Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI HƯNG PHÁT NGHỆ AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.2 KB, 51 trang )

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT
THƯƠNG MẠI HƯNG PHÁT NGHỆ AN
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần SX- TM Hưng Phát NA
2.1.1. L ch s hình thành và phát tri n Công tyị ử ể
Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, mỗi một ngành kinh doanh đã và
đang đảm nhận một nhiệm vụ nhất định. Ngành sản xuất các loại cửa là một trong
những ngành nghề đóng vai trò quan trọng, phục vụ cho nhu cầu không ngừng phát
triển của con người. Công ty CP sản xuất và thương mại Hưng Phát là doanh
nghiệp hàng đầu trong cả nước về thương hiệu cửa cuốn cao cấp, cửa nhựa uPVC.
Tiền thân cho thương hiệu Hưng phát Nghệ An là Công ty TNHH sản xuất-
thương mại Hưng Phát AUSTDOOR có trụ sở đặt tại Hà Nội, ban đầu sản xuất
trong lĩnh vực máy in phun công nghiệp. Nắm bắt được nhu cầu đang ngày càng
phát triển của con người, năm 2003 công ty đã tiên phong đầu tư dây chuyền sản
xuất cửa cuốn công nghệ Úc với dây chuyền máy móc đồng bộ và hiện đại nhập
khẩu từ Úc và Đài Loan. Sản phẩm cửa cuốn tấm liền thương hiệu AUSTDOOR
ngay từ khi xuất hiện với nhiều tính năng vượt trội như êm, nhẹ, bền, nhanh, an
toàn, thuận tiện đã được khách hàng trong cả nước tin dùng. Để đáp ứng nhu cầu
đang ngày càng tăng lên và để mở rộng thị trường tiêu thụ trong cả nước, năm
2004 Công ty đã xây dựng hệ thống 3 nhà máy đặt trong cả ba miền của Tổ quốc.
Công ty Hưng Phát Nghệ An tiền thân là từ nhà máy số 3 được xây dựng tại thành
phố Vinh, Nghệ An. Công ty Hưng Phát Austdoor Nghệ An được thành lập dưới
hình thức góp vốn cổ phần, lấy thương hiệu là AUSTDOOR. Hưng Phát Nghệ An
là doanh nghiệp hạch toán độc lập, có con dấu riêng và có tư cách pháp nhân đầy
đủ, thành lập năm 2004. Với vốn điều lệ là: 6.000.000.000 đ.
* Trụ sở và địa bàn hoạt động:
Tên công ty: Công ty cổ phần sản xuất- thương mại Hưng Phát Austdoor
Nghệ An
Trụ sở chính: Lô số 14, Khu công nghiệp Nghi Phú, Thành phố Vinh, tỉnh
Nghệ An
Điện thoại: 0383.518777


Fax: 0383.518666
Website:
Tuy chỉ mới thành lập, nhưng Công ty Hưng Phát NA đã không ngừng nổ lực
phát triển và trưởng thành.
Năm 2005, ngoài hệ thống các sản phẩm cửa cuốn của Úc, Công ty đã tiếp tục
đầu tư thêm dây chuyền sản xuất cửa nhựa cao cấp uPVC với lõi thép gia cường,
góp phần đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường.
Năm 2007, Công ty tiếp tục hướng tới nghiên cứu các sản phẩm cửa cuốn
phục vụ cho lĩnh vực công nghiệp cao: cửa cuốn chống cháy, cửa cuốn siêu tốc…
Đồng thời kiện toàn phát triển hệ thống kinh doanh trên toàn quốc
Năm 2008, 2009: Mục tiêu phát triển hướng tới các sản phẩm phục vụ cho
dân dụng và các dự án xây dựng.
Xuất phát từ chất lượng sản phẩm, thương hiệu Austdoor của Hưng Phát nói
chung và Hưng Phát Nghệ An nói riêng đã và đang từng bước khẳng định vị thế
của mình trong niềm tin của người tiêu dùng. Không ngừng đổi mới công nghệ và
hoàn thiện sản phẩm, Công ty đang tiếp tục tạo nên lợi thế cạnh tranh trong thị
trường và là nền tảng để xây dựng hình ảnh tin cậy và phát triển một thương hiệu
tích cực.
2.1.2. Ch c n ng, đ c đi m kinh doanh c b n c a công tyứ ă ặ ể ơ ả ủ
CP s n xu t- th ng m i H ng Phát Ngh Anả ấ ươ ạ ư ệ
* Chức năng, nhiệm vụ
Công ty thực hiện chức năng thiết kế, sản xuất các bộ sản phẩm cửa của các
công trình xây dựng, nhà ở theo các đơn đặt hàng và sản xuất sản phẩm theo nhu
cầu thị trường.
Nhiệm vụ chính của công ty:
- Sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao
- Hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, công khai, thống nhất. Chấp hành
nghiêm chỉnh mọi quy định của pháp luật.
- Tạo công ăn việc làm cho người lao động
- Kinh doanh hiệu quả, tăng lợi tức cho các cổ đông

