Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò giai đoạn 2014 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
__________________________

BẠCH HƯNG CỬ

GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ
THU GOM VÀ XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH VÀ THỊ XÃ
CỬA LÒ GIAI ĐOẠN 2014 - 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

Hà Nội – 2015


1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
__________________________

BẠCH HƯNG CỬ

GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ
THU GOM VÀ XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH VÀ THỊ XÃ
CỬA LÒ GIAI ĐOẠN 2014 - 2020

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: CB 121292



LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGHIÊM SỸ THƯƠNG

Hà Nội - 2015


1

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RÁC THẢI VÀ QUẢN LÝ THU GOM RÁC
THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH VÀ THỊ XÃ CỬA LÒ .. 3
1.1. Khái niệm về chất thải rắn ........................................................................................ 3
1.1.1. Khái niệm về chất thải rắn ..................................................................................... 3
1.1.2. Các nguồn chất thải sinh hoạt và các thành phần .................................................. 4
1.1.3. Ảnh hưởng có hại của chất thải rắn đến môi trường.............................................. 7
1.2. Nội dung của công tác quản lý rác thải sinh hoạt ................................................... 10
1.2.1. Tổ chức phân loại................................................................................................. 10
1.2.2. Công tác thu gom, vận chuyển............................................................................. 10
1.2.3. Công tác xử lý ...................................................................................................... 11
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý rác thải sinh hoạt ............................. 11
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài .......................................................................................... 11
1.3.2. Các nhân tố bên trong .......................................................................................... 14
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH VÀ THỊ XÃ CỬA LÒ .................................. 17
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ở thành phố Vinh và thị xã Cửa Lị liên quan
đến cơng tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt. ................................................................. 17
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ở thành phố Vinh ......................................... 17

2.1.2. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ở thị xã Cửa Lò............................................ 22
2.2. Khái quát về kết quả quản lý chất thải sinh hoạt tại thành phố Vinh và thị xã Cửa
Lò ................................................................................................................................... 26
2.3. Phân tích thực trạng cơng tác quản lý ..................................................................... 32
2.3.1. Phân tích cơng tác tổ chức phân loại.................................................................... 32
2.3.2. Phân tích cơng tác thu gom, vận chuyển.............................................................. 32
2.3.3. Phân tích công tác xử lý: ...................................................................................... 38


2

2.4. Đánh giá hiệu quả của công tác quản lý rác thải trên địa bàn thành phố Vinh và thị
xã Cửa Lò ....................................................................................................................... 47
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP CHO CÔNG TÁC QUẢN LÝ RÁC
THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH VÀ THỊ XÃ CỬA LÒ 51
3.1. Mục tiêu của chiến lược quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Vinh và thị xã Cửa
Lò ................................................................................................................................... 51
3.2. Giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Vinh và thị xã
Cửa Lò ........................................................................................................................... 52
3.2.1. Giải pháp phân loại rác tại nguồn ........................................................................ 52
3.2.2. Giải pháp về tổ chức quản lý ............................................................................... 54
3.2.3. Giải pháp về thu gom và vận chuyển, trung chuyển ............................................ 56
3.2.4. Giải pháp tăng cường công tác xử lý rác thải tại khu liên hợp ............................ 63
3.2.5. Giải pháp nhằm nâng cao ý thức cộng động........................................................ 63
3.2.6. Giải pháp công nghệ nhằm thu hồi, tái chế tái sử dụng rác thải sinh hoạt ..... 69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 78
1. Kết luận ...................................................................................................................... 78
2. Kiến nghị .................................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 81
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 82



3

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

BVMT:

Bảo vệ môi trường

BTNMT:

Bộ Tài nguyên và Môi trường

CTR:

Chất thải rắn

CTRSH:

Chất thải rắn sinh hoạt

KT - XH:

Kinh tế - xã hội

QCVN:

Quy chuẩn Việt Nam


RTSH:

Rác thải sinh hoạt

TN& MT:

Tài nguyên và Môi trường

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

TCVN:

Tiêu chuẩn Việt Nam

TW:

Trung Ương

VSMT:

Vệ sinh môi trường

UBND:

Ủy ban nhân dân


4


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng
Bảng 1.1: Các nguồn phát sinh CTRSH .......................................................................... 5
Bảng 2.1. Các nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt chủ yếu ............................................ 27
Bảng 2.2. Khối lượng phát sinh và tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt qua các năm......... 28
Bảng 2.3. Khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh tại một số chợ ................................. 29
Bảng 2.4. Thành phần rác thải sinh hoạt ở một số phường xã....................................... 30
Bảng 2.5. Thành phần và tỷ trọng rác thải tại một số nhà hàng, khách sạn................... 31
Bảng 2.6. Số liệu về máy móc thiết bị ........................................................................... 36
Bảng 2.7. Mức thu phí vệ sinh mơi trường .................................................................... 37
Bảng 3.1. Danh mục các loại rác cần phân loại ............................................................. 54
Bảng 3.2. So sánh công tác quản lý hiện tại và các giải pháp đề xuất trên địa bàn thành
phố Vinh và thị xã Cửa Lò ............................................................................................. 74
Biểu
Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ xử lý rác thải sinh hoạt tại địa bàn phường Hà Huy Tập ................. 39
Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ xử lý rác thải sinh hoạt tại địa bàn xã Nghi Phú .............................. 39
Sơ đồ
Sơ đồ 2.1. Phân loại rác tại nguồn ................................................................................. 32
Sơ đồ 2.2. Hệ thống thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt ........................................ 34
Sơ đồ 3.1. Quy trình phân loại rác tại nguồn ................................................................. 53
Sơ đồ 3.2. Quy trình thu gom, vận chuyển chất thải rắn của thành phố Vinh và thị xã
Cửa Lò............................................................................................................................ 62
Sơ đồ 3.3. Hướng dẫn phân loại chất thải rắn tại hộ gia đình ........................................ 67
Sơ đồ 3.4. Các dịng lưu chuyển rác thải ....................................................................... 71
Sơ đồ 3.5. Cơng nghệ sản xuất vi sinh ........................................................................... 73


