
lượng sản xuất có hình thái tri thức khoa học cho xã hội. Giáo dục có thể tái sản
xuất khả năng lao động của con người, có thể thay đổi tính chất và hình thái của khả
năng lao động của con người, là phương pháp quan trọng của tái sản xuất lực lượng
sản xuất có hình thái tri thức khoa học.
Chi phí giáo dục là bộ phận cấu thành giá trị sức lao động. Theo sự phát triển
sản xuất của xã hội và tiến bộ khoa học, giá trị kinh tế xã hội của lao động phức tạp
sẽ ngày càng cao, chi phí đào tạo cũng càng ngày càng lớn, vì thế thù lao của người
lao động phức tạp cũng tăng tương ứng.
Lao động giáo dục sẽ ảnh hưởng đến việc hình thành giá trị kinh tế xã hội.
Sức lao động và chỉ có sức lao động mới là lực lượng sáng tạo ra của cải vật chất
của xã hội, nhưng sức lao động có thể tạo ra giá trị mới thì tuyệt đối khơng thể được

hình thành một cách tự nhiên cũng khơng phải là một q trình tự nhiên, nó có mối
tương quan mật thiết, có tỉ lệ tương thích với mức độ giáo dục của sức lao động.
Về góc độ kinh tế, lợi nhuận đầu tư cho giáo dục có hai phần: phần của cá
nhân và phần của xã hội. Nhà nước đầu tư cho giáo dục để mang lại lợi ích cho toàn
xã hội. Các thành phần kinh tế đầu tư cho giáo dục để tăng chất lượng người lao
dộng, từ đó tăng năng suất lao động, tăng chất lượng sản phẩm, hạ giá thành và tăng
sức cạnh tranh. Gia đình và cá nhân đầu tư cho giáo dục để tăng năng lực hiểu biết,
cơ hội tìm kiếm việc làm, tăng thu nhập cá nhân do tăng năng xuất lao động và khả
năng kiếm được việc làm có lương cao hơn. Vì thế, lợi nhuận trong giáo dục không
được thể hiện trực tiếp và cụ thể như những hoạt động kinh tế.

Nguyễn Tiến Lợi

17

Cao học QTKD 2007-2009


Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên khoa KT trường ĐH Công Nghiệp

Trong gần thập kỷ qua, trong nhiều diễn đàn ở hội thảo, trên báo chí, phát
thanh truyền hình trong nước cũng như ngồi nước, đề tài "có hay khơng yếu tố
thương mại trong hoạt động giáo dục" đã được đề cập đến khá sôi nổi. Ý kiến khác
nhau diễn ra kéo dài, có khi tranh luận rất gay gắt. Nhưng thực tiễn đã nhanh chóng
trở thành người trọng tài cơng minh; sự phát triển của nền kinh tế mới với cuộc
hành trình tồn cầu hố của nhân loại đã cho phép chúng ta nhận thức lại nhiều điều
có ý nghĩa. Thương mại khơng cịn chỉ là cái đi của sản xuất, khơng cịn chỉ là
một thứ sinh hoạt trao đổi hàng hố giản đơn mà nó đã trở thành một hoạt động
quan trọng có tác dụng rộng lớn đến nhiều mặt của đất nước; nó có khả năng phát ra
nhiều tín hiệu có ý nghiã định hướng cho các hoạt động kinh tế, xã hội. Xin đừng

