Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Tổng công ty xây dựng Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (886.38 KB, 117 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
trường đại học bách khoa hà nội
----------------------------------------------------

Lun vn thc s khoa hc
Ngành: Quản trị kinh doanh

Giải pháp hồn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Công ty
xây dựng Hà Nội

Vũ Thị Thanh Thủy

Hà Nội, 2006


Bộ giáo dục và đào tạo
trường đại học bách khoa hµ néi
-------------------------≈≈≈≈---------------------------

Luận văn thạc sĩ khoa học

Giải pháp hồn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Cơng ty
xây dựng Hà Nội
Ngành: Quản trị kinh doanh

Vũ Thị Thanh Thủy

Ng­êi h­íng dÉn khoa häc: TS. Nguyễn Đại Thắng

Hà Nội, 2006



Mục lục
Danh mục các Bảng biểu
Danh mục viết tắt

Trang
1

Phần mở đầu
Chương I

4

Cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ chế quản lý tài chính đối với tổng
công ty nhà nước
1.1 Khái niệm về cơ chế quản lý tài chính

4

1.2 Mô hình cơ chế quản lý tài chính Tổng Công ty Nhà nước

5

1.3 Nội dung cơ chế quản lý tài chính trong các Tổng Công ty
Nhà nước

8

1.3.1 Cơ chế quản lý tài sản và nguồn vốn


8

1.3.1.1 Cơ chế huy động vốn và quản lý nguồn vốn

8

1.3.1.2 Cơ chế quản lý tài sản

16

1.3.2 Cơ chế quản lý thu nhập và phân phối lợi nhuận

22

1.3.2.1 Cơ chế quản lý doanh thu

22

1.3.2.2 Cơ chế quản lý chi phí

23

1.3.2.3 Cơ chế phân phối lợi nhuận và hình thành quỹ chuyên dùng
trong doanh nghiệp

26

1.3.3 Quản lý việc thực hiện chế độ kế toán và tổ chức quản lý tài
chính đối với Tổng Công ty Nhà nước


30

1.3.3.1 Quản lý việc thực hiện chế độ kế toán

30

1.3.3.2 Tổ chức quản lý tài chính đối với Tổng Công ty Nhà nước

31

1.4 Những nguyên tắc cần được quán triệt trong cơ chế quản lý

32

tài chính Tổng Công ty Nhà nước
1.4.1 Đổi mới cơ chế quản lý tài chính phải hướng vào mục tiêu thay

32

đổi cơ cấu sở hữu Nhà nước giải phóng tiềm năng khu vực kinh tế tư
nhân, đồng thời vẫn giữ vững được vị trí chủ đạo của các doanh
nghiệp Nhà nước
1.4.2 Đổi mới cơ chế quản lý tài chính phải hướng vào chuyển dịch cơ

33


cấu loại hình doanh nghiệp Nhà nước
1.4.3 Đổi mới cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp Nhà nước phải


34

đặt trên nền hiệu quả kinh tế xà hội
1.4.4 Đổi mới cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp Nhà nước phải
gắn với mục tiêu kiên quyết xoá bỏ bao cấp

35

1.4.5 Đổi mới cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp Nhà nước phải
gắn với việc đổi mới, cải cách hành chính, xoá bỏ đầu mối quản lý
trung gian, tăng cường hiệu lực của pháp luật

36

Chương II

37

Thực trạng cơ chế quản lý tài chính của tổng công ty xây dựng hà
nội
2.1. Giới thiệu chung về Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội

37

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

37

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội


40

2.1.3 Những đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của
Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội

42

2.2. Phân tích thực trạng cơ chế quản lý tài chính của Tổng Công

44

ty Xây dựng Hà Nội
2.2.1 Cơ chế quản lý tài sản và nguồn vốn

45

2.2.1.1 Cơ chế quản lý nguồn vốn

45

2.2.1.2 Cơ chế quản lý và sử dụng tài sản

55

2.2.1.3 Đánh giá những mặt tích cực và hạn chế về cơ chế quản lý tài
sản và nguồn vốn tại Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội

62

2.2.2 Cơ chế quản lý thu nhập và phân phối lợi nhuận


66

2.2.2.1 Cơ chế quản lý doanh thu

67

2.2.2.2 Cơ chế quản lý chi phí và giá thành

71

2.2.2.3 Lợi nhuận, phân phối lợi nhuận và quản lý các quỹ

78

2.2.3 Công tác kế toán, thống kê kiểm tra, kiểm toán và kế hoạch
tài chính

82


Chương III

87

Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại tổng công ty xây
dựng hà nội
3.1 Một số định hướng phát triển của Tổng Công ty trong giai
đoạn 2006 2010


87

3.2 Cơ chế quản lý tài sản và nguồn vốn

88

3.3 Cơ chế quản lý thu nhập và phân phối lợi nhuận

94

3.3.1 Đổi mới chế độ quản lý chi phí

94

3.3.2 Đổi mới chế độ quản lý doanh thu

96

3.3.3 Đổi mới chế độ phân phối lợi nhuận

100

3.4 Tăng cường trách nhiệm của Tổng Công ty đối với Nhà nước

102

và quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính
3.5 Về công tác kế toán, thống kê, kiểm toán và công tác kế hoạch

103


tài chính
3.6 Về đội ngũ cán bộ tham gia hoạt động quản lý tài chính tại

104

Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội
Kết luận

108

Tài liệu tham kh¶o

110


danh mục các bảng biểu, hình
TT

Tên hình, bảng biểu

Trang

1

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Tổng Công ty Xây dựng
Hà Nội

41


2

Biểu 2.1: Một số chỉ tiêu tài chính từ năm 2001 đến
2005 của Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội

43

3

Biểu 2.2: Bảng cân đối kế toán của Tổng Công ty Xây
dựng Hà Nội năm 2005 (phần nguồn vốn)

45

4

Biểu 2.3: Bảng cân đối kế toán của Tổng Công ty Xây
dựng Hà Nội năm 2005 (phần tài sản)

55

5

Biểu 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005 của
Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội

66

6


Biểu 2.5: So sánh lợi nhuận năm 2004 và 2005

81

7

Biểu 3.1: Một số chỉ tiêu tài chính Tổng Công ty Xây
dựng hà nội từ năm 2001 2005 và dự kiến từ 2006 2010

87

8

Biểu 3.2: Biểu đồ tăng trưởng về tổng tài sản từ 20012005, dự kiến từ 2006-2010

87

9

Biểu 3.3 Biểu đồ tăng trưởng về doanh thu từ 20012005, dự kiến từ 2006-2010

87

10

Biểu 3.4: Biều đồ tăng trường vỊ ngn vèn chđ sư h÷u,
nép NSNN tõ 2001-2005, dù kiến từ 2006-2010

87


11

Biểu 3.5: Biểu đồ tăng trường về lợi nhn tõ 20012005, dù kiÕn tõ 2006-2010

87

12

BiĨu 3.6: Ph©n cÊp thẩm quyền đầu tư, mua sắm,
nhượng bán, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản để đi vay
hoặc cho vay, cho nỵ

88


Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh

Phn m u
1. Tính cấp thiết của đề tài Luận văn
Việt Nam đang hoàn thành những bước cuối cùng để chính thức gia
nhập tổ chức thương mại lớn nhất hành hình tinh WTO (Tổ chức thương mại
Thế giới: World Trade Organization). Đất nước chúng ta nói chung, doanh
nghiệp Việt Nam nói riêng đang đứng trước nhiều cơ hội cũng như thách
thức trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, những luật lệ trong
kinh doanh không những bị ràng buộc bởi các chính sách của Chính phủ nội
địa mà còn phải chịu sức ép và phải phù hợp với các quy ước, thông lệ quốc
tế..v.v.
Việt Nam dưới sự lÃnh đạo của Đảng đà trả qua hơn 20 năm đổi mới
và phát triển theo định hướng xà hội chủ nghĩa, bước đầu đà đạt được nhiều
thành tựu quan trọng từng bước nâng cầu đời sống kinh tế, chính trị, văn hoá

và chính trị của Nhân dân, đưa đất nước lên một tầm cao mới, có vị thế nhất
định trên trường kinh tế - chính trị trong khu vực, cũng như trên thế giới. Để
có những thành tựu đó việc thành lập các Tổng Công ty do Nhà nước đầu tư
vốn theo hướng hình thành và phát triển các doanh nghiệp và tập đoàn kinh
tế mạnh làm đầu tầu thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển theo đúng quỹ
đạo, định hướng là một chủ trương của Nhà nước, nhằm tổ chức lại khu vực
kinh tế nhà nước, tạo nền tảng cho sự ổn định và phát triển kinh tế đất nước,
tạo cho các doanh nghiệp trong nước nói chung và doanh nghiệp Nhà nước
nói riêng có thể cạnh tranh với các đối tác nước ngoài trong bối cảnh hội
nhập nền kinh tế Việt Nam với thế giới ngày càng sâu sắc và mạnh mẽ. Mặt
khác cũng là để các doanh nghiệp Nhà nước luôn nắm giữ vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế quốc dân. Để chủ trương lớn này thành hiện thực, cần phải
được cụ thể hoá bằng các thể chế và chính sách phù hợp áp dụng cho các

Trang

1


Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh

Tổng Công ty. Một trong những chính sách có tác động lớn nhất, có vị trị
đặc biệt nhất đó là các chính sách về quản lý tài chính.
Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội là một trong những Tổng Công ty
được Nhà nước đầu tư vốn và thành lập theo hướng phát triển thành một
doanh nghiệp kinh tế mạnh từng bước phát triển thành một Tổng Công ty
mạnh của Bộ Công nghiệp kinh doanh đa ngành nghề (Đầu tư - Xây dựng Sản xuất công nghiệp Gia công cơ khí, chế tạo - Thương mại - Xuất nhập
khẩu vật tư thiết bị công nghệ và nguồn lực lao động). Qua quá trình nghiên
cứu tôi lựa chọn vấn đề: Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại
Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội để nghiên cứu nhằm giải quyết một vÊn ®Ị

võa mang tÝnh lý ln võa mang tÝnh thùc tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu của Luận văn
- Phân tích thực trạng của cơ chế quản lý Tài chính của Tổng Công ty
Xây dựng Hà Nội.
- Nêu giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý Tài chính tại Tổng
Công ty Xây dựng Hà Nội.
3. Phạm vi nghiên cứu của Luận văn
- Nghiên cứu những nội dung cơ bản về cơ chế quản lý Tài chính của
Tổng Công ty.
- Nghiên cứu cơ chế quản lý Tài chính của Tổng Công ty Xây dựng Hà
Nội với tư cách là một Tổng Công ty Nhà nước đầu tư vốn theo mô hình
doanh nghiệp kinh tế và có những nét đặc thù riêng.
4. Các phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật
biện chứng, kết hợp giữa logic và lịch sử, phân tích và tổng hợp; sử dụng các
phương pháp của khoa học thống kê; khảo sát thực tế để nghiên cứu.

Trang

2


Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh

5. Những đóng góp của Luận văn
Một là, đề tài đà phân tích vai trò của cơ chế quản lý tài chính đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và đối với Tổng
Công ty nói riêng.
Hai là, đề tài đà phân tích thực trạng của cơ chế quản lý tài chính, nêu
lên những tác động tích cực của cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động

sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội, đồng thời nêu lên
những hạn chế, tồn tại trong cơ chế quản lý tài chính của Tổng Công ty để từ
đó đưa ra các giải pháp khắc phục.
Ba là, nêu lên những định hướng đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý
tài chính doanh nghiệp Nhà nước.
Bốn là, kiến nghị các giải pháp có tính khả thi nhằm hoàn thiện cơ chế
quản lý tài chính của Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội.
6. Giới thiệu bố cục của Luận văn
Ngoài Lời nói đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
được chia thành 3 chương lớn:
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ chế quản lý tài chính đối
với Tổng công ty Nhà nước.
Chương II: Thực trạng cơ chế quản lý tài chính của Tổng Công ty
Xây dựng Hà Nội.
Chương III: Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Tổng
Công ty Xây dựng Hà Nội.
Qua đây tôi xin được tỏ lòng biết ơn đến các Thầy giáo, Cô giáo, các
chuyên gia kinh tế, các anh, chị và bạn bè, đồng nghiệp đà giúp đỡ tôi trong
suốt khoá học và giúp tôi hoàn thành luận văn này. Đặc biệt xin được gửi lời
cám ơn chân thành đến Thầy Tiến sĩ Nguyễn Đại Thắng, người đà trực tiếp
hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn; Các Thầy giáo, Cô giáo khoa
Kinh tế và Quản lý, Trung tâm Đào tạo và Bồi dưỡng sau Đại học - Trường
Đại học Bách khoa Hà Néi.

