Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (908.02 KB, 51 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ
THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH SẢN XUẤT
1.1.1. Thành phẩm
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến do các bộ phận
sản xuất chính và sản xuất phụ của Doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia
công chế biến, đã được kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn chất lượng, kỹ thuật quy định,
có thể nhập kho hoặc giao cho khách hàng.
Tùy theo đặc điểm sản xuất sản phẩm mà thành phẩm có thể được chia thành
nhiều loại với những phẩm cấp khác nhau, gọi là chính phẩm hoặc phụ phẩm hay
sản phẩm loại I, II,...
Trong điều kiện hiện nay, khi sản xuất luôn gắn liền với thị trường thì thành
phẩm của các Doanh nghiệp cần đảm bảo chất lượng về cả nội dung và hình thức.
Đây là vấn đề cần thiết hơn bao giờ hết với các Doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu
thị trường ngày càng đa dạng, phong phú, thúc đẩy quá trình tiêu thụ, tạo lợi nhuận
cao cho Doanh nghiệp.
1.1.2. Tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất- giai đoạn
cuối cùng của một chu kỳ sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Để thực hiện giá
trị sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ, Doanh nghiệp phải chuyển giao hàng hóa,
sản phẩm hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, được khách hàng trả tiền
hoặc chấp nhận thanh toán.
Hoạt động tiêu thụ có thể tiến hành theo nhiều phương thức tiêu thụ, chấp
nhận cho khách hàng thanh toán với nhiều phương thức thanh toán khác nhau tùy
thuộc vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất và các chính sách cụ thể của công
ty với từng thời điểm, đối tượng tiêu thụ.
1.1.3. Xác định kết quả sản xuất kinh doanh
Sau một kỳ hạch toán, kế toán tiến hành xác định kết quả của hoạt động kinh
doanh. Đó là phần thu nhập còn lại sau khi trừ đi tất cả các chi phí. Kết quả kinh


doanh là mục đích cuối cùng của mọi Doanh nghiệp và nó phụ thuộc vào quy mô,
chất lượng của quá trình sản xuất kinh doanh.
Kết quả sản xuất kinh doanh là kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng
hóa, lao vụ, dịch vụ và hoạt động tài chính được biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận
thuần về hoạt động kinh doanh, kết quả đó được tính theo công thức sau đây:
Lợi nhuận của
hoạt động kinh
doanh
=
Lợi nhuận về
bán hàng và
cung cấp dịch
vụ
+
Doanh thu
hoạt động
tài chính
-
Chi phí
hoạt động
tài chính
-
Chi phí
bán hàng
-
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
1.2. SỰ CẦN THIẾT CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT

KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.2.1. Vai trò của công tác tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất
kinh doanh trong các Doanh nghiệp sản xuất
Kế toán có vai trò hết sức quan trọng trong công tác quản lý thành phẩm và
tiêu thụ thành phẩm ở Doanh nghiệp. Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
sẽ cung cấp thông tin, số liệu, tài liệu cho việc quản lý hoạt động kinh doanh. Từ
đó giúp các nhà quản trị nắm được biến động thành phẩm và quá trình tiêu thụ
thành phẩm qua đó nắm được tình hình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp,
thiết lập được sự cân đối giữa sản xuất và tiêu thụ, tìm ra phương án có hiệu quả,
từ đó định hướng về sản phẩm hay hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp mình.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh có vai trò quan trọng là cung cấp thông
tin về kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp ra bên ngoài, đáp ứng các
yêu cầu thông tin của các đối tượng quan tâm như: Nhà nước cần thông tin để kiểm
tra, giám sát hoạt động của Doanh nghiệp, nhà đầu tư, các đối tác cần thông tin để
ra các quyết định đầu tư, hợp tác với Doanh nghiệp trong tương lai,… Bên cạnh
đó, các thông tin của kế toán xác định kết quả kinh doanh còn có ý nghĩa lớn với
các đối tượng bên trong Doanh nghiệp, đặc biệt là các nhà quản trị nhằm phát hiện
kịp thời sai sót của từng khâu, ra các quyết định quản lý chính xác, kịp thời và có
hiệu quả.
1.2.2. Yêu cầu quản lý đối với quá trình tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả kinh doanh tại các Doanh nghiệp sản xuất
1.2.2.1. Với thành phẩm
Trong các doanh nghiệp sản xuất, việc quản lý thành phẩm rất quan trọng, nó
không những ảnh hưởng đến chất lượng thành phẩm mà còn ảnh hưởng tới kết quả
sản xuất. Thành phẩm có hai hình thức biểu hiện là hiện vật và giá trị. Yêu cầu
quản lý đối với thành phẩm là phải quản lý chặt chẽ trên cả hai chỉ tiêu về giá trị và
hiện vật của thành phẩm từ khâu sản xuất, dự trữ đến khâu tiêu thụ.
1.2.2.2. Với quá trình tiêu thụ thành phẩm
Quá trình tiêu thụ phải bám sát từ khâu nghiên cứu và xác định nhu cầu của