5


Hình
Hình 2.1: Bản đồ hành chính thành phố Vinh ............................................................... 17
Hình 2.2. Bản đồ thị xã Cửa Lị ..................................................................................... 22
Hình 3.1: Thu gom rác đối với những tuyến có lịng đường rộng ................................. 57
Hình 3.2: Thu gom rác trong đường hẻm, đường có chiều rộng lịng nhỏ .................... 58
Hình 3.3. Tờ rơi phân loại chất thải rắn tại hộ gia đình ................................................ 68


6

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không sao
chép của ai được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết. Nội dung trong luận văn
có tham khảo và sử dụng các tài liệu theo danh mục tài liệu tham khảo. Các số liệu
có nguồn trích dẫn, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong các cơng trình nghiên cứu khác.
Hà Nội, ngày 18 tháng 3 năm 2015
Tác giả luận văn

Bạch Hưng Cử


7

LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến tồn thể thầy cơ giáo trong trường Đại
Học Bách Khoa Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô trong Viện Kinh tế và Quảng lý nói
riêng, những thầy cơ đã tận tình giảng dạy và truyền đạt cho em kiến thức quý báu
về chuyên môn và đạo đức trong suốt thời gian học cao học tại trường.

Bên cạnh đó, em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến thầy PGS.TS. Nghiêm
Sỹ Thương, thầy đã ln tận tình chỉ bảo, cung cấp tài liệu, định hướng và hướng
dẫn em trong suốt quá trình làm luận văn. Thầy đã cho em những lời khuyên ý
nghĩa và quan trọng trong việc nghiên cứu. Trong q trình hồn thành luận văn
dưới sự hướng dẫn của thầy, em đã học được tinh thần làm việc nghiêm túc, cách
nghiên cứu khoa học hiệu quả, và đó là hành trang, là định hướng giúp em trong quá
trình làm việc sau này.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến những người thân trong gia đình và bạn
bè đã ln có những lời động viên, khuyến khích em trong suốt quá trình học tập và
thực hiện luận văn.
Trong thời gian thực hiện luận văn, mặc dù có nhiều cố gắng nhưng luận văn
không khỏi tránh những thiếu sót. Kính mong các thầy cơ giáo trong Viện cùng các
bạn tận tình chỉ bảo và góp ý kiến để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015


1

MỞ ĐẦU
Hiện nay, cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế đã và đang gây
những ảnh hưởng nhất định tới môi trường sống. Các hoạt động KT - XH một mặt
đã góp phần tạo ra nguồn của cải vật chất và tinh thần phục vụ cho nhu cầu cuộc
sống của con người, nhưng bên cạnh đó là sự phát sinh phế thải đã làm thay đổi môi
trường cũng như ảnh hưởng tới sự phát triển của sinh vật nói chung và con người
nói riêng. Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, tốc độ cơng nghiệp hóa và đơ thị

hóa ngày càng gia tăng mạnh mẽ, nhất là tại vùng kinh tế trọng điểm đã làm nảy
sinh nhiều vấn đề nan giải trong công tác bảo vệ mơi trường. Bên cạnh những khó
khăn nhất định trong việc triển khai các biện pháp kỹ thuật và công nghệ xử lý nước
thải, khí thải thì chất thải rắn đang thật sự là một mối đe dọa lớn đối với mơi trường
và sức khỏe cộng đồng vì lượng thải ngày càng gia tăng, đặc biệt là các chất thải
nguy hại ngày càng phong phú về cả số lượng lẫn chủng loại. Tình trạng thu gom và
xử lý chất thải rắn đô thị và công nghiệp chưa đáp ứng yêu cầu hiện nay cũng là
một nguyên nhân quan trọng gây ô nhiễm môi trường nước, đất, vệ sinh đô thị và
ảnh hưởng xấu đến cảnh quan đô thị và sức khỏe con người.
Thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò là những trung tâm kinh tế, chính trị, văn
hóa của tỉnh Nghệ An. Với mục tiêu phát triển trở thành trung tâm kinh tế, văn hóa
của vùng Bắc Trung Bộ, trong những năm gần đây, thành phố và thị xã Cửa Lị đã
có những bước phát triển rõ rệt về KT - XH, xây dựng cơ sở hạ tầng, mở rộng quy
mơ đơ thị nên đã có sự thay đổi về diện mạo cùng với một nền kinh tế đang ngày
càng phát triển. Bên cạnh đó là sự phát sinh khơng ngừng với lượng lớn các chất
thải rắn đặc biệt là các CTRSH. Tuy nhiên, công tác thu gom vận chuyển cịn gặp
nhiều khó khăn do chỉ tập trung ở các tuyến đường chính, khu dân cư với phương
tiện chủ yếu là các xe đẩy tay, xe cuốn ép. Còn các vùng nơng thơn, việc thu gom
cịn rất nhiều hạn chế, chủ yếu là thu gom bằng xe đẩy tay với mật độ nhỏ. Chính vì
thế mà lượng rác trên thành phố cịn rất nhiều nơi khơng được thu gom triệt để gây
mất mỹ quan, ảnh hưởng tới môi trường sống của người dân.