nuôi giữ những định kiến sai lầm về việc bn bán, xin đừng nhìn thương mại qua
những kẻ buôn gian, bán lậu, đầu cơ, trốn thuế qua những từ có tính phê phán như
"con phe", "cai đầu dài", "đầu nậu", "trùm sò"..., xin đừng coi thương mại là một
hoạt động thấp kém, xin đừng dùng từ "thương mại hoá" để chỉ những biểu hiện cá
nhân, tiêu cực, làm tiền bất chính trong nhà trường. Cần phân biệt những tiêu cực
trong giáo dục với việc vận dụng hợp lý những yếu tố thương mại trong việc thực
hiện xã hội hoá giáo dục. Trong xã hội mà nền kinh tế phát triển nhanh thì yếu tố
thương mại càng can thiệp vào hoạt động giáo dục mạnh. Đó là điều hiển nhiên,
khơng thể khơng thừa nhận.
Từ những phân tích trên cho thấy việc phát triển giáo dục trong nền kinh tế
thị trường là một vấn đề cấp thiết và phải được thực hiện dựa trên những quan điểm
đúng đắn. Theo đa số các nhà kinh tế học trên thế giới, phát triển giáo dục, phát
triển nhà trường theo các thiết chế hiện hành song phải không ngừng cải tiến chúng
để chúng thích nghi với động thái kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, thích ứng với
tiến bộ của mỗi thời đại. Người ta nhấn mạnh việc phải coi giáo dục như một ngành
kinh tế, áp dụng tư duy kinh tế vào quá trình đào tạo, nhưng phải coi đó là một
ngành kinh tế có tính đặc thù vừa mang đặc trưng kinh tế chuẩn tắc vừa mang đặc
trưng kinh tế thực chứng. Mơ hình tổ chức xí nghiệp cần được vận dụng vào tổ
chức q trình đào tạo của các nhà trường. Mỗi nhà trường là một xí nghiệp hoạt

Nguyễn Tiến Lợi

18

Cao học QTKD 2007-2009


Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên khoa KT trường ĐH Công Nghiệp

động theo mục tiêu phi lợi nhuận, song phải tính được giá thành đào tạo. Các nhà

trường giáo dục chuyên nghiệp phải biết marketing trong hoạt động đào tạo, phải có
mối liên hệ chặt chẽ với các cơ sở sản xuất, cơ quan nghiên cứu khoa học, các tổ
chức kinh doanh dịch vụ.
Tổ chức phát triển giáo dục, tổ chức quá trình đào tạo ở các đơn vị giáo dục
vừa phải nhằm vào sự phát triển kin tế vừa nhằm vào sự ổn định và công bằng xã
hội. Giáo dục một mặt giúp cho các cá nhân có sợ năng động xã hội trong đời sống
sản xuất, mặt khác phải luôn luôn đào tạo ra những con người biết sống trong tình
đồn kết hợp tác xã hội.
Sự phát triển giáo dục ngày nay không phải là điều dễ dàng; phải biết ngăn
ngừa các mục tiêu vụ lợi, thiển cận, song cũng phải ngăn ngừa sự biệt lập, sự giáo
điều, sự sáo mòn trong phương thức hành động.
Lâu nay, người ta vẫn cho giáo dục là sự nghiệp cơng ích, là phúc lợi xã hội
cần phải được bao cấp hoàn toàn; đối với các nho sĩ phong kiến thì giáo dục là một
hình thái hoạt động thanh cao, thuần tuý trau dồi hiểu biết và đức hạnh, khơng liên
quan gì đến những sinh hoạt vật chất như sản xuất hàng hoá, tính tốn giá cả, lưu
thơng trao đổi...Thời đại của nền văn minh trí tuệ đã bật sáng những tín hiệu mới,
buộc chúng ta phải chuyển đổi quan niệm. Giáo dục khơng thể là một ốc đảo, đứng
ngồi nền kinh tế thị trường, đứng ngoài nhưũng yêu cầu phát triển của xã hội; sản
phẩm của giáo dục cũng phải coi là hàng hoá, dù là một thứ hàng hoá đặc biệt. Hoạt
động của giáo dục phải phù hợp với kế hoạch tổng thể của đất nước, chịu sự chi
phối trực tiếp những yêu cầu của kinh tế, xã hội.
Tổ chức thương mại thế giới (WTO) coi giáo dục là dịch vụ thương mại.
Trong lần đàm phán với ta, WTO đã đề cập nhiều đến giáo dục. Trong hiệp nghị
thương mại Việt - Mỹ cũng có điều khoản nêu rõ giáo dục phải chịu sự điều chỉnh
một phần của hoạt động thương mại. Rõ ràng ngày nay, thương mại có một tầm
hoạt động và tác dụng rộng lớn, có tính xã hội rất cao. Nhiều nước ở Âu Châu xác
định nền kinh tế xã hội hiện nay gồm 3 loại: kinh tế khai thác, kinh tế chế biến và
kinh tế dịch vụ. Người ta liệt giáo dục vào loại kinh tế 3.

