Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu tại Tổng Công ty xây dựng Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.85 KB, 70 trang )

Lời nói đầu
Các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam đang từng bớc tiếp cận dần với các
hình thức kinh nghiệm míi, víi thùc tiƠn vỊ kü tht kinh doanh qc tế và
nhiều vấn đề có liên quan đến hoạt động đấu thầu.
Tuy nhiên, ở Việt Nam hoạt động đấu thầu còn là vấn đề mới mẻ chỉ tiến
hành một vài năm trở lại đây và cha hoàn chỉnh về nhiều mặt. Cùng với điều
này, nhiều doanh nghiệp cũng đang phải tự điều chỉnh tiến tới thích ứng hoàn
toàn với phơng thức cạnh tranh mới. Vì thế, hoạt động đấu thầu tại các doanh
nghiệp này không tránh khỏi bất cập và gặp những khó khăn dẫn đến hiệu quả
hoạt động đấu thầu xây lắp cha cao, ảnh hởng trực tiếp tới đời sống, việc làm
của ngời lao động cũng nh tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh công ty thiết bị điện
tử GTVT cũng không tránh khỏi những khó khăn vớng mắc nh trên. Qua thời
gian thực tập tại Công Ty Thiết bị điện tử GTVT kết hợp với những kiến thức đÃ
học trên ghế nhà trờng em mạnh dạn đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu đề tài Một
số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu với
mong muốn góp phần giải quyết những khó khăn, vớng mắc trên. Về mặt kết
cấu, ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đợc chia thành 3 chơng chính sau:
Chơng I: Những vấn đề cơ bản về hoạt động đấu thầu
Chơng II: Tình hình thực hiện công tác đấu thầu tại Công ty thiết bị điện
tử GTVT
Chơng III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác
đấu thầu tại Công ty thiết bị điện tử GTVT
Vì trình độ và thời gian có hạn, chuyên đề này khó có thể tránh đợc những thiếu
sót em rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp của thầy cô giáo
cũng nh các cán bộ Công ty thiết bị điệ tử GTVT
để đề tài đợc hoàn thiện tốt hơn.

1



Qua bài viết này cho phép em gửi lời cảm ơn tới các cô chú trong phòng KTKH
- Công ty thiết bị điệ tử GTVTThầy Nguyễn Khắc Minh, cô Trần Chung Thuỷ -khoa Toán Kinh Tế-Trờng ĐHKTQD đà tận tình hớng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong quá trình
nghiên cứu hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp tèt nghiÖp.

2


Chơng I

Những vấn đề cơ bản về hoạt động đấu thầu
I. Một số Khái niệm chung

1. Khái niệm đấu thầu nói chung
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng đợc các yêu cầu của
bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu.
ã "Bên mời thầu" là chủ dự án, chủ đầu t hoặc pháp nhân đại diện hợp
pháp của chủ dự án, chủ đầu t đợc giao trách nhiệm thực hiện công
việc đấu thầu.
ã "Nhà thầu" là tổ chức kinh tế có đủ t cách pháp nhân tham gia đấu
thầu. Trong trờng hợp đấu thầu tuyển chọn t vấn, nhà thầu có thể là cá
nhân. Nhà thầu là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp; là nhà cung
cấp trong đấu thầu mua sắm hàng hoá; là nhà t vấn trong đấu thầu
tuyển chọn t vấn; là nhà đầu t trong đấu thầu lựa chọn đối tác đầu t.
Nhà thầu trong nớc là nhà thầu có t cách pháp nhân Việt Nam và hoạt
động hợp pháp tại Việt Nam.
3. ý nghĩa của công tác đấu thầu
Lịch sử phát triển và quản lý dự án trong nớc và quốc tế đà khẳng định,
đấu thầu là phơng pháp có hiệu quả cao nhất thực hiện mục tiêu này, đảm bảo
cho sự thành công của chủ đầu t. Đấu thầu đợc xem nh một phơng pháp quản lý
dự án có hiệu quả nhất hiện nay trên cơ sở chống độc quyền, tăng cờng khả

năng cạnh tranh giữa các nhà thầu.
Câu hỏi đặt ra với các chủ đầu t là làm thế nào để lựa chọn đợc các tổ
chức và cá nhân có khả năng thực hiện tốt nhất những công việc trong chu
trình của dự án
4. Vai trò của đấu thầu trong xây dựng
4.1. Đối với các nhà thầu
- Thắng thầu đồng nghĩa với việc mang lại công ăn việc làm cho cán bộ
công nhân viên, nâng cao uy tín của nhà thầu trên thơng trờng, thu đợc lợi nhuận, tích luỹ thêm đợc nhiều kinh nghiệm trong thi công và
3


quản lý, đào tạo đợc đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật vững tay
nghề, máy móc thiết bị thi công đợc tăng cờng.
- Hoạt động đấu thầu đợc tổ chức theo nguyên tắc công khai và bình
đẳng, nhờ đó các nhà thầu sẽ có điều kiện để phát huy đến mức cao
nhất cơ hội tìm kiếm công trình và khả năng của mình để trúng thầu.
4.2. Đối với chủ đầu t
- Thông qua đấu thầu, chủ đầu t cũng sẽ nắm bắt đợc quyền chủ động,
quản lý có hiệu quả và giảm thiểu đợc các rủi ro phát sinh trong quá
trình thực hiện dự án đầu t
- Để đánh giá đúng các hồ sơ dự thầu đòi hỏi đội ngũ cán bộ thực hiện
công tác đấu thầu của chủ đầu t phải tự nâng cao trình độ của mình về
các mặt nên việc áp dụng phơng thức đấu thầu còn giúp cho chủ đầu
t nâng cao trình độ và năng lực của cán bộ công nhân viên.
4.3. Đối với Nhà nớc
- Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý Nhà nớc
về đầu t và xây dựng, quản lý sử dụng vốn một cách có hiệu quả, hạn
chế và loại trừ đợc các tình trạng nh: thất thoát lÃng phí vốn đầu t đặc
biệt là vốn ngân sách, các hiện tợng tiêu cực phát sinh trong xây dựng
cơ bản.

- Đấu thầu tạo nên sự cạnh tranh mới và lành mạnh trong lĩnh vực xây
dựng cơ bản, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá trong
ngành cũng nh trong nền kinh tế quốc dân.

II. Một số vấn đề về quy chế đấu thầu

1. Phạm vi và đối tợng áp dụng
1. 1. Phạm vi áp dụng
Quy chế đấu thầu áp dụng để lựa chọn nhà thầu cho các dự án đầu t tại
Việt Nam phải đợc tổ chức đấu thầu và thực hiện tại ViÖt Nam.