2

Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, học viên chọn đề tài nghiên cứu
“Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt
trên địa bàn thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò giai đoạn 2014 - 2020” làm đề
tài của luận văn.
Mục đích nghiên cứu và phạm vi đề tài:

Mục đích nghiên cứu:
- Đánh giá hiện trạng, công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành
phố Vinh và thị xã Cửa Lị trên cơ sở đó tìm ra những bất cập, hạn chế trong công
tác thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH.
- Và là cơ sở dữ liệu khoa học trong công tác quản lý rác thải sinh hoạt nhằm
giảm thiểu lượng chất thải rắn phát sinh trong những năm tới.
Nội dung nghiên cứu:
- Điều tra và thu thập thông tin đối với công tác thu gom và xử lý rác thải
sinh hoạt tại thành phố Vinh và thị xã Cửa Lị.
- Đánh giá cơng tác thu gom;
- Đánh giá công nghệ xử lý;
- Đề xuất các giải pháp đối với công tác thu gom và xử lý cho từng đối
tượng.
Đối tượng nghiên cứu:
Thực trạng công tác thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò.
Phạm vi nghiên cứu:
Không gian:
- Thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò.
Về thời gian:
- Thời gian nghiên cứu từ 12/2013 đến 03/2015.


3

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RÁC THẢI
VÀ QUẢN LÝ THU GOM RÁC THẢI SINH HOẠT
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH VÀ THỊ XÃ CỬA LÒ


1.1. Khái niệm về chất thải rắn
1.1.1. Khái niệm về chất thải rắn
a. Về chất thải rắn
Chất thải rắn là toàn bộ những vật chất ở thể rắn được con người loại bỏ
trong các hoạt động sinh hoạt và sản xuất của mình do khơng còn giá trị sử dụng,
tuy nhiên trên thực tế chúng cũng có thể được tái sử dụng hoặc tái chế một phần hay
toàn bộ (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và các hoạt động cộng
đồng…). Trong đó chiếm phần lớn là các loại chất thải phát sinh từ hoạt động sản
xuất và hoạt động sống.
Theo Nghị định số 59/2007/NĐ-CP: Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được
thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động
khác. Chất thải rắn bao gồm chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại.
Chất thải rắn đô thị bao gồm CTRSH từ các khu dân cư, từ các cơ sở công
nghiệp (khu công nghiệp, khu chế xuất, nhà máy, cơ sở sản xuất vừa và nhỏ), từ các
khu vực xây dựng, khu vực nhà máy xử lý, lò đốt chất thải rắn đô thị nằm trong
phạm vi của đô thị.
b. Đối với chất thải rắn sinh hoạt
CTRSH là các chất thải rắn phát sinh từ hoạt động sống của con người,
nguồn phát sinh chủ yếu từ các hộ gia đình, khu dân cư, từ các cơ quan, trường học,
khu thương mại và dịch vụ cùng với lượng rác phát sinh từ công tác nạo vét cống


4

rãnh thoát nước. Chất thải sinh hoạt bao gồm cả chất thải nguy hại phát sinh ra từ
các nguồn trên.
1.1.2. Các nguồn chất thải sinh hoạt và các thành phần
Nguồn gốc phát sinh, thành phần và tốc độ phát sinh của CTRSH là các cơ
sở quan trọng để thiết kế, lựa chọn công nghệ xử lý và đề xuất các chương trình
quản lý chất thải rắn.

Các nguồn phát sinh chất thải rắn đô thị gồm:
- Sinh hoạt của cộng đồng;
- Trường học, nhà ở, cơ quan;
- Trong sản xuất công nghiệp;
- Trong sản xuất nông nghiệp;
- Nhà hàng, khách sạn;
- Từ các trung tâm thương mại, cơng trình cơng cộng.
Chất thải sinh hoạt được xem như là chất thải cộng đồng ngoại trừ các chất
thải trong quá trình chế biến tại các khu công nghiệp và chất thải nông nghiệp. Các
loại chất thải sinh ra từ các nguồn này được trình bày ở bảng 1.1.
Chất thải rắn phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau căn cứ vào đặc điểm
của chất thải rắn có thể phân chia thành 3 nhóm lớn nhất là: chất thải sinh hoạt,
công nghiệp và nguy hại. Nguồn thải của rác sinh hoạt rất khó quản lý tại các
nơi đất trống bởi vì tại các vị trí này sự phát sinh các nguồn chất thải là một
quá trình phát tán.


5

Bảng 1.1: Các nguồn phát sinh CTRSH
Nguồn

Các hoạt động và vị trí

Loại chất thải rắn

phát sinh chất thải

Những nơi ở riêng của một Chất thải thực phẩm, giấy, bìa cứng, hàng
gia đình hay nhiều gia đình, dệt, đồ da, chất thải vườn, đồ gỗ, thủy tinh,

Nhà ở

những căn hộ thấp, vừa và hộp thiếc, nhôm, kim loại khác, tàn thuốc,
cao tầng...

rác đường phố, chất thải đặc biệt (dầu, lốp
xe, thiết bị điện,...), chất thải sinh hoạt nguy
hại

Thương
mại

quan

Cửa hàng, nhà hàng, chợ, văn Giấy, bìa cứng, nhựa dẻo, gỗ, chất thải thực
phòng, khách sạn, dịch vụ, phẩm, thủy tinh, kim loại, chất thải đặc biệt,
cửa hiệu in...

chất thải nguy hại.