Nguyễn Tiến Lợi


19

Cao học QTKD 2007-2009


Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên khoa KT trường ĐH Công Nghiệp

Trong kế hoạch đến năm 2010, ngành giáo dục quyết tâm mở rộng loại
trường ngồi cơng lập, phấn đấu đạt chỉ tiêu có được 40% học sinh, sinh viên trong
tổng số người học. Khi giáo dục được xã hội hoá cao thì sự cạnh tranh để tồn tại và
phát triển trong các nhà trường là điều không tránh khỏi. Điều quan trọng là chúng
ta phải tạo ra được khơng khí cạnh tranh lành mạnh, thúc đẩy nhau cùng phát triển
chứ không phủ định nhau. Những người chủ các nhà trường tự lập có tính tốn thế
nào đó để có lãi, đảm bảo bền vững cho sự tồn tại và phát triển là điều hiển nhiên,
hợp pháp, thậm chí cần thiết. Xin đừng ai vội phê phán là tiêu cực. Tiêu cực hay
không chủ yếu là ở chỗ cách tạo ra lãi như thế nào, chất lượng đào tạo có tương
xứng với mức lãi không, việc tuyển sinh và công nhận tốt nghiệp có theo đúng quy
chế khơng. Những người chủ, những cấp quản lý giáo dục phải chấp nhận sự thử
thách của thị trường nhân lực đối với học sinh, sinh viên ra trường của mình, nghĩa
là phải chấp nhận sự đánh giá, sự trả giá, sự lựa chọn, sự sử dụng, sự thải hồi...
những sản phẩm nhân lực của mình, theo góc nhìn của khách hàng, của những
người tiếp nhận...

1.2. ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRONG ĐƠN VỊ ĐÀO TẠO
Đẩy tới một bước sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục
tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh, đất nước ta từng bước tiến lên
XHCN, không thể không coi trọng bồi dưỡng và sử dụng nguồn tài nguyên quý giá
nhất là con người.
Bất cứ một sự phát triển nào cũng đều phải có một động lực thúc đẩy và phải

dựa trên nhiều nguồn lực: nhân lực (nguồn lực con người) và vật lực (nguồn lực vật
chất: công cụ lao động, đối tượng lao động, tài nguyên thiên nhiên…), tài lực
(nguồn lực về tài chính, tiền tệ)…Song chỉ có nguồn lực con người mới tạo ra động
lực cho sự phát triển, những nguồn lực khác muốn phát huy được tác dụng chỉ có
thể thơng qua nguồn lực con người. Từ thời kỳ xa xưa con người bằng công cụ lao
động thủ công và nguồn lực do chính bản thân mình tạo ra để sản xuất ra sản phẩm
thỏa mãn nhu cầu của bản thân. Sản xuất ngày càng phát triển, phân công lao động

Nguyễn Tiến Lợi

20

Cao học QTKD 2007-2009


Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên khoa KT trường ĐH Công Nghiệp

ngày càng chi tiết, hợp tác ngày càng chặt chẽ tạo cơ hội để chuyển dần hoạt động
của con người cho máy móc thiết bị thực hiện, làm thay đổi tính chất của lao động
từ lao động thủ cơng sang lao động cơ khí và lao động trí tuệ. Nhưng cả trong điều
kiện đạt được tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại như hiện nay thì cũng khơng thể
tách rời nguồn lực con người, bởi lẽ:
-

Chính con người đã tạo ra những máy móc thiết bị hiện đại đó

-

Ngay cả đối với máy móc thiết bị hiện đại, nếu thiếu sự điều khiển, kiểm
tra của con người (tức tác động của con người) thì chúng chỉ là vật chất,

chỉ có tác động của con người mới phát động chúng, đưa chúng vào hoạt
động.