- Nộp thuế, đóng góp cho Ngân sách của Nhà nước theo luật định
- Phát triển Công ty ngày càng vững mạnh trên các lĩnh vực hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty
* Đặc điểm kinh doanh cơ bản
Công ty CP sản xuất- thương mại Hưng phát NA là một doanh nghiệp hạch
toán kinh tế độc lập được mở tài khoản tại ngân hàng và có con dấu riêng để hoạt
động. Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ trong quan hệ giao dịch, kí kết các hợp
đồng kinh tế, quan hệ với các tổ chức kinh tế khác và với các cơ quan Nhà nước.
Công ty Hưng Phát là một doanh nghiệp sản xuất và thương mại, chuyên sản
xuất các loại cữa gỗ và kim loại, phụ kiện cơ khí, mô tơ điện. Xây dựng các công
trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi (đê, đập, kênh, mương), điện
năng, trang trí nội thât, ngoại thất. Sản phẩm của Công ty là loại cửa cuốn
Austdoor khe thoáng, cửa cuốn tấm liền Austdoor, cửa nhựa lõi thép uPVC… được
sản xuất theo công nghệ của Đức và Úc. Doanh nghiệp có hai phân xưởng sản xuất
là phân xưởng sản xuất cửa cuốn và phân xưởng sản xuất các loại cửa nhựa… Sản
phẩm của Công ty chủ yếu được sản xuất theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp nhận
thiết kế và lắp đặt các bộ sản phẩm tại các công trình xây dựng, nhà ở... Doanh
nghiệp tiêu thụ sản phẩm qua hệ thống các đại lý và hệ thống các kênh bán lẻ trên
toàn quốc. Với dây chuyền công nghệ sản xuất hiện đại, toàn bộ thiết bị, vật tư,
linh phụ kiện sản xuất được nhập khẩu từ những hãng nổi tiếng của Châu Âu và
Châu Á, Công ty đã không ngừng cho ra những sản phẩm có chất lượng cao, tiện
lợi, an toàn và thẩm mỹ. Chỉ hơn 4 năm hoạt động, các chỉ tiêu của Công ty đã
không ngừng tăng trưởng, như các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh, các chỉ tiêu về
tài sản, về nguồn vốn, về lao động, về thu nhập bình quân.. Dưới đây là một số chỉ
tiêu qua một số năm hoạt động:
Bảng 2-1: MỘT SỐ CHỈ TIÊU HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY GIAI
ĐOẠN 2006- 2008
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1. Doanh thu thuần 20.370.045.708 25.820.160.500 36.943.967.18

0
2. Giá vốn 16.055.326.400 19.100.859.040 27.531.116.75
0
3. Lãi thuần 3.018.960.820 5.460.301.000 7.425.600.520
4.Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
3.560.272.000 5.940.205.450 7.540.219.300
5. Tài sản cố định 1.820.174.515 2.970.600.250 4.820.550.000
6. Tài sản lưu động 13.738.800.207 15.400.260.300 18.250.400.24
0
7. Thu nhập Bình quân/người 1.500.000 1.700.000 1. 850.000

( Nguồn số liệu: Phòng Tài chính- Kế toán)
Nhìn một cách tổng quát ta thấy rằng, hầu như các chỉ tiêu đều vượt qua các
năm, chứng tỏ doanh nghiệp đã phát triển đều về mọi mặt. Doanh nghiệp không
ngừng mở rộng không chỉ về quy mô tài sản, quy mô vốn, quy mô lao động.. mà
kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng đạt hiệu quả cao, thu nhập
bình quân của nhân viên trong Công ty cũng tăng lên, do vậy đời sống của lao
động ngày càng được cải thiện.
Cụ thể đối với các chỉ tiêu ta thấy:
- Doanh thu tiêu thụ thành phẩm và hàng hoá tăng qua các năm. Năm 2008,
doanh thu bán hàng tăng so với năm 2007 là 1.4 lần, doanh thu bán hàng năm 2007
tăng 1.26 lần so với năm 2006. Chứng tỏ năng lực sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
của Công ty rất tốt. Do tốc độ tăng giá vốn hàng bán năm 2008 so với năm 2007
tăng chậm hơn so với doanh thu bán hàng (tăng 1,3 lần), do đó lợi nhuận gộp đạt
được năm 2008 lớn hơn năm 2007.
- Lãi thuần năm 2008 tăng nhanh so vơi năm 2007 và năm 2006. Hoạt động
tài chính của doanh nghiệp được mở rộng hơn trong năm 2008, thể hiện ở chi phí
và doanh thu hoạt động tài chính đều tăng lên.
- Các chỉ tiêu phản ánh tài sản của doanh nghiệp cũng tăng đều qua các năm.