Trường học, bệnh viện, nhà Giấy, bìa cứng, nhựa dẻo, gỗ, chất thải thực
tù, trung tâm chính phủ...

phẩm, thủy tinh, kim loại, chất thải đặc biệt,
chất thải nguy hại.

Xây

Nơi xây dựng mới, sửa Gỗ, thép, bê tông, đất,...


dựng

đường, san bằng các công

và phá

trình xây dựng, vỉa hè hư

dỡ

hại...

Dịch

Quét dọn đường phố, làm Chất thải đặc biệt, rác, rác đường phố, vật

vụ đô

đẹp phong cảnh, làm sạch xén ra từ cây, chất thải từ các công viên, bãi

thị (trừ

theo lưu vực, công viên và tắm vá các khu vực tiêu khiển.

trạm xử bãi tắm, những khu vực tiêu
lý)

khiển khác.

Trạm


Quá trình xử lý nước, nước Khối lượng lớn bùn dư.

xử lý,

thải và chất thải cơng nghiệp.

lị thiêu Các chất thải được xử lý.
đốt
(Nguồn: Integrated solid waste management, McGRAW - HILL)


6

Thành phần chất thải rắn:
Tùy thuộc vào nguồn gốc phát sinh và tính chất của CTRSH mà có nhiều
cách phân loại CTRSH khác nhau, sau đây là một số cách phân loại cơ bản:
- Dựa vào hàm lượng hữu cơ, vơ cơ ta có thể chia thành:
+ Rác hữu cơ: là những loại rác thải trong sinh hoạt, ăn uống hàng ngày.
+ Rác vơ cơ: là những loại rác có khả năng tái sử dụng như giấy tờ, sách báo,
hộp nhựa, nilon,…
+ Loại thủy tinh: chai, lọ,…
- Phân loại theo công nghệ quản lý - xử lý. Theo cách phân loại này người ta
dựa trên các đặc điểm của rác thải như:
+ Loại dễ cháy: là các chất cháy được như gỗ, giấy, hàng dệt, rơm rạ, chất
dẻo, da và cao su,…
+ Loại khơng cháy được: là các chất khó cháy như kim loại, thủy tinh, đá và
sành sứ,…
+ Các chất hỗn hợp: là tất cả các loại vật liệu khác không phân loại ở phần 1
và 2 đều thuộc loại này. Loại này có thể chia làm hai phần với kích thước > 5 mm

và < 5 mm.
Thành phần của chất thải rắn biểu hiện sự đóng góp và phân phối của các
phần riêng biệt mà từ đó tạo nên dịng chất thải, thơng thường được tính bằng phần
trăm khối lượng. Thông tin về thành phần chất thải rắn đóng vai trị rất quan trọng
trong việc đánh giá và lựa chọn những thiết bị thích hợp để xử lý, các quá trình xử
lý cũng như việc hoạch định các hệ thống, chương trình và kế hoạch quản lý chất
thải rắn. Thông thường trong rác thải đô thị, rác thải từ các khu dân cư và thương
mại chiếm tỉ lệ cao nhất từ 50 - 75%. Phần trăm đóng góp của mỗi thành phần chất
thải rắn, giá trị phân bố sẽ thay đổi tuỳ thuộc vào sự mở rộng các hoạt động xây
dựng, sửa chữa, sự mở rộng của các dịch vụ đô thị cũng như công nghệ sử dụng
trong xử lý nước.


7

Thành phần CTRSH bao gồm: kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ,
đất, đá, cao su, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre gỗ,
vải, giấy, rơm rạ, xác động thực vật…
Các yếu tố ảnh hưởng đến khối lượng và thành phần CTRSH:
- Mức sống: mức sống càng cao, lượng chất thải càng nhiều, thành phần giấy
plastic, kim loại cũng cao hơn. Ở các nước nghèo và trung bình thành phần chất thải
chủ yếu là thực phẩm và chất trơ.
- Mùa: nhu cầu ăn uống và sinh hoạt của con người vào mùa đông cũng
không giống với mùa hè.
- Vùng: các vùng nông thôn và thành thị có mức sống khác nhau, cách thức
sinh hoạt khác nhau nên lượng thải và thành phần chất thải cũng khác nhau.
- Thói quen: những người có thói sống xa xỉ thì lượng chất thải thải ra nhiều
hơn những người có thói quen sống tiết kiệm.
- Chính sách quản lý chất thải rắn: chính sách bắt buộc tái chế các chất thải
có khả năng tái chế thì sẽ làm giảm được lượng chất thải từ giấy, plastic, kim

loại,…
1.1.3. Ảnh hưởng có hại của chất thải rắn đến mơi trường
a. Ảnh hưởng đến môi trường nước:
Chất thải rắn đặc biệt là các chất hữu cơ gốc động, thực vật trong môi trường
nước sẽ bị phân hủy một cách nhanh chóng. Tại các bãi rác, nước trong rác sẽ tách
ra kết hợp với nước mưa, nước ngầm tạo thành nước rị rỉ. Dịng nước này sẽ vận
chuyển các chất ơ nhiễm ra các môi trường nước mặt. Phần nổi trên mặt nước sẽ
xảy ra q trình khống hóa chất hữu cơ để tạo ra chất khống và nước, phần chìm
trong nước sẽ có q trình phân giải yếm khí để tạo ra các hợp chất trung gian để
tạo ra sản phẩm cuối cùng là CH4, H2S, H2O, CO2. Hầu hết các chất trung gian đều
gây mùi hôi thối. Bên cạnh cịn có vi trùng, siêu vi trùng làm ơ nhiễm nguồn nước.
Đối với các bãi rác thông thường (đáy bãi rác khơng có đáy chống thấm, sụt
lún hoặc lớp chống thấm bị thủng…) các chất ô nhiễm sẽ thấm sâu vào nước ngầm
gây ô nhiễm nguồn nước ngầm, ảnh hưởng trực tiếp tới nguồn nước sinh hoạt của


