Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài sản cố định tại Viễn thông Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG

GIẢI PHÁP HỒN THIỆN
CƠNG TÁC QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TẠI VIỄN THÔNG NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG

GIẢI PHÁP HỒN THIỆN
CƠNG TÁC QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TẠI VIỄN THÔNG NGHỆ AN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số đề tài: 2016BQTKD-VINH 16

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học:

TS. NGÔ TRẦN ÁNH



HÀ NỘI - 2018


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BẢN XÁC NHẬN CHỈNH SỬA LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên tác giả luận văn: Nguyễn Thị Thanh Hương
Đề tài luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Tài sản cố định tại
Viễn thông Nghệ An
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số HV: CB160420
Tác giả, Người hướng dẫn khoa học và Hội đồng chấm luận văn xác nhận tác
giả đã sửa chữa, bổ sung luận văn theo biên bản họp Hội đồng ngày 20/8/2018 với
các nội dung sau:
- Viết lại phần mở đầu cho đầy đủ và chuẩn xác.
- Trình bày format luận văn đúng quy định.
- Đánh giá chung cần phân biệt hạn chế, nguyên nhân và tiêu chí đánh giá phải
bắt nguồn từ nội dung phân tích.
- Lưu ý sử dụng quy định cập nhật, bổ sung tài liệu tham khảo.
Ngày 29 tháng 8 năm 2018
Tác giả luận văn

Giáo viên hướng dẫn

Nguyễn Thị Thanh Hương
.

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các nguồn
số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa hề dùng để bảo vệ một
học vị khoa học nào. Các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Hương

i


LỜI CẢM ƠN
Xin được chân thành cảm ơn ban Lãnh đạo trường Đại học Bách Khoa
Hà Nội, Viện Sau đại học cùng các cán bộ, giảng viên đã giảng dạy, hướng dẫn,
giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn
tốt nghiệp.
Đặc biệt, tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo TS. Ngô Trần Ánh
- là giáo viên trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh đạo Viễn thơng
Nghệ An, các chun viên Phịng Tài chính Kế tốn, Phịng Kế hoạch Nhân sự,
Phịng Kỹ thuật Đầu tư… và tồn thể cán bộ công nhân viên Viễn thông Nghệ An
đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu, những thông tin cần thiết để hồn thành
luận văn.
Cảm ơn gia đình cùng toàn thể bạn bè đã động viên và giúp đỡ tơi trong q trình
học tập và thực hiện luận văn.
Dù đã hết sức cố gắng, song chắc chắn luận văn khơng tránh khỏi những
thiết sót, tơi rất mong nhận được sự chia sẻ và những ý kiến đóng góp quý báu!

Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Hương

ii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ........................................................................ vi
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài .............................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 2
5. Những đóng góp của đề tài ................................................................................. 3
6. Kết cấu của luận văn........................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TSCĐ VÀ QUẢN LÝ TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH ................................................................................................................... 4
1.1. những vấn đề cơ bản về tài sản cố định trong doanh nghiệp .......................... 4
1.1.1. Phân biệt tài sản và tài sản cố định ............................................................. 4
1.1.2. Khái niệm tài sản cố định ........................................................................... 5
1.1.3. Đặc điểm tài sản cố định ............................................................................ 7
1.1.4. Phân loại và kết cấu tài sản cố định ........................................................... 8
1.1.5. Đánh giá tài sản cố định ........................................................................... 12
1.1.6. Khấu hao và các phương pháp tính khấu hao tài sản cố định .................. 17

1.2. Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp .................................................. 21
1.2.1. Khái niệm về công tác quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp......... 21
1.2.2. Mục tiêu quản lý tài sản cố định .............................................................. 22
1.2.3. Nguyên tắc quản lý tài sản cố định .......................................................... 22
1.2.4. Nội dung cơ bản của tổ chức quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp ..... 23
1.2.5. Sử dụng hạch toán kế toán trong quản lý tài sản cố định ......................... 30
1.3. Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp.... 31
1.3.1.Tiêu chí đánh giá kết quả .......................................................................... 32
1.3.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả ....................................................................... 33
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài sản cố định trong
doanh nghiệp ........................................................................................................ 34
1.4.1. Các nhân tố chủ quan ............................................................................... 34
1.4.2. Các nhân tố khách quan............................................................................ 35
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ....................................................................................... 36
iii


Chương 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH TẠI VIỄN THÔNG NGHỆ AN ........................................................... 37
2.1. khái quát về viễn thông Nghệ An .................................................................. 37
2.1.1. Vị trí, q trình hình thành và phát triển của Viễn thông Nghệ An ......... 37
2.1.2. Hệ thống bộ máy quản lý chung của Viễn thông Nghệ An ..................... 38
2.1.3. Tổ chức bộ máy kế tốn của Viễn thơng Nghệ An .................................. 42
2.1.4. Tình hình lao động của Viễn thơng Nghệ An .......................................... 43
2.1.5. Tình hình tài sản và nguồn vốn của Viễn thông Nghệ An ....................... 44
2.1.6. Kết quả sản xuất kinh doanh của Viễn thông Nghệ An ........................... 47
2.2. Thực trạng công tác quản lý tài sản cố định của Viễn thông Nghệ An ......... 49
2.2.1. Đặc điểm tài sản cố định của Viễn thông Nghệ An ................................. 49
2.2.2. Quản lý tài sản cố định của Viễn thông Nghệ An .................................... 53
2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý tài sản cố định của Viễn thông