4


1. 2. Đối tợng áp dụng
Các dự án đầu t thực hiện theo Quy chế Quản lý đầu t và xây dựng có
quy định phải thực hiện Quy chế đấu thầu là các dự án có sử dụng vốn
ngân sách nhà nớc, vốn tín dụng do nhà nớc bảo lÃnh, vốn tín dụng đầu
t phát triển của nhà nớc, vốn đầu t phát triển, bao gồm:
a. Các dự án đầu t xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa lớn, nâng cấp các dự
án đà đầu t xây dựng.
b. Các dự án đầu t để mua sắm tài sản kể cả thiết bị, máy móc không cần
lắp đặt và sản phẩm công nghệ khoa học mới.
c. Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nớc quy hoạch vùng, lÃnh thổ,
quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng đô thị nông thôn.
Các dự án liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc cổ phần có sự
tham gia của các tổ chức kinh tế nhà nớc (các doanh nghiệp nhà nớc) từ
30% trở lên vào vốn pháp định, vốn kinh doanh hoặc vốn cổ phần.
Các dự án sử dụng nguồn vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế hoặc của
tổ chức nớc ngoài đợc thực hiện trên cơ sở nội dung Điều ớc đợc các

bên ký kết (các bên tài trợ và các bên Việt Nam). Trờng hợp có những
nội dung trong dự thảo Điều ớc khác với Quy chế này thì cơ quan đợc
giao trách nhiệm đàm phán ký kết điều ớc phải trình Thủ tớng chính
phủ xem xét, quyết định trớc khi ký kết.
Các dự án cần lựa chọn đối tác đầu t để thực hiện:
a. Đối với dự án đầu t trong nớc, chỉ thực hiện khi có từ hai nhà đầu t trở
lên cùng muốn tham gia một dự án.
b. Đối với dự án có vốn đầu t nớc ngoài, chỉ tổ chức đấu thầu theo quy
chế này khi có từ hai nhà đầu t trở lên cùng muốn tham gia một dự án hoặc Thủ
tớng Chính phủ có yêu cầu phải đấu thầu để lựa chọn đối tác đầu t thực hiện dự
án.
Đấu thầu khi có từ hai nhà đầu t trở lên cùng muốn tham gia bao gồm:
+ Các dự án liên doanh
+ Các dự án thực hiện theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
+ Các dự ¸n BOT, BT, BTO.
+ C¸c dù ¸n kh¸c cÇn lùa chọn đối tác đầu t.

5


2. Nguyên tắc đấu thầu
Nhằm đảm bảo tính đúng đắn, khách quan, công bằng và hiệu quả trong
đấu thầu, chủ thể quản lý dự án phải đảm bảo nghiêm túc các nguyên tắc sau:
-. Nguyên tắc cạnh tranh với điều kiện ngang nhau
- Nguyên tắc dữ liệu đầy đủ
2. 3. Nguyên tắc đánh giá công bằng
2. 4. Nguyên tắc trách nhiệm phân minh
2. 5. Nguyên tắc "ba chủ thể "
2. 6. Nguyên tắc tuân thủ nghiêm ngặt sự quản lý thống nhất của nhà nớc
2. 7. Nguyên tắc bảo lÃnh, bảo hành và bảo hiểm thích đáng

Nh vậy, chính sự tuân thủ các nguyên tắc nói trên đà kích thích sự cố
gắng nghiêm túc của các bên và thúc đẩy sự hợp tác giữa các bên nhằm vào
mục tiêu đáp ứng tốt nhất các yêu cầu về chất lợng, kỹ thuật, tài chính, tiến độ
của dự án và do đó đảm bảo lợi ích thích đáng của cả chủ dự án và nhà thầu,
góp phần tiết kiệm các nguồn lực xà hội. Đối với các đơn vị dự thầu, việc làm
quen với hoạt động đấu thầu là cách hữu hiệu giúp họ tích luỹ kiến thức và kinh
nghiệm, tăng cờng năng lực cạnh tranh trong đấu thầu.
3. Hình thức lựa chọn nhà thầu và phơng thức áp dụng
3. 1. Hình thức lựa chọn nhà thầu
a. Đấu thầu rộng rÃi
Đấu thầu rộng rÃi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lợng các nhà
thầu tham gia.
b. Đấu thầu hạn chế

6


Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà
thầu (tối thiểu là 5) có đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu tham dự phải
đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận. Hình thức này chỉ
đợc xem xét áp dụng khi có một trong các điều kiện sau :
+ Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng đợc yêu cầu của gói thầu.
+ Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế.
+ Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.
c. Chỉ định thầu
Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của
gói thầu để thơng thảo hoàn thiện hợp đồng.
d. Chào hàng cạnh tranh
Hình thức này áp dụng cho những gói thầu mua sắm hàng hoá có giá trị
dới 2 tỷ đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào hàng của 3 nhà thầu khác

nhau trên cơ sở chào hàng của bên mời thầu. Việc chào hàng có thể đợc thực
hiện bằng cách gửi trực tiếp, bằng Fax, bằng đờng bu điện hoặc bằng các phơng
tiện khác.
3. 2 Phơng thức đấu thầu
a. Đấu thầu một túi hồ sơ
Là phơng thức mà nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu trong một túi hồ sơ. Phơng thức
này đợc áp dụng đối với đấu thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp.
b. Đấu thầu 2 túi hồ sơ
Là phơng thức mà nhà thầu nộp đề xuất về mặt kỹ thuật và đề xuất về giá
trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi hồ sơ đề xuất kỹ thuật sẽ
đợc xem xét trớc để đánh giá.
c. Đấu thầu hai giai đoạn
Phơng thức này áp dụng cho những trờng hợp sau :
+ Các gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp có giá trị từ 500 tỷ đồng trở
lên
+ Các gói thầu mua sắm hàng hoá có tính chất lựa chọn công nghệ thiết
bị toàn bộ, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt
phức tạp.

7


III. TRình tự tổ chức đấu thầu xây lắp

1. Điều kiện thực hiện đấu thầu
1. 1. Điều kiện mời thầu
Để cuộc đấu thầu đạt kết quả tốt, bên mời thầu cần chuẩn bị đủ các hồ sơ
sau :
+ Văn bản quyết định đầu t hoặc giấy uỷ quyền cho phép đầu t của cấp có
thẩm quyền (Trờng hợp cần đấu thầu tuyển chọn t vấn lập báo cáo nghiên cứu

khả thi phải có văn bản chấp thuận của "Ngời có thẩm quyền quyết định đầu t "
+ Kế hoạch đấu thầu đợc phê duyệt
+ Hồ sơ mời thầu (Trờng hợp sơ tuyển phải có hồ sơ sơ tuyển )
1. 2. Điều kiện dự thầu
Để đợc tham gia dự thầu, nhà thầu cần có những điều kiện sau:
+ Có giấy đăng ký kinh doanh.
+ Có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
+Chỉ đợc tham gia một đơn dự thầu trong một gói thầu, dù là đơn phơng
hay liên doanh dự thầu. Trờng hợp Tổng công ty đứng tên dự thầu thì các đơn vị
trực thuộc nhng hạch toán phụ thuộc không đợc phép tham dự với t cách là nhà
thầu độc lập trong cùng một gói thầu dới hình thức là nhà thầu chính (liên danh
hoặc đơn phơng)