8

con người.
Rác thải là các chất kim loại, kim loại nặng hay các chất độc hại khi đi vào
môi trường nước sẽ làm ơ nhiễm nguồn nước ngầm. Vì vậy, để kiểm soát chất
lượng nước ngầm trong khu vực bãi rác phải kiểm tra xác định nồng độ kim loại
nặng trong thành phần nước ngầm.
Ngồi ra, nước rị rỉ có thể chứa các hợp chất hữu cơ độc hại như: chất hữu
cơ bị halogen hóa, các hydrocacbon đa vịng thơm,… chúng có thể gây đột biến
gen, gây ung thư. Các chất này nếu thấm vào tầng nước ngầm hay nước mặt sẽ xâm
nhập vào các chuỗi thức ăn, gây hậu quả vô cùng nghiêm trọng cho sức khỏe của
con người hiện tại và cả thế hệ mai sau.
b. Ảnh hưởng tới môi trường đất
Thành phần CTRSH khá phức tạp, bao gồm: giấy, thức ăn dư thừa, vải vụn,

kim loại, thủy tinh, nhựa tổng hợp… có thể xử lý chất thải bằng cách chế biến, chôn
lấp. Dù xử lý theo cách ào đi nữa thì tất yếu sẽ ảnh hưởng xấu đến mơi trường đất
tùy theo lượng rác nhiều hay ít mà sự ảnh hưởng đến môi trường là lớn hay nhỏ.
Các chất thải hữu cơ sẽ được vi sinh vật phân hủy trong môi trường đất trong
hai điều kiện hiếu khí và kị khí, khi có điều kiện và độ ẩm thích hợp sẽ tạo ra hàng
loạt các sản phẩm trung gian, cuối cùng hình thành các chất khống đơn giản và
nước… Với một lượng chất thải và nước rò rỉ vừa phải thì khả năng tự làm sạch của
đất sẽ phân hủy các chất này trở thành các chất ít ô nhiễm hoặc không ô nhiễm.
Nhưng với lượng rác quá lớn vượt quá khả năng tự làm sạch của môi trường đất sẽ
trở nên quá tải và gây ô nhiễm đất. Các chất ô nhiễm này cùng với kim loại nặng,
các chất độc hại và vi trùng theo nước trong đất chảy xuống nước ngầm làm ô
nhiễm tầng nước này.
Đối với chất thải không phân hủy (nhựa, cao su, kim loại,…) nếu khơng có
giải pháp xử lý thích hợp sẽ là nguy cơ gây thối hóa và giảm độ phì nhiêu của đất.
Ảnh hưởng quan trọng nhất đối với đất là việc tích tụ các chất chứa kim loại nặng,
sơn, các chất khó phân hủy như nylon, sành sứ… trong đất. Các chất này được giữ
lại trong đất sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tính chất đất sau này.


9

Chất ô nhiễm quan trọng nhất là kim loại nặng. Kim loại nặng được coi là
yếu tố cần thiết cho cây trồng, tuy nhiên chúng cũng được coi là chất ô nhiễm đến
môi trường đất nếu chúng có nồng độ vượt quá mức nhu cầu sử dụng của sinh vật.
Tác động này ảnh hưởng lâu dài đến việc sử dụng đất sau này.
c. Ảnh hưởng tới mơi trường khơng khí
Các CTRSH thường có một phần có thể bay hơi và mang theo mùi làm ơ
nhiễm mơi trường khơng khí. Các bãi rác nhất là loại rác thực phẩm, nông phẩm
nếu không được xử lý kịp thời và đúng kỹ thuật sẽ gây nên mùi hôi thối.
Các loại chất thải dễ phân hủy (như thực phẩm, trái cây hỏng…) trong điều

kiện nhiệt độ và độ ẩm thích hợp (nhiệt độ tốt nhất là 350C và độ ẩm 70 - 80%) sẽ
được các vi sinh vật phân hủy tạo ra mùi hôi và nhiều loại khí ơ nhiễm khác có tác
động xấu đến môi trường, sức khỏe và khả năng hoạt động của con người.
d. Ảnh hưởng tới cảnh quan và sức khỏe cộng đồng:
CTRSH từ các khu đô thị nếu không được thu gom và xử lý đúng cách sẽ
gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng dân cư và làm mất mỹ
quan đô thị.
CTRSH ảnh hưởng đến sức khỏe con người thông qua ảnh hưởng của
chúng đến các thành phần của môi trường. Môi trường bị ô nhiễm tất yếu sẽ tác
động lên sức khỏe con người thông qua chuỗi thức ăn, đường hô hấp và qua tiếp
xúc trực tiếp. Thành phần CTRSH khá phức tạp, trong đó có chứa các mầm bệnh
từ người hoặc gia súc, rác thải hữu cơ, xác súc vật chết… tạo điều kiện tốt cho
ruồi, muỗi, chuột,… sản sinh và lây lan mầm bệnh cho người, nhiều lúc trở thành
dịch. Một số vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng… tồn tại trong rác có thể gây
bệnh cho con người như: bệnh sốt rét, bệnh ngoài da, dịch hạch, thương hàn, tiêu
chảy, giun sán, lao…
Các bãi rác lộ thiên nếu không được thu gom, vận chuyển và xử lý phù hợp
sẽ gây mất vệ sinh môi trường và làm ảnh hưởng đến vẻ mỹ quan đường phố, thơn
xóm. Một ngun nhân nữa làm giảm mỹ quan đô thị là do ý thức của người dân