Để tiếp tục phát triển được sản phẩm về chất lượng, về tính năng, an toàn, tiện
lợi… và để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, Công ty đã không
ngừng đầu tư trang thiết bị, các dây chuyền công nghệ sản xuất hiện đại có xuất xứ
từ nước ngoài. Do đặc điểm của Công ty là một doanh nghiệp sản xuất, do vậy việc
đầu tư tài sản cố định, đầu tư trang thiết bị sản xuất phù hợp là rất quan trọng.
- Về chỉ tiêu lao động: Ban đầu mới đi vào hoạt động, số lượng lao động của
Công ty (cả lao động trực tiếp và lao động gián tiếp) chỉ mới ở con số là hơn 50
người. Hiện nay, với quy mô sản xuất ngày càng lớn, và để mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh, thị trường tiêu thụ… số lượng lao động của Công ty đã lên đến
hơn 100 người, bộ phận lao động gián tiếp của Công ty chiếm gần 20%. Ngoài lao
động trực tiếp sản xuất trong các phân xưởng, Công ty còn có một đội lắp đặt
chuyên về lắp đặt sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng.
Với quá trình phát triển của Công ty, thu nhập của người lao động cũng tăng
đều qua các năm.
Nhìn chung, các chỉ tiêu hoạt động của Công ty tăng trưởng qua các năm. Tuy
vậy, quy mô doanh nghiệp chưa thực sự lớn, các điều kiện về nguồn vốn, tài sản,
lao động… chưa được mở rộng nhiều. Phù hợp với quy mô và đặc điểm của doanh
nghiệp thì tổ chức bộ máy doanh nghiệp nói chung, bộ máy kế toán nói riêng vẫn
còn đơn giản. Sự phân hoá lao động trong bộ phận đang ở mức tương đối.
2.1.3. c đi m t ch c h th ng s n xu t và quy trìnhĐặ ể ổ ứ ệ ố ả ấ
công ngh ch bi n s n ph m t i công ty CP s n xu t-ệ ế ế ả ẩ ạ ả ấ
th ng m i H ng Phát NAươ ạ ư
* Đặc điểm tổ chức hệ thống sản xuất
Công ty CP sản xuất- thương mại Hưng Phát NA là doanh nghiệp chuyên sản
xuất các loại cửa cuốn Austdoor và cửa nhựa lõi thép uPVC. Hai phân xưởng sản
xuất của Công ty được xây dựng trong khu vực trụ sở của Công ty, đặt tại khu công
nghiệp Nghi Phú, thành phố Vinh, Nghệ An. Hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty được chia làm hai bộ phận: Sản xuất và thương mại. Quản đốc phân
xưởng là người chịu trách nhiệm quản lý và điều hành bộ phận sản xuất trong các
phân xưởng sản xuất.

Bộ Phận sản xuất: Có nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm cửa căn cứ vào các
đơn đặt hàng và căn cứ vào tình hình tiêu thụ của thị trường. Hoạt động sản xuất
được thực hiện ngay tại các phân xưởng của công ty. Sau khi các sản phẩm cửa
hoàn thành thì bộ phận lắp đặt sẽ tiến hành đi lắp đặt theo yêu cầu của khách hàng.
Do quy mô sản xuất chưa lớn, công tác tập hợp chi phí sản xuất cũng như tính giá
thành được chi tiết theo từng loại sản phẩm.
Bộ phận thương mại: Có nhiệm vụ thu mua nguyên vật liệu, các loại linh phụ
kiện cần thiết cho sản xuất sản phẩm, khai thác các kênh tiêu thụ thành phẩm tạo
thành.
Hai bộ phận này có mối liên hệ chặt chẽ, gắn kết với nhau. Dựa vào kế hoạch
tiêu thụ từng tháng của bộ phận thương mại mà bộ phận sản xuất sẽ tiến hành sản
xuất. Đồng thời bộ phận sản xuất quản lý chi tiết từng lô, từng đợt sản xuất để
thông báo tình hình tồn kho cho bộ phận thương mại.
Vì Công ty nhận các đơn đặt hàng, thiết kế các bộ sản phẩm cửa theo các
công trình nhà ở, các công trình xây dựng khác.. do đó bộ phận kỹ thuật sẽ tiến
hành thiết kế và tính toán các chỉ tiêu phù hợp để gửi lệnh sản xuất cho bộ phận
sản xuất dưới phân xưởng.
* Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại công ty
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty là quy trình sản xuất giản
đơn, được tiến hành tại các phân xưởng.
Hai loại sản phẩm của Công ty là cửa cuốn Austdoor công nghệ Úc và cửa
nhựa lõi thép uPVC được sản xuất theo hai phân xưởng khác nhau, có quy trình
công nghệ sản xuất khác nhau. Trong mỗi loại cửa lại bao gồm nhiều loại cửa
khác, như cửa cuốn thì có cửa cuốn khe thoáng, cửa cuốn tấm liền... đối với cửa
nhựa thì có các loại cửa đi mở quay, cửa đi mở trượt, cửa sổ mở đi, cửa sổ mở
trượt…
Đối với các sản phẩm cửa cuốn: Từ nguyên vật liệu đầu vào là Tôn (Các loại
tôn màu), các phụ kiện chính, phụ.. quy trình sản xuất sản phẩm theo trình tự như
sau:


Sơ đồ 2.1: ĐẶC ĐIỂM QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM
Nguyên vật liệu sản xuất
Cắt, ghép tôn
Làm chốt, khoá
Bắn dây Poligai
Quấn lô
Bóc xốp
Thành phẩm cửa cuốn
CỬA CUỐN
Đối với các sản phẩm cửa nhựa: Từ nguyên vật liệu đầu vào là nhựa, thép
gia cường và các loại phụ kiện.. quy trình sản xuất sản phẩm theo quy trình như
sau:
Nguyên vật liệu sản xuất
Cắt phô nhựa thành sản phẩm
Bắt vít định vị
Cắt thép gia cường lồng vào nhựa
Hàn liên kết giữa các góc cắt, tạo khung
Làm sạch các góc hàn
Bỏ roăng
Cắt nẹp kính
Sơ đồ 2.2: ĐẶC ĐIỂM QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM
CỬA NHỰA
2.1.4. c đi m t ch c b máy qu n lý t i Công ty CP s nĐặ ể ổ ứ ộ ả ạ ả
xu t- th ng m i H ng Phát NAấ ươ ạ ư
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình quản lý trực tuyến.
Nghĩa là quyết định của giám đốc xuống thẳng các phòng ban và các phân xưởng
sản xuất. Làm việc tại văn phòng Công ty gồm có 20 cán bộ công nhân viên, bao
gồm:
* Giám đốc Công ty: Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm giữ chức vụ giám đốc
công ty. Chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo, điều hành hoạt động của các phòng

ban và toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty thông qua chỉ thị, mệnh
lệnh, kế hoạch sản xuất; chịu trách nhiệm trước pháp luật Nhà nước về công việc
sản xuất kinh doanh của công ty.
* Các phòng ban chức năng của công ty:
- Phòng tổ chức hành chính: quản lý trực tiếp công tác tổ chức, công tác
quản trị hành chính; triển khai, thực hiện các chế độ chính sách; thực hiện công tác
quản lý hành chính pháp chế, công văn, thư từ, báo chí; phụ trách công tác đào tạo,
tuyển dụng và đề bạt cán bộ công nhân viên theo yêu cầu công việc của từng bộ
phận; xây dựng định mức tiền lương chung của công ty; theo dõi quản lý, thực hiện
các nghiệp vụ về chính sách cho người lao động; tổ chức, sắp xếp các cuộc họp,
hội nghị của Công ty.
- Phòng kinh doanh có nhiệm vụ:
+ Tổ chức, quản lý, điều hành công tác kinh doanh.
+ Tìm kiếm, triển khai và mở rộng thị trường.
+ Phụ trách về việc liên hệ với khách hàng, với cơ quan chức năng Nhà nước
có liên quan.
+ Tìm kiếm, khai thác khả năng đầu tư bên ngoài
- Phòng kế toán có nhiệm vụ: Ghi chép, phản ánh và tính toán một cách đầy
đủ, chính xác, trung thực kịp thời, liên tục và có hệ thống về tình hình hiện có về
tài sản và nguồn vốn của Công ty, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, nguồn
vốn, lao động, vật tư, tính toán chi phí sản xuất, tính giá thành theo đúng chế độ kế
toán thống kê và đảm bảo thông tin kinh tế. Thu thập, tổng hợp số liệu về tình hình
sản xuất kinh doanh của Công ty, lập báo cáo tài chính theo đúng chế độ tài chính
kế toán, cung cấp thông tin kịp thời và chính xác phục vụ yêu câu quản lý cho Ban
Giám đốc và các cấp có thẩm quyền cũng như của những người sử dụng thông tin
ngoài đơn vị. Ngoài ra phòng kế toán còn có nhiệm vụ: Tham mưu cho giám đốc
công ty về hạch toán kinh tế theo điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty. Tổ
chức và quản lý nguồn tài chính và thu chi tổng hợp, phân tích các hoạt động kinh
tế tài chính trong sản xuất kinh doanh. Xây dựng cơ sở hạch toán kinh doanh về giá
cả, các định mức trong sản xuất.