2. Điều kiện đấu thầu quốc tế và u đÃi nhà thầu
Chỉ đợc tổ chức đấu thầu quốc tế trong các trờng hợp sau:
a. Đối với các gói thầu mà không có nhà thầu nào trong nớc có khả năng
đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
b. Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế
hoặc của ngời nớc ngoài có quy định trong điều ớc là phải đấu thầu quốc tế.
3. Trình tự tổ chức đấu thầu xây lắp
Việc tổ chức đấu thầu xây lắp đợc thực hiện theo trình tự sau:
Bớc 1: Sơ tuyển nhà thÇu (nÕu cã)

8


Việc sơ tuyển nhà thầu phải đợc tiến hành đối với các gói thầu có giá trị
từ 200 tỷ đồng trở lên nhằm lựa chọn các nhà thầu có đủ năng lực và kinh
nghiệm thực hiện, đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Sơ tuyển nhà thầu đợc
thực hiện theo các bớc sau

a. Lập hồ sơ sơ tuyển, bao gåm:
+ Th mêi s¬ tun.
+ ChØ dÉn s¬ tun.
+ Tiêu chuẩn đánh giá.
+ Phụ lục kèm theo.
b. Thông báo mời sơ tuyển
c. Nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển
d. Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển
e. Trình duyệt kết quả sơ tuyển
f. Thông báo kết quả sơ tuyển
Bớc 2 : Lập hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu bao gồm:
a. Th mời thầu
b. Mẫu đơn dự thầu
c. Chỉ dẫn đối với nhà thầu
d. Các điều kiện u đÃi (nếu có)
e. Các loại thuế theo quy định của pháp luật
f. Hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bản tiên lợng và chỉ dẫn kỹ thuật
g. Tiến độ thi công
h. Tiêu chuẩn đánh giá ( bao gồm cả phơng pháp và cách thức quy đổi
về cùng mặt bằng để xác định giá đánh giá )
i. Điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng
j. Mẫu bảo lÃnh dự thầu
k. Mẫu thoả thuận hợp đồng
l. Mẫu bảo lÃnh thực hiện hợp đồng
Bớc 3: Gửi th mời thầu hoặc thông báo mời thầu
Bớc 4 : Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu

9



Bớc 5 : Mở thầu
Bớc 6: Đánh giá xếp hạng nhà thầu
Bớc 7:Trình duyệt kết quả đấu thầu
Bớc 8: Công bố kết quả đấu thầu, thơng thảo hoàn thiện và ký hợp đồng
.
4. Trình tự dự thầu của các doanh nghiệp

Bớc 1: Tìm kiếm thông tin về công trình cần đấu thầu
Bớc 2: Tham gia sơ tuyển (nếu có)
Bớc 3: Chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu
Bớc 4: Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia dự thầu
Bớc 5: Ký kết hợp đồng (nếu trúng thầu)
5. Những nhân tố ảnh hởng đến việc thắng thầu của một tổ chức xây dựng
5. 1. Năng lực của tổ chức xây dựng
a. Năng lực về máy móc thiết bị
b. Nguồn nhân lực và chính sách quản lý nguồn nhân lực
c. Kinh nghiệm của nhà thầu.
d. Năng lực về tài chính
5. 2. Khả năng cạnh tranh của tổ chức xây dựng
a. Giá dự thầu
b.tiến độ hoàn thành dự án đấu thầu.
c. Khả năng về kỹ thuật chất lợng
d. Khả năng giao tiếp, quảng cáo của tổ chức xây dựng
5.3. Những nhân tố bên ngoài tổ chức
a. Tình hình đối thủ cạnh tranh

10



b. Sự ủng hộ của chủ đầu t và các cơ quan liên quan đối với tổ chức xây
dựng đang xét.
c. Điều kiện thị trờng

chơng II

tình hình thực hiện công tác đấu thầu tại
công ty thiết bị điện tử GTVT
I. Giới thiệu chung về công ty thiết bị điện tử gtvt

1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty thiết bị điện tử GTVT là một doanh nghiệp nhà nớc thuộc bộ
GTVTđợc thành lập tại quyết định số 1314QĐ/TCCB -KINH DOANH ngày
27-7-1987 dựa vào :
-căn cứ luật tổ chức chính phủ ngày 30-9-1992
-căn cứ quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp nhà nớc ban hành
kèm theo nghị định số 388/HĐBTngày 20-11-1991 của hội đồng bộ trởng
-căn cứ thông báo đồng ý thành lập doanh nghiệp nhà nớc số 133/TB
ngày 29-4-1993 của văn phòng chính phủ.
Quyết định:
Điều 1:thành lập doanh nghiệp nhà nớc:
-xí nghiệp thiết bị điện tử tàu thuỷ
-trực thuộc liên hiệp xí nghiệp đóng tàu Việt Nam
-tên giao dịch quốc tế Electronic navigation equipment factory
-mà số ngành kinh tế kĩ thuật :25
Điều 2:doanh nghiệp nhà nớc đợc phép :
-đặt trụ sở chính tại :Lánh thợng -Đống Đa -Hà Nội
-các chí nhánh tại
+Đà Nẵng: số 2 nguyễn thị minh khai
+TPHCM :32 Nguyễn tất thành

+ Vũng tàu
+ Hải Phòng
-vốn kinh doanh: 1.461 triệu đồng
trong đó :+vốn cố định 281 triệu đồng
+vốn lu dộng 1.180 triệu đồng
bao gồm các nguồn vốn:
+vốn ngân sách nhà nớc cấp 675 triệu đồng
+ vèn doanh nghiƯp tù bỉ sung 148 triƯu ®ång
+vèm vay
638 triệu đồng
- ngành nghề kinh doanh chủ yếu :

11


+lắp ráp sữa chữa ,phục hồi và lắp đặt thiết bị thông tin, nghi
khí hàng hải
mà số 010603
+Sửa chữa, phục hồi lắp đặt thiết bị điện tử
mà số 0105
- Tổ chøc doanh nghiƯp theo h×nh thøc: qc doanh
XÝ nghiƯp thiÕt bị điện tử tàu thuỷ là tổ chức sản xuất kinh doanh hoạch
toán kinh tế độc lập, có t cách pháp nhân đầy đủ, đợc mở tải khoản tại ngân
hàng( kể cả tài khoản tại ngân hàng ngoại thơng) đợc sử dụng dấu riêng.
Điều 3: Doang nghiệp có trách nhiệm làm đầy đủ các thủ tục về đăng
ký kinh doanh và hoạt động theo đúng pháp luật.
Điều 4: Các ông bà: Tổng giám đốc liên hiệp xí nghiệp đóng tàu Việt
Nam, giám đốc xí nghiệp thiết bị điện tử tàu thuỷ, chánh văn phòng bộ, vụ
trởng vụ tổ chức cán bộ, thủ trởng các đơn vị có liên quan căn cứ vào phạm
vi trách nhiệm của mình thi hành quyết định này.