thị trường. Khi đã xác định được thị trường, khách hàng mục tiêu và khách hàng
tiềm năng thì Doanh nghiệp cần lập các kế hoạch và chiến lược thực hiện cụ thể
cho giai đoạn trước mắt, lâu dài để có thể đi đến thành công.
Về giá vốn thành phẩm : Doanh nghiệp cần lựa chọn phương pháp tính giá
vốn thích hợp, phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm thành
phẩm của Doanh nghiệp.
Về giá bán thành phẩm, Doanh nghiệp cần có sự nghiên cứu kỹ lưỡng trên cơ
sở xác định chi phí và giá thành thành phẩm của Doanh nghiệp và đặc điểm cụ thể
của thị trường tiêu thụ. Doanh nghiệp cần sử dụng giá như một công cụ để bù đắp
chi phí và mang lại lợi nhuận, vừa để kích thích cầu trên thị trường nhằm đẩy mạnh
tiêu thụ sản phẩm.
Về các khoản giảm trừ doanh thu, Doanh nghiệp cần theo dõi chặt chẽ các
khoản làm giảm doanh thu bán hàng như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại. Bên cạnh đó cần có các chính sách hợp lý để biến chúng
thành các công cụ để thúc đẩy tiêu thụ.
Về phương thức tiêu thụ và phương thức thanh toán, Doanh nghiệp cần
nghiên cứu kỹ khách hàng, từ đó lựa chọn phương thức bán hàng và phương thức
thanh toán cho phù hợp vừa tạo mối quan hệ kinh doanh tốt vừa hạn chế tối đa rủi
ro cho Doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần quản lý tốt tình hình thanh toán, công nợ
của từng khách hàng, từ đó có cơ chế, chính sách thanh toán nhằm đảm bảo cho
việc thu hút khách hàng, thu hồi vốn nhanh cho Doanh nghiệp để thực hiện quá
trình tái sản xuất mở rộng.
Về các loại thuế có liên quan đến quá trình tiêu thụ như thuế GTGT, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu thì doanh nghiệp phải xác định đúng doanh thu
bán hàng từng kỳ làm cơ sở xác định số thuế phải nộp, nghĩa vụ với Nhà nước
Doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ sự vận động của từng loại thành phẩm
theo các chỉ tiêu số lượng, giá vốn, giá bán, từ đó phối hợp với bộ phận sản xuất đề
ra kế hoạch sản xuất và tiêu thụ phù hợp cho kỳ kế tiếp.
Bộ phận quản lý của Doanh nghiệp cần kiểm tra, giám sát các quá trình ký kết
hợp đồng hoặc xét duyệt nhu cầu mua hàng, vận chuyển thành phẩm và thanh toán

