Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường chung cấp nghề kỹ thuật công nghiệp tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 116 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------------

NGUYỄN QUỐC LƯỠNG

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁOVIÊN
TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------

NGUYỄN QUỐC LƯỠNG

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
TỈNH NAM ĐỊNH

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ĐẠI THẮNG


HÀ NỘI - 2013


LỜI CAM ĐOAN
Được sự giúp đỡ tận tình và chu đáo của giảng viên TS. Nguyễn Đại Thắng,
các thầy cô trong Viện Kinh tế và Quản lý – Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
nay tác giả đã hoàn thành luận văn. Xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc
lập của tác giả. Các số liệu nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Những tài liệu
sử dụng trong luận văn có nguồn gốc và trích dẫn rõ ràng.
Tác giả luận văn

Nguyễn Quốc Lưỡng

i


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS. Nguyễn Đại Thắng, Viện
trưởng Viện Kinh tế và Quản lý - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Trân trọng
cảm ơn thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả cũng gửi lời cảm ơn tới:
- Các thầy giáo, cô giáo Viện Kinh tế và Quản lý, Viện Đào tạo sau đại học
và các Khoa, Viện, Thư viện Tạ Quang Bửu của Trường Đại học Bách khoa Hà nội
đã giúp tác giả hoàn thành chương trình học tập và luận văn này.
- Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo của Trường Trung cấp nghề kỹ thuật công
nghiệp tỉnh Nam Định.
- Gia đình, thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp cùng các học viên lớp Cao học
Quản trị kinh doanh khóa 2011-2013.
Đã tạo mọi điều kiện, giúp đỡ, cộng tác, động viên, chia sẻ để tác giả hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.

Trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Quốc Lưỡng

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... ii 
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ................................................................. vii 
DANH MỤC HÌNH............................................................................................... viii 
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... ix 
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG NGHỀ ......................................................................................................3 
1.1. Tổng quan đào tạo nghề...................................................................................3 
1.1.1. Thực chất, đặc điểm của đào tạo nghề .....................................................3 
1.1.2. Chất lượng đào tạo nghề...........................................................................4 
1.1.3. Các yếu tố cấu thành đến chất lượng đào tạo nghề ..................................6 
1.2. Đội ngũ giáo viên trường dạy nghề ...............................................................10 
1.2.1. Đặc điểm lao động của nghề dạy học.....................................................10 
1.2.1.1. Ðối tượng lao động..........................................................................10 
1.2.1.2. Mục đích lao động...........................................................................11 
1.2.1.3. Công cụ lao động ............................................................................11 
1.2.1.4. Điều kiện lao động ..........................................................................12 
1.2.1.5. Đặc điểm của lao động kỹ thuật......................................................12 
1.2.1.6. Nghề đòi hỏi tính khoa học, tính nghệ thuật và tính sáng tạo cao. 12 
1.2.1.7. Nghề lao động trí óc chuyên nghiệp ...............................................13 

1.2.2. Vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của đội ngũ giáo viên trường nghề .....13 
1.3. Chất lượng đội ngũ giáo viên trường nghề ...................................................15 
1.3.1. Thực chất và vai trò chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề .................15 
1.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá chất lượng GVDN.................................16 
1.3.2.1. Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, lối sống .......................17 
1.3.2.2. Năng lực chuyên môn ....................................................................18 
iii


1.3.2.3. Năng lực sư phạm dạy nghề...........................................................18 
1.3.2.4. Năng lực phát triển nghề nghiệp, nghiên cứu khoa học..................21 
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ giáo viên trường nghề 21 
1.3.3.1. Công tác tuyển dụng........................................................................21 
1.3.3.2. Sử dụng đội ngũ giáo viên. .............................................................21 
1.3.3.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. .............................22 
1.3.3.4. Cơ chế, chính sách sử dụng đội ngũ giáo viên................................23 
1.3.3.5. Các yếu tố khác. ..............................................................................23 
1.3.4. Mô hình và phương pháp đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên trường
nghề ..................................................................................................................25 
1.3.4.1. Mô hình đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên nghề.....................25 
1.3.4.2. Các phương pháp để đánh giá chất lượng GVDN ..........................28 
1.3.4.3. Các công cụ phân tích nguyên nhân gây ảnh hưởng đến chất lượng.. 29 
1.4. Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nghề....32 
KẾT LUẬN CHƯƠNG I ........................................................................................33 
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
NAM ĐỊNH .........................................................................................................34 
2.1. Tổng quan về Trường trung cấp nghề Kỹ thuật công nghiệp Nam Định ......34 
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển trường Trường Trung cấp nghề Kỹ
thuật công nghiệp Nam Định............................................................................34 

2.1.2. Tổ chức bộ máy của Nhà trường ............................................................35 
2.1.3. Kết quả hoạt động của Trường Trung cấp nghề Kỹ thuật công nghiệp
Nam Định .........................................................................................................39 
2.1.4. Đặc điểm về giáo viên Trường Trung cấp nghề Kỹ thuật công nghiệp
tỉnh Nam Định ..................................................................................................43 
2.2. Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên Trường trung cấp nghề Kỹ
thuật công nghiệp Nam Định ................................................................................46 
2.2.1. Phương pháp phân tích ...........................................................................46 
iv