Nghệ An ................................................................................................................ 83
2.3.1. Các kết quả đạt được ................................................................................ 83
2.3.2. Các hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý tài sản cố định
tại đơn vị ............................................................................................................. 83
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ....................................................................................... 87
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI VIỄN THÔNG NGHỆ AN ...................... 88
3.1. Quan điểm định hướng, mục tiêu phát triển của Viễn thông Nghệ An
giai đoạn 2016-2020 .................................................................................. 88
3.1.1. Những thuận lợi và khó khăn. .................................................................. 88
3.1.2. Định hướng phát triển giai đoạn 2016-2020 ............................................ 90
3.1.3. Tầm nhìn của Viễn thông Nghệ An đến 2020 .......................................... 91
3.2. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý tài sản cố định của Viễn
thông Nghệ An ...................................................................................................... 92
3.2.1. Giải pháp thực hiện trong ngắn hạn: Khắc phục các tồn tại .................... 93
3.2.2. Giải pháp định hướng thực hiện trong dài hạn ......................................... 96
3.3. kiến nghị và đề xuất ..................................................................................... 106
3.3.1. Kiến nghị đối với Tập đồn Bưu chính Viễn thông Việt Nam .............. 106
3.3.2. Kiến nghị đối với Viễn thơng Nghệ An ................................................. 107
TĨM TẮT CHƯƠNG 3 ..................................................................................... 107
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 109
PHỤ LỤC
iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC

Báo cáo tài chính


BCVT

Bưu chính viễn thơng

BTC

Bộ Tài chính

KHCB

Khấu hao cơ bản

KHNS

Phịng kế hoạch nhân sự

KTĐT

Phịng Kỹ thuật đầu tư

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCHC

Phịng hành chính quản trị

TCKT


Phịng Tài chính Kế tốn

TLLĐ

Tư liệu lao động

TSCĐ

Tài sản cố định

VNPT Nghệ An

Viễn thông Nghệ An

TTVT

Trung tâm viễn thông

VTCNTT

Viễn thông công nghệ thông tin

VTT

Viễn thông tỉnh

XDCB

Xây dựng cơ bản


v


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Trang
Sơ đồ:
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Viễn thông Nghệ An ........................ 42
Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức phịng Tài chính kế tốn ............................................... 43
Sơ đồ 2.3. Quy trình hình thành TSCĐ từ XDCB tại Viễn thơng Nghệ An ........... 54
Sơ đồ 2.4. Quy trình mua sắm TSCĐ tại Viễn thông Nghệ An .............................. 56
Sơ đồ 2.5 Quy trình thanh lý (nhượng bán) TSCĐ tại viễn thơng Nghệ An ......... 62
Bảng:
Bảng 2.1. Tình hình lao động của Viễn thông Nghệ An ........................................ 44
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán .............................................................................. 46
Bảng 2.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của Viễn thông Nghệ An ......................... 48
Bảng 2.4. Phân loại TSCĐ của Viễn thơng Nghệ An theo hình thái biểu hiện
(31/12/2017) ........................................................................................... 50
Bảng 2.5. Phân loại TSCĐ của Viễn thông Nghệ An theo nguồn hình thành
(31/12/2017) ........................................................................................... 51
Bảng 2.6. Phân loại TSCĐ của Viễn thơng Nghệ An theo tình hình sử dụng
(31/12/2017) ........................................................................................... 51
Bảng 2.7. Bảng phân tích tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư TSCĐ năm 2017 ... 60
Bảng 2.8. Bảng phân tích tình hình thực hiện kế hoạch khấu hao TSCĐ
năm 2017 ............................................................................................... 67
Bảng 2.9. Bảng tổng hợp tăng giảm TSCĐ năm 2017 ........................................... 77
Bảng 2.10. Bảng phân tích tình hình sử dụng TSCĐ tại Viễn thơng Nghệ An ....... 82

vi



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài
Tài sản cố định là một bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật của nền
kinh tế quốc dân, đồng thời là bộ phận quan trọng quyết định sự sống còn của
doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp, TSCĐ
là điều kiện cần thiết để giảm cường độ lao động, tăng năng suất lao động và chất
lượng sản phẩm.
Trong điều kiện khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, tài
sản cố định thể hiện trình độ công nghệ, năng lực sản xuất và thế mạnh của doanh
nghiệp, góp phần quan trọng vào việc tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao
động, chất lượng sản phẩm và tăng thu nhập cho người lao động. Việc đầu tư tài sản
cố định và tổ chức quản lý, sử dụng hợp lý tài sản cố định, phát huy tối đa năng lực
TSCĐ hiện có vào q trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp giảm chi phí, hạ giá thành và tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm từ đó
có thể tăng doanh thu và lợi nhuận.
Như vậy, vấn đề sử dụng đầy đủ, hợp lý cơng suất của TSCĐ sẽ góp phần
phát triển sản xuất, thu hồi vốn đầu tư nhanh để tái sản xuất, trang bị thêm và đổi
mới không ngừng TSCĐ, đó là những mục tiêu quan trọng khi TSCĐ được đưa
vào sử dụng.
Cùng với các đơn vị kinh tế khác trên địa bàn Nghệ An, VNPT Nghệ An - đơn
vị kinh tế trực thuộc Tập đoàn BCVT Việt Nam là một trong các doanh nghiệp có
thị phần viễn thơng lớn với hệ thống cơ sở hạ tầng, nhà trạm, thiết bị băng rộng và
truyền dẫn cung cấp tối đa các lợi ích dịch vụ VT-CNTT cho khách hàng. Hàng
năm giá trị tài sản cố định tham gia vào hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị vốn của doanh nghiệp. Với mơ hình quản lý
bao gồm nhiều phịng, ban chức năng và các đơn vị trực thuộc, để theo dõi và quản
lý tốt tài sản cố định, sử dụng vốn hiệu quả trên tài sản, Viễn thông Nghệ An đã xây
dựng các quy định tài chính dưới hình thức hệ thống văn bản pháp qui theo trục dọc
và mối quan hệ phụ thuộc giữa các đơn vị. Tuy nhiên, do mô hình quản lý và hoạt