với khách hàng.
Các phòng ban có liên quan cũng như bộ phận quản lý của Doanh nghiệp cần
tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường, áp dụng các phương thức bán hàng phù
hợp và có chính sách hậu mãi nhằm không ngừng tăng doanh thu, giảm chi phí của
các hoạt động.
1.2.2.3. Với quá trình xác định kết quả sản xuất kinh doanh
Mục tiêu kinh doanh của các Doanh nghiệp là lợi nhuận, Chính vì vậy, kết
quả tiêu thụ thành phẩm chính là phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản
xuất kinh doanh, giúp cho các nhà quản trị có cái nhìn vừa tổng quan, vừa chi tiết
về các khoản doanh thu chi phí trong kỳ. Nhờ vậy, các nhà quản trị có thể đưa ra
quyết định mở rộng hay thu hẹp sản xuất mỗi loại sản phẩm.Chính vì vậy yêu cầu
quản lý đặt ra cho quá trình xác định kết quả kinh doanh này là:
Về chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp: cần có các định mức cụ thể với
từng loại chi phí này, bên cạnh đó không ngừng khuyến khích tiết kiệm các chi phí
này nhằm giảm thiểu đến mức tối đa các khoản mục chi phí trong tổng chi phí của
Doanh nghiệp. Bên cạnh đó công tác kế toán quản trị cần phân bổ hợp lý các chi
phí này cho từng thành phẩm tiêu thụ trong kỳ.
Về doanh thu và chi phí hoạt động tài chính, Doanh nghiệp cần có các chính
sách mở rộng, đa dạng hóa các hoạt động tài chính nhằm cung cấp vốn cho quá
trình sản xuất kinh doanh chính của Doanh nghiệp, tăng lợi nhuận trước thuế cho
Doanh nghiệp.
1.2.3. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh
doanh trong Doanh nghiệp sản xuất
Vì vai trò của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh của
Doanh nghiệp là rất quan trọng nên kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả kinh doanh có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
 Phản ánh và ghi chép kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng ,
chủng loại và giá trị;
 Lựa chọn phương pháp phù hợp để xác định đúng giá vốn hàng xuất bán;

 Theo dõi, phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi chép kịp thời
đầy đủ các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, doanh thu
bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu thực tế phát sinh, các khoản doanh
thu và chi phí hoạt động tài chính nhằm xác định chính xác kết quả hoạt
động tiêu thụ và hoạt động kinh doanh;
 Phản ánh và tính toán chính xác kết quả từng hoạt động, giám sát tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả giữa các
hoạt động;
 Phân bổ hợp lý các chi phí, thu nhập cho các hoạt động tiêu thụ trong kỳ;
 Kiểm tra đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý công nợ,
theo dõi chi tiết công nợ theo từng khách hàng, theo từng lô hàng về số tiền
nợ, thời hạn và tình hình trả nợ;
 Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ
phân tích các hoạt động kinh tế có liên quan đến quá trình bán hàng, xác
định và phân phối kết quả;
 Tham mưu cho lãnh đạo, các nhà quản trị về các giải pháp để thúc đẩy quá
trình bán hàng, các thông tin có ích cho việc ra quyết định ngắn hạn như
chấp nhận hay không một đơn đặt hàng, mở rộng, thu hẹp hay chấm dứt sản
xuất một loại sản phẩm cụ thể của Doanh nghiệp,…
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên, kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp cần thực hiện tốt các nội dung sau:
 Tổ chức vận dụng chế độ kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh, tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức bộ máy kế toán của Doanh
nghiệp;
 Tổ chức tốt hệ thống chứng từ, những ghi chép ban đầu và trình tự luân
chuyển chứng từ;
 Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách kế
toán phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp;
 Báo cáo kịp thời, thường xuyên tình hình tiêu thụ, tình hình thanh toán