2.2.2. Phân tích thực trạng đội ngũ giáo viên Trường trung cấp nghề Kỹ thuật
công nghiệp Nam Định.....................................................................................46 
2.2.3. Nhận xét chung về đội ngũ giáo viên trường Trường trung cấp nghề Kỹ
thuật công nghiệp Nam Định............................................................................52 
2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng giáo viên Trường Trung cấp
nghề Kỹ thuật công nghiệp Nam Định .................................................................56 
2.3.1. Công tác tuyển dụng...............................................................................56 
2.3.2. Sử dụng đội ngũ giáo viên......................................................................60 
2.3.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên...................................................61 
2.3.4. Cơ chế, chính sách đối với giáo viên.....................................................65 
2.3.5. Các yếu tố khác ......................................................................................66 
KẾT LUẬN CHƯƠNG II.......................................................................................69 
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
NAM ĐỊNH..............................................................................................................70 
3.1. Định hướng phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung cấp nghề Kỹ thuật
công nghiệp Nam Định .........................................................................................70 
3.1.1. Định hướng phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung cấp nghề Kỹ
thuật công nghiệp tỉnh Nam Định ....................................................................70 

3.1.2. Một số tiêu chí và chỉ tiêu phát triển đội ngũ giáo viên đến năm 2015 .71 
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường Trung cấp
nghề Kỹ thuật công nghiệp Nam Định .................................................................72 
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng giáo viên trường Trung cấp
nghề Kỹ thuật công nghiệp Nam Định .............................................................73 
3.2.1.1. Căn cứ đề xuất giải pháp .................................................................73 
3.2.1.2. Nội dung giải pháp ..........................................................................73 
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện .........................................................................82 
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
trường Trung cấp nghề Kỹ thuật công nghiệp Nam Định................................82 
v


3.2.2.1. Căn cứ đề xuất giải pháp .................................................................82 
3.2.2.2. Nội dung giải pháp ..........................................................................82 
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện .........................................................................87 
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên ..................89 
3.2.3.1. Căn cứ giải pháp..............................................................................89 
3.2.3.2. Nội dung giải pháp ..........................................................................89 
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện .........................................................................90 
3.2.4. Giải pháp đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học trong đội ngũ giáo
viên ...................................................................................................................92 
3.2.4.1. Căn cứ đề xuất giải pháp .................................................................92 
3.2.4.2. Nội dung giải pháp ..........................................................................92 
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện .........................................................................92 
3.2.5. Giải pháp thực hiện tốt các chính sách, chế độ nhằm tạo môi trường làm
việc và động lực để giáo viên có thể phát huy được năng lực, sở trường ........93 
3.2.5.1. Mục tiêu...........................................................................................93 
3.2.5.2. Nội dung giải pháp ..........................................................................94 
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện .........................................................................96 

TÓM TẮT CHƯƠNG 3..........................................................................................98 
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................99 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................101
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 2.1: Lộ trình phát triển về quy mô đào tạo ......................................................39 
Bảng 2.2: Cơ cấu ngành nghề đào tạo của trường ....................................................40 
Bảng 2.3: Thống kê số lượng giáo viên theo các đơn vị...........................................43 
Bảng 2.4: Thống kê tuổi đời giáo viên năm 2011 - 2012 .........................................44 
Bảng 2.5: Thâm niên công tác của giáo viên ............................................................45 
Bảng 2.6: Tổng hợp kết quả đánh giá phẩm chất đạo đức của giáo viên .................47 
Bảng 2.7: Thống kê trình độ giáo viên giảng dạy.....................................................48 
Bảng 2.8: Tổng hợp kết quả đánh giá năng lực sư phạm của giáo viên ...................49 
Bảng 2.9: Tổng hợp kết quả đánh giá khả năng tin học, ngoại ngữ của giáo viên ...50 
Bảng 2.10: Tổng hợp kết quả đánh giá khả năng NCKH của giáo viên...................51 
Bảng 2.11: Tổng hợp kết quả đánh giá từ phía học sinh nhà trường ........................53 
Bảng 2.12: Tổng hợp kết quả đánh giá về khả năng phát triển của đội ngũ giáo viên.. 54 
Bảng 2.13: Tổng hợp kết quả đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của giáo viên ... 54 
Bảng 2.14: Tổng hợp kết quả đánh giá về công tác tuyển dụng giáo viên ...............59 
Bảng 2.15: Tổng hợp kết quả đánh giá về mức độ phù hợp công việc của giáo viên... 60 
Bảng 2.16: Thống kê số lượng giáo viên được đào tạo mới từ năm 2010-2012 ......63 
Bảng 2.17: Thống kê số lượng giáo viên tham gia các khoá bồi dưỡng 2010 - 2012... 64 
Bảng 2.18: Thu nhập bình quân hàng tháng của giáo viên .......................................66 
Bảng 3.1: Tổng hợp dự kiến bổ sung và nâng cao trình độ của giáo viên................72 
Bảng 3.2: So sánh thực trạng và đề xuất giải pháp về công tác tuyển dụng.............80 
Bảng 3.3: So sánh thực trạng và đề xuất giải pháp về công tác đào tạo, bồi dưỡng

đội ngũ giáo viên.......................................................................................................89 
Bảng 3.4: So sánh thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra,
đánh giá giáo viên .....................................................................................................91 