Ngày 1/12/1993 xí nghiệp đợc đổi tên thành " Công ty thiết bị điện tử
GTVT) công ty thiết bị ®iƯn tư GTVT cã c¸c nhiƯm vơ chđ u sau:
- Kinh doanh thiết bị thông tin điện tử, nghi khí hàng hải.
- Trực tiếp sửa chữa, lắp ráp sản phẩm điện tử, điện lạnh công nghiệp
và dân dụng.
- Sản xuất các sản phẩm bằng nhôm( Ăng ten....) bằng gỗ và các phơng
tiện thiết bị phục vụ ngành GTVT.
Sự kinh doanh của công ty đà tạo cho đời sống của cán bộ công nhân
viên chức trong công ty không ngừng đợc cải thiện, nâng cao về mọi mặt.
Hiện nay công ty đang tập trung nâng cao mọi mặt năng lực máy móc
thiết bị, nâng cao chiều sâu.
2. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức quản lý và cơ cấu kinh doanh.
2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý.

Giám đốc
công ty
Phó giám
đốc

Phòng kinh
tế kế hoạch

Phó giám
đốc

Phòng tổ chức
hành chính

Phòng tài chính
kế toán


+ Giám đốc công ty: Là ngời lÃnh đạo cao nhất là ngời chịu trách nhiệm
của công ty về việc thực hiện các công việc của công ty và điều hành chung
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.

12


+ Hai phó giám đốc: " Hai bàn tay" đắc lực trợ giúp giám đốc điều hành
công ty.
+ Phòng kinh tế kế hoạch: Là cơ quan tham mu giúp giám đốc trong các
khâu chỉ đạo công tác kế hoạch, công tác kinh tế, công tác giao tiếp, công tác
tiếp thị và quản lý đấu thầu.
+ Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ quản lý về mặt tài chính, cung cấp
tài chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng nh các chi
nhánh trực thuộc, lập báo cáo tài chính hàng kỳ, xác định mức vốn lu động phù
hợp, xác định tổ chức nguồn vốn đảm bảo cho việc kinh doanh, huy động
nguồn vốn sẵn có vào kinh doanh.
+ Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ nghiên cứu tổ chức quản lý,
xây dựng các chức năng và nhiệm vụ cho các bộ phận thực hiện tuyển chọn đề
bạt sử dụng cán bộ, lập kế hoạch về nhu cầu lao động , đào tạo phục vụ kịp thời
cho nhu cầu thực hiện sản xuất kinh doanh.
Nh vậy sự hợp tác chuyên môn hoá giữa các phòng ban trong công ty đợc
tiến hành một cách chặt chẽ và có mối liên hệ mật thiết tơng hỗ lẫn nhau, công
việc của bộ phận này đợc sự giúp đỡ của các bộ phận khác.
2.2. Cơ cấu tổ chức.
Cơ cấu tổ chức của công ty đợc bố trí theo sơ đồ 4 đơn vị trực thuộc.
Cơ quan
công ty


Chi nhánh
Hải Phòng

Chi nhánh
Vũng Tàu

Chi nhánh
Đà Nẵng

Chi nhánh
Tp.HCM

II. Năng lực hiện có của công ty.
1. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh.
- Sửa chữa, phục hồi, lắp ráp sản phẩm điện tử, điện lạnh công nghiệp và
dân dụng.

13


- sản xuất các sản phẩm bằng nhôm( Ăng ten...) bằng gỗ và các phơng
tiện thiết bị ngành GTVT.
- Lắp ráp, sửa chữa, phục hồi lắp đặt thiết bị nghi khí hàng hải.
- Khảo sát thiết kế lắp đặt các hệ thống tự động phòng cháy nổ, thông tin
viễn thông và cơ điện lạnh.
- Xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng in bao bì nhÃn mác.
2. Đặc điểm về máy móc và trang thiết bị của công ty.
Ô tô: 4 chiếc.
Máy đo: 17 chiếc.
Phòng vi tính, thiết bị đo đạc của công ty cũng luôn đợc nâng cao.

3. Đặc điểm về lao động của công ty

S

Cán bộ chuyên môn

tt

1

S
ố lợng

4

10
năm

15
năm

1

13

8

3

25


5

4

2

3

3

1

12

9

1

9

7

3
6

Kỹ s điện + cấp thoát

5
6


nớc
3

5
năm

9

Kỹ s động lực và cơ
khí máy

2

5

Cử nhân kinh tế +
TCKT
Trung cấp

5

1
5

Số nằm trong nghề

Sơ cấp

0

3

1

5

Công nhân kỹ thuật ( bậc 1-7 ):
31 công nhân xây dựng, 3 lái ô tô.
Trong công tác đấu thầu lao động là một trong các tiêu chuẩn để nhà thầu
xét thầu, nó có ảnh hởng đến việc trúng thầu hay không, nh vậy muốn giành
14


thắng lợi khi tham gia dự thầu phải có một đội ngũ công nhân thật sự có năng
lực, trình độ chuyên môn, trình độ tay nghề cao, phải có đội ngũ cán bộ kinh
nghiệm, năng lực trong việc quản lý và thực hiện hợp đồng.
4. Năng lực tài chính của công ty.
Năng lực tài chính là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá hồ sơ dự
thầu của bên mời thầu, theo bản kê khai một số chỉ tiêu của công ty có thể thấy
hoạt động kinh doanh của công ty là làm ăn có lÃi.
Tình hình tài chính của công ty
Đơn vị tính: triệu đồng
Tên tài sản

1999

2000

2001


Tổng số tàu sản

3.630

3.757

3.892

Tài sản lu động

3.419

3.412

3.415

Tổng nợ phải trả

658

567

542

Tài sản nợ lu
động

2.761

2.855


2.873

Giá trị ròng

83.859

123.672

257.687

829

843

868

Năm

1999

2000

2001

Tổng số doanh

2.689.000

2.962.000


3.660.000

Vốn
chuyển

luân

Doanh thu các năm.

thu
Dựa vào bảng ta thấy tốc độ tăng trởng:
- Năm 2000 so với năm 1999 là: 110%
- Năm 2001 so với năm 2000 là: 123%
- Năm 2001 so với năm 1999 là: 135%
Năm 2001 doanh thu có bớc tăng trởng đáng kể giá trị tăng tuyệt đối là
690.000, nguyên nhân dẫn đến kết quả trên là do sự quản lý hợp lý của công ty,
nhờ vào sự làm ăn có uy tín của công ty trên thơng trờng.
15