động SXKD tại Viễn thơngNghệ An bao gồm nhiều đơn vị với các chức năng
nhiệm vụ khác nhau trên cơ sở mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, một số TSCĐ
mang tính chất đặc thù riêng của ngành VT-CNTT. Mặt khác, trước đây để đáp ứng
kịp thời nhu cầu phát triển nên việc quản lý TSCĐ của Viễn thơng Nghệ An từ khâu
hình thành tài sản, đến quản lý sử dụng, thanh lý nhượng bán vẫn còn nhiều tồn tại,
vướng mắc, đòi hỏi phải tiếp tục tìm ra phương hướng hồn thiện đặc biệt là qua
1


thời gian chuẩn bị cho việc kiểm kê tài sản chuẩn bị phục vụ cổ phần hóa doanh
nghiệp lại càng bộc lộ nhiều bất cập.
Nhận thức được vai trò quan trọng của TSCĐ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị, với mong muốn được đóng góp vào việc nâng cao nhận thức và
tìm giải pháp hồn thiện hệ thống quản lý TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
TSCĐ tại Viễn thông Nghệ An, tác giả đã chọn đề tài:
“Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý tài sản cố định tại Viễn thông Nghệ
An” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ quản trị kinh doanh.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Góp phần nhận thức rõ những tư tưởng chủ đạo chi phối hệ thống quản lý
TSCĐ, công tác quản lý TSCĐ và giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý TSCĐ,
nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Viễn thông Nghệ An.
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Nghiên cứu công tác quản lý TSCĐ tại Viễn thông Nghệ An
- Đánh giá thực trạng hệ thống quản lý TSCĐ tại Viễn thông Nghệ An.
- Đưa ra một số giải pháp và ý kiến đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác quản lý
và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Viễn thông Nghệ An.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Công tác quản lý TSCĐ tại Viễn thông Nghệ An.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: tại Viễn thông Nghệ An
Địa chỉ: Số 2B Đường Trường Thi Thành Phố Vinh Nghệ An

- Phạm vi thời gian: Đề tài được nghiên cứu từ 11/2017 đến 4/2018. Do đó, các
dữ liệu thơng tin tập trung đánh giá hiện trạng quản lý TSCĐ của Viễn thông Nghệ
An trong giai đoạn 2015 - 2017, các giải pháp đề xuất cho giai đoạn đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp quan sát
Quan sát chung tình hình hoạt động SXKD của cơng ty, quan sát cách làm
việc của bộ máy kế toán, bộ phận quản lý TSCĐ. Từ đó xác định đươc mục tiêu của
người làm việc, nên làm việc gì trước, làm cái gì và làm việc với ai. Đây là cách
tiếp cận đầu tiên.
4.2. Phương pháp thu thập số liệu
Sử dụng phương pháp này trong đề tài để thu thập số liệu trên các loại sổ sách,
báo cáo, quy định tại các phịng ban phục vụ cho q trình quản lý TSCĐ.
2


4.3. Phương pháp thống kê, đánh giá và phân tích thực tiễn

- Phương pháp so sánh: Dùng phương pháp này để so sánh quá trình hoạt động
của các năm, sự biến động qua số liệu thu thập.

- Phương pháp phân tích: Qua các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến TSCĐ sẽ
phân tích, đánh giá tình hình hạch tốn, quản lý TSCĐ của cơng ty. Từ đó có cơ sở
để đề ra các biện pháp quản lý trong thời gian tới.
5. Những đóng góp của đề tài


- Hệ thống hố và tổng kết những lý luận về quản lý TSCĐ với việc nâng cao
hiệu quả sử dụng TSCĐ theo góc nhìn của quản trị doanh nghiệp.

- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý TSCĐ và hiệu quả sử dụng
TSCĐ tại Viễn thông Nghệ An.

- Đưa ra phương hướng và giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý TSCĐ với
việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Viễn thơng Nghệ An.
6. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, các phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo;
Luận văn được chia thành 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về tài sản cố định và quản lý tài sản cố định.
Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý tài sản cố định tại VNPT Nghệ An
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý TSCĐ tại
VNPT Nghệ An.

3


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TSCĐ VÀ QUẢN LÝ
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1.1. Những vấn đề cơ bản về tài sản cố định trong doanh nghiệp
1.1.1. Phân biệt tài sản và tài sản cố định
Bất kỳ một doanh nghiệp, một tổ chức hay thậm chí một cá nhân nào muốn
tiến hành kinh doanh cũng địi hỏi phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó
biểu hiện dưới dạng vật chất hay phi vật chất và được đo bằng tiền gọi là tài sản.
Hay nói cách khác tài sản của doanh nghiệp là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm
soát và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai như:

- Được sử dụng một cách đơn lẻ hoặc kết hợp với các tài sản khác trong sản
xuất sản phẩm để bán hay cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
- Để bán hoặc trao đổi lấy tài sản khác.
- Để thanh toán các khoản nợ phải trả.
- Để phân phối cho các chủ sở hữu doanh nghiệp.
Mặt khác vốn (tài sản) của doanh nghiệp lại được hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau gọi là nguồn vốn hay nói khác nguồn gốc hình thành của tài sản gọi là
nguồn vốn. Như vậy tài sản và nguồn vốn chỉ là 2 mặt khác nhau của vốn. Một tài
sản có thể được tài trợ từ một hay nhiều nguồn vốn khác nhau, ngược lại một nguồn
vốn có thể tham gia hình thành nên một hay nhiều tài sản. Khơng có một tài sản nào
mà khơng có nguồn gốc hình thành cho nên về mặt tổng số ta có:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Tài sản của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều được hình thành từ 2 nguồn
vốn: nguồn vốn của chủ sở hữu và các món nợ phải trả. Từ đó ta có đẳng thức:
Tổng tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản là giá trị của tất cả các loại tài sản hiện có của doanh nghiệp kể cả
các loại tài sản có tính chất hữu hình như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, vật tư, sản
phẩm, hàng hóa... và các loại tài sản có tính chất vơ hình như phần mềm máy tính,
bằng phát minh sáng chế, lợi thế thương mại, bản quyền,...
Tài sản doanh nghiệp được chia thành 2 loại:
- Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
- Tài sản cố định là một phần trong tài sản dài hạn
Như vậy, TSCĐ là một bộ phận cấu thành nên tài sản của doanh nghiệp và
TSCĐ thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
4