với khách hàng theo từng loại hàng, từng hợp đồng kinh tế để đảm bảo
đáp ứng yêu cầu quản lý. Phải giám sát chặt chẽ hàng bán trên các mặt:
số lượng, chất lượng, chủng loại. Đôn đốc quản lý việc thu tiền hàng về
doanh nghiệp kịp thời;
 Tính chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm,
xác định kết quả kinh doanh giúp cho việc đánh giá chất lượng toàn bộ
hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đưa ra những
biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.3. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
1.3.1. Các phương thức tiêu thụ
Tiêu thụ thành phẩm có rất nhiều các phương thức khác nhau, việc lựa chọn
áp dụng linh hoạt các phương thức sẽ góp phần thúc đẩy khả năng tiêu thụ và hiệu
quả hoạt động tiêu thụ thành phẩm của Doanh nghiệp. Các phương thức tiêu thụ
chủ yếu như sau:
 Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho,
tại các phân xưởng sản xuất (không qua kho) của Doanh nghiệp. Sản phẩm sau khi
bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền
sở hữu về số hàng này.
Việc áp dụng phương thức thanh toán này sẽ tạo điều kiện cho Doanh nghiệp
trong quá trình hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ và kinh
doanh: các bút toán phản ánh doanh thu và giá vốn hang bán, các khoản thanh toán
với khách hàng và khoản thuế GTGT phải nộp Nhà nước được hạch toán đồng thời
ngay khi hàng hóa được chuyển giao cho khách hàng. Theo đó: Giá vốn hàng bán
được xác định qua đối ứng Nợ TK 632 với bên Có TK 154 (xuất trực tiếp không
qua kho), 155 (xuất qua kho thành phẩm)
 Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng
Chuyển hàng theo hợp đồng là phương thức bên bán chuyển cho bên mua
theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu

của Doanh nghiệp. Khi người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số
hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng chấp nhận này mới được coi
là tiêu thụ.
Do số hàng được chuyển vẫn thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp nên kế
toán phải theo dõi số hàng hóa này thông qua TK 157 “Hàng gửi bán” khi xuất kho
thành phẩm hoặc xuất trực tiếp tại phân xưởng sản xuất.
Quá trình hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức tiêu thụ trực tiếp
và chuyển hàng theo hợp đồng được khái quát theo sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.1: Hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm theo phương thức trực
tiếp và phương thức chuyển hàng theo hợp đồng
Trị giá vốn hàng đã tiêu thụ
TK 632 TK 911
TK 511
TK 333
TK 521,531,532
TK 33311
TK 157
Trị giá vốn hàng gửi bán
Trị giá vốn hàng gửi bán đã tiêu thụ
Cuối kỳ, kết chuyển trị giá vốn hàng đã tiêu thụ
Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT trực tiếp phải nộp
Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu bán hàng
Thuế GTGT đầu ra phải nộp ( Phương pháp khấu trừ)
Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả
 Phương thức tiêu thụ qua các đại lý (ký gửi)
TK 154,155
TK 111,112,131,…
Tiêu thụ qua đại lý (ký gửi) là phương thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao
đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý (gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ

được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng chênh lệch giá. Cũng giống
như phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận, số hàng gửi đại lý chưa được coi là
tiêu thụ mà được hạch toán vào tài khoản 157- “Hàng gửi bán”. Khi nhận được
thông báo về việc bán hàng của bên đại lý, số hàng gửi bán mới được coi là tiêu
thụ, kế toán ghi nhận doanh thu, giá vốn.
Do hàng ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp cho đến khi chính
thức tiêu thụ nên nội dung hạch toán giống như tiêu thụ theo phương thức chuyển
hàng theo hợp đồng. Riêng số tiền hoa hồng trả cho đại lý được tính vào chi phí
bán hàng. Bên đại lý được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc
chênh lệch giá. Trường hợp bên đại lý hưởng khoản chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ
chịu thuế GTGT tính trên phần GTGT.
Quá trình hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức ký gửi qua đại lý
được khái quát theo sơ đồ 1.2
Sơ đồ 1.2 : Hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm theo
phương thức giao đại lý (ký gửi)
TK 154, 155 TK 611
TK 111, 112
TK 157
TK 632
TK 911
TK 511
(1) Xuất hàng gia đại lý
(2) Nhận được bảng kê của bên đại lý
(6) K/c giá vốn hàng bán tiêu thụ
(7) K/c doanh thu hàng đại lý(3) Doanh thu
TK 131
(4) Hoa hồng đại lý
TK 33111
VAT hoa hồng đại lý
TK 133