- Phòng kỹ thuật: Kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu, hàng hoá, các chỉ tiêu
chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất; thiết kế các chỉ tiêu kỹ thuật của sản
phẩm, bảo đảm sự ổn định và chính xác của các thông số.
Mỗi một phòng ban giữ một nhiệm vụ nhất định, tách biệt, nhưng có mối
quan hệ mật thiêt, gắn bó với nhau, đảm bảo cho Công ty luôn trong tình trạng hoạt
động tốt.
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kinh doanh
Phòng kỹ thuật
Phòng kế toán
Phân xưởng sản xuất số 1Phân xưởng sản xuất số 2
Giám đốccông ty
Sơ đồ 2.3 : TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CP
SẢN XUẤT- THƯƠNG MẠI HƯNG PHÁT NGHỆ AN
Ghi chú:
: Mối quan hệ quản lý giữa các phòng ban
2.1.5. c đi m t ch c công tác k toán t i công ty CPĐặ ể ổ ứ ế ạ
s n xu t- th ng m i H ng Phát NAả ấ ươ ạ ư
2.1.5.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, Công ty tổ chức bộ máy kế
toán theo hình thức tập trung, chịu sự giám sát của ban giám đốc. Toàn bộ nhân
viên kế toán được lãnh đạo tập trung thống nhất, chuyên môn hoá và cung cấp
thông tin chính xác, nhanh chóng, kịp thời cho ban lãnh đạo.
Phòng kế toán là cơ quan đầu mối về công tác kế toán, lực lượng cũng như tài
liệu được tập trung ở văn phòng Công ty, chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc.
Hiện nay, bộ máy kế toán gồm có 7 nhân viên cùng phối hợp làm việc.
- Kế toán trưởng: Chị Trần Thị Hiệp giữ chức vụ trưởng phòng, là người tổ
chức bộ máy kế toán và chỉ đạo toàn bộ công tác hạch toán kế toán- tài chính của
Công ty một cách hợp lý, khoa học, phản ánh chính xác, trung thực và kịp thời các
thông tin tài chính của Công ty. Với chức năng này, chị là người giúp việc trong

lĩnh vực chuyên môn kế toán, tài chính cho giám đốc. Chịu trách nhiệm phân công,
bố trí công việc cho các nhân viên phòng kế toán. Cuối kỳ tiến hành lập các báo
cáo tài chính của Công ty. Ngoài ra, kế toán trưởng còn có trách nhiệm phân tích
hoạt động kinh doanh, nghiên cứu cải tiến quản lý kinh doanh… và cũng cố hoàn
thiện chế độ hạch toán kinh tế theo yêu cầu đổi mới của cơ chế quản lý.
- Kế toán tài sản cố định: Theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ, việc tính và
trích khấu hao TSCĐ.
- Kế toán vật tư, sản phẩm, chi phí và giá thành: do chị Hường và chị Hạnh
phối hợp thực hiện. Chịu trách nhiệm tổng hợp về lĩnh vực liên quan đến sản xuất và
tiêu thụ thành phẩm: hạch toán chi phí nguyên vật liệu sản xuất, nhân công sản xuất,
chi phí sản xuất chung… tính giá thành sản xuất sản phẩm. Đồng thời theo dõi
doanh thu hoạt động của Công ty. Định kỳ lên sổ cái các tài khoản thích hợp, lập các
báo cáo liên quan đến phần hành của mình.
- Kế toán ngân hàng, công nợ phải thu, phải trả và kế toán thanh toán: chịu
trách nhiệm giao dịch với Ngân hàng và các bên liên quan; theo dõi vốn bằng tiền
của Công ty, tình hình tăng, giảm, tồn đầu kỳ, dư cuối kỳ của tiền gửi Ngân hàng.
Đồng thời có nhiệm vụ thực hiện các khoản vay, theo dõi công nợ với khách hàng,
với các đại lý. Những phần hành này do chị Yến và chị Nguyệt phụ trách. Đinh kỳ
tiến hành lên sổ và lập các báo cáo cần thiết.
- Kế toán thuế: do chị Hạnh đảm nhiệm cùng phối hợp với chị Hiệp để thực hiện
các nghĩa vụ về thuế, làm việc với các cơ quan thuế và cơ quan hải quan.
- Kế toán lương: do chị Dung phòng hành chính chịu trách nhiệm thực hiện, theo
dõi và hạch toán lương và các khoản trích theo lương theo đúng chế độ.
- Thủ quỹ: theo dõi tình hình tăng, giảm tiền mặt; quản lý quỹ tiền mặt hiện
có tại Công ty. Thực hiện các nghiệp vụ thu chi quỹ hàng ngày, cuối kỳ lập các báo
cáo cần thiết. Phần hành này do chú Sơn đảm nhận.
Do khối lượng công việc tương đối lớn nên một người còn phải đảm nhận
nhiều công việc cùng một lúc. Nhưng nhìn chung, với đội ngũ nhân viên có trình
độ, có tính chuyên môn hoá và sự phối hợp chặt chẽ, có trách nhiệm với công việc
nên họ đều hoàn thành nhiệm vụ một cách xuất sắc.

(Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty- trang bên)

Kế toán trưởng
Sơ đồ 2.4: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
2.1.5.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại công ty
* Đặc điểm chung trong việc vận dụng chế độ kế toán tại công ty
Hiện nay Công ty đang áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo
quyết định số 15/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và những
quy định, hướng dẫn cụ thể trong chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban
hành theo quyết định số 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/09/2006 cho phù hợp với
doanh nghiệp mình.
Niên độ kế toán của Công ty trùng vào năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01
tháng 01 hàng năm và kết thúc vào ngày 31/12 của năm đó.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Đồng Việt Nam.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: hạch toán theo phương pháp kê khai
thường xuyên; nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho là theo giá gốc; phương pháp tính
giá hàng tồn kho cuối kỳ là phương pháp bình quân gia quyền.
Công ty đăng kí tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Kế
toán
TSCĐ
Thủ
quỹ
Kế toán
vật tư, sản
phẩm, chi
phí và giá
thành
Kế toán
ngân

hàng,
công nợ
và thanh
Kế toán
thuế
Kế toán
lương
Tài sản cố định được xác định theo nguyên giá, được phản ánh trên bảng cân
đối kế toán theo các chỉ tiêu nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại. Phương
pháp tính khấu hao TSCĐ sử dụng: Công ty tính khấu hao theo phương pháp
đường thẳng.
Doanh nghiệp chưa thực hiện các nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay, chi phí
phải trả, các khoản dự phòng phải trả và chưa thực hiện nguyên tắc ghi nhận chênh
lệch tỷ giá hối đoái.
* Hình thức tổ chức sổ kế toán tại công ty CP sản xuất- thương mại Hưng
phát NA
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và yêu cầu hạch
toán tại đơn vị mà hiện nay Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung,
với hệ thống sổ sách sử dụng tương đối phù hợp với chế độ kế toán do Nhà nước
ban hành.
Hệ thống sổ Công ty sử dụng bao gồm: sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi
tiết. Trong đó, sổ kế toán tổng hợp gồm: sổ Nhật ký, sổ Cái; sổ kế toán chi tiết
gồm: sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Sổ Nhật ký dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong
từng kỳ kế toán và trong một niên độ kế toán theo trình tự thời gian và quan hệ đối
ứng các tài khoản của các nghiệp vụ đó. Số liệu kế toán trên sổ Nhật ký phản ánh
tổng số phát sinh bên Nợ và bên Có của tất cả các tài khoản kế toán sử dụng ở
doanh nghiệp.
Sổ cái dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong từng
kỳ và trong một niên độ kế toán theo các tài khoản kế toán được quy định trong

chế độ tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Sổ Nhật ký là căn cứ để vào
Sổ Cái các tài khoản. Sổ kế toán chi tiết dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh liên quan đến các đối tượng kế toán cần thiết phải theo dõi chi tiết
theo yêu cầu quản lý. Sổ kế toán chi tiết cung cấp thông tin phục vụ cho việc quản
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
SỔ CÁI
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng hợp chi tiết
lý từng loại tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí chưa được phản ánh trên sổ Nhật
ký và Sổ Cái.
Sơ đồ 2.5: SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ KẾ TOÁN THE0
HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
* Trình tự ghi sổ:
Sổ nhật ký đặc
biệt
- Hàng ngày, các chứng từ kế toán liên quan đến các phần hành kế toán khác
nhau được các nhân viên phụ trách mỗi phần hành đó kiểm tra và được dùng làm
căn cứ ghi sổ. Trước hết, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi vào sổ Nhật ký
chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo
các tài khoản kế toán phù hợp. Đồng thời với việc ghi vào sổ Nhật ký chung, các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh cũng được phản ánh vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên
quan đến các phần hành kế toán cụ thể.
Công ty có mở các sổ nhật ký đặc biệt, hàng ngày căn cứ vào các chứng từ

được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ
nhật ký đặc biệt có liên quan. Định kỳ tập hợp từng sổ nhật ký đặc biệt, lấy số liệu
ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ cái, loại trừ các nghiệp vụ kinh tế ghi trùng
lắp.
- Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối
số phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng
tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo
cáo tài chính.
* Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản và hệ thống chứng từ trong Công ty
- Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản trong doanh nghiệp
Công ty Hưng Phát vận dụng hệ thống tài khoản theo chế độ kế toán doanh
nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC của Bộ trưởng Bộ tài Chính
và vận dụng cho phù hợp đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Hệ thống tài khoản của doanh nghiệp bao gồm: Tài khoản phản ánh tài sản
và tài khoản phản ánh nguồn vốn. Trong đó tài khoản phản ánh tài sản bao gồm tài
khoản phản ánh tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn, tài khoản phản ánh nguồn vốn
bao gồm tài khoản phản ánh nợ phải trả và nguồn vốn chủ sỡ hữu, theo đúng như
trong chế độ ban hành.
* Công ty CP sản xuất- thương mại Hưng Phát Nghệ An là một doanh nghiệp
vừa, do vậy hệ thống tài khoản sử dụng chủ yếu là tài khoản tổng hợp. Doanh
nghiệp có chi tiết thành các tiểu khoản và chi tiết theo đối tượng cụ thể, phù hợp
với chế độ và đặc điểm của doanh nghiệp.
- Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ trong doanh nghiệp
Theo quy định chung, chứng từ là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh
nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế
toán. Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh ở đơn vị đều phải lập chứng từ và ghi chép đầy đủ, trung thực khách quan
vào chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ được lập 1 lần cho một nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh.
Doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các quy định của chế độ về việc lập và luân