Trang

3


Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh


Chng 1:
C s lý luận và thực tiễn về cơ chế quản lý tài chính đối
với Tổng cơng ty Nhà nước
1.1. Kh¸i niƯm về cơ chế quản lý tài chính
Thuật ngữ "cơ chế quản lý tài chính" đà được sử dụng rộng rÃi trong
nhiều văn bản, tài liệu, sách báo và trong đời sống hàng ngày. Ngoài ra, cụm
từ "cơ chế tài chính" cũng thường được sử dụng trong thực tế để hàm ý nói đến
cơ chế quản lý tài chính.
Cơ chế là những cách thức, những phương thức và công cụ qua đó người
ta thực hiện quá trình hoạt động của mình.
Cơ chế quản lý là một hệ thống các nguyên tắc, hình thức, phương pháp
quản lý trong những giai đoạn phát triển khác nhau của nền sản xuất xà hội.
Cơ chế quản lý tài chính là những phương thức và công cụ qua đó quá
trình quản lý tài chính được thực hiện.
Cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp hiện nay là những quy
định, chế độ, quy chế của Nhà nước, hình thức thể hiện là những văn bản
Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Thông tư,..... cơ chế quản lý tài chính còn được
thể hiện qua các quy chế, quy định của doanh nghiệp đối với các hoạt động tài
chính của doanh nghiệp đó. Những quy chế, quy định này phải tuân theo các
văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến tài chính doanh nghiệp. Như
vậy, cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp là sự kết hợp các mối quan hệ tài
chính cần phải được giải quyết giữa Nhà nước với doanh nghiệp và mối quan
hệ trong nội bộ doanh nghiệp đó. Đối với các Tổng Công ty Nhà nước thì cơ
chế tài chính là các mối quan hệ tài chính cần được giải quyết giữa nhµ n­íc

Trang

4



Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh

với Tổng Công ty và mối quan hệ giữa Tổng Công ty với các đơn vị thành viên
và giữa các đơn vị thành viên với nhau
Đối với các doanh nghiệp, cơ chế quản lý tài chính bao gồm những nội
dung chủ yếu sau đây:
- Cơ chế huy động vốn của doanh nghiệp: bao hàm các phương pháp,
hình thức và các công cụ huy động các nguồn vốn của doanh nghiệp.
- Cơ chế quản lý tài sản của doanh nghiệp: bao hàm nội dung và các
phương pháp quản lý tài sản của doanh nghiệp nhằm đạt hiệu quả mong
muốn.
- Cơ chế thu nhập và phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp: bao gồm
phương thức quản lý chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp; các
vấn đề về hình thành và sử dụng quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp.
- Chế độ kế toán, thống kê, kiểm toán và kế hoạch tài tài chính trong đó
trọng tâm là hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống thông tin tài chính.
Những nội dung của cơ chế quản lý tài chính trong doanh nghiệp có thể
giúp liên hệ trong quá trình nghiên cứu cơ chế quản lý tài chính trong doanh
nghiệp trên cơ sở phân tích những đặc điểm và điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp.
1.2. Mô hình cơ chế quản lý tài chính Tổng công ty Nhà nước
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nước ta hiện nay, kinh tế
Nhà nước nói chung, Tổng Công ty Nhà nước nói riêng, có vai trò rất lớn cả về
định hướng, điều tiết và đóng góp cho Ngân sách Nhà nước. Những Tổng
Công ty Nhà nước được thành lập theo Quyết định 91/TTg và 90/TTg của Thủ
tướng Chính phủ là những Tổng Công ty mạnh, có thể coi là xương sống, đang
hoạt động ở nhiều địa bàn, nhiều lĩnh vực quan trọng của đất nước. Sự thống
nhất về quản lý Nhà nước về tài chính đối với các Tổng Công ty cũng như các
doanh nghiệp thành viên hoạt động trên cơ sở mô hình cơ chế quản lý tài


Trang

5


Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh

chính là một yêu cầu rất cao, là đòi hỏi tất yếu của quản lý kinh tế trong thời
kỳ mới. Chính vì vậy, Chính phủ đà ban hành quy chế tài chính mẫu của các
Tổng Công ty Nhà nước chính là để đáp ứng yêu cầu đó, nhằm tạo ra hành
lang pháp lý cho các Tổng Công ty hoạt động. Trên cơ sở quy chế tài chính
mẫu này, các Tổng Công ty xây dựng quy chế tài chính cụ thể của Tổng Công
ty trình Hội đồng quản trị ban hành sau khi có ý kiÕn thèng nhÊt cđa Bé
tr­ëng Bé Tµi chÝnh.
Ngµy 03/12/2004 Chính phủ ban hành Nghị định số 199/2004/NĐ-CP
Ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà
nước đầu tư vào các doanh nghiệp khác và thông tư số 33/2005/TT-BTC ngày
29/04/2005 của Bộ Tài chính Hướng dẫn một số điều tại Quy chế quản lý tài
chính của Công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp
khác, theo đó có nhiều điểm đà được thay đổi cơ bản với những quy định cũ
trước đây và để phù hợp với sự đổi mới và đa dạng hoá sở hữu trong các Tổng
Công ty nhà nước hiện nay. Điểm căn bản thay đổi về các doanh nghiệp nhà
nước hiện nay đó là:
+ Ngoài số vốn điều lệ ban đầu được nhà nước giao, tự huy động vốn để
hoạt động kinh doanh và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về số vốn huy
động. Có trách nhiệm hữu hạn về dân sự đối với các hoạt động kinh doanh
trong phạm vi vốn của doanh nghiệp quản lý, sử dụng (trước đây vấn đề này
dường như đối với các nghĩa vụ của doanh nghiệp nhà nước là vô hạn).
+ Đưa ra các khái niệm mới trong quan hệ giữa Tổng Công ty và đơn vị