III. Tình hình thực hiện công tác đấu thầu của công ty trong những năm
gần đây.
1. Tình hình chung.
Đấu thầu không phải là mặt mạnh của công ty mà mặt mạnh của công ty
là kinh doanh , mặc dù vậy công ty vẫn trúng thầu 1 số công trình quan
trọnggóp phần tăng doanh thu của công ty.
Công ty đà trúng thầu các công trình quan trọng:
-Hệ thống tự động báo cháy.
-chữa cháy cho vận chuyển khí từ mỏ về dinh cố

2. Trình tự tham gia dự thầu của công ty.
2.1. Tìm kiếm thông tin về các công trình đấu thầu.
Công việc này do bộ phận tiếp thị trực thuộc phòng kinh tế kế hoạch
đảm nhiệm và đặt dới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty. Để có đợc
thông tin về các công trình cần đợc đấu thầu xây lắp công ty sử dụng rất nhiều
nguồn thông tin và các cách tiếp cận khác nhau:
- Thu thập thông tin về các công trình cần đấu thầu trên các phơng tiện
thông tin đại chúng nh đài, báo, tivi... đồng thời cũng quan tâm đến các thông
tin về những công trình dự định đầu t trong tơng lai gần trên các phơng tiện
này, mà chủ yếu là để xác định chủ đầu t và nguồn vốn đầu t.
- Duy trì mối quan hệ với những chủ đầu t mà công ty đà từng có công
trình nhận thầu.
- Tạo lập quan hệ với các cơ quan quản lý nhà nớc các cấp chính quyền
để lấy thông tin về kế hoạch đầu t của các bộ, ngành cũng nh Nhà nớc.
- Sau khi có đợc thông tin về công trình cần đấu thầu, công ty mới phân
tích đánh giá để có tham gia tranh thầu hay không. Nếu tham gia sẽ thực hiện
các bớc công việc tiếp theo.
2. 2. Tiếp xúc ban đầu với bên chủ đầu t và tham gia sơ tuyển (nếu có)
Khi có quyết định tham gia tranh thầu, công ty sẽ cử ngời của bộ phận
tiếp thị theo dõi suốt quá trình, dự thầu công trình và tiến hành và tiếp xúc với
chủ đầu t. Bên cạnh việc tìm hiểu các thông tin nh: Thời gian bán hồ s¬ mêi
16


thầu, các yêu cầu sơ tuyển... thì công ty cũng kết hợp với việc quảng cáo gây
uy tín ban đầu với chủ đầu t, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tham gia đấu
thầu sau này.
Nếu công trình có nhu cầu tổ chức sơ tuyển thì thông thờng bộ phận tiếp
thị lập các hồ sơ sơ tuyển và các bộ hồ sơ giới thiệu công ty, các thông tin về
năng lực, thiết bị, kinh nghiệm thi công các công trình, các chứng nhận công

trình đạt chất lợng cao... gửi trực tiếp cho bên mời thầu theo yêu cầu về địa
điểm trong hồ sơ mời sơ tuyển.
2. 3 Chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu
Đây là bớc công việc chủ yếu trong toàn bộ quá trình dự thầu của công
ty. Trớc khi lập hồ sơ dự thầu công việc chuẩn bị đều đợc thực hiện chu đáo với
các phần việc nh: Làm rõ các nội dung yêu cầu trong hồ sơ dự thầu, khảo sát và
thăm quan hiện trờng, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận tham gia
lập hồ sơ dự thầu cụ thể.
ã Về việc chuẩn bị các tài liệu thông tin chung
Các tài liệu nh: Giấy phép hành nghề, đăng ký kinh doanh, các năng lực
của công ty, quan hệ bảo hành tín dụng, năng lực mời thầu, chứng nhận chất lợng... sẽ đợc các bộ phận căn cứ vào đặc điểm, yêu cầu của công trình cũng
nh yêu cầu đà nêu trong hồ sơ mời thầu để có sự chuẩn bị đáp ứng đầy đủ kịp
thời.
ã

Về việc lập biện pháp thi công

Các kỹ s, kiến trúc s của phòng kỹ thuật sẽ căn cứ vào thông tin từ việc
khảo sát hiện trờng và các yêu cầu kỹ thuật trong hồ sơ mời thầu để tiến hành
kiểm tra lại thiết kế kỹ thuật mà bên mời thầu cung cấp phát hiện kịp thời
những bất hợp lý và đa ra các giải pháp kỹ thuật để điều chỉnh, nâng cao uy tín
của công ty với chủ đầu t. Bên cạnh đó, cũng có thể tiến hành thiết kế nếu nh
công ty đảm nhận việc này.
ã Việc lập giá dự thầu
Việc lập giá dự thầu của công ty do phòng kinh tế kế hoạch kết hợp với
phòng kỹ thuật bóc tách khối lợng công việc lập giá dự thầu.

17



2. 4 Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu
Sau khi các bộ phận tham gia lập hồ sơ dự thầu hoàn tất nhiệm vụ của
mình, bộ phận tiếp thị sẽ niêm phong hồ sơ dự thầu giao cho phòng kinh tế kế
hoạch nộp cho bên mời thầu.
Căn cứ theo thời hạn và địa điểm ghi trong hồ sơ mời thầu phòng kinh tế
kế hoạch cử cán bộ trực tiếp đi tham gia mời thầu.
Trong thời gian chờ đánh giá hồ sơ dự thầu, nếu bên mời thầu có công
văn yêu cầu lý giải những vấn đề trong hồ sơ dự thầu thì các bộ phận trong
công ty tuỳ theo những khúc mắc bên mời thầu hỏi có nhiệm vụ giải đáp và
làm rõ để giữ uy tín với chủ đầu t và phát huy tối đa tính cạnh tranh của hồ sơ
dự thầu.
2.5 Ký kết hợp đồng kinh doanh (nếu trúng thầu) và theo dõi thực hiện hợp
đồng.
Ngay sau khi nhận đợc kết quả trúng thầu, công ty sẽ có công văn gửi
cho phía chủ đầu t để chấp nhận việc thực hiện thi công và thoả thuận ngày giờ,
địa điểm cụ thể để thực hiện việc ký kết hợp đồng. Tiến hành chuẩn bị xin bảo
lÃnh hợp đồng theo yêu cầu của chủ đầu t và đôn đốc các bộ phận có liên quan
rà soát lại kế hoạch huy động các nguồn lực cho việc thi công công trình, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc đàm phán ký kết hợp đồng thi công.
Sau khi ký kết hợp đồng, công ty nhanh chóng triển khai thi công công
trình và lúc này, các cán bộ kỹ thuật phòng kinh tế kế hoạch đảm nhận công
tác dự thầu sẽ có nhiệm vụ theo dõi về thi công và làm cầu nối giữa công trờng
với chủ đầu t, đề xuất kịp thời các vấn đề liên quan đến việc thực hiện hợp
đồng, đặc biệt là các vấn đề ảnh hởng đến chất lợng và tiến độ thi công công
trình. Đồng thêi, thùc hiƯn nhiƯm vơ thanh qut to¸n víi chđ đầu t.
3.Đánh giá tình hình thực hiện đấu thầu của công ty trong những năm qua.
Các công trình đà trúng thầu của công ty:Hệ hống tự động báo cháy,chữa
cháy cho vận chuyển khí từ mỏ về dinh cố.trúng thtầu các công trình quan
trọng quốc gia và quốc tế trong lĩnh vực dầu khí và vận chuyển dầu khí với
IRNQ.