chuyển chứng từ theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ban hành ngày 20/03/2006
và quyết định số 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính
cho phù hợp doanh nghiệp mình.
Với mỗi phần hành khác nhau, doanh nghiệp sử dụng một bộ chứng từ khác
nhau với trình tự và thời gian luân chuyển cụ thể.
Doanh nghiệp thực hiện đầy đủ hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán theo chế
độ, bao gồm 5 chỉ tiêu: Chỉ tiêu lao động tiền lương, chỉ tiêu hàng tồn kho, chỉ tiêu
bán hàng, chỉ tiêu tiền tệ, chỉ tiêu tài sản cố định. Ngoài ra còn sử dụng một số
chứng từ ban hành theo các văn bản pháp luật khác..
- Đặc điểm vận dụng Báo cáo tài chính trong công ty
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp trình bày một cách tổng quát, toàn
diện tình hình tài sản, nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp, tình hình và kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm tài chính. Hay nói cách khác
đây là phương tiện trình bày thực trạng tài chính, cũng như khả năng sinh lời cho toàn bộ
đối tượng quan tâm cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
Công ty Hưng Phát lập Báo cáo vào cuối năm tài chính, và hàng tháng Công ty
cũng tiến hành lập các báo cáo phục vụ cho yêu cầu quản lý và điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính được lập căn cứ vào biểu mẫu quy định trong chế độ. Hệ thống
báo cáo tài chính bao gồm:
1. Bảng Cân đối kế toán - Mẫu số B01-DN
2. Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu số B02-DN
3. Bản Thuyết minh báo cáo tài chính - Mẫu số B09-DN
Trong báo cáo tài chính gửi cơ quan thuế, Công ty còn gửi thêm bảng cân đối tài
khoản.
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá
trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất
định. Các chỉ tiêu được sắp xếp, phân loại theo từng loại, mục và từng chỉ tiêu cụ thể.
Các chỉ tiêu được mã hoá để kiểm tra và theo dõi.
Báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh tình hình doanh thu, chi phí và kết quả hoạt

động của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định, bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh
và hoạt động khác.
Thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo giải trình và bổ sung, thuyết minh những
thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp
trong kỳ báo cáo mà chưa được trình bày đầy đủ trên các báo cáo khác.
2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty CP sản xuất- thương mại Hưng Phát NA
2.2.1. i t ng k toán chi phí s n xu t t i Công tyĐố ượ ế ả ấ ạ
Để hạch toán CPSX được chính xác, kịp thời; đòi hỏi công việc đầu tiên mà
nhà quản lý phải làm là xác định đối tượng hạch toán CPSX. Vấn đề này có tầm
quan trọng đặc biệt cả trong lí luận cũng như trong thực tiễn hạch toán và là nội
dung cơ bản nhất của tổ chức kế toán CPSX.
Đối tượng tập hợp CPSX là phạm vi, nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí
đó. Công ty CP sản xuất- thương mại Hưng Phát NA sản xuất sản phẩm chủ yếu
trên cơ sở hợp đồng ký kết với khách hàng và các đối tác. Để tạo điều kiện cho
công tác tính giá thành, kế toán xác định đối tượng tập hợp CPSX theo sản phẩm
sản xuất.
Đặc điểm quan trọng liên quan đến đối tượng tập hợp chi phí của công ty
Hưng Phát là việc sản xuất các sản phẩm của Công ty được phân cụ thể theo từng
phân xưởng với dây chuyền công nghệ sản xuất và lao động chuyên môn hoá. Vì
vậy để tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh gắn với sản phẩm, kế toán tiến hành tập
hợp chi phí phát sinh theo từng phân xưởng sản xuất.
Trong khóa luận tốt nghiệp, em lấy số liệu từ quý IV năm 2008 của Công ty
CP sản xuất- thương mại Hưng Phát NA; cụ thể theo Phân xưởng sản xuất Cửa
Nhựa để minh hoạ cho công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm ở Công
ty.
2.2.2. c đi m và phân lo i chi phí s n xu t t i Công tyĐặ ể ạ ả ấ ạ
- Đặc điểm: Công ty CP sản xuất- thương mại Hưng Phát NA là một doanh
nghiệp sản xuất. Cũng như các doanh nghiệp sản xuất khác, để tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh Công ty Hưng Phát tiêu hao lao động sống và lao động vật hoá