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ quan niệm về chất lượng đào tạo.....................................................5 
Hình 1.2: Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo ...........................................1 
Hình 1.3: Mô hình phương pháp tiếp cận quá trình..................................................27 
Hình 1.4: Biểu đồ xương cá ......................................................................................30 
Hình 1.5: Biểu đồ Pareto...........................................................................................30 
Hình 1.6: Biểu đồ kiểm soát X.................................................................................31 
Hình 1.7: Biểu đồ kiểm soát R ...................................................................................1 
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức nhà trường ..........................................................................36 
Hình 2.2: Sơ đồ quy trình tuyển dụng.........................................................................1 
Hình 3.1: Sơ đồ quá trình tuyển dụng .........................................................................1 

viii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế


CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNKT

Công nhân kỹ thuật

CSVC

Cơ sở vật chất

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

Giáo viên

GVDN

Giáo viên dạy nghề

HSSV

Học sinh sinh viên

KH-KT


Khoa học – kỹ thuật

NCKH

Nghiên cứu khoa học

TCN

Trung cấp nghề

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

ix


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Văn kiện Đại hội XI của Đảng đã chỉ rõ: “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh
nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan
trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam”. Phát triển
GD&ĐT cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu… Đổi
mới căn bản và toàn diện GD&ĐT theo nhu cầu phát triển của xã hội; nâng cao chất
lượng theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế phục vụ

sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Ngày 29 tháng 5 năm 2012, Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 630/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển
Dạy nghề thời kỳ 2011-2020 trong đó xác định giải pháp “Phát triển đội ngũ giảng
viên, giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề” là một trong hai giải pháp đột phá nhằm
thực hiện mục tiêu của chiến lược.
Để thực hiện tốt chủ trương của Đại hội XI đòi hỏi cần có đội ngũ thầy, cô
giáo, từ mầm non đến đại học và trên đại học, đạt chuẩn. Chất lượng của đội ngũ
thầy, cô giáo là "chìa khóa" - điều kiện quyết định để GD&ĐT Việt Nam đạt chuẩn
quốc gia và quốc tế. Trong xu thế hội nhập, việc mở cửa thị trường tạo ra sự chuyển
dịch lao động giữa các quốc gia, giữa các khu vực trên thế giới, đòi hỏi mỗi quốc
gia càng phải chú ý đến việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, hướng tới xuất
khẩu lao động qua đào tạo ở những lĩnh vực cao, đặc biệt là trao đổi giữa các
chuyên gia, giáo viên dạy nghề. Phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề đáp ứng được
yêu cầu đó là một đòi hỏi mang tính tất yếu. Câu hỏi đặt ra là giải pháp nào để phát
triển đội ngũ giáo viên dạy nghề bảo đảm về số lượng và chất lượng? Đó cũng
chính là vấn đề có tính sống còn đối với các trường nghề nói chung và của Trường
Trung cấp nghề Kỹ thuật công nghiệp Nam Định nói riêng.
Trong những năm qua đội ngũ giáo viên của Trường Trung cấp nghề Kỹ
thuật công nghiệp Nam Định đã thực sự là nòng cốt trong việc hoàn thành tốt các
nhiệm vụ đào tạo của nhà trường. Tuy nhiên, hiện nay đội ngũ giáo viên của trường
chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu đổi mới của giáo dục-đào tạo theo đề án: “Xây
1


dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn
2005- 2010” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số
09/2005/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2005, với mong muốn được góp sức mình
vào sự phát triển của Nhà trường, tôi đã quyết định chọn đề tài: “Phân tích và đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường Trung
cấp nghề Kỹ thuật công nghiệp Nam Định” làm đề tài nghiên cứu của mình.

2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận cơ bản về chất lượng đội ngũ giáo viên,
luận văn tập trung vào việc phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường Trung cấp nghề Kỹ thuật công nghiệp Nam
Định.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đội ngũ giáo viên trường Trung cấp nghề Kỹ thuật
công nghiệp Nam Định.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung phân tích thực trạng chất lượng đội
ngũ giáo viên trường Trung cấp nghề Kỹ thuật công nghiệp Nam Định trong 3 năm
2010-2012 và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của trường
trong thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp sau: Phương pháp nghiên cứu lý luận;
Phương pháp điều tra khảo sát; Phương pháp phân tích - tổng hợp; Phương pháp
chuyên gia; Phương pháp thống kê xử lý số liệu.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ giáo viên trường nghề.
Chương 2: Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên trường Trung
cấp nghề Kỹ thuật công nghiệp Nam Định.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường
Trung cấp nghề Kỹ thuật công nghiệp Nam Định.
2


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG NGHỀ
1.1. Tổng quan đào tạo nghề