Vì vậy, nếu xem xét nguồn lực là tổng thể những năng lực (cơ năng và trí
năng) của con người được huy động vào quá trình sản xuất, thì năng lực đó là nội
lực con người. Đối với những nước có nền kinh tế đang phát triển như nước ta, dân
số đông, nguồn nhân lực dồi dào đã trở thành nội lực quan trọng nhất. Nếu biết khai
thác nó sẽ tạo nên một động lực to lớn cho sự phát triển.
Ở Việt Nam hiện đang tồn tại ít nhất 5 loại nguồn lực thúc đẩy q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa: Nguồn nhân lực con người, tài nguyên thiên nhiên,
cơ sở vật chất và khoa học- kỹ thuật, vị trí địa lý và nguồn lực nước ngồi. Các
nguồn lực này có vai trị tác động khơng như nhau trong tồn bộ q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ở đây nguồn lực con người là quý nhất, quyết
định nhất. Vai trò quyết định của nguồn nhân lực con người đối với q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa được thể hiện trên những mặt sau:
Nguồn nhân lực là một nguồn lực vơ giá
Đó là điều mà ai cũng biết. Giá trị của con người đối với xã hội chủ yếu được
thể hiện ở năng lực lao động của con người. Trong khi năng lực lao động khơng thể
tồn tại ngồi một cơ thể khoẻ mạnh. Do đó, một con người có năng lực nghề nghiệp
mà doanh nghiệp cần có, một cơ thể khoẻ mạnh, có tinh thần chủ động làm việc và
ý thức sáng tạo cái mới, có khả năng thích ứng với mơi trường tổ chức và văn hố
doanh nghiệp chính là nguồn lực quan trọng nhất của doanh nghiệp.

Nguyễn Tiến Lợi

21

Cao học QTKD 2007-2009



Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên khoa KT trường ĐH Công Nghiệp

Trước hết, sự phát triển của doanh nghiệp là dựa vào sự phát triển năng lực
chuyên môn của công giáo viên và ngược lại. Nhưng khi chúng ta coi trọng năng
lực chun mơn của con người thì trước hết phải coi trọng bản thân con người.
Doanh nghiệp thông qua công tác tuyển dụng, đào tạo, khai thác, thực hiện các
chính sách điều chỉnh, khích lệ chính là để cổ vũ công giáo viên không ngừng nâng
cao năng lực chuyên môn và tự nguyện sử dụng năng lực chun mơn đó để làm
việc cho doanh nghiệp. Nếu không doanh nghiệp sẽ khơng thể thích ứng với mơi
trường cạnh tranh ngày càng ngay gắt.
Hai là, muốn có năng lực lao động thì phải có một cơ thể khỏe mạnh. Nhiều
doanh nghiệp và nhiều nhà quản lý chỉ quan tâm đến việc khai thác năng lực cuả lao
động mà không quan tâm đến sức khoẻ của họ. Điều đó sẽ khiến cho sức khoẻ của
người lao động giảm sút, năng lực lao động của họ sẽ sớm bị suy thối. có một hiện
tượng phổ biến đáng chú ý là các nhà quản lý thường thêm việc cho những giáo
viên có năng lực bởi vì giao việc cho những người này thì họ tương đối yên tâm.
Nhưng họ không nghĩ rằng nếu để lao động làm việc quá sức từ năm này qua năm
khác thì sức khoẻ của họ sẽ bị suy giảm, khó hồi phục. Điều đó cũng giống như một
cái móc sắt chỉ chịu được tải trọng là 1kg nhưng lại treo nên nó q nhiều thì chắc
chắn nó sẽ gãy. Việc dùng người cũng thế.
Ba là, nguồn nhân lực là một nguồn lực có ý thức, có quan niệm giá trị, đó là
sự khác nhau giữa nguồn nhân lực với các nguồn lực khác. Khi một người nào đó tự
nguyện làm việc anh ta sẽ làm việc với tinh thần chủ động. Anh ta sẽ khắc phục khó
khăn, hồn thành cơng việc một cách sáng tạo và cảm thấy hạnh phúc vui vẻ khi
cơng việc hồn thành thành cơng. Ngược lại nếu một người nào đó làm việc một
cách miễn cưỡng thì anh ta sẽ tỏ ra uể oải ngay từ đầu, trách móc người khác, thậm
chí có ý phá rối kỷ luật, làm hỏng máy móc thiết bị. Từ đó có thể thấy rằng làm thế
nào để động viên tính tích cực của cơng giáo viên, tăng cường sự đồng cảm của họ
đối với doanh nghiệp khiến họ có thái độ cộng tác tốt là một nhiện vụ có ý nghĩa
sâu sa trong công tác quản lý nguồn nhân lực.