của mình. Hao phí lao động sống là tiền lương; các khoản trích theo lương… của
công nhân sản xuất. Hao phí lao động vật hoá là các khoản hao phí về nguyên vật
liệu; công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất; khấu hao TSCĐ…
- Để thuận tiện cho quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, Công ty
Hưng Phát tiến hành phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành (hay
theo công dụng và mục đích của chi phí phát sinh). Theo cách phân loại này Công ty
xác định các chi phí giống nhau về công dụng và mục đích sử dụng để tập hợp vào
một khoản chi phí. Các khoản mục chi phí bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
2.2.3. Quy trình k toán chi phí s n xu t t i Công ty H ngế ả ấ ạ ư
Phát NA
Căn cứ vào các chứng từ gốc trong các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan
đến chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, kế toán tập hợp và phản ánh vào các sổ
sách phù hợp. Sau đây là quy trình kế toán các khoản mục chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm theo hình thức Nhật ký chung áp dụng tại Công ty Hưng Phát
NA (Sơ đồ 2.1):
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Kiểm tra, đối chiếu:
Sơ đồ 2.6: QUY TRÌNH HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT

2.2.4. N i dung và trình t k toán chi phí s n xu t t iộ ự ế ả ấ ạ
Công ty
2.2.4.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên vật liệu là một yếu tố không thể thiếu trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỉ trọng lớn
trong tổng chi phí sản xuất, chiếm khoảng 60- 70%. Vì vậy, bảo quản và quản lý
tốt các khâu thu mua, dự trữ và sử dụng vật liệu là điều kiện cần thiết để bảo đảm
chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận

cho Công ty.
Chứng từ gốc về CP và
các bảng phân bổ
Nhật ký chi tiền
Sổ Nhật ký chung
Sổ chi tiết chi phí
sxkd
Thẻ tính giá thành và
các bảng tổng hợp
chi tiết CP
Sổ cái TK 621,
622, 627, 154…
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số
phát sinh
Nguyên vật liệu của Công ty Hưng Phát NA bao gồm nhiều loại, chủ yếu
được phân loại thành vật liệu chính và vật liệu phụ.
Vật liệu chính bao gồm: Nguyên vật liệu chính sản xuất cửa cuốn như tôn, các
loại tôn màu…
Nguyên vật liệu chính sản xuất cửa nhựa như: thanh nhựa các loại, thép gia cường,
kính…
Vật liệu phụ như: cao su, gioăng, vít, đinh…
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên,
căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để theo dõi sự biến động của nguyên vật
liệu qua tài khoản 152- NVL; tài khoản 153- CCDC. Trong đó TK 152 được chi
tiết thành các tài khoản cấp hai:
TK 1521: Nguyên vật liệu chính.
TK 1522: Nguyên vật liệu phụ.
Công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để xác định giá trị vật tư
xuất. Giá ở đây bao gồm cả giá mua và chi phí thu mua (không có thuế GTGT).

Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Công ty sử dụng TK 621-
CPNVLTT, tài khoản này được mở chi tiết cho từng phân xưởng sản xuất (Cũng là
theo loại sản phẩm sản xuất):
TK 6211: CPNVLTT sản xuất cửa cuốn
TK 6212: CPNVLTT sản xuất cửa nhựa
* Trình tự hạch toán
Nguyên vật liệu xuất dùng để sản xuất sản phẩm chủ yếu là xuất trực tiếp từ
kho. Khi có hoá đơn đặt hàng sản xuất, phòng kinh doanh chuyển đơn đặt hàng cho
bộ phận kĩ thuật để tiến hành thiết kế, tính toán các thông số kĩ thuật và các chỉ tiêu
về vật liệu. Phòng kĩ thuật lập lệnh sản xuất trong đó có đầy đủ các chỉ tiêu về vật
tư cần thiết để sản xuất sản phẩm của đơn đặt hàng và chuyển lên cho bộ phận sản
xuất. Bộ phận sản xuất căn cứ trên số lượng nguyên vật liệu cần thiết để viết phiếu
Yêu cầu xuất kho Phiếu xuất kho Đơn vị sử dụng
yêu cầu xuất vật tư sản xuất sản phẩm. Trên cơ sở phiếu yêu cầu xuất vật tư đã
được phê duyệt, thủ kho sẽ viết phiếu xuất kho vật tư. Phiếu xuất kho được lập
thành ba liên trong đó một liên do người nhận vật tư giữ, một liên lưu tại quyển và
một liên thủ kho dùng để ghi thẻ kho và luân chuyển.
Thủ tục xuất kho được tiến hành theo trình tự:
Trường hợp vật tư xuất dùng không đủ hoặc bị sai lệch do kĩ thuật làm sai, bộ
phận sản xuất viết phiếu yêu cầu xuất vật tư bổ sung và chuyển đến kho để nhận
sau khi đã được phê duyệt.
Ví dụ về nghiệp vụ xuất kho vật tư sản xuất sản phẩm: Ngày 19 tháng 10 năm
2008, xuất kho thanh nhựa các loại cho sản xuất sản phẩm cửa nhựa theo đơn đặt
hàng của Đại lý Bá Tuấn, phiếu xuất kho được lập như sau:
Lệnh sản xuất

×