3. Tổ chức quản lý và phối hợp giữa các bộ phận thực hiện công tác đấu
thầu của công ty.
18


Công tác đấu thầu của công ty luôn luôn đạt kết quả tốt nhờ tổ chức
quản lý và phối hợp giữa các bộ phận thực hiện công tác đấu thầu là tơng đối
tốt, kết hợp chặt chẽ với nhau một cách hợp lý.
Chơng III.Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác
đấu thầu tại công ty thiết bị điện tử GTVT.
I.Định hớng phát triển.
1.phát huy sức mạnh tổng hợp truyền thống xây dựng và phát triển,tăng cờng đoàn kết,ra sức đổi mới, ổn định tổ chức, phát huy và duy trì phát triển sản
xuất kinh doanh ,phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận với nhau, từng bớc khẳng
định mình trong cơ chế thị trờng để tích luỹ và phát triển. Xây dựng đội ngũ
cán bộ quản lý thông tin, đội ngũ công nhân lành nghề,ổn định đời sống cán bộ
công nhân viên chức,, an c lạc nghiệp góp phần vào sự phát triển chung của
công ty.
2.Một số mục tiêu chính.
2.1.cơ cấu sản lợng.
-Trong định hớng kế hoạch của mìnhtừ năm 2002 nhiệm vụ kinh doanh
vẫn đợc u tiên,xây dựng các cơ sở hạ tầng để phục vụ việc sản xuất kinh
doanh .
-Tìm kiếm các đối tác dự thầu
-Tăng doanh thu , nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên chức.
2.2. Cơ cấu địa bàn hoạt động.
-Kinh doanh các loại mặt hàng mà công ty có thể đáp ứng.
-Kinh doanh tại tất cả các khu vực trong cả nớc,đặc biệt là ở Hà Nội ,Hải
Phòng,Vũng Tàu,TPHCM .
II.Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tac đấu thầu tại công ty
thiết bị ®iƯn tư GTVT.

BiƯn ph¸p 1:

19


Biện pháp 1: Vận dụng phơng pháp dùng chỉ tiêu tổng hợp để ra quyết
định tranh thầu
Thực trạng xác xuất trúng thầu của công ty trong những năm qua với các
công trình công ty đà tham gia đấu thầu cha cao lắm. Khi tham gia tranh thầu
công ty sẽ phải chi phí một khoản tiền cho mua hồ sơ dự thầu, tiếp thị ngoại
giao.... Nếu thắng thầu sẽ giải quyết đợc việc làm và có thể thu đợc một khoản
lợi nhuận. Ngợc lại sẽ mất toàn bộ chi phí đà bỏ ra trong giai đoạn làm hồ sơ dự
thầu.
Để tránh đợc phải bỏ ra những khoản chi phí không đáng mất trên và
nâng cao khả năng lợng hoá tối đa khi phân tích và đa ra quyết định tranh thầu,
công ty nên áp dụng giải pháp dùng chỉ tiêu tổng hợp để ra quyết định tranh
thầu. Nội dung của giải pháp này bao gồm các vấn đề sau:
1) Xác định danh mục các chỉ tiêu ảnh hởng đến khả năng thắng thầu của
công ty
Việc đầu tiên là công ty phải căn cứ vào kinh nghiệm của bản thân,
những quy định của pháp luật và quy chế đấu thầu hiện hành để xác định một
danh mục chỉ tiêu đặc trng cho những nhân tố có ảnh hởng đến khả năng thắng
thầu. Các chỉ tiêu này càng sát với chỉ tiêu xét thầu càng tốt. Số lợng chỉ tiêu là
tuỳ ý, nhng tối thiểu phải bao quát đợc đầy đủ các chỉ tiêu thờng dùng để dánh
giá hồ sơ dự thầu, phải tính đến tình hình cạnh tranh của các đối thủ, phải chú ý
tránh trùng lặp chỉ tiêu và phải xác định đúng những nhân tố thực sự có ảnh hởng. Không đa vào bảng danh mục những chỉ tiêu không có ảnh hởng, hoặc ảnh
hởng rất ít (không đáng kể ) đến khả năng thắng thầu của công ty. Chỉ tiêu đa ra
chi tiết, cụ thể bao nhiêu, thì cho kết quả chính xác bấy nhiêu.
2) Xây dựng thang điểm
Các chỉ tiêu đà lựa chọn sẽ đợc phân tích theo trạng thái tơng ứng với

từng bậc trong thang điểm. Có nhiều loại thang điểm. Yêu cầu của các thang
điểm là đảm bảo tính chính xác, không gây phức tạp cho tính toán. Có thể sử
dụng thang điểm 3 bậc, 5 bậc hoặc 9 bậc. Thang điểm 3 bậc đợc chia thành 3
mức điểm là 4, 2, 0 tơng ứng
với trạng thái của từng chỉ tiêu là tốt, trung
bình, kém. Thang điểm 5 bậc đợc chia thành 5 mức điểm là 4, 3 2, 1, 0 tơng ứng
với 5 trạng thái của từng chỉ tiêu là rất tốt, tốt, trung bình, yếu, kém. Thang
điểm 9 bậc có các mức điểm là 8, 7, 6, 5, 4, 3, 2, 1, 0.