VAT hàng tiêu thụ (phương pháp khấu trừ
(5) Đại lý thanh toán
 Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp
Bán hàng trả chậm, trả góp là phương thức khi giao hàng cho người mua thì
lượng hàng chuyển giao được gọi là tiêu thụ, người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay
tại thời điểm mua một phần, số tiền còn lại người mua sẽ trả dần và phải chịu một
tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường, số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau,
trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm. Về thực chất,
chỉ khi nào người mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở
hữu với số hàng bán đó.
Quá trình hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức bán trả chậm, trả
góp có thể khái quát theo sơ đồ 1.3 sau:
Sơ đồ 1.3 : Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức
trả chậm, trả góp
TK 154, 155
TK 632
TK 911
TK 511
TK 111,112,131…
(1)Trị giá vốn hàng bán
(3) K/C trị giá của hàng bán
(4) K/C doanh thu thuần
(2) Số tiền thu về bán hàng trả góp lần đầuTổng số tiền hàng còn phải thu ở người mua
TK 3387
Lãi suất trả chậm
TK 3331
Thuế GTGT
 Phương thức tiêu thụ nội bộ và tiêu thụ khác
Phương thức tiêu thụ nội bộ là việc mua bán sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch
vụ giữa các đơn vị chính với các đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng một công

ty hay tổng công ty,…
Các phương thức tiêu thụ khác áp dụng trong các trường hợp thành phẩm
được xuất để trả lương, tiền thưởng cho công nhân viên, thành phẩm xuất dùng nội
bộ, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, thành phẩm xuất làm quà biếu
tặng, thưởng,…
1.3.2. Các phương thức thanh toán
Doanh nghiệp áp dụng chính sách thanh toán khác nhau có ảnh hưởng trực
tiếp đến chính sách công nợ và kế hoạch huy động vốn, bổ sung, thu hồi vốn lưu
động, nó quyết định đến tốc độ luân chuyển vốn lưu động của Doanh nghiệp. Bên
cạnh đó nó cũng có tác dụng đẩy nhanh quá trình tiêu thụ thành phẩm cũng như tạo
mối quan hệ làm ăn lâu dài với khách hàng. Với các chính sách thanh toán linh
hoạt, mềm dẻo tùy theo đối tượng khách hàng nhưng vẫn đảm bảo kế hoạch tài
chính là vấn đề hết sức quan trọng trong công tác bán hàng. Có hai cách phân loại
các phương thức thanh toán chính như sau:
1.3.2.1. Phân loại theo thời hạn thanh toán
Theo cách phân loại này, phương thức thanh toán được chia làm hai loại:
 Phương thức thanh toán trả ngay
Đây là phương thức thanh toán ngay một lần toàn bộ số tiền hàng sau khi
khách hàng nhận hàng hoặc đồng ý chấp nhận hàng. Với phương thức thanh toán
này, Doanh nghiệp có thể thu hồi vốn ngay, rủi ro kinh doanh thấp. Nhưng với
những trường hợp lượng hàng tiêu thụ lớn, việc áp dụng hình thức thanh toán này
sẽ gây khó khăn cho khách hàng, làm mất mối quan hệ làm ăn lâu dài, mất cơ hội
tiêu thụ nhanh thành phẩm hàng hóa của Doanh nghiệp
Việc áp dụng hình thức thanh toán này tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế
toán tiêu thụ thành phẩm (cụ thể là kế toán thanh toán với khách hàng), kế toán
không phải ghi chép và theo dõi các khoản công nợ phải thu, giảm bớt khối lượng
công việc kế toán.
 Phương thức thanh toán trả chậm
Đây là phương thức thanh toán mà khách hàng trả tiền hàng làm nhiều lần,
nhiều đợt khác nhau. Tùy mối quan hệ với từng khách hàng và tình hình tài chính