1.1.2. Khái niệm tài sản cố định
Hoạt động sản xuất kinh doanh là quá trình huy động và xử lý các yếu tố đầu
vào để tạo ra sản phẩm đầu ra, do đó điều kiện bắt buộc để một đơn vị có thể tiến

hành sản xuất kinh doanh là phải tập hợp được đầy đủ các yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất gồm: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Trong
các tư liệu lao động, tài sản cố định không những là một bộ phận chủ yếu mà cịn
đóng vai trị quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau về TSCĐ cụ thể như sau:
Theo Giáo trình Kế tốn tài chính của Học viện Tài chính: TSCĐ trong các
DN là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản khác có giá trị lớn, tham gia
vào nhiều chu kỳ SXKD và giá trị của nó được chuyển dịch dần, từng phần vào giá
trị sản phẩm, dịch vụ được sản xuất ra trong các chu kỳ sản xuất.
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam năm 2005: Tài sản là tất cả những gì có giá
trị tiền tệ thuộc sở hữu của một cá nhân, một đơn vị hoặc của Nhà nước, có thể
được dùng để trả nợ, sản xuất ra hàng hóa hay tạo ra lợi nhuận. Một tài sản có ba
đặc tính khơng thể thiếu: Lợi nhuận kinh tế có thể xảy ra trong tương lai; do một
thực thể hợp pháp kiểm soát; thu được kết quả ngay từ hợp đồng kinh doanh hoặc
giao dịch đầu tiên. Như vậy, nói đến tài sản là nói đến những gì có giá trị, có thể đo
được bằng tiền và mang lại lợi ích cho chủ sở hữu. TSCĐ là bộ phận tài sản của đơn
vị phục vụ sản xuất trong một thời kỳ dài, tham gia nhiều lần vào sản xuất sản phẩm
theo mức độ hao mòn.
Một cách tiếp cận phổ biến khác về khái niệm TSCĐ cho rằng: TSCĐ là
những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài và tham gia vào nhiều
chu kỳ sản xuất. Cách tiếp cận này nhấn mạnh TSCĐ là tư liệu lao động, là vật mà
người lao động dùng để tác động vào đối tượng lao động nhằm sản xuất ra của cải
vật chất. Tư liệu lao động là một trong ba yếu tố cần thiết của quá trình lao động sản
xuất là sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Trong tư liệu lao động
yếu tố công cụ lao động có ý nghĩa quyết định nhất, trình độ phát triển của cơng cụ
lao động phản ánh trình độ phát triển của nền sản xuất xã hội, là cơ sở để phân biệt
sự khác nhau giữa các thời đại kinh tế. Tuy nhiên, không phải tất cả các tư liệu lao
động đều là TSCĐ, chỉ những tư liệu lao động có giá trị lớn và thời gian sử dụng
dài mới là TSCĐ.
Như vậy, các khái niệm về TSCĐ phần lớn cho rằng TSCĐ là những tài sản có

giá trị lớn, có thời gian sử dụng lâu dài và được đầu tư, sử dụng để mang lại lợi ích
kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp. Mỗi quốc gia tùy vào trình độ phát triển
kinh tế, trình độ quản lý và sức mua của đồng tiền ở những thời điểm khác nhau có
thể quy định giá trị tối thiểu để ghi nhận TSCĐ.
5


Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ được quy định tại
Thơng tư 45/2013/TT-BTC (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/06/2013 và áp
dụng từ năm tài chính năm 2013) và được sửa đổi bổ sung tại Thơng
tư 147/2016/TT-BTC (có hiệu lực thi hành từ ngày 28 tháng 11 năm 2016 và áp
dụng từ năm tài chính 2016), Thơng tư 28/2017/TT-BTC (có hiệu lực thi hành từ
ngày 26 tháng 05 năm 2017 và áp dụng từ năm tài chính 2016) nêu rõ cách nhận
biết TSCĐ như sau:
Tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ
thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một
hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ
thống khơng thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây
thì được coi là tài sản cố định:
➢ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
➢ Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;
➢ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ
30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.
TSCĐ thường là bộ phận chủ yếu trong tổng tài sản và đóng vai trị quan trọng
trong việc thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, việc xác định một
tài sản có được ghi nhận là TSCĐ hay là một khoản chi phí SXKD trong kỳ sẽ có
ảnh hưởng đáng kể đến báo cáo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
• TSCĐ hữu hình
Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất thoả mãn các tiêu
chuẩn của TSCĐ hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ

nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị,
phương tiện vận tải… Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn
đồng thời tất cả (3) tiêu chuẩn trên của TSCĐ.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với
nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu
một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính
của nó nhưng do u cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng
từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời ba tiêu
chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.
Đối với súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thoả mãn
đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một TSCĐ hữu hình.
Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn đồng
thời ba tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình.
6


• TSCĐ vơ hình
Là những tài sản khơng có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã
được đầu tư thỏa mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ
kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền
phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả…
Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời cả ba
tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 điều 3 tại TT45/2013/TT-BTC, mà khơng hình
thành TSCĐ hữu hình được coi là TSCĐ vơ hình.
Riêng các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận
là TSCĐ vô hình tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu thỏa mãn đồng thời bảy điều
kiện sau:
➢ Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản vơ
hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán;
➢ Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vơ hình để sử dụng hoặc để bán;

➢ Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vơ hình đó;
➢ Tài sản vơ hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai;
➢ Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để
hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vơ hình đó;
➢ Có khả năng xác định một cách chắc chắn tồn bộ chi phí trong giai đoạn
triển khai để tạo ra tài sản vơ hình đó;
➢ Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho
tài sản cố định vơ hình.
Những khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra nhưng không thỏa
mãn đồng thời cả 3 tiêu chuẩn trên thì được hạch tốn trực tiếp hoặc phân bổ dần
vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
• TSCĐ th tài chính
Là những TSCĐ mà doanh nghiệp th của cơng ty cho thuê tài chính. Khi kết
thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục
thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính, Tổng số tiền
thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính ít nhất phải tương đương
với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
Mọi TSCĐ đi thuê nếu không thoả mãn các quy định nêu trên được coi là tài
sản cố định thuê hoạt động.
1.1.3. Đặc điểm tài sản cố định
TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, vì
vậy nó có đặc điểm của tư liệu lao động:
7


TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và vẫn giữ được hình thái ban đầu
cho đến khi nào hết thời gian sử dụng hoặc khơng cịn có lợi về mặt kinh tế thì mới
phải thay thế đổi mới. Do đặc điểm này TSCĐ cần được theo dõi, quản lý theo
nguyên giá, tức giá trị ban đầu của TSCĐ.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao

mịn dần và giá trị của nó chuyển dịch từng phần vào chi phí SXKD của doanh
nghiệp. Bộ phận giá trị chuyển dịch này được coi là một yếu tố chi phí SXKD của
doanh nghiệp và được bù đắp khi doanh nghiệp tiêu thụ được sản phẩm. Do đặc
điểm này, trong hạch toán TSCĐ cần theo dõi giá trị hao mòn và giá trị còn lại của
TSCĐ. Phần giá trị hao mòn này được kết chuyển bằng cách tính khấu hao TSCĐ
theo các cách tính khác nhau. Khi sản phẩm được tiêu thụ thì hao mịn này sẽ được
chuyển thành vốn tiền tệ. Vốn này hàng tháng phải tích lũy lại thành nguồn vốn để
có thể tái sản xuất lại TSCĐ khi cần thiết.
TSCĐ là cơ sở vật chất chủ yếu giúp doanh nghiệp tổ chức SXKD. Vì thế phải
ln ln chú ý đến các đặc điểm của TSCĐ để quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu
quả sử dụng trong doanh nghiệp.
1.1.4. Phân loại và kết cấu tài sản cố định
Phân loại TSCĐ là việc phân chia toàn bộ TSCĐ trong doanh nghiệp theo
những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Phân loại TSCĐ giúp doanh nghiệp áp dụng các phương pháp thích hợp trong quản
trị từng loại TSCĐ, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý TSCĐ. Có nhiều cách khác
nhau để phân loại TSCĐ dựa vào các chỉ tiêu khác nhau.
1.1.4.1. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện
Theo tiêu thức phân loại này, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành 2 loại:

❖ TSCĐ hữu hình: Theo VAS 03 (Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03
- TSCĐ hữu hình), TSCĐHH là những tài sản có hình thái vật chất do đơn vị
nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với tiêu chuẩn ghi
nhận TSCĐ hữu hình.
TSCĐ hữu hình bao gồm: Nhà cửa vật kiến trúc; Thiết bị máy móc; Phương
tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn; Thiết bị dụng cụ quản lý; Vườn cây lâu năm, súc
vật làm việc hoặc cho sản phẩm; TSCĐ hữu hình khác.

❖ TSCĐ vơ hình: Theo VAS 04 (Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04 TSCĐ vơ hình) TSCĐVH là những tài sản khơng có hình thái vật chất nhưng
xác định được giá trị và do đơn vị nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh,

cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ vơ hình.
8


TSCĐ vơ hình bao gồm: Quyền sử dụng đất, quyền phát hành, bản quyền
bằng sáng chế, nhãn hiệu hàng hóa, phần mềm máy vi tính, giấy phép và giấy phép
nhượng quyền, TSCĐ vơ hình khác.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp quản lý một cách khá toàn diện và
chi tiết từng bộ phận, cơ cấu TSCĐ theo hình thái biểu hiện. Trên cơ sở đó doanh
nghiệp có những biện pháp kịp thời để điều chỉnh lại cơ cấu đầu tư cho phù hợp với
đặc điểm SXKD và có thể đề ra các biện pháp quản lý, tính tốn khấu hao chính
xác, hợp lí.
1.1.4.2. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu
Theo cách phân loại này, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành TSCĐ tự
có và TSCĐ th ngồi.
TSCĐ tự có: Là các TSCĐ do doanh nghiệp đầu tư, mua sắm, xây dựng bằng
nguồn vốn chủ sở hữu (vốn ngân sách cấp, cấp trên đầu tư, vốn liên doanh, vốn góp
tự bổ sung hay viện trợ, biếu tặng…); bằng vốn vay ngân hàng và vay các đối tượng
khác. Đây là TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và được phản ánh trên
Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
TSCĐ thuê ngoài: Tùy theo điều khoản của hợp đồng thuê mà TSCĐ th
ngồi được chia thành TSCĐ th tài chính và TSCĐ thuê hoạt động.
TSCĐ thuê tài chính: Là những TSCĐ mà doanh nghiệp th của cơng ty cho
th tài chính, nếu hợp đồng thuê thõa mãn ít nhất 1 trong 4 điều kiện sau (Quy định
tại NĐ 64/CP ngày 9/10/1995 của chính phủ)

- Khi kết thúc thời hạn cho thuê hợp đồng, bên thuê được quyền sở hữu tài sản
thuê hoặc tiếp tục thuê theo sự thỏa thuận của 2 bên.


- Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua tài sản thuê
theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản tại thời điểm mua lại.

- Thời hạn cho thuê tài sản ít nhất phải bằng 60% thời hạn cần thiết để khấu
hao tài sản cho thuê.

- Tổng số tiền tài sản ít nhất phải tương đương với giá của tài sản đó trên thị
trường vào thời điểm ký hợp đồng.
Đối với loại TSCĐ này, doanh nghiệp phải tiến hành theo dõi, quản lý, sử
dụng và trích khấu hao như đối với TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
TSCĐ thuê hoạt động: Là TSCĐ thuê không thỏa mãn bất cứ điều khoản nào
của hợp đồng thuê tài chính. Bên đi thuê chỉ được quản lý, sử dụng trong thời hạn
hợp đồng và phải hoàn trả cho bên cho thuê khi kết thúc hợp đồng.
Đối với loại TSCĐ này, doanh nghiệp không tiến hành trích khấu hao, chi phí
th TSCĐ được hạch tốn vào chi phí SXKD trong kỳ.
9


Cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy kết cấu TSCĐ thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp và TSCĐ thuộc sở hữu của người khác mà khai thác, sử dụng
hợp lý TSCĐ của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả đồng vốn
1.1.4.3. Phân loại theo công dụng kinh tế
Theo cách phân loại này, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành các loại sau:
TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: Là những TSCĐ hữu hình và vơ hình
trực tiếp tham gia vào quá trình SXKD của doanh nghiệp. Bao gồm: Quyền sử dụng
đất, chi phí thành lập doanh nghiệp, vị trí cửa hàng, nhãn hiệu sản phẩm,...nhà cửa,
vật kiến trúc, thiết bị truyền dẫn, máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải,
những TSCĐ khơng có hình thái vật chất khác,…
TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng: Là
những TSCĐ dùng cho phúc lợi cơng cộng, khơng mang tính chất sản xuất kinh

doanh. Bao gồm: nhà cửa, phương tiện dùng cho sinh hoạt văn hóa, thể dục thể
thao, nhà cửa và các cơng trình phúc lợi tập thể,…
TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước: Là những TSCĐ mà
doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc Nhà nước theo quyết định
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy rõ kết cấu TSCĐ và vai trị,
nắm được trình độ trang bị kỹ thuật của đơn vị, từ đó có các giải pháp hợp lý trong
công tác quản lý tài sản cố định. Vì thế phương pháp này được thực hiện rộng rải
trong cơng tác quản lý tài chính. Tuy vậy phương pháp này chưa phản ánh được
tình hình sử dụng tài sản cố định của đơn vị.
1.1.4.4. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành
Dựa vào nguồn gốc hình thành nên TSCĐ, người ta phân thành các loại:
* TSCĐ hình thành từ nguồn vốn ngân sách: Bao gồm các TSCĐ được hình
thành từ nguồn vốn ngân sách: ngân sách cấp trực tiếp, nguồn lợi nhuận để lại,
nguồn thu sử dụng vốn để lại,…
* TSCĐ hình thành từ nguồn vốn vay: Bao gồm những TSCĐ được hình
thành từ các nguồn vốn vay tập trung tại Tập đoàn hoặc đơn vị tự vay.
* TSCĐ hình thành từ nguồn vốn tự bổ sung: Bao gồm các TSCĐ hình
thành từ nguồn tự bổ sung của đơn vị hoặc nguồn tự bổ sung tập trung của Tập
đồn.
* TSCĐ hình thành từ nguồn khác: Bao gồm các TSCĐ khơng hình thành từ
các nguồn trên. Thuộc loại này bao gồm TSCĐ được hình thành từ các nguồn: Liên
doanh, TSCĐ thừa phát hiện trong kiểm kê…
Cách phân loại TSCĐ theo nguồn vốn hình thành giúp người quản lý thấy
10


được TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành từ nguồn nào, từ đó giúp doanh
nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh, có kế hoạch đầu tư, nâng
cấp, sửa chữa, mua sắm, xây dựng TSCĐ phục vụ cho hoạt động SXKD của đơn vị

mình. Ngồi ra cách phân loại này còn giúp doanh nghiệp xác định tỷ trọng của
từng loại TSCĐ được hình thành từ các nguồn vốn khác nhau phục vụ cho việc trích
khấu hao để thu hồi vốn.
1.1.4.5. Phân loại theo hình thức sử dụng
Theo tiêu thức này , TSCĐ của doanh nghệp có thể chia thành 3 loại:
* TSCĐ đang sử dụng: Là những tài sản đang trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia
vào các quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm tại doanh nghiệp hay các hoạt
động khác của doanh nghiệp như: hoạt động phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc phòng.
* TSCĐ chưa sử dụng: Là những tài sản đã được đầu tư, xây dựng, mua sắm
nhưng chưa cần dùng cho các hoạt động của doanh nghiệp, đang được dự trữ để sử
dụng sau này. Ví dụ như các thiết bị dự phòng, các thiết bị thay thế nhưng chưa
được dùng đến.
* TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý: Là những tài sản mà doanh nghiệp
không dùng đến do không phù hợp về mặt kinh tế, kỹ thuật; hoặc các TSCĐ đã
khấu hao hết, không sử dụng đến và đang chờ thanh lý, nhượng bán để thu hồi vốn
đầu tư đã bỏ ra ban đầu.
Cách phân loại này giúp người quản lý thấy rõ tình hình thực tế sử dụng
TSCĐ về số lượng và chất lượng để từ đó có biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả
sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp.
Trên đây là năm cách phân loại TSCĐ thường dùng trong kế toán và thống kê.
Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động của từng doanh nghiệp, tùy theo yêu cầu quản lý
của mình mà tự phân loại chi tiết hơn các TSCĐ thành từng nhóm sao cho phù hợp.
Kết cấu TSCĐ là tỷ trọng nguyên giá của một loại TSCĐ nào đó chiếm trong
tổng ngun giá tồn bộ TSCĐ của doanh nghiệp.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu TSCĐ như:
- Tính chất sản xuất và đặc điểm quy trình cơng nghệ: Các doanh nghiệp thuộc
loại hình cơng nghiệp nhẹ như cơng nghiệp chế biến thủy hải sản, công nghiệp thực
phẩm, công nghiệp chế biến...nhà cửa chiếm tỷ trọng lớn. Các doanh nghiệp thuộc
loại hình cơng nghiệp nặng như công nghiệp điện, phần lớn TSCĐ là thiết bị động
lực và thiết bị sản xuất, còn đối với doanh nghiệp Viễn thơng thì TSCĐ phần lớn lại

là máy móc, thiết bị truyền dẫn (Mạng cáp, Cột anten, Cống bể…).
- Trình độ trang bị kỹ thuật và hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản: Tăng
cường bộ phận tích cực của TSCĐ, trước hết là máy móc thiết bị sản xuất, nhà
11