thành viên, với các chủ thể khác mà Tổng Công ty nhà nước góp vốn, quy
định rõ ràng hơn về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên chủ yếu thông qua phần
vốn góp. Giao nhiều các quyền chủ động cũng như trách nhiệm lớn hơn cho
Hội đồng quản trị các Tổng Công ty nhà nước, các công ty Nhà nước.
+ Nêu ra các nội dung hướng dẫn để xây dựng quy chế tài chính của các
Tổng Công ty, công ty nhà nước toàn diện và cụ thể h¬n nh­:

Trang

6


Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh

. Nghi định đưa ra các khái niệm về vốn nhà nước tại công ty nhà nước,
tài sản của công ty nhà nước, vốn huy động của các công ty nhà nước, bảo
toàn vốn nhà nước tại các công ty nhà nước, ban điều hành của các công ty
nhà nước, doanh nghiệp khác, vốn đầu tư tại các doanh nghiệp khác, người đại
diện phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp khác,....
. Nghi định đưa ra các nguyên tắc về quản lý tiền vốn, tài sản, đầu tư,
quản lý doanh thu, chi phí, phân phối lợi nhuận, sử dụng các quỹ (đặc biệt các
quỹ có thêm quỹ thưởng Ban điều hành công ty nhà nước), kế hoạch tài chính,
công tác thống kê, kế toán...., mức phán quyết của ban điều hành doanh
nghiệp, đại diện chủ sở hữu trong doanh nghiệp nhà nước. Nhưng điều căn bản
ở đây (khác với Nghị định 59/CP và 27/1999/NĐ-CP) khác với các quy định
cũ ở chỗ: các quy định này gần hơn với luật doanh nghiệp nói chung, tạo ra sự
công bằng hơn giữa doanh nghiệp nhà nước và các thành phần kinh tế, tránh
tình trạng cạnh tranh không lành mạnh với các thành phần kinh tế khác, giảm
thiểu đi tình trạng quan liêu trong các doanh nghiệp nhà nước, tạo thế chủ
động cho mọi hoạt động của doanh nghiệp nhà nước.

. Đối với các Tổng Công ty nhà nước: Quy định quản lý vốn, tài sản tại
văn phòng Tổng Công ty; Quản lý vốn và tài sản của tổng công ty do nhà nước
đầu tư và thành lập, công ty mẹ công ty con; Quy định rõ chức năng nhiệm
vụ, quyền hạn và nghĩa vụ quản lý phần vốn nhà nước Tổng Công ty nhà nước
đầu tư vào các công ty, đơn vị khác; Quy định các tiêu chuẩn của Hội đồng
quản trị các công ty nhà nước, người đại diện phần vốn nhà nước đầu tư vào
các doanh nghiệp khác.
. Đối với các doanh nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc và đơn vị sự
nghiệp: Doanh nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc thực hiện quyền và
nghĩa vụ theo phân cấp của Tổng Công ty. Các đơn vị sự nghiệp trong Tổng
Công ty hoạt động theo chế độ Nhà nước hiện hành và quy chế tỉ chøc ho¹t

Trang

7


Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh

động của đơn vị được Hội đồng quản trị phê chuẩn. Cơ chế tài chính của các
đơn vị này là lấy thu bù chi.
. Các đơn vị thành viên hạch toán độc lập của Tổng Công ty có bộ máy
tài chính - kế toán - thống kê; thực hiện chế độ hạch toán kế toán theo Pháp
lệnh kế toán thống kê và Điều lệ kế toán của Nhà nước, chế độ kế toán do Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành.
Những quy định cụ thể về các mối quan hệ Nhà nước - Tổng Công ty Doanh nghiệp thành viên là pháp quy hoá việc tăng cường vai trò các ngành
kinh tế kỹ thuật trong viƯc giao vèn, theo dâi, kiĨm tra, gi¸m s¸t quá trình
quản lý, sử dụng vốn, tài sản Nhà nước của các Tổng Công ty. Vấn đề quan
trọng đặt ra là các Tổng Công ty cần xây dựng quy chế tài chính theo hướng
vừa tập trung sức mạnh của Tổng Công ty, vừa phát huy tính chủ động của các

doanh nghiệp thành viên và trong bất kỳ trường hợp nào cũng không được làm
ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xt kinh doanh cđa doanh nghiƯp.
1.3. Néi dung c¬ chÕ quản lý tài chính trong các Tổng công ty Nhà
nước
1.3.1. Cơ chế quản lý tài sản và nguồn vốn
1.3.1.1. Cơ chế huy động vốn và quản lý nguồn vốn
a. Cơ chế huy động vốn
* Vai trò của cơ chế huy động vốn trong doanh nghiệp
Trong quản lý tài chính của các doanh nghiệp hay tổng công ty, việc
huy động vốn có vai trò đặc biệt quan trọng vì khả năng tài chính của doanh
nghiệp phụ thuộc trước hết vào các nguồn vốn huy động được. Nếu hoạt động
huy động vốn và cơ chế tạo vốn không đáp ứng được yêu cầu về tài chính của
từng doanh nghiệp thành viên thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ chế huy động vốn không chØ ¶nh h­ëng