1.1.1. Thực chất, đặc điểm của đào tạo nghề
Đào tạo nghề là trang bị cho người lao động có trình độ kỹ thuật, kỹ năng và
thái độ nghề nghiệp cần thiết để họ trực tiếp tham gia vào quá trình lao động sản
xuất. Chất lượng của đào tạo nghề chính là chất lượng của nguồn lao động qua đào
tạo, đó là nguồn lao động có kỹ thuật đáp ứng nhu cầu xã hội, được thị trường lao
động chấp nhận.
Đặc điểm của đào tạo nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó,
nhờ được đào tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các
loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã
hội.
Nghề bao gồm nhiều chuyên môn. Chuyên môn là một lĩnh vực lao động sản
xuất hẹp mà ở đó, con người bằng năng lực thể chất và tinh thần của mình làm ra
những giá trị vật chất (thực phẩm, lương thực, công cụ lao động…) hoặc giá trị tinh
thần (sách báo, phim ảnh, âm nhạc, tranh vẽ…) với tư cách là những phương tiện
sinh tồn và phát triển của xã hội.
Đào tạo nghề là hình thành nhân cách người lao động mới. Thông qua quá
trình đào tạo giúp người học có được kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn nghề
nghiệp nhất định để có thể làm việc theo nghề nghiệp đó sau khi ra trường; đồng
thời giáo dục cho người học những phẩm chất nghề nghiệp như: lòng yêu nghề, đạo
đức nghề nghiệp, ý thức tổ chức, kỷ luật trong lao động sản xuất.
Đào tạo nghề gắn liền với quá trình sản xuất. Đây là đặc điểm cơ bản nhất.
Trong quá trình dạy – học, người học muốn nắm được nội dung nghề nghiệp thì
phải trực tiếp nhìn thấy quá trình sản xuất hay ít nhất thấy được mô hình của nó.
Muốn đào tạo nghề có kết quả phải có một số điều kiện cơ bản sau: Máy móc, thiết
3


bị, nguyên vật liệu, quỹ thời gian để luyện tay nghề, có đội ngũ giáo viên dạy lý
thuyết và thực hành vừa giỏi kỹ thuật, vừa giỏi nghiệp vụ sư phạm. Ngoài ra phải
tính đến việc sử dụng các thành tựu kỹ thuật, công nghệ, tổ chức sản xuất theo khoa

học. Thiếu những điều kiện này, đào tạo nghề không thể đạt hiệu quả cao.
Đào tạo nghề là đào tạo thực hành sản xuất. Nội dung giảng dạy bao gồm cả
lý thuyết và thực hành, nhưng thời gian thực hành sản xuất giữ vai trò chủ đạo và
chiếm khoảng 2/3 thời gian đào tạo. Nội dung dạy lý thuyết và thực hành được phản
ánh trong kế hoạch giảng dạy và chương trình môn học. Hiện nay, khoa học kỹ
thuật phát triển nhanh, liên tục đổi mới công nghệ sản xuất. Đây là điểm khác biệt
giữa đào tạo nghề với giáo dục phổ thông.
1.1.2. Chất lượng đào tạo nghề
Chất lượng đào tạo luôn là vấn đề quan trọng nhất của tất cả các nhà trường.
Việc phấn đấu nâng cao chất lượng đào tạo bao giờ cũng được xem là nhiệm vụ
quan trọng nhất của bất kỳ cơ sở đào tạo nào. Trong giáo dục đào tạo chất lượng là
một khái niệm khó định nghĩa, khó xác định, khó đo lường. Dưới đây là một số
quan điểm khác nhau về chất lượng đào tạo.
Chất lượng đào tạo được đánh giá qua mức độ đạt được mục tiêu đào tạo đã
đề ra đối với chương trình đào tạo. (Lê Đức Ngọc, Lâm Quang Thiệp - Đại học
Quốc gia Hà Nội).
Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các đặc
trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành
nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình đào tạo theo các
ngành nghề cụ thể. (Trần Khánh Đức – Viện Nghiên cứu phát triển giáo dục).
Chất lượng đào tạo thường được hiểu là chất lượng của sản phẩm đào tạo.
Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các đặc trưng
về giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của người tốt
nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình theo các ngành nghề cụ thể: Chất
lượng đào tạo là mức độ đạt được so với mục tiêu đào tạo đề ra nhằm thoả mãn yêu
cầu của khách hàng.
4


Khách hàng của đào tạo trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần ở

nước ta gồm: Nhà nước trung ương và địa phương, các doanh nghiệp, các công ty
nội địa và nước ngoài, hộ gia đình, người học, v.v..., do vậy, chất lượng đào tạo cần
đáp ứng được nhu cầu của các loại khách hàng khác nhau trong những điều kiện
phát triển kinh tế xã hội nhất định.
Tại mỗi nhà trường đào tạo hàng năm đều có nhiệm vụ được uỷ thác của các
cơ quan chủ quản quy định, điều này chi phối mọi hoạt động của nhà trường. Từ
nhiệm vụ được uỷ thác này, nhà trường xác định các mục tiêu và chiến lược đào
tạo của mình sao cho phù hợp với nhu cầu sử dụng của xã hội để đạt được “chất
lượng bên ngoài”; đồng thời các hoạt động của nhà trường sẽ được hướng vào nhằm
mục đích đạt mục tiêu đó, đạt “chất lượng bên trong”.
Theo tác giả Trần Khánh Đức sơ đồ quan niệm về chất lượng đào tạo được
thể hiện qua hình sau:
Kết quả đào tạo phù hợp nhu cầu sử
dụng
Đạt chất lượng ngoài

Nhu cầu xã hội

Kết quả đào tạo

Nhu cầu xã hội
Kết quả đào tạo khớp với mục tiêu
đào tạo Đạt chất lượng trong
Hình 1.1: Sơ đồ quan niệm về chất lượng đào tạo
Chất lượng đào tạo có tính tương đối: Khi đánh giá chất lượng đào tạo phải
đối chiếu, so sánh với chuẩn chất lượng của nghề theo yêu cầu của sản xuất.
Chất lượng đào tạo có tính giai đoạn: Chất lượng đào tạo phải không ngừng
được nâng cao để đáp ứng được yêu cầu của khách hàng trong quá trình phát triển
của sản xuất và phát triển của khoa học - công nghệ.
5