Bốn là, mỗi người đều trưởng thành trong một môi trường nhất định nên
trong họ đều mang theo những tập quán sinh hoạt, tâm lý, phẩm chất riêng hình
thành trong quá trình trưởng thành cuả mỗi người. Doanh nghiệp là một tổ chức có

Nguyễn Tiến Lợi

22

Cao học QTKD 2007-2009


Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên khoa KT trường ĐH Công Nghiệp

mục đích nhất định và do nhiều cá nhân hợp thành. Để thực hiện mục đích của tổ
chức doanh nghiệp phải xây dựng một quan niệm giá trị thống nhất, xây dựng
những tập quán riêng có của doanh nghiệp. Quan niệm giá trị và những tập quán
thống nhất đó gọi là văn hoá của doanh nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có
nền văn hố của mình, nhưng nếu nền văn hố đó khơng được xây dựng một cách
có ý nghĩa và phù hợp với nhu cầu cạnh tranh cuả xã hội thì nó khơng những khơng
thể thúc đẩy sự phát triển của xã hội mà sẽ trở thành ung nhọt gây tổn hại cho doanh
nghiệp. Nhiều người cùng làm việc với nhau tất nhiên sẽ có nhiều quan niệm giá trị
khác nhau. Những quan niệm giá trị đó sẽ xung khắc với nhau. Nếu doanh nghiệp
khơng có chính sách để dẫn dắt mọi người bằng những biện pháp thích hợp thì khó
có thể xây dựng được một nền văn hố của doanh nghiệp có lợi cho sự thành cơng
trong kinh doanh.
Nguồn nhân lực là nhân tố chủ yếu tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp
Nếu chúng ta phân tích giá trị của một hàng hố nào đó thì phát hiện ra rằng
nó được cấu thành hai bộ phận chủ yếu có tính khác nhau bộ phận thứ nhất là giá trị
chuyển dịch, bộ phận thứ hai là giá trị gia tăng. Giá trị chuyển dịch là những yếu tố
sản xuất mà chúng ta mua về trong quá trình tạo ra sản phẩm như vật liệu năng

lượng khấu hao nhà xưởng,thiết bị. Trong quá trình tạo thành giá trị cuả hàng hóa,
giá trị những yếu tố sản xuất này khơng tăng thêm mà chỉ chuyển hóa giá trị vốn có
của nó vào sản phẩm mới. Do đó bộ phận này không tạo ra lợi nhuận. Nhưng ý
nghĩa của phần giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp lại hoàn toàn khác. Đó là bộ
phận chênh lệch giữa giá trị của hàng hoá với giá trị chuyển dịch. Phần giá trị này
về cơ bản là do lao động sáng tạo ra. Đó chính là nguồn gốc lợi nhuận của doanh
nghiệp. Giá trị gia tăng của doanh nghiệp càng cao thì lợi nhuận doanh nghiệp càng
lớn mà muốn có giá trị gia tăng lớn thì phải dựa vào chất lượng và kết quả nguồn
nhân lực.
Nguồn nhân lực là nguồn lực mang tính chiến lược
Việc quản lý nguồn nhân lực có liên quan đến sự tồn tại và phát triển bền
vững của doanh nghiệp.Cùng với sự hình thành của kinh tế tri thức, sự phát triển về
kinh tế xã hội đã khiến cho vai trò của nguồn tài lực, vật lực, thể lực của người lao
động bị suy giảm so với thời kỳ cơng nghiệp hố và vai trị, tri thức của người lao