10

chưa cao. Tình trạng người dân đổ rác bừa bãi ra lòng lề đường và mương rãnh vẫn
còn phổ biến, đặc biệt là ở khu vực nông thôn nơi mà công tác quản lý và thu gom
vẫn chưa được tiến hành chặt chẽ.
1.2. Nội dung của công tác quản lý rác thải sinh hoạt
1.2.1. Tổ chức phân loại
Theo quy định của Luật bảo vệ Môi trường năm 2014 quy định Chủ cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cơ quan, tổ chức hộ gia đình và cá nhân phát sinh

chất thải rắn thơng thường có trách nhiệm phân loại chất thải rắn thông thường tại
nguồn để thuận lợi cho việc tái sử dụng, tái chế, thu hồi năng lượng và xử lý.
Như vậy, việc phân loại chất thải tại nguồn có ý nghĩa quyết định và góp
phần to lớn trong việc phát triển công nghệ tái chế, tái sử dụng chất thải, hạn chế
chôn lấp, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tiết kiệm tài nguyên. Vấn đề tái chế, tái
sử dụng CTR sinh hoạt phải được nhận thức sâu rộng từ các cấp lãnh đạo tới từng
người dân. Ý thức cộng động có ý nghĩa quan trọng trong cơng tác quản lý CTR
sinh hoạt nói chung và trong cơng tác phân loại chất thải tại nguồn nói riêng.
1.2.2. Cơng tác thu gom, vận chuyển
Theo quy định của Luật bảo vệ Môi trường năm 2014 quy định chất thải
thông thường phải được thu gom, lưu giữ và vận chuyển đến nơi quy định bằng
phương tiện, thiết bị chuyên dụng. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ mơi trường
có trách nhiệm tổ chức thu gom, lưu giữ và vận chuyển chất thải rắn thơng thường
trên địa bàn mình quản lý.
Việc thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt ở mỗi một đô thị không phải chỉ do
một Công ty nào đó phụ trách hoặc chịu trách nhiệm mà có thể do nhiều cơng ty
khác nhau thực hiện. Có như vậy mới tạo sức cạnh tranh và tìm ra được những công
ty hợp lý nhất, tốt nhất.


11

1.2.3. Công tác xử lý
Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cơ quan, tổ chức hộ gia đình và cá
nhân có phát sinh chất thải rắn thơng thường có trách nhiệm tái sử dụng, tái chế, thu
hồi năng lượng và xử lý chất thải rắn thông thường. Trong trường hợp khơng có khả
năng nhiệm tái sử dụng, tái chế, thu hồi năng lượng và xử lý chất thải rắn thơng
thường phải chuyển giao cho cơ sở có chức năng phù hợp để tái sử dụng, tái chế,
thu hồi năng lượng và xử lý.
Đối với bất cứ một quốc gia nào, việc lựa chọn vị trí cho khu xử lý chất thải

cũng gặp nhiều khó khăn, rào cản từ cộng đồng dân cư. Song, các dự án xử lý chất
thải vẫn thành cơng, thậm chí nằm ngay trung tâm các đô thị là nhờ một phần không
nhỏ trong khâu đảm bảo không ô nhiễm môi trường xung quanh.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý rác thải sinh hoạt
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài
* Các nhân tố về pháp lý:
Đảng và Nhà nước ta luôn coi công tác bảo vệ môi trường là một vấn đề
sống cịn của đất nước, là nhiệm vụ có tính xã hội sâu sắc, gắn liền với cuộc đấu
tranh xố đói giảm của đất nước. Cùng với những đường lối, chủ trương của Đảng
và chính sách Pháp luật của Nhà nước chỉ đạo cơng tác bảo vệ mơi trường thì
UBND tỉnh Nghệ An, UBND thành phố Vinh cũng đã nhận thức sâu sắc về tầm
quan trọng của công tác bảo vệ trường, đã đưa ra nhiều văn bản mang tính chỉ đạo
cụ thể, sát thực với công tác bảo vệ môi trường nói chung và quản lý CTR nói riêng,
nhằm mục tiêu giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực của CTRSH tới môi trường
xung quanh, tăng cường công tác bảo vệ mơi trường, giải quyết ngay những điểm
nóng, bức xúc nhất về ô nhiễm môi trường ở các khu vực dân cư, vùng ơ nhiễm.
Chính sách quản lý Nhà nước về BVMT và quản lý chất thải rắn đã cho ta
thấy bức tranh tồn cảnh về chính sách, trong đó chứa đựng những thiếu hụt về văn
bản pháp lý và những hạn chế trong các chính sách hiện hành đối với việc triển khai
thu gom, xử lý CTR ở các địa phương.