Chất lượng đào tạo có tính đa cấp: Phải đào tạo với một hệ chuẩn có nhiều cấp
độ khác nhau: Chuẩn quốc tế, chuẩn quốc gia, chuẩn địa phương để đáp ứng được
nhu cầu của nhiều loại khách hàng trong nền kinh tế nhiều thành phần.
Với yêu cầu đáp ứng nguồn nhân lực của thị trường lao động, quan niệm về
chất lượng đào tạo không chỉ dừng ở kết quả của quá trình đào tạo trong nhà trường
với những điều kiện đảm bảo nhất định như cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ giảng
dạy… và còn phải tính đến mức độ phù hợp và tính thích ứng của người tốt nghiệp
với thị trường lao động như tỷ lệ có việc làm sau tốt nghiệp, năng lực hành nghề tại
các vị trí cụ thể của doanh nghiệp, cơ quan, các tổ chức sản xuất dịch vụ, khả năng
phát triển nghề nghiệp…
1.1.3. Các yếu tố cấu thành đến chất lượng đào tạo nghề
Chất lượng đào tạo liên quan chặt chẽ với hiệu quả đào tạo. Nói đến hiệu quả
đào tạo là nói đến các mục tiêu đã đạt được ở mức nào, sự đáp ứng kịp thời các yêu
cầu của cơ sở đào tạo và những chi phí như tiền của, sức lực, thời gian bỏ ra là ít
nhất nhưng đem lại kết quả cao nhất.
Lĩnh vực đào tạo được coi là một hoạt động dịch vụ vì vậy, không giống như
chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ được đánh giá bởi cả quá trình cung cấp
dịch vụ và kết quả dịch vụ. Như vậy, có thể hiểu chất lượng dịch vụ là đáp ứng
được sự hài lòng của khách hàng.
Khách hàng của dịch vụ đào tạo có thể bao gồm ba đối tượng là học viên,
doanh nghiệp và các bậc phụ huynh.

6


Để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì dịch vụ đào tạo phải đảm bảo
tám yếu tố cơ bản được thể hiện:
Mục tiêu,

chương trình
đào tạo
Quản lý
tài chính

Mối quan hệ
giữa nhà
trường với
doanh nghiệp

CHẤT
LƯỢNG
ĐÀO TẠO

Môi trường
học tập, sinh
hoạt trong
nhà trường

Cơ sở vật chất và
các trang thiết bị
phục vụ giảng
dạy và học tập

Trình độ,
kinh nghiệm
giảng dạy của
đội ngũ giáo
viên


Chất lượng
đầu vào
của học sinh
Công tác
tổ chức,
quản lý

Hình 1.2: Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo
(1) Mục tiêu, chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo vừa là chuẩn mực đào tạo, vừa là chuẩn mực để đánh
giá chất lượng đào tạo. Điều kiện kiên quyết để đảm bảo chất lượng trong đào tạo ở
các trường TCN và dạy nghề ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay chính là chương
trình đào tạo của các trường TCN có phù hợp với nhu cầu thị trường lao động hay
không. Người sử dụng lao động của học sinh sau khi ra trường chính là người xác
định chất lượng giáo dục của nhà trường, người sử dụng lao động cũng là người
quyết định, phán xét cuối cùng về chất lượng đào tạo của trường đó. Điều này đòi
7


hỏi các cơ sở đào tạo TCN phải coi chất lượng đào tạo là sự phù hợp ở kết quả sản
phẩm đầu ra - lao động của học sinh, với những yêu cầu của người sử dụng lao
động những học sinh đó.
(2) Cơ sở vật chất và các phương tiện phục vụ giảng dạy, học tập:
Cơ sở vật chất và các phương tiện phục vụ giảng dạy, học tập là điều kiện tối
thiểu, đầu tiên của quá trình đào tạo. Cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ giảng
dạy bao gồm: Hệ thống phòng học, thực hành, thư viện, các thiết bị phục vụ cho
giảng dạy như giáo trình, giáo án, hệ thống bảng chuyên dùng, đèn chiếu, máy chiếu
đa năng, máy tính, mạng internet; các bảng biểu, mô hình, băng đĩa ghi hình.
Đối với đào tạo bậc TCN thì nội dung thực hành là rất quan trọng, vì vậy hệ
thống phòng thực hành với đầy đủ trang thiết bị phục vụ thực hành là điều kiện cần

để đảm bảo tay nghề cho học sinh.
(3) Trình độ, kinh nghiệm và phương pháp giảng dạy của giáo viên:
Dạy học là quá trình người thầy truyền đạt cho học sinh hệ thống những tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo nhằm phát triển năng lực trí tuệ và hình thành thế giới quan
cho họ. Đối tượng của quá trình dạy học là học sinh - con người với sự đa dạng về
nhận thức, quan điểm, tình cảm làm cho quá trình dạy học trở thành hoạt động rất
khó khăn và phức tạp. Người thầy không thể dạy tốt được nếu chỉ nắm vững kiến
thức của một môn học, có nghĩa là ngoài kiến thức của môn học người thầy phải
hiểu biết nhiều lĩnh vực khác như: Kiến thức của các môn học khác có liên quan,
kiến thức về tâm lý, giao tiếp, xử lý các tình huống sư phạm. Vì vậy, đối với giáo
viên, trình độ và phương pháp giảng dạy là một vốn quý, có vai trò rất lớn trong
việc nâng cao chất lượng đào tạo.
(4) Chất lượng học sinh đầu vào:
Đối tượng tuyển sinh ở các trường TCN có trình độ văn hóa tốt nghiệp phổ
thông trung học. Hầu hết trường TCN tuyển sinh đầu vào đều dựa trên việc xét
tuyển do cầu thường không đủ số lượng học sinh nên cũng không tránh khỏi đầu
vào yếu, các em thường bị hổng kiến thức cơ bản ở THPT.
8