Trang

8


Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh

trực tiếp đến các hoạt động của các doanh nghiệp trong ngắn hạn mà còn đối
với sự tồn tại và phát triển dài hạn của cả doanh nghiệp.
Với tư cách là một bộ phận của cơ chế quản lý tài chính, cơ chế huy
động vốn của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế - xà hội và
phản ánh cơ chế quản lý tài chính qua mỗi thời kỳ ở một mức độ nào đó.
đương
nhiên: mức độ ảnh hưởng phụ thuộc vào tính chất của từng nhân tố kinh tế chính trị - xà hội và không giống nhau.
Đối với các tổng công ty cũng như các doanh nghiệp nhà nước ở nước

ta, cơ chế huy động vốn đà có những thay đổi nhất định và được điều chỉnh
phù hợp với cơ chế quản lý tài chính qua các thời kỳ khác nhau. Trong quá
trình đổi mới cơ chế quản lý tài chính, các chính sách, chế độ, quy địnhcủa
Chính phủ và các cơ quan quản lý Nhà nước huy ®éng vèn, vỊ t¹o vèn cđa
doanh nghiƯp ®· tõng b­íc được điều chỉnh.
Các hoạt động huy động vốn của các doanh nghiệp phản ánh mối quan
hệ tài chính giữa doanh nghiệp và thị trường tài chính, ở một mức độ bao quát
hơn là quan hệ giữa doanh nghiệp với môi trường kinh doanh. Do đó, cơ chế
huy động vốn vừa là sản phẩm của cơ chế quản lý tài chính vừa là một nhân tố
thúc đẩy sự phát triển của thị trường tài chính. Nếu thị trường tài chính phát
triển mạnh thị sẽ tạo ra điều kiện đa dạng hoá các hình thức và các kênh thu
hút vốn cho doanh nghiƯp. Qua kinh nghiƯm cđa nhiỊu n­íc cịng nh­ thùc
tiƠn ph¸t triĨn kinh tÕ ë n­íc ta cho thÊy: mèi liên hệ giữa cơ chế quản lý tài
chính - trong đó có cơ chế huy động vốn và hệ thống tµi chÝnh lµ mèi quan hƯ
biƯn chøng phơ thc lÉn nhau, tác động bổ sung cho nhau trong quá trình
phát triĨn kinh tÕ cđa mét qc gia.

Trang

9


Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh

* Huy động vốn từ nguồn vốn chủ sở hữu
- Tự tài trợ bằng nguồn vốn chủ sở hữu là một phương thức tạo nguồn
vốn của các doanh nghiệp được áp dụng khá phổ biến, nhờ đó các Công ty
phát huy được nguồn lực của chính mình, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên
ngoài nhất là khi có các biến động trên thì trường tài chính. Nhiều công ty coi
trọng biện pháp tái đầu tư từ lợi nhuận để lại; trong kế hoạch hàng năm công

ty đặt ra mục tiêu tỷ lệ phần trăm (%) vốn tái đầu tư cần đạt được nhằm tự đáp
ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng. Tuy nhiên, đối với các Công ty cổ phần thì
việc để lại lợi nhuận có liên quan đến mới số yếu tố rất nhạy cảm. Khi công
ty để lại một phần lợi nhuận trong năm cho tái đầu tư, tức là không dùng số lợi
nhuận đó đề chia lÃi cồ phần. Các cồ đông không được nhận tiền lÃi cổ phần
(cổ tức) nhưng bù lại, họ có quyền sở hữu số vốn cổ phần tăng lên của công
ty.
Như vậy, trị giá ghi sổ của các cổ phiếu sẽ tăng lên cùng với việc tự tài
trợ bằng nguồn vốn chủ sở hữu. Điều này một mặt khuyến khích cổ đông giữ
cổ phiếu lâu dài, nhưng mặt khác, có thể làm giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu
trong thời kỳ trước mắt (ngắn hạn), do cổ đông chỉ nhận được một phần cổ tức
nhỏ hơn. Nếu tỷ lệ chi trả cổ tức thấp: hoặc số lÃi ròng không đủ hấp dẫn thì
giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán có thể bị giảm sút và do đó có ảnh
hưởng không tốt đối với hoạt động chính của Công ty.
- Khai thác các nguồn vốn chủ sở hữu còn bao hàm sự lưu chuyển vốn
giữa các đơn vị thành viên của doanh nghiệp, hoặc giữa công ty mẹ với các
công ty thành viên dưới các hình thức khác nhau như: trao đổi các tài sản, đầu
tư nội bộ điều hoà và cấp phát vốn, v.v... Sự lưu chuyển vốn chủ sở hữu tạo ra
khả năng ®iỊu hoµ vµ sư dơng tèi ­u ngn lùc tµi chính của doanh nghiệp.
Đây là một trong những đặc trưng về tài chính chỉ có ở doanh nghiệp mà các
doanh nghiệp độc lập không có được.

Trang

10


Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh

- Ngoài ra, huy động nguồn vốn chủ sở hữu còn được huy động từ vốn

góp của các thành viên tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp cụ thể, nếu
là công ty cổ phần thì huy động bằng việc phát hành cổ phiếu, nếu là công ty
trách nhiệm hữu hạn thì vốn góp của các thành viên sáng lập,.
Việc huy động vốn tõ ngn vèn chđ së h÷u cã ý nghÜa rÊt quan trọng
thể hiện được tính tự chủ về vốn và hơn nữa chi phí cho việc huy động vốn này
là thấp và có thể không có (trong trường hợp để lại từ lợi nhuận) mà lại mang
lại hiệu quả kinh tế cao.
Đối với các tổng công ty 90 và 91 ở nước ta, việc tăng cường khai thác
các nguồn vốn chủ sở hữu là hết sức cần thiết. Nguồn vốn tái đầu tư từ lợi
nhuận để lại chịu ảnh hưởng trực tiếp của cơ chế phân phối lợi nhuận của
doanh nghiệp. Việc trích lập các quỹ của tổng công ty phải tuân theo các quy
định hiện hành của Nhà nước, như Nghị định 59/CP, Nghị định 27/1999/NĐCP, quy chế quản lý tài chính của tổng công ty, Luật doanh nghiệp nhà nước
sửa đổi và các văn bản chế độ Nhà nước sửa đổi bổ sung. Nội dung này sẽ
được đề cập trong các mục sau.
* Huy động vốn từ các nguồn vốn vay
- Phát hành trái phiếu
Phát hành trái phiếu là phương thức huy động vốn được áp dụng phổ
biến trong kinh tế thị trường. Về cơ bản, cơ chế phát hành những công cụ tài
chính này đối với các doanh nghiệp là giống nhau. Quá trình phát hành trái
phiếu là quá trình đưa ra thị trường những công cụ tài chính nhằm mục đích
huy động vốn.
Trái phiếu: Là giấy tờ ghi nợ do doanh nghiệp phát hành nhằm huy
động vốn trung và dài hạn với các điều kiện về mệnh giá, lÃi suất và thời hạn
xác định. Khi Công ty phát hành trái phiếu tức là công ty đó thùc hiÖn mét