xưởng, thiết bị truyền dẫn… sẽ dẫn đến tăng sản lượng hàng hoá, nhà cửa, dụng cụ
kinh doanh sản xuất và các TSCĐ khác thuộc về bộ phận hỗ trợ bởi chúng không
trực tiếp tác động vào đối tượng lao động, mà chỉ tạo điều kiện để tiến hành sản
xuất bình thường. Bởi vậy cần chú trọng đến mối quan hệ hợp lý của tỷ trọng giữa
bộ phận tích cực và bộ phận hỗ trợ của TSCĐ. Ở những doanh nghiệp có trình độ
sản xuất cao thì máy móc thiết bị sản xuất chiếm tỷ trọng lớn, nhà cửa chiếm tỷ
trọng nhỏ. Ở những doanh nghiệp có trình độ kỹ thuật sản xuất thấp thì ngược lại.
- Phương tiện tổ chức sản xuất: Ở những doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo
lối dây chuyền, công cụ vận chuyển trong nội bộ chiếm tỷ trọng thấp. Ở những
doanh nghiệp tổ chức sản xuất khơng theo lối dây chuyền thì ngược lại.
Nghiên cứu kết cấu TSCĐ, có ý nghĩa rất quan trọng trong việc kiểm tra vốn
đầu tư xây dựng cơ bản và là căn cứ để ra quyết định đầu tư trong từng ngành kinh tế.
1.1.5. Đánh giá tài sản cố định
Chỉ tiêu hiện vật của TSCĐ là cơ sở lập kế hoạch phân phối, sử dụng và đầu
tư TSCĐ. Trong kế toán và quản lý tổng hợp TSCĐ theo chỉ tiêu tổng hợp phải sử
dụng chỉ tiêu giá trị của TSCĐ, mà muốn nghiên cứu mặt giá trị của TSCĐ, phải
tiến hành đánh giá chính xác từng loại TSCĐ thơng qua hình thái tiền tệ.
Đánh giá TSCĐ là một hoạt động thiết yếu trong mỗi doanh nghiệp, là biểu
hiện giá trị TSCĐ bằng tiền theo những nguyên tắc nhất định. Thông qua hoạt động
này người ta xác định được giá trị ghi sổ của TSCĐ. Đánh giá TSCĐ là điều kiện
cần thiết để hạch tốn TSCĐ, trích KH, phân tích trình độ sử dụng TSCĐ ở doanh
nghiệp. TSCĐ được đánh giá lần đầu và có thể được đánh giá lại trong quá trình sử
dụng (doanh nghiệp chỉ đánh giá lại tài sản khi có quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền hay dùng tài sản để liên doanh, góp vốn cổ phần, tiến hành thực hiện

cổ phần hóa, đa dạng hóa hình thức sở hữu doanh nghiệp)
Trong mọi trường hợp, TSCĐ phải được đánh giá theo nguyên giá và giá trị
còn lại (GTCL). Việc ghi chép, phản ánh TSCĐ ở sổ kế toán và trên báo cáo kế
toán phải phản ánh được cả ba chỉ tiêu về giá trị của TSCĐ như sau:
Giá trị còn lại trên
sổ kế tốn của
TSCĐ

=

Ngun giá
của TSCĐ

-

Giá trị hao mịn
lũy kế của TSCĐ

1.1.5.1. Nguyên giá của TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ là giá trị ban đầu của TSCĐ có ở doanh nghiệp, vì vậy cịn
gọi là giá trị nguyên thủy của TSCĐ. Nguyên giá TSCĐ là tồn bộ các chi phí hợp
12


lý mà doanh nghiệp đã chi ra để có TSCĐ cho tới khi đưa TSCĐ vào sử dụng. Theo
Chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành, nguyên giá TSCĐ được xác định cho từng
trường hợp cụ thể như sau:
(*) TSCĐ hữu hình:
TSCĐ hữu hình mua sắm:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ): là giá mua thực

tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hồn lại),
các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay phát sinh trong quá trình đầu tư mua
sắm tài sản cố định; chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt,
chạy thử; lệ phí trước bạ và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm:
Trường hợp TSCĐ hữu hình mua trả chậm, trả góp, ngun giá TSCĐ là giá
mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các
khoản thuế được hồn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời
điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ;
chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có).
Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền
sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ
vơ hình nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định tại điểm đ khoản 2 điều 4 TT45/2013/TT-BTC, còn TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc thì nguyên giá là
giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa
TSCĐ hữu hình vào sử dụng.
Trường hợp sau khi mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với
quyền sử dụng đất, doanh nghiệp dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ để xây dựng mới thì giá trị
quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu đáp ứng đủ
tiêu chuẩn theo quy định tại điểm đ khoản 2 điều 4 - TT45/2013/TT-BTC; nguyên
giá của TSCĐ xây dựng mới được xác định là giá quyết tốn cơng trình đầu tư xây
dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành. Những tài
sản dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ được xử lý hạch toán theo quy định hiện hành đối với thanh
lý tài sản cố định.
TSCĐ hữu hình do đầu tư xây dựng:
Nguyên giá TSCĐ do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo phương thức
giao thầu là giá quyết tốn cơng trình xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý
đầu tư và xây dựng hiện hành cộng (+) lệ phí trước bạ, các chi phí liên quan trực
tiếp khác. Trường hợp TSCĐ do đầu tư xây dựng đã đưa vào sử dụng nhưng chưa
13



thực hiện quyết tốn thì doanh nghiệp hạch tốn ngun giá theo giá tạm tính và
điều chỉnh sau khi quyết tốn cơng trình hồn thành.
Đối với tài sản cố định là con súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm, vườn
cây lâu năm thì ngun giá là tồn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật,
vườn cây đó từ lúc hình thành tính đến thời điểm đưa vào khai thác, sử dụng
TSCĐ hữu hình tự xây hoặc tự sản xuất:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá trị quyết tốn cơng trình khi
đưa vào sử dụng. Trường hợp TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện
quyết tốn thì doanh nghiệp hạch tốn ngun giá theo giá tạm tính và điều chỉnh
sau khi quyết tốn cơng trình hồn thành.
Ngun giá TSCĐ hữu hình tự sản xuất là giá thành thực tế của TSCĐ hữu
hình cộng (+) các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên quan tính
đến thời điểm đưa TSCĐ hữu hình vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (trừ các khoản
lãi nội bộ, giá trị sản phẩm thu hồi được trong quá trình chạy thử, sản xuất thử, các
chi phí khơng hợp lý như vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác
vượt quá định mức quy định trong xây dựng hoặc sản xuất).
TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi:
Nguyên giá TSCĐ mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình khơng
tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị
hợp lý của TSCĐ đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ
đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (khơng bao gồm các khoản thuế
được hồn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra đến thời điểm đưa TSCĐ
vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp;
chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có).
Ngun giá TSCĐ hữu hình mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu
hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài
sản tương tự là giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đem trao đổi.
TSCĐ hữu hình loại được cấp, được điểu chuyển đến:

Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến bao gồm giá trị
cịn lại của TSCĐ trên số kế tốn ở đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị theo
đánh giá thực tế của tổ chức định giá chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật,
cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời
điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí thuê tổ chức định giá;
chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử…
TSCĐ hữu hình tăng từ các nguồn khác:
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình được tài trợ, được biếu, được tặng, do
14


phát hiện thừa là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức
định giá chuyên nghiệp.
TSCĐ nhận góp vốn, nhận lại vốn góp là giá trị do các thành viên, cổ đông
sáng lập định giá nhất trí; hoặc doanh nghiệp và người góp vốn thoả thuận; hoặc do
tổ chức chuyên nghiệp định giá theo quy định của pháp luật và được các thành viên,
cổ đơng sáng lập chấp thuận.
(*) TSCĐ vơ hình:
Việc xác định ngun giá TSCĐ vơ hình tương tự như đối với TSCĐ hữu hình
đã trình bày ở trên và xác định cho các trường hợp cụ thể sau:

- TSCĐ vơ hình mua sắm.
- TSCĐ vơ hình mua theo hình thức trao đổi.
- TSCĐ vơ hình được cấp, được biếu, được tặng, được điều chuyển đến.
- TSCĐ vơ hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp.
- TSCĐ vơ hình là quyền sử dụng đất.
- Ngun giá của TSCĐ vơ hình là quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp,
quyền đối với giống cây trồng theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ: Là tồn bộ các
chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra để có được quyền tác giả, quyền sở hữu
cơng nghiệp đã chi để có được quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối

giống cây trồng theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
- Ngun giá TSCĐ là các chương trình phần mềm: Nguyên giá TSCĐ của
các chương trình phần mềm được xác định tồn bộ các chi phí thực tế mà doanh
nghiệp đã bỏ ra để có chương trình phần mềm trong trường hợp chương trình phần
mềm là một bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan, thiết kế bố trí mạch
tích hợp bán dẫn theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
(*) TSCĐ thuê tài chính:
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê là giá trị tài sản thuê
tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản cộng (+) với các chi phí trực tiếp phát sinh ban
đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính.
Việc ghi sổ theo nguyên giá cho phép đánh giá tổng quát năng lực sản xuất,
trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và quy mơ của doanh nghiệp.Vì thế, kế tốn
phải triệt để tôn trọng nguyên tắc ghi theo nguyên giá. Nguyên giá của từng đối
tượng TSCĐ ghi trên sổ và báo cáo kế toán chỉ được xác định một lần khi tăng tài
sản và không thay đổi trong suốt thời gian tồn tại của TSCĐ tại doanh nghiệp.
Nguyên giá TSCĐ của doanh nghiệp chỉ được thay đổi trong các trường hợp sau:
• Đánh giá lại giá trị của TSCĐ trong các trường hợp
- Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
15


- Thực hiện tổ chức lại doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp,
chuyển đổi hình thức doanh nghiệp: chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, cổ phần hoá,
bán, khoán, cho thuê, chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ
phần, chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Dùng tài sản để đầu tư ra ngồi doanh nghiệp.
• Đầu tư nâng cấp TSCĐ;
• Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ mà các bộ phận này được quản
lý theo tiêu chuẩn của 1 TSCĐ hữu hình.
Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, đơn vị phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ

thay đổi và xác định lại chỉ tiêu nguyên giá, GTCL trên sổ kế toán, số KH lũy kế
của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo các quy định hiện hành.
1.1.5.2. Giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ
Trong quá trình tham gia vào các hoạt động của doanh nghiệp, TSCĐ bị hao
mòn dần. Hao mòn TSCĐ gồm hai loại: hao mịn hữu hình và hao mịn vơ hình.
Hao mòn TSCĐ là tất yếu khách quan, bất kỳ một TSCĐ nào sử dụng đều bị hao
mịn. Vì thế, việc tính tốn GTHM của TSCĐ có vai trị quan trọng trong cơng tác
quản lý TSCĐ ở doanh nghiệp. Ngồi ra, GTHM TSCĐ cịn là cơ sở để tính tốn,
phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ phục vụ hoạt động SXKD
trong doanh nghiệp vào chi phí trong thời gian sử dụng của TSCĐ. Theo quy định
hiện hành, GTHM lũy kế của TSCĐ là tổng cộng GTHM của TSCĐ tính đến thời
điểm báo cáo.
1.1.5.3. Giá trị cịn lại của TSCĐ trên sổ kế toán
GTCL trên sổ kế toán của TSCĐ là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và Giá trị
hao mịn lũy kế của TSCĐ tính đến thời điểm báo cáo. Việc xác định Giá trị còn lại
của TSCĐ là để phản ánh được trạng thái kỹ thuật của TSCĐ, cho ta biết số tiền còn
lại phải tiếp tục thu hồi dưới hình thức khấu hao và là căn cứ để lập kế hoạch tăng
cường, đổi mới TSCĐ.
Trường hợp nguyên giá TSCĐ được đánh giá lại thì GTCL của TSCĐ cũng
được xác định lại. Thông thường, GTCL của TSCĐ sau khi đánh giá lại được điều
chỉnh theo công thức sau:
Giá trị đánh giá lại
Giá trị còn lại
Giá trị còn lại của
của TSCĐ
của TSCĐ sau
=
TSCĐ trước khi
x
Nguyên giá TSCĐ

khi đánh giá
đánh giá

16


×