(5) Công tác tổ chức quản lý trong nhà trường:
Công tác tổ chức quản lý ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo. Hệ thống
tổ chức trong Nhà trường hình thành nên các bộ phận, quan hệ công việc giữa các
bộ phận (phối hợp và tương trợ). Sự phân công nhiệm vụ giữa những con người
trong từng bộ phận sẽ cho phép đánh giá chính xác khối lượng và chất lượng công
việc của từng người trong một thời gian nhất định. Đó là cơ sở để khen thưởng, xử
phạt và phân phối thu nhập một cách chính xác.
(6) Môi trường học tập, sinh hoạt trong nhà trường:
Môi trường học tập, sinh hoạt trong nhà trường là một tập hợp rất nhiều yếu tố.
Trước hết, đó là hệ thống phòng ở với các điều kiện sinh hoạt. Điều kiện sinh hoạt

tốt sẽ góp phần ổn định điều kiện sống của học sinh. Trật tự, trị an trong nhà trường
nói chung và khu vực ký túc xá nói riêng là một yêu cầu quan trọng của học sinh.
Cảnh quan môi trường trong khuôn viên trường tốt sẽ đem lại cảm giác thư thái,
bình yên cho học sinh nghỉ ngơi để học tập tốt hơn. Các khu vui chơi, sân tập góp
phần tạo ra môi trường sinh hoạt lành mạnh cho học sinh trong thời gian nghỉ ngơi.
(7) Mối quan hệ giữa nhà trường với doanh nghiệp:
Mối quan hệ giữa nhà trường với doanh nghiệp thực chất là mối quan hệ giữa
học đi đôi với hành, gắn lý luận với thực tiễn. Vai trò của doanh nghiệp trong giáo
dục đào tạo nói chung và trong việc nâng cao chất lượng đào tạo nói riêng là rất
quan trọng. Vai trò đó được thể hiện trong việc tiếp nhận học sinh tham quan, thực
tập, doanh nghiệp tham gia báo cáo thực tế, tham gia hội thảo về xây dựng chương
trình, nội dung đào tạo; hợp tác trong việc bồi dưỡng, đào tạo lại đội ngũ lao động
của doanh nghiệp.
(8) Quản lý tài chính
Nguồn tài chính trong trường ổn định góp phần không nhỏ trong việc đáp ứng
các hoạt động của nhà trường, ngoài kinh phí Nhà nước cấp thì nguồn tài chính
trong trường còn do các hoạt động đào tạo, kinh doanh, dịch vụ để hỗ trợ hoạt động
giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học của giáo viên và học sinh.
9


1.2. Đội ngũ giáo viên trường dạy nghề
1.2.1. Đặc điểm lao động của nghề dạy học
Dân tộc ta từ lâu vốn có truyền thống tốt đẹp Tôn sư trọng đạo: “Nhất tự vi sư,
bán tự vi sư” (một chữ cũng là thầy, nửa chữ cũng là thầy). Bác Hồ đã khẳng định:
“Không có thầy giáo thì không có giáo dục, nhiệm vụ của thầy cô giáo là rất quan
trọng và rất vẻ vang”. Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng cũng đã nói: “Nghề dạy học
là nghề cao quý nhất trong các nghề cao quý, nghề sáng tạo nhất trong các nghề
sáng tạo”.
Tục ngữ cũng đã dạy: “Không thầy đố mày làm nên” đủ thấy được lòng trân

trọng, kính yêu của nhân dân ta dành cho nhà giáo - những kỹ sư tâm hồn của mọi
thời đại như thế nào. Ngày xưa, dạy học chưa được coi là một nghề thực sự, ngày
nay lịch sử đã sang trang nghề dạy học - nghề cao quý, thiêng liêng, thanh cao đã
được thơ ca, nhạc, họa tôn vinh.
Tuy nhiên, có thể khẳng định rằng nghề dạy học là một trong những nghề phức
tạp nhất bởi vì đối tượng lao động của họ là con người, công cụ lao động của người
thầy là tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ nghề nghiệp. Ngoài những cái đó, họ còn
phải có phương pháp truyền thụ, dẫn dắt đối tượng lao động để tạo ra kết quả lao
động tốt. Hiểu biết đã khó nhưng truyền thụ còn khó hơn. Trong xã hội có rất nhiều
người có học vấn, có trình độ chuyên môn, có nhận thức xã hội nhưng rất ít người
có thể làm được nghề dạy học và lại càng ít người có thể trở thành thầy giỏi.
Nghề dạy học là nghề đòi hỏi người giáo viên, giảng viên phải có nhiều phẩm
chất và năng lực. Thực tế cho thấy, năng lực và phẩm chất của người giáo viên,
giảng viên có ảnh hưởng rất lớn không chỉ đối với người học mà còn đối với toàn xã
hội. Ta có thể nêu đặc điểm lao động cơ bản của nghề dạy học như sau:
1.2.1.1. Ðối tượng lao động
Nghề dạy học có quan hệ trực tiếp với con người, nên đòi hỏi người hoạt động
trong nghề nghiệp cần phải có những yêu cầu nhất định trong quan hệ giữa con
người và con người, chẳng hạn như: sự tôn trọng, lòng tin, tình thương, sự đối xử