Trang

11



Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh

quan hệ tín dụng thông qua việc bán các công cụ tài chính ra thị trường chứng
khoán.
Cơ chế quản lý đối với quá trình phát hành trái phiếu phải hình thành
trên cơ sở tính đến các yếu tố ảnh hưởng. Đối với trái phiếu khi phát hành ra
thị trường thì cần chú ý một số tác động như sau:
Thứ nhất: Trái phiếu không làm thay đổi quan hệ sở hữu trong công ty,
tức là không ảnh hưởng đến quyền quản lý và kiểm soát công ty, do đó nó
được coi là biện pháp an toàn về mặt sở hữu để huy dộng vốn. Tuy nhiên, nó
có liên quan mật thiết với khả năng tín dụng của công ty. Khi phát hành thêm
trái phiếu mà không thay đổi vốn của chủ sở hữu thì tû lƯ gi÷a vèn chđ së h÷u
víi vèn vay sÏ giảm, phản ánh độ tin cậy tín dụng
Thứ hai: Chi phí vốn của việc phát hành trái phiếu bao gồm lợi tức trái
phiếu phải trả cho người mua trái phiếu (trái chủ) và các chi phí phát hành.
Chi phí này thuộc nhóm chi phí lÃi vay và được hạch toán vào chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp; do đó có lợi cho doanh nghiệp về phương diện
thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thứ ba: Việc phát hành trái phiếu đều phải tính đến hàng loạt yếu tố
khác như: các quy định, điều kiện phát hành, thị trường tài chính, lÃi suất.
v.v....
- Nguồn vốn tín dụng và các nguồn vốn khác
Nguồn vốn tín dụng là nguồn vốn quan trọng hàng đầu đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh
tế thị trường với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường tài chính, các tổng công
ty cũng như các doanh nghiệp có thể khai thác những nguồn vốn tín dụng khá
đa dạng như:
- Vốn vay của các ngân hàng thương mại (thường gọi là tín dụng ngân
hàng).


Trang

12


Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh

- Vốn huy động thông qua hình thức tín dụng thương mại, tức là nợ
thương mại giữa các Công ty, các doanh nghiệp.
- Vốn vay của các tổ chức phi ngân hàng như: các Công ty tài chính,
các nhà cung cấp, tín dụng thuê mua, vay nước ngoài, vay của cán bộ nhân
viên trong Công ty
Trong số các quan hệ tín dụng của doanh nghiệp thì nguồn vốn tín dụng
ngân hàng giữ vị trí quan trọng nhất. Lý do là vì: các ngân hàng thương mại là
các tổ chức chuyên môn hoá hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, có
khả năng đáp ứng rộng rÃi nhu cầu đa dạng về vốn của các doanh nghiệp và cá
nhân. Nói chung, giao dịch vay vốn ngân hàng thường thuận lợi hơn và có chi
phí thấp hơn so với việc vay vốn của các tổ chức và cá nhân khác. Tính da
dạng, mức độ an toàn, thuận lợi và hiệu quả đà làm cho nguồn vốn tín dụng
ngân hàng chiếm vị trí quan trọng nhất đối với các Công ty cũng như các
doanh nghiệp trên thế giới.
b. Cơ chế quản lý nguồn vốn
Từ trước tới nay quản lý nguồn vốn của doanh nghiệp nhà nước luôn
được coi là một vấn đề phức tạp. ở nước ta, Chính phủ và các cơ quan chức
năng đà thực hiện một số chính sách đổi mới với những biện pháp tăng cường
hiệu quả quản lý nguồn vốn tại doanh nghiệp như mở rộng quyền chủ động
sáng tạo cho các doanh nghiệp, tăng cường cơ chế hạch toán kinh doanh xÃ
hội chủ nghĩa, giao vốn và bảo toàn vốn, sắp xếp lại các doanh nghiệp, v.v...
Những giải pháp đổi mới quản lý doanh nghiệp nhà nước vẫn đang được tiếp
tục thực hiện.

Về quyền sở hữu của nhà nước đối với vốn và tài sản của doanh nghiệp,
theo quy định tại điều 8 Luật doanh nghiệp nhà nước: Doanh nghiệp được huy
động vốn để hoạt động kinh doanh nhưng không làm thay đổi hình thức sở
hữu. Nhà nước cho phép doanh nghiệp được thực hiện các biện pháp huy động

Trang

13


Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh

vốn, phát hành trái phiếu, thế chấp tài sản để vay vốn nhưng phải luôn luôn
đảm bảo quyền quản lý của nhà nước với tư cách là chủ sở hữu.
Trong các tổng công ty nhà nước, vấn đề đám bảo quyền quản lý của
Nhà nước với tư cách chủ sở hữu là một vấn đề then chốt và nhạy cảm. Một
trong những khó khăn lớn nhất trong bài toán này là: vừa phải giữ vững vai trò
kiểm soát vĩ mô của nhà nước, đảm bảo sở hữu tài sản của nhà nước tại doanh
nghiệp nhưng không gây cản trở, ách tác đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Việc xác định đúng mức độ can thiệp và phương
thức kiểm soát có hiệu quả là một trong những mục tiêu chủ yếu mà cơ chế
quản lý mới cần đạt được. Sự kết hợp một cách hợp lý mức độ kiểm soát tài
chính của Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu - với các phương thức và biện
pháp kiểm soát bên trong sẽ tạo điều kiện giải phóng năng lực sản xuất của
các tổng công ty cũng như của các doanh nghiệp nhà nước.
Mặc dù đà có một số chính sách và biện pháp để giải quyết vấn đề này
nhưng trên thực tế vẫn còn những khó khăn cần được tiếp tục nghiên cứu giải
quyết. Tính chất khó khăn của việc xác định một cơ chế tối ưu giải quyết mối
quan hệ giữa sở hữu, quản lý và sử dụng nguồn vốn trong các tổng công ty nhà
nước là do một số yếu tố có liên quan phải được giải quyết, bao gồm:

* Thứ nhất: Đối với nguồn vốn được huy động từ nguồn vốn chủ sở
hữu
- Quản lý được cơ chế phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ của
doanh nghiệp, tránh tình trạng phân phối lợi nhuận theo ý chủ quan của nhà
quản trị.
- Quản lý được việc luân chuyển vốn, cấp phát vốn giữa các đơn vị
thành viên, tránh tình trạng sử dụng vốn không hiệu quả, thừa thiếu vốn.
- Đối với việc phát hành cổ phiếu: ở các nước có thị trường chứng
khoán, thông qua các cơ quan chuyên trách, chính phủ đều thực hiện mét c¬

Trang

14


Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh

chế quản lý và kiểm soát các hoạt động phát hành cổ phiếu. C¸c n­íc th­êng
cã ban chøng kho¸n qc gia (nh­ úc), hoặc Uỷ ban quốc gia về chứng
khoán và hối đoái như của Mỹ. Cơ chế quản lý nhà nước đối với việc phát
hành cổ phiếu gồm một số nội dung chủ yếu như:
+ Quy trình thủ tục phát hành cổ phiếu.
+ Các quy định cụ thể về hình mẫu, nội dung của cổ phiếu.
+ Quy định về thẩm quyền duyệt và cho phép phát hành, các điều kiện
mà doanh nghiệp phải đảm bảo khi phát hành.
+ Các quy định về nghiệp vụ kế toán tài chính liên quan đến quá trình
phát hành cổ phiếu và thanh toán. Thông thường, các quy định này do các hiệp
hội kế toán, kiểm toán ở các nước quy định.
+ Các yếu tố pháp lý và các giao dịch liên quan đến việc phát hành cổ
phiếu.

* Thứ hai: Đối với nguồn vốn được huy động từ nguồn vốn vay
- Phát hành trái phiếu: Cơ chế quản lý tương tự như cổ phiếu đà trình
bày ở trên.
- Nguồn vốn tín dụng và các nguồn vốn khác: Đối với các doanh nghiệp
hay các tổng công ty có các đơn vị thành viên, cơ chế quản lý tín dụng bao
hàm một số nội dung như:
+ Cơ chế kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp đối với quá trình huy động
vốn tín dụng của doanh nghiệp cũng như các đơn vị thành viên.
+ Các quy trình, thủ tục cụ thể đối với việc doanh nghiệp tiến hành vay
+ Phương thức kiểm soát của nhà nước đối với quan hƯ tÝn dơng cđa c¸c
doanh nghiƯp.
Víi xu h­íng hiƯn nay, hầu hết quá trình tín dụng trong các doanh
nghiệp được phân cấp và tự do hoá; trong đó mở rộng vai trò của các công ty

Trang

15


Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh

thành viên đề nâng cao tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên,
để đảm bảo sự an toàn chung của cả hệ thống, các doanh nghiệp phải thực
hiện những biện pháp nhằm kiểm soát hoạt động vay vốn tín dụng, nhất là tín
dụng ngân hàng và việc phát hành trái phiếu công ty. Trong doanh nghiệp, các
công ty thành viên được chủ động vay vốn nhưng không được mâu thuẫn với
chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Một trong những vấn đề trọng tâm của
cơ chế kiểm soát là: Mối quan hệ giữa tính chủ động, linh hoạt, hiệu quả và sù
an toµn vỊ tµi chÝnh cđa doanh nghiƯp. Mét sè biện pháp thường được các
doanh nghiệp áp dụng bao gồm:

+ Tăng cường hệ thống kiểm soát nội bộ của các công ty thành viên và
hệ thống kiểm soát quản trị (MCS) của toàn bộ doanh nghiệp.
Thiết lập các giới hạn tín dụng và các chỉ tiêu kiểm tra nhằm ngăn ngừa
việc vay vốn không có hiệu quả hoặc không an toàn.
+ Hệ thống quản lý toàn bộ quy trình tín dụng của mỗi doanh nghiệp
bao gồm việc xây dựng luận chứng, vay vốn và sử dụng vốn một cách có hiệu
quả.
Trong điều kiện cụ thể giữa quyền sở hữu, quyền quản lý và quyền sử
dụng nguồn vốn trong các doanh nghiệp một cách khoa học, phù hợp với
đường lối, chính sách của Nhà nước và trình độ phát triển của nền kinh tế. Do
dó, việc nghiên cứu tìm kiếm, xây dựng một cơ chế quản lý tài chính để giải
quyết các mối quan hệ nội bộ trên là một đòi hái võa mang tÝnh cÊp thiÕt võa
cã ý nghÜa chiÕn lược lâu dài.
1.3.1.2. Cơ chế quản lý tài sản
a. Cơ chế quản lý tài sản cố định
- Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn và thời gian sử
dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu của nó.