20


Nh vậy, ở mỗi thang điểm đều có các mức tối đa tơng ứng với trạng thái
tốt nhất và mức điểm tối thiểu tơng ứng với trạng thái tồi nhất của các chỉ tiêu.
Việc sử dụng thang điểm nào là phù thuộc vào sự lựa chọn của công ty.
3) Xác định tầm quan trọng (trọng số) của từng chỉ tiêu.
Trong số các chỉ tiêu đà đợc lựa chọn để đa vào tính toán thì rõ ràng mỗi
chỉ tiêu có một mức độ ảnh hởng riêng đến khả năng thắng thầu của công ty.
Do vậy, công ty phải sử dụng kinh nghiệm của bản thân, những quy định của
pháp luật và quy chế đấu thầu hiện hành, những thông lệ và tiêu chuẩn thờng đợc dùng để đánh giá hồ sơ dự thầu, kết hợp với việc sử dụng phơng pháp chuyên
gia để đánh giá mức độ ảnh hởng của từng chỉ tiêu. Tầm quan trọng của các chỉ
tiêu (đợc gọi là trọng số) có thể đợc thể hiện bằng 1 nếu thể hiện bằng số thập
phân và bằng 100% nếu thể hiện bằng %.
Việc xác định danh mục các chỉ tiêu, xác định trọng số và xây dựng thang
điểm nh trên, công ty phải làm một lần và đợc dùng ổn định cho một khoảng
thời gian khi mà các điều kiện và môi trờng hoạt động kinh doanh của công ty
cha có sự biến động.
Biện pháp 2: Tổ chức bộ máy đấu thầu của công ty cho phù hợp với yêu
cầu của thị trờng
Công ty cha tổ chức đợc bộ phận chuyên trách làm công tác dự thầu dẫn

đến sự phân tán trong quản lý và các cán bộ tham gia thực hiện những khâu
quan trọng trong việc lập hồ sơ dự thầu phải kiêm nhiệm nhiều công việc khác
nhau. Điều đó có ảnh hởng không tốt tới hiệu quả công tác đấu thầu nói chung
cũng nh chất lợng hồ sơ dự thầu và toàn bộ quá trình đấu thầu nói riêng. Để đấu
thầu và thắng thầu có hiệu quả thì việc tổ chức lại bộ máy đấu thầu là điều kiện
hết sức quan trọng.
1) Nguyên tắc tổ chức bộ máy đấu thầu của công ty.
a. Nguyên tắc tập chung chuyên môn hoá
b. Nguyên tắc kết hợp chặt chẽ giữa tổ chức đấu thầu của công ty với các
lực lợng chuyên môn hoá tại các xí nghiệp thành viên.
c. Nguyên tắc đảm bảo bí mật

21


d.nguyên tắc kết hợp chặt chẽ giữa các tổ chức đấu thầu của công tyvới
các lực lợng chuyên môn hoá tại các đơn vị trực thuộc.
2) Yêu cầu đối với chuyên gia trong tổ chức đấu thầu của công ty
a. Đợc đào tạo chính quy và đào tạo lại cho phù hợp với thực tiễn.
b. Năng động, chính xác phù hợp với thị trờng
c. Chuyên sâu một công việc và hiểu biết nhiều lĩnh vực trong hoạt động
kinh doanh , hoạt động đấu thầu, triển khai các dự án
Biện pháp 3 : Điều tra nghiên cứu thị trờng và xây dựng các chính sách,
chiến lợc tranh thầu phù hợp
Thông qua điều tra nghiên cứu thị trờng công ty sẽ có đợc những thông
tin cần thiết phục vụ cho công tác đấu thầu, đồng thời mở rộng thị trờng hoạt
động của công ty.
Vì vậy, công ty nên tổ chức đảm nhận thực hiện công việc này (Nếu biện
pháp 2 đợc chấp nhận thì phần việc này sẽ do phòng dự án đấu thầu đảm
nhận ). Hoạt động điều tra nghiên cứu thị trờng tập trung vào các vấn đề sau :

+Về nguồn lực tiêu thụ và các đối thủ cạnh tranh : nghiên cứu tình hình
các chủ đầu t cụ thể, nhất là các dự án đầu t mà họ sắp tiến hành
+Về nguồn vốn đầu t xây dựng (ngân sách, ODA, FDI.. ); các nguồn vay
vốn dài hạn và ngắn hạn cùng với lÃi suất...
+ Nghiên cứu quy chế đấu thầu và các thông t, nghị định, các văn bản
mới sửa đổi bổ xung liên quan đến đấu thầu.
Trên cơ sở những thông tin này, công ty có thể xây dựng và lựa chọn các
chính sách cũng nh các chiến lợc tranh thầu một cách phù hợp sẽ góp phần nâng
cao hiệu quả công tác đấu thầu, tăng khả năng cạnh tranh khi công ty tham gia
dự thầu :
Các chính sách trong chiến lợc marketting của công ty
Nh chúng ta ®· biÕt quy lt c¹nh tranh cđa nỊn kinh tÕ thị trờng vừa là
động lực thức đẩy nền kinh tế phát triển, vừa là con đờng đa đến sự diệt vong
cđa c¸c doanh nghiƯp u kÐm. XÐt trong lÜnh vùc sản xuất kinh doanh xây lắp,
cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng không kém phần khốc liệt,
thậm chí còn gay gắt hơn ở một số lĩnh vực khác. Để tồn tại và phát triển, các
22


doanh nghiệp xây dựng buộc phải học làm thị trờng, phải tự tìm tòi các phơng pháp, biện pháp và phơng thức thích hợp áp dụng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình. Một trong những giải pháp quan trọng nhất là các doanh
nghiệp phải tiến hành các hoạt động marketing. Đối với các doanh nghiệp xây
dựng các hoạt động markeing diễn ra một cách thờng xuyên, liên tục nhng tập
trung nhất là ở thời điểm doanh nghiệp tham gia tranh thÇu.
Cã thĨ nãi, thùc chÊt cđa chiÕn lợc marketing xây dựng là chiến lợc tranh
thầu. Tác dụng và hiệu quả của các chính sách sản phẩm, chính sách giá, chính
sách tiêu thụ và chính sách khuếch trơng giao tiếp đều thể hiện ở chỗ doanh
nghiệp có thắng thầu hay không.
a.Đối với chính sách khuếch trơng, giao tiếp.
Đặc ®iĨm nỉi bËt cã ¶nh hëng lín nhÊt ®Õn chÝnh sách khuếch trơng,

giao tiếp là marketing xây dựng mang tính chất trực tiếp và cá biệt khách hàng
xây dựng không phải là quảng đại quần chúng. Do đó biện pháp giao tiÕp trùc
tiÕp cã ý nghÜa quan träng nhÊt.
+ Giao tiếp với các tổ chức tài chính.
+ Giao tiếp với các đối tác cung ứng vật t thiết bị.
Vật t thiết bị là yếu tố hết sức quan trọng không thể thiếu cho việc thi
công xây dựng công trình. Việc giao tiếp với đối tác này tạo mối quan hệ ổn
định làm ăn lâu dài, giúp cho công ty có vật t thiết bị đầy đủ kịp thời cho việc
thi công tránh gián đoạn dẫn đến kéo dài thời gian thi công. Việc tạo mối quan
hệ tốt với các đối tác này ở các địa phơng nơi có công trình của công ty thắng
thầu chuẩn bị khởi công cũng làm giảm chi phí vận chuyển bảo quản từ đó tiết
kiệm chi phí dẫn đến giảm giá dự thầu.
+ Giao tiếp với các cơ quan liên quan đến công trình đợc đấu thầu.
b.Đối với chính sách sản phẩm.
Chính sách sản phẩm luôn giữ vai trò then chốt trong marketing.
Đặc điểm này thể hiện ở chỗ trong các chỉ tiêu xét thầu thì chỉ tiêu giá cả đợc
xem xét sau khi các chỉ tiêu liên quan đến việc tạo ra công trình gồm chỉ tiêu kỹ
thuật, chất lợng, chỉ tiêu kinh nghiệm, năng lực nhà thầu ; và chỉ tiêu tiến độ thi
công đà đạt mức tiêu chuẩn trở lên
c.Đối với chính sách phân phối tiêu thụ.
23