10


công bằng , thái độ ân cần lịch sự, tế nhị…là những nét tính cách không thể thiếu
được của loại hình nghề nghiệp này.
Hoạt động chính của người thầy giáo là giáo dục, tổ chức và điều khiển con
người lĩnh hội, tiếp thu và phát triển những kinh nghiệm, những tinh hoa mà loài
người đã tích lũy được và biến chúng trở thành những nét nhân cách của chính
mình, chính vì thế mà không ai trong xã hội có thể thay thế được chức năng của
người thầy giáo. Xuất phát từ đặc điểm này, cho nên có nhiều ý kiến cho rằng nghề

thầy giáo là nghề có ý nghĩa chính trị, nhân văn, kinh tế to lớn cho sự tiến bộ xã hội.
1.2.1.2. Mục đích lao động
Người ta xếp nghề dạy học thuộc nhóm các nghề có mục đích biến đổi con
người. Như ở trường THCS, THPT, công tác giáo dục không những giúp học sinh
hình thành thế giới quan khoa học thông qua các bộ môn, mà còn phải giúp các em
có đủ năng lực định hướng đi vào đời sống hoặc định hướng học tập tiếp ở các bậc
học cao hơn và trong suốt cuộc đời; Ở bậc cao đẳng, đại học thì mỗi thanh niên phải
trở thành người công dân hữu ích trong các ngành kinh tế quốc dân và các mặt của
đời sống xã hội với tư cách là những nhà chuyên môn. Người Thầy có nhiệm vụ dạy
người và dạy nghề, trang bị kiến thức, hướng dẫn kỹ năng tay nghề, nhân cách, đạo
đức, thái độ nghề nghiệp và phẩm chất giúp cho người học có thể tự tin khi ra
trường nhằm đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi của thị trường lao động. Nghề đào tạo
con người là nghề lao động nghiêm túc, không được phép tạo ra thứ phẩm.
1.2.1.3. Công cụ lao động
Trong dạy học, ngoài các phương tiện hướng dẫn thực hành thí nghiệm, các
loại máy móc, thiết bị và các phương tiện dạy học khác còn một công cụ quan trọng
và không thể thiếu trong nghề dạy học là ngôn ngữ. Ngôn ngữ không chỉ có chức
năng chuyển tải những kiến thức khoa học mà còn là công cụ truyền đạt tư tưởng,
quan niệm, tình cảm và niềm xúc cảm đến HSSV. Như vậy, muốn làm một người
thầy tốt thì trước hết cần phải có một khả năng ngôn ngữ đặc biệt nhằm thu hút sinh
viên vào bài giảng của mình, đó cũng là một nghệ thuật của người thầy giáo.

11


1.2.1.4. Điều kiện lao động
Nét đặc trưng cơ bản nhất của điều kiện lao động của nghề dạy học là môi
trường mô phạm - đạo đức. Mọi hoạt động của nhà trường, của thầy và trò đều
nhằm vào việc hình thành và phát triển nhân cách ở mỗi học trò. Học trò sẽ lớn lên
trong môi trường giáo dục đó, chiếm lĩnh lấy kinh nghiệm xã hội - lịch sử do thầy

truyền đạt, nếu không khí "đạo đức" bị ô nhiểm thì trò không thể trở thành con
người tốt.
1.2.1.5. Đặc điểm của lao động kỹ thuật
Với nhiệm vụ đào tạo những kỹ sư, kỹ thuật viên “miệng nói, tay làm” của
các trường kỹ thuật công nghiệp phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, với những yêu cầu ngày càng cao của sản xuất công nghiệp đó là sản
xuất những sản phẩm có độ phức tạp, đòi hỏi sự chính xác cao và giá trị lớn… Đòi
hỏi người giáo viên giảng dạy các nghề kỹ thuật phải có được các đặc trưng cơ bản
như:
- Tác phong công nghiệp;
- Tính tổ chức kỷ luật cao;
- Tính cẩn thận, tính chính xác và đảm bảo sự trung thực.
1.2.1.6. Nghề đòi hỏi tính khoa học, tính nghệ thuật và tính sáng tạo cao.
Lao động sư phạm là một loại hình lao động không đóng khung trong một giờ
giảng, trong khuôn khổ nhà trường. Dạy học sinh biết giải một bài toán, đặt một câu
đúng ngữ pháp, làm một thí nghiệm…là việc đơn giản, nhưng dạy sao cho các em
biết con đường đi đến chân lý, nắm được phương pháp, phát triển trí tuệ… mới là
công việc khó khăn đích thực của thầy giáo. Thực hiện được công việc dạy học theo
tinh thần đó, đòi hỏi người thầy giáo phải dựa trên những nền tảng khoa học giáo
dục và có những kỹ năng sử dụng chúng vào từng tình huống sư phạm cụ thể, thích
ứng với từng cá nhân sinh động.
Quan niệm công việc của nhà giáo như vậy và yêu cầu người thầy giáo thực
hiện chức năng xã hội của mình theo yêu cầu đó thì công việc của họ đòi hỏi tính