Trang

16


Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh

Trong chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định (Quyết
định số 206/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc
ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ), tài sản cố định
phải thoả mÃn đồng thời cả bốn tiêu chuẩn dưới đây:

1. Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên;
2. Có giá trị từ 10.000.000 (mười triệu đồng) trở lên;
3. Nguyên giá của tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
4. Chắc chắn thu được lợi Ých kinh tÕ trong t­¬ng lai tõ viƯc sư dơng tài
sản đó;
Thì được coi là tài sản cố định.
Tài sản cố định bao gồm: Tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định thuê
tài chính và tài sản cố định vô hình.
Các tư liệu lao động không thoả mÃn 2 tiêu chuẩn của tài sản cố định
thì được xếp vào nhóm Công cụ dụng cụ.
Việc phân loại tư liệu lao động thành tài sản cố định và công cụ dụng
cụ như nói trên là rất cần thiết trong cơ chế quản lý tài chính. Việc xác định
một tư liệu lao động thuộc tài sản cố định hay tài sản lưu động có ảnh hưởng
trực tiếp đến nghiệp vụ kế toán chi phí và báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
- Quản lý khấu hao tài sản cố định:
Trong quá trình sử dụng, xét về mặt hình thái vật chất và về giá trị, các
tài sản cố định bị hao mòn dần, sự suy giảm năng lực sản xuất và hiệu năng
hoạt động là một quy luật hoàn toàn tự nhiên. Việc tài sản cố định bị giảm sút
giá trị như vậy được gọi là hao mòn tài sản cố định, bao gồm hao mòn hữu
hình và hao mòn vô hình của tài sản cố định, còn khấu hao tài sản cố định là
biểu hiện bằng tiền của hao mòn tài sản cố định, việc trích hay không trích

Trang

17


Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh

khấu hao là tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng và yêu cầu quản lý của doanh

nghiệp.
Như trên đà phân tích, việc áp dụng phương pháp và tỷ lệ khấu hao có
quan hệ trực tiếp đến hạch toán và xác định thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trong một thời kỳ xác định, nếu mức độ khấu hao tăng tương đối (tỷ lệ khấu
hao tăng) thì sẽ dẫn đến tăng tương đối chi phí sản xuất và giảm lÃi trước thuế;
do đó số thuế TNDN phải nộp sẽ giảm. Nếu doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ
khấu hao trong những năm đầu của tài sản cố định và rút ngắn thời gian tính
khấu hao tài sản cố định thì doanh nghiệp có lợi về thuế.
Mặt khác, đối với các tổng công ty nhà nước ở nước ta thì còn một vấn
đề quan trọng khác là: Mối quan hệ giữa chế độ khấu hao và việc xác định giá
trị tài sản của doanh nghiệp. Vì giá trì còn lại của tài sản cố định bằng hiệu số
của nguyên giá và số khấu hao luỹ kế; trong đó, sè khÊu hao l kÕ phơ thc
vµo viƯc tÝnh khÊu hao. Do đó, giá trị còn lại của tài sản cố định phụ thuộc vào
chế độ khấu hao.
Do tầm quan trọng của chế độ khấu hao, nên ở các nước đều có cơ chế
thể hiện qua các quy đinh kiểm soát việc tính khấu hao tài sản cố định của các
doanh nghiệp. Nội dung của các quy định Nhà nước về khấu hao thường bao
gồm một số điểm như sau:
Quá trình thực hiện khấu hao tài sản cố định tạo ra một kết quả là: trong
cấu thành của doanh thu bán hàng có chi phí khấu hao tài sản cố định, số tiền
khấu hao đó được cộng dồn lại gọi là khấu hao luỹ kế. Qua các thời kỳ, số
khấu hao luỹ kế hình thành một nguồn vốn của doanh nghiệp.
Trước đây, ở nước ta chế độ tài chính nhà nước quản lý rất chặt chẽ đối
với số khấu hao l kÕ - gäi lµ q khÊu hao cđa doanh nghiệp. Doanh nghiệp
nhà nước phải nộp một phần hoặc toàn bộ khấu hao cơ bản vào ngân sách nhà
nước. Ngoài ra, trong cơ chế bao cấp doanh nghiệp phải sử dông quü khÊu

Trang

18



Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh

hao theo đúng mục đích được Nhà nước quy định. Các quy đinh đó nhằm đảm
bảo nguồn vốn cho ngân sách nhà nước để đầu tư tập trung theo kế hoạch của
Nhà nước. Song, chính các quy định quá chặt chẽ trước đây đà gây một số
khó khăn đối với doanh nghiệp, không kích thích các doanh nghiệp đầu tư đổi
mới trang thiết bị, làm hạn chế tính chủ động và hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Tuy nhiên, cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý tài chính, cơ chế quản lý
tài sản cố định cùng từng bước được sửa đổi, điều chỉnh. Xu hướng đổi mới là
trao quyền tự chủ rộng rÃi hơn cho doanh nghiệp nhà nước trong việc quản lý,
sử dụng số khấu hao tài sản cố định, làm tăng tính linh hoạt và tính hiệu quả
của việc sử dơng vèn trong doanh nghiƯp cịng trong toµn bé khu vực kinh tế
quốc doanh. Mức độ tự chủ của các Công ty thành viên trong doanh nghiệp
trong quản lý tài sản cố định cần được xác định một cách hợp lý.
- Phân cấp trong quản lý tài sản cố định của doanh nghiệp:
Trong những doanh nghiệp có quy mô lớn và có các doanh nghiệp
thành viên như các tổng công ty thành lập theo Quyết định 90/TTg và 91/TTg
thì cơ chế quản lý tài sản cố định có một số nét đặc thù riêng. Hệ thống cấu
trúc Công ty nhiều cấp đòi hỏi phải phân cấp, xác định mức độ quản lý và
nhiệm vụ quyền hạn của từng cấp trong việc quản lý tài sản cố định. ở các
nước công nghiệp phát triển, cấu trúc công ty mẹ - công ty con cũng ảnh
hưởng chi phối cơ chế quản lý tài sản cố định ở một chừng mực nhất định. Hội
đồng quản trị của công ty có vai trò quyết định chính sách và các biện pháp
lớn về quản lý tài sản cố định. Trong một số trường hợp, Công ty mẹ có thể
điều chuyển một số tài sản cố định giữa các doanh nghiệp thành viên, huy
động nguồn quỹ của tổng công ty và các công ty thành viên để đầu tư phát
triển tài sản cố định trên nguyên tắc tôn trọng quyền sở hữu và phản ánh

khách quan sự vận động của tài sản trên sổ sách. Tuy nhiên, xu hướng chung
là giao quyền tự chủ, độc lập cho các doanh nghiệp, hạn chế sự can thiệp quá

Trang

19


×