Nguyễn Tiến Lợi

23

Cao học QTKD 2007-2009


Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên khoa KT trường ĐH Công Nghiệp

động tăng lên. Do đó, nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực có hiểu biết, tri
thức khoa học kỹ thuật cao ngày càng là nguồn lực quan trọng nhất, có ý nghĩa
chiến lược trong xã hội ngày nay, thậm chí cịn trong thế kỷ sau.
Nguồn nhân lực ln là nguồn lực tích cực nhất, năng động nhất trong hoạt động
kinh tế xã hội.
Trước cuộc cách mạng công nghiệp và trong thời đại cơng nghiệp cơ khí lớn,

đặc trưng chủ yếu của lao động là dựa vào thể lực. Để đáp ứng nhu cầu xã hội tăng
nên một cách nhanh chóng, người ta khơng thể khơng đầu tư những lượng lao động
có thể lực ngày càng lớn. Nhưng thể lực của con người là có hạn. Do đó trong thời
kỳ cách mạng cơng nghiệp, người ta đã tìm ra một vật có thể thay thế lao động thể
lực nhằm mở rộng sản xuất, nâng cao năng suất lao động của doanh nghiệp. Đó là
tiền vốn và máy móc. Do tiền vốn và máy móc có khả năng thay thế nhiều lao động
thể lực nên trong thời kỳ cách mạng cơng nghiệp, mà tiêu biểu là sản xuất đại cơ
khí, giá trị con người đã không được coi trọng. Mặt khác, do lao động chủ yếu là lao
động thể lực, q trình lao động có nhìn thấy được, kết quả lao động có thể đo đếm
được nên nhà quản lý có thể thơng qua phương tiện giám sát và chỉ huy để thực hiện
yêu cầu quản lý một cách hiệu quả, khơng cần dựa nhiều vào tính tích cực cuả
người lao động. Nhưng trong thời kỳ hậu công nghiệp và với sự hình thành của kinh
tế tri thức, vai trị của lao động thể lực đang dần dần bị lao động trí óc thay thế. Do
đó tính chất của lao động đã thay đổi và phương thức quản lí cũng phải thay đổi.
Trong thời đại của kinh tế tri thức lao động trí óc giữ vai trị cực kỳ quan
trọng. Người ta khơng thể nhìn thấy q trình lao động như trước nữa, kết quả lao
động khơng dễ gì đo đếm được. Lao động trí óc là loại lao động mà máy móc khơng
thể thay thế được( máy tính có thể vượt qua khả năng của trí óc con người về nhiều
mặt nhưng hiện nay vẫn không thể thay thế trí óc). Do đó, phương thức quản lý dựa
vào sự giám sát và chỉ huy nghiêm ngặt khơng có ý nghĩa nữa. Nó đã bị thay thế bởi
một phương thức quản lý chú trọng nhiều hơn đến tính nhân văn, một phương thức
quản lý có khả năng kích thích tính chủ động, sáng tạo nhiều hơn và nhấn mạnh đến
văn hố tổ chức.
Vì những lẽ trên, có thể kết luận rằng, đứng trước thách thức của thế kỷ mới,
cần phải coi trọng ý nghĩa to lớn của nguồn nhân lực đối với toàn bộ đời sống kinh

Nguyễn Tiến Lợi

24


Cao học QTKD 2007-2009


×