12


khoa học cao và tính khoa học cao đến mức khi thể hiện nó như một người thợ cả
lành nghề, một nghệ sĩ, một nhà thơ của quá trình sư phạm.
1.2.1.7. Nghề lao động trí óc chuyên nghiệp

Do đặc điểm của lao động trí óc chuyên nghiệp là phải có một thời kỳ khởi
động tức thời kỳ để cho lao động đi vào nề nếp, tạo ra hiệu quả và có “quán tính”
của trí tuệ. Cho nên công việc của người thầy giáo không hẳn đóng khung trong
không gian, thời gian xác định, mà ở khối lượng, chất lượng và tính sáng tạo của
công việc.
Tóm lại, thông qua những đặc điểm lao động của người thầy giáo, chúng ta
thấy đặt ra nhiều đòi hỏi trong phẩm chất và năng lực của người thầy giáo, càng
minh chứng tính khách quan trong yêu cầu đối với nhân cách nhà giáo. Nhưng mặt
khác nó cũng đặt ra cho xã hội phải giành cho nhà giáo một vị trí tinh thần và sự ưu
đãi vật chất xứng đáng như Lê-nin đã từng mong ước “Chúng ta phải làm cho nghề
giáo viên ở nước ta có một địa vị mà từ trước đến nay họ chưa bao giờ có”.
1.2.2. Vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của đội ngũ giáo viên trường nghề
Hiệu quả hoạt động của nhà trường phần lớn do đội ngũ giáo viên tạo ra và chỉ
đạt được hiệu quả cao khi có đội ngũ giáo viên vững mạnh, đồng bộ và làm việc
một cách say mê sáng tạo. Như vậy, chất lượng đội ngũ giáo viên quyết định chất
lượng đào tạo của nhà trường.
Làm nghề gì trình độ yếu cũng nguy hiểm nhưng giáo viên có trình độ yếu là
nguy hiểm nhất vì sẽ sản sinh ra các thế hệ học trò yếu khác. Thay một giáo viên
kém bằng một giáo viên giỏi có thể nói là một cách đầu tư rất hiệu quả. Thực tế đã
cho thấy giải pháp này được nhiều thứ, được cho nhiều người: cho bản thân người
dạy, cho ngành giáo dục, cho thế hệ trẻ, cho xã hội. Vì thế nhà trường luôn cần và
huy động toàn bộ phẩm chất và năng lực của đội ngũ giáo viên cho việc thực hiện,
hoàn thành những nhiệm vụ đào tạo trước mắt và lâu dài. Sức mạnh của đội ngũ
giáo viên là sức mạnh hợp thành của tất cả mọi người, sức mạnh đó được tạo ra từ
khả năng lao động của từng người, nó thể hiện khả năng đảm nhiệm, thực hiện và
hoàn thành công việc được giao. Các khả năng lao động đó phù hợp và đáp ứng
13


được nhu cầu đến đâu chất lượng đội ngũ giáo viên của nhà trường cao đến đó. Chất

lượng đội ngũ giáo viên của nhà trường là mức độ đáp ứng, phù hợp về số lượng và
cơ cấu giáo viên mà nhà trường thu hút, huy động được so với số lượng và cơ cấu
giáo viên mà hoạt động đào tạo của nhà trường yêu cầu.
Ngày nay, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ phát triển mạnh mẽ, thúc
đẩy không ngừng sự gia tăng của nền kinh tế thế giới, đặc biệt là sự phát triển mạnh
của công nghệ cao như: Công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật
liệu, khoa học quản lý,… Sự thay đổi này làm cho giáo dục, đào tạo cũng phải thay
đổi theo để tiếp cận và đón đầu các công nghệ cao đó. Điều đó đòi hỏi người giáo
viên phải có trình độ chuyên môn và trình độ sư phạm cao để hoàn thành nhiệm vụ
dạy học trong điều kiện mới.
Nhiệm vụ: Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện
đầy đủ và có chất lượng chương trình giáo dục; gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công
dân, các quy định của pháp luật và điều lệ nhà trường; giữ gìn phẩm chất, uy tín,
danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của người học, đối xử công bằng với
người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học; không ngừng học
tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn,
nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học.
Quyền hạn: Được giảng dạy theo chuyên ngành đào tạo; Được đào tạo nâng
cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; Được hợp đồng thỉnh giảng và
nghiên cứu khoa học tại các trường, cơ sở giáo dục khác và cơ sở nghiên cứu khoa
học với điều kiện bảo đảm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ nơi mình công tác; Được bảo
vệ nhân phẩm, danh dự; Được nghỉ hè, nghỉ Tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ
luật Lao động. Được đi thực tế sản xuất, tiếp cận với công nghệ mới; Được sử dụng
các tài liệu, phương tiện, đồ dùng dạy học, thiết bị và cơ sở vật chất của cơ sở dạy
nghề để thực hiện nhiệm vụ được giao; Được tham gia đóng góp ý kiến về chủ
trương, kế hoạch của cơ sở dạy nghề, xây dựng chương trình, giáo trình, phương
pháp giảng dạy và các vấn đề có liên quan đến quyền lợi của giáo viên.
14



×