12

Thiếu các văn bản qui phạm pháp luật về quản lý chất thải rắn cho khu vực
nông thôn.
Các văn bản qui phạm pháp luật chính về bảo vệ mơi trường do Chính phủ
ban hành về quản lý chất thải rắn đều là những văn bản qui định và hướng dẫn về
quản lý chất thải rắn cho các khu đô thị và khu cơng nghiệp.
Cũng chính từ lý do trên nên hầu hết các văn bản cấp tỉnh đã ban hành về

quản lý chất thải rắn chủ yếu vấn là những qui định cho các khu đô thị và khu công
nghiệp như các văn bản về mức thu phí vệ sinh mơi trường, đơn giá dịch vụ cơng
ích... Các dẫn chứng ở trên cho thấy việc quản lý chất thải rắn cho khu vực nông
thôn chưa được các cấp, các ngành quan tâm thỏa đáng.
Sự thiếu hụt này dẫn đến sự thiếu hụt trong công tác phân công trách nhiệm
giữa các cấp, các ngành trong công tác quản lý chất thải. Sự phân công chưa cụ thể
và rõ ràng này lại được đặt trong bối cảnh bận rộn và năng lực quản lý ở các cấp có
liên quan được thừa nhận là vừa yếu lại vừa thiếu thì tất yếu làm cho công tác quản
lý CTR tại khu vực nông thôn càng ít được quan tâm và ít đề cập đến trong các
chính sách quản lý mà các Bộ ban hành.
* Nhân tố về kinh tế:
Hiện nay, công tác quản lý về chất thải rắn đã được nhà nước quan tâm như
ban hành các văn bản có mang tính chất ưu đã cho việc thu gom, vận chuyển và xử
lý chất thải nhưng để đầu tư về nguồn lực về tài chính cho loại hình này đang cịn ở
mức độ thấp.
Mặt khác, các doanh nghiệp, nhà đầu tư chưa quan tâm đến lĩnh vực thu
gom xử lý chất thải rắn sinh hoạt, lý do là mức đầu tư lớn nhưng sản phẩm đầu ra
tiêu thụ còn hạn chế.
* Nhân tố về công nghệ:
Hiện nay, công nghệ chủ yếu cho xử lý chất thải rắn sinh hoạt là các công
nghệ tái chế, thu hồi chất thải tạo ra nguyên liệu và năng lượng, các công nghệ hạn
chế chôn lấp, tiết kiệm quỹ đất xây dựng.


13

Việc lựa chọn công nghệ xử lý CTRSH phải căn cứ vào khối lượng, thành
phần, tính chất CTRSH của từng khu vực trong trường hợp lựa chọn công nghệ
không phù hợp với đặc điểm điều kiện tự nhiên của địa phương sẽ ảnh hưởng đến
việc xử lý triệt để các yếu tố gây ô nhiễm môi trường.

Khi triển khai đánh giá mức độ ảnh hưởng của cơng nghệ thì cần lựa
chọn các công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt phải đảm bảo 4 nhóm tiêu
chí cơ bản sau:
(1) Nhóm tiêu chí 1: Phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương:
+ Thành phần, đặc tính và khối lượng CTR của địa phương.
+ Khí hậu, thổ nhưỡng, địa chất cơng trình, địa chất thủy văn, thủy văn.
+ Có diện tích đất đai đáp ứng cho nơi xử lý.
+ Nhu cầu của thị trường về sử dụng các sản phẩm từ việc xử lý CTR.
+ Khả năng tài chính của địa phương (vốn đầu tư và vận hành, duy tu sửa
chữa). Cần phân tích, xem xét kỹ trong mối quan hệ với những yếu tố khác và đặc
biệt là phải so sánh về yêu cầu sự thích hợp của cơng nghệ, đất đai, chi phí thi cơng,
thiết bị, vận hành.
+ Trình độ KHKT và năng lực cán bộ, nhân công
+ Yêu cầu mức độ kỹ thuật, vệ sinh môi trường.
(2) Nhóm tiêu chí 2: Tiêu chí mơi trường: Mức độ và hiệu quả giải quyết
nhiệm vụ vệ sinh môi trường của cơng nghệ (dựa theo tiêu chí mơi trường và đánh
giá nhanh tác động mơi trường).
(3) Nhóm tiêu chí 3: Tiêu chí kinh tế: ý nghĩa thiết thực của cơng nghệ xử lý
được lựa chọn có phù hợp với nền kinh tế quốc dân và địa phương, bao gồm:
+ Vốn đầu tư ban đầu
+ Chi phí vận hành, bảo dưỡng
+ Hiệu quả và thời gian hồn vốn của cơng trình xử lý.
(4) Nhóm tiêu chí 4: Các tiêu chí kỹ thuật của công nghệ xử lý bao gồm:
+ Số lượng việc làm được tạo ra
+ Mức tiêu thụ năng lượng điện, nước