Hoạt động tiêu thụ sản phẩm xảy ra trớc khi sản phẩm đợc chế tạo, tức là
từ khi công ty tham gia tranh thầu. Đây thực sự là một quá trình kéo dài qua các
giai đoạn tranh thầu, thơng thảo và ký hợp đồng, triển khai thi công xây dựng,
nghiệm thu kỹ thuật và thanh toán khối lợng trung gian, nghiệm thu bàn giao
công trình, thanh quyết toán hợp đồng và bảo hành công trình.
d.Đối với chính sách giá
Công ty cần phải thận trọng trong việc xây dựng chính sách giá khi đa ra

chiến lợc giá tranh thầu. Giá tranh thầu phải đủ lớn đủ trang trải chi phí và đảm
bảo lợi nhuận mục tiêu nhng cũng phải đủ nhỏ để có khả năng thắng thầu.
Biện pháp 4 : Quản lý nhân viên.
Kiểm tra chặt chẽ và theo dõi nhữnh nhân viên của công ty,nếu làm v iệc
có hiệu quả hay không thì nên có thởng và phạt để khuyến khích nhân viên làm
việc hăng say và có hiệu quả hơn tạo điều kiện tốt để phát triển.
III.Một số kiến nghị nhằm nâng cao công tác đấu thầu của công ty.
Kiến nghị đề nghị bộ GTVT và kiến nghị với nhà nớc tăng cờng vốn để công
ty có thể thực hiện công tác kinh doanh và công tác đấu thầu , tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho công ty phát triển một cách hiệu quả nhất.

Kết Luận
Đấu thầu là một hoạt động còn mới ở nớc ta, việc áp dụng phơng thức này
trên cả phơng diện quản lý nhà nớc cũng nh ở góc độ chủ đầu t và các doanh
nghiệp đều đòi hỏi phải có sự thích ứng dần mới mong đatj đợc hiệu quả nh
mong muốn.Tuy nhiên, do việc tham dự đấu thầu có vị trí quan trọng trong
hoạt động kinh doanh cua các doanh nghiệp ,quyết định sự tồn tại của các
doanh nghiệp này trong cơ chế thị tròng , nên việc coi trọng và không ngừng
nâng cao hiệu quả hoạt động đấu thầu của mình đối với các doanh nghiệp có ý
nghĩa thực tiễn rất lớn.
Trên cơ sở lý luận về đấu thầu , sau qua trình xem xét công tác đấu thầu
tại ccông ty thiết bị điện tử GTVT, bài viết này đà phân tích và đóng góp một
số biện pháp cùng các kiến nghị để nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác đấu thầu
tại công ty,với mục đích nâng cao khả năng trúng thầu từ đó nâng cao hiệu quả
kinh doanh của công ty.Tôi mong rằng những ý kiến đóng góp của mình đợc
xem xét, ghi nhận, đồng thời cũng hy vọng với những nỗ lực và khả năng của
mình,công ty se không ngừng khẳng định vai trò chủ đạo của một doanh
nghiệp nhà nớc , đóng góp hơn nữa vào tiến trình phát triển chung của nên kinh
tế đất nớc.
24



Công ty xây dựng Sông Đà II là một doanh nghiệp Nhà nớc thuộc Tổng
công ty xây dựng Sông Đà (Bộ xây dựng) đợc thành lập theo quyết định số131
A/BXD-TCLĐ. Công ty có hơn 1000 cán bộ công nhân viên lành nghề nhiều
kinh nghiệm trong các lĩnh vực xây dựng. Qua gần 40 năm hoạt động công ty
đà và đang tham gia hoạt động xây dựng nhiều công trình quan trọng nh: Nhà
máy thuỷ điện Hoà Bình, Nhà máy thủy điện Thác Bà, Nhà máy giấy BÃi Bằng,
Nhà máy xi măng Bút Sơn. Nhà máy mía đờng Hoà Bình, Công trình thủy điện
Nậm La - Lào, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đờng cao tốc Láng - Hoà Lạc, Đờng
quốc lộ 1A, các trạm biến áp... và hàng trăm công trình có quy mô khác. Các
công trình do công ty thi công, vận hành có hiệu quả và đợc đánh giá là những
công trình đạt chất lợng cao.
Từ năm 1960 đến năm 1999 công ty đà đợc Nhà nớc tặng một huân chơng
độc lập hạng ba, hai huân chơng lao động hạng nhất, hai huân chơng lao động
hạng hai, hai huân chơng lao động hạng ba và đợc bộ xây dựng và công đoàn
ngành xây dựng Việt Nam tặng 10 huy chơng vàng chất lợng cao ngành xây
dựng Việt Nam. Trong quá trình phát triển, công ty đà trải qua nhiều bớc đi
thăng trầm, nhng toàn bộ quá trình phát triển của công ty từ khi thành lập tới
nay có thể khái quát thành 2 giai đoạn phát triển chính:
1. 1. Giai đoạn từ khi thành lập (1960) đến khi đợc xắp xếp lại(1993)
Tiền thân của công ty xây dựng Sông Đà II là một đơn vị xây dựng thuộc
"Công ty xây dựng thuỷ điện Thác Bà" mà hiện nay là Tổng Công ty xây dựng
Sông Đà đợc thành lập từ năm 1960 với nhiệm vụ ban đầu là xây dựng Nhà
máy thủy điện Thác Bà. Sau khi hoàn thành nhà máy thủy điện Thác Bà công
ty tiếp tục xây dựng các công trình lớn khác nh: Nhà máy dệt Minh Phơng Việt Trì, Nhà máy giấy BÃi Bằng...
Năm 1975, để chuẩn bị cho việc khởi công xây dựng Thủy điện Sông Đà
(1979), Tổng công ty xây dựng thủy điện Sông Đà ra đời trên cơ sở "Công ty
xây dựng thủy điện Thác Bà" trớc đây và công ty xây dựng Sông Đà II trở
25



×