14

+ Thời gian xây dựng và hoạt động

+ Công suất xử lý ở mức cao nhất và trung bình
+ Nhân cơng và mức độ cơ giới hóa sản xuất
* Nhân tố con người:
Ý thức của mọi người dân trong trong việc thu gom, phân loại chất thải rắn
sinh hoạt ảnh hưởng rất lớn cho việc xử lý chất thải rắn sinh hoạt. Vì ngay cả với
các hệ thống tinh vi và kỹ thuật tiên tiến nhất hiện nay thì cũng không thể nào giải
quyết được tất cả các loại rác thải ra ngồi thành phố, do đó cần thiết phải có sự
giúp đỡ cộng đồng, mọi tầng lớp của xã hội. Khơng có sự giúp đỡ cộng động, sẽ
vẫn cịn rác vương vãi khắp nơi mà khơng có hệ thống quản lý nào trên thế giới có
thể điều hành hết được.
1.3.2. Các nhân tố bên trong
* Nhân tố về tổ chức quản lý:
Công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt ngày càng địi hỏi người tham gia
phải có những kiến thức cơ bản về quy trình quản lý hợp lý và hạn chế các tác động
đến môi trường, Do thành phần CTRSH ngày càng phức tạp, nên việc quản lý
CTRSH thật sự đã ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng môi trường. Một trong những
nguyên nhân dẫn đến hiện trạng trên là do thiếu thốn về các cơ sở vật chất và đặc
biệt là hạn chế về nguồn nhân lực có kiến thức quản lý CTR sinh hoạt. Chính vì thế,
việc nâng cao năng lực đội ngũ kỹ thuật quản lý chất thải cấp Thành phố cũng như
các phường, xã là rất cần thiết. Việc này sẽ tạo cho địa phương một đội ngũ nhân
lực làm công tác quản lý CTR sinh hoạt có những kiến thức cơ bản về thành phần
CTR sinh hoạt, cách phân loại, tái chế, tái sử dụng và quản lý CTR một cách hiệu
quả, bền vững…
Sự hạn chế này là điểm yếu trong công tác bảo vệ mơi trường nói chung và
quản lý CTR nói riêng đã được thừa nhận và đang được các cơ quan quản lý Nhà
nước về bảo vệ môi trường cố gắng khắc phục. Riêng đối với các cơ sở sự yếu kém
này càng nặng nề hơn bởi nhẽ không chỉ thiếu các văn bản pháp qui cần thiết và
hướng dẫn thực hiện làm cơ sở pháp lý cho việc tổ chức thực hiện ở cấp cơ sở.



15

Vì vậy, đối với người làm cơng tác thu gom CTRSH, cần phải được trang bị
những kiến thức cơ bản, sơ bộ về thành phần, cách phân loại, xử lý và thải bỏ
CTRSH hợp lý. Cần cung cấp thêm nhiều thơng tin về CTRSH có thể được tái sử
dụng, tái chế và nơi thu mua các loại chất thải này. Về việc phân loại, xử lý và thải
bỏ CTRSH, người làm công tác thu gom CTRSH cần biết cách tách riêng những
loại chất thải có thể tái sử dụng, tái chế từ khối CTRSH. Có thể sử dụng điểm trung
chuyển làm nơi phân loại CTRSH và xử lý một phần CTR hữu cơ dễ phân hủy sau
thu gom theo phương pháp compost hóa trong điều kiện sử dụng chế phẩm sinh
học, nhằm làm tăng quá trình phân hủy CTR hữu cơ, giảm mùi hôi từ khối CTRSH
và hạn chế được cơn trùng gây bệnh. Đồng thời, có thể thu hồi các loại CTR vơ cơ
có khả năng tái sử dụng, tái chế.
* Đội ngũ cán bộ công nhân viên:
Trong thực tế mới chỉ có cấp tỉnh mới triển khai một số nhiệm vụ, còn hầu
hết cấp huyện và cấp xã chưa triển khai các nhiệm vụ và thực thi quyền hạn trong
công tác bảo vệ môi trường.
Một số địa phương đã có những khởi đầu về cơng tác quản lý CTR như:
Thành lập các tổ thu gom tự quản, tổ chức thu phí... nhưng chủ yếu là hình thành tự
phát do quá bức xúc về ô nhiễm môi trường, thôn (xóm) cử người để giải quyết tạm
thời mà chưa có sự chỉ đạo, hỗ trợ các chính quyền địa phương. Để triển khai thu
gom, xử lý CTR sinh hoạt ở các cấp cơ sở cần có sự phối hợp chặt chẽ ở các cấp địa
phương, cần có sự phân cơng trách nhiệm cụ thể trên các lĩnh vực: trách nhiệm về
tài chính, về tổ chức thực hiện, về quản lý...
Hiện nay, ở một số địa phương việc thu gom, vận chuyển xử lý chất thải rắn
sinh hoạt giao cho Công ty Môi trường đô thị thực hiện. Tuy nhiên, lực lượng cán
bộ không đáp ứng được yêu cầu thực tế, do đó ảnh hưởng khơng nhỏ đến vấn đề
quản lý chất thải rắn sinh hoạt.



16

* Nhân tố công nghệ:
Hiện nay, phương tiện thu gom vận chuyển rác bằng các phương tiện chuyên
dụng như: Xe thu gom rác, xe vận chuyển rác về bãi chôn lấp hoặc các nhà máy xử
lý tái chế chất thải.
Đối với công nghệ xử lý rác hiện nay chủ yếu được áp dụng: Công nghệ
chôn lâp, công nghệ sản xuất phân vi sinh, công nghệ đốt thu hồi năng lượng,...
Cũng giống như các đô thị khác trong cả nước, rác thải sinh hoạt của thành
phố Vinh và thị xã Cửa Lị được đưa đi chơn lấp. Lượng rác thu gom trong nội
thành đạt tương đối, hầu hết các hộ gia đình trong nội thành khơng xử lý rác tại nhà
bằng cách đốt hay đổ ra vườn. Tuy nhiên đối với khu vực ngoại thành thì đây là
cách xử lý rác khá phổ biến.
* Năng lực tài chính:
Nguồn kinh phí được cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý CTR còn
hạn chế. Mua sắm phương tiện, trang thiết bị, quần áo bảo hộ lao động phục vụ cho
công tác bảo vệ mơi trường cịn hạn hẹp nên ảnh hưởng không nhỏ đến công tác thu
gom quản lý chất thải rắn sinh hoạt.


×