của từng đối tượng mà Doanh nghiệp có thể áp dụng thời hạn thanh toán trả chậm
khác nhau. Trong trường hợp này, Doanh nghiệp gặp nhiều rủi ro kinh doanh hơn
nên nhất thiết phải tìm hiểu kỹ lưỡng về tình hình tài chính, uy tín của khách hàng
và có kế hoach quản lý công nợ chặt chẽ.
Việc áp dụng phương thức thanh toán này sẽ làm tăng khối lượng công việc
kế toán. Theo đó, kế toán phải theo dõi chi tiết từng khoản công nợ theo đối tượng
thanh toán và lô hàng bán trên TK 131, định kỳ phản ánh số lãi trả chậm vào TK
515 “Doanh thu hoạt động tài chính”, thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc trả nợ
của khách hàng. Cuối mỗi kỳ kế toán, kế toán phải trích lập các khoản dự phòng nợ
phải thu khó đòi với các khoản công nợ chưa thu được theo quy định hiện hành.
1.3.2.2. Phân loại theo hình thức thanh toán
Theo cách phân loại này, phương thức thanh toán được chia thành các loại
như sau:
 Phương thức thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt
 Phương thức thanh toán nhờ thu, ủy nhiệm thu
 Phương thức thanh toán bằng séc
 Phương thức thanh toán bằng thư tín dụng
1.3.3. Kế toán tiêu thụ thành phẩm
1.3.3.1. Thủ tục chứng từ
Chứng từ kế toán được sử dụng trong quá trình kế toán tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm hai hệ thống
chứng từ:
 Hệ thống chứng từ bắt buộc
 Hóa đơn GTGT (mẫu 01-GTKT-3LL)
 Hóa đơn bán hàng thông thường (mẫu 02-GTTT-3LL)
 Biên lai thu tiền (mẫu 06-TT)
 Tờ khai thuế GTGT (mẫu 01-GTGT)
 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03PXK-3LL)
 Hệ thống chứng từ hướng dẫn
Ngoài những chứng từ phải lập theo quy định bắt buộc, các Doanh nghiệp có

thể sử dụng những chứng từ do đơn vị mình thiết kế phù hợp để đáp ứng nhu cầu
quản lý nội bộ trong Doanh nghiệp. Chẳng hạn các chứng từ sau:
 Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 01-BH)
 Thẻ quầy hàng (mẫu 02-BH)
 Các chứng từ thanh toán như phiếu thu (mẫu 01-TT), séc chuyển khoản, ủy
nhiệm chi, giấy báo có của Ngân hàng,…
 Phiếu xuất kho ( mẫu 03 PXK-3LL)
 Biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hóa,…
Bên cạnh đó, doanh nghiệp có thể lập hoặc nhận chứng từ từ bên ngoài như:
Hóa đơn tiền điện nước, hóa đơn cước vận chuyển, hóa đơn dịch vụ. Bộ phận kế
toán Doanh nghiệp cần xác minh tính trung thực và đầy đủ của các chứng từ để
làm căn cứ ghi sổ. Trình tự và thời gian luân chuyển chứng từ của từng loại chứng
từ là khác nhau và do kế toán trưởng của Doanh nghiệp quy định.
1.3.3.2. Kế toán giá vốn hàng bán
• Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS số 02 “Hàng tồn kho”, mục 13 quy
định việc tính giá trị thành phẩm xuất kho do các Doanh nghiệp lựa chọn tùy theo
đặc điểm tình hình kinh doanh của Doanh nghiệp, đó là một trong các phương
pháp sau:
 Phương pháp giá thực tế đích danh
+ Nội dung: theo phương pháp này, giá vốn thành phẩm xuất kho được tính
theo công thức:
Giá thực tế TP xuất kho = Số lượng TP xuất kho x Đơn giá TP nhập kho
+ Ưu điểm: Công việc tính giá thành phẩm xuất kho được thực hiện kịp thời và thông qua việc tính
giá thành phẩm xuất kho, kế toán có thể theo dõi được thời gian bảo quản của lô hàng.
+ Nhược điểm: Tốn nhiều công sức và chi phí do phải quản lý riêng từng lô
hàng, làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại.
+ Điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp phải có hệ thống kho cho phép bảo quản
riêng từng lô hàng, đồng thời chủng loại các mặt hàng sản xuất ít nhưng có giá trị
lớn, ít biến động về giá.

+ Ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ của Doanh nghiệp: Do khoản chi phí cho
việc lưu kho và cho nhân công thực hiện công tác bảo quản lớn đồng thời giá trị
của mặt hàng có thể biến động theo thị trường, vì thế sẽ gây ra nguy cơ bị lỗ trong
kinh doanh.
 Phương pháp bình quân gia quyền
+ Nội dung: Theo phương pháp này, giá vốn thành phẩm xuất kho được tính
theo công thức:
Giá thực tế TP
xuất kho
=
Giá bình quân của một
đơn vị TP
x
Lượng TP xuất
kho
Trong đó, giá bình quân của một đơn vị thành phẩm có thể được tính theo một trong ba phương
pháp sau:
 Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước
Giá đơn vị bình quân cuối kỳ
trước
=
Giá thực tế TP tồn đầu kỳ
Số lượng TP tồn đầu kỳ
+ Ưu điểm: giảm nhẹ khối lượng tính toán.
+ Nhược điểm: độ chính xác của công việc tính toán phụ thuộc vào giá cả trên
thị trường.
+ Điều kiện áp dụng: thích hợp trong điều kiện giá cả ổn định hoặc xu hướng
biến động không đáng kể.
+ Ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ trong kỳ của Doanh nghiệp: trong kỳ, nếu
giá cả thị trường ổn định thì kết quả tiêu thụ của Doanh nghiệp phản ánh chính xác

hiệu quả hoạt động của Doanh nghiệp, nhưng nếu giá cả thị trường không ổn định,
thì phương pháp này có thể làm tăng (hoặc giảm) giá vốn thực tế của thành phẩm
xuất kho gây nên giảm (hoặc tăng) lãi trong kỳ của Doanh nghiệp.
 Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
Giá đơn vị bình quân sau mỗi
lần nhập
=
Giá trị TP tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng TP tôn sau mỗi lần nhập
+ Ưu điểm : chính xác, phản ánh kịp thời tình hình biến động giá cả của thành phẩm trong kỳ
+ Nhược điểm: công việc tính toán nhiều và phải tiến hành tính giá theo từng
danh điểm thành phẩm.
+ Điều kiện áp dụng : phương pháp này chỉ sử dụng ở Doanh nghiệp có ít loại
thành phẩm và số lần nhập các thành phẩm không nhiều.
+ Ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ trong kỳ của Doanh nghiệp: phương pháp
này phản ánh chính xác giá vốn của thành phẩm xuất kho (loại trừ sự ảnh hưởng
của biến động giá cả trong kỳ) nên phản ánh chính xác kết quả tiêu thụ trong kỳ
của Doanh nghiệp.
 Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự
trữ
=
Giá trị TP tồn đầu
kỳ
+ Giá trị thực tế TP nhập trong kỳ
Số lượng TP tồn
đầu kỳ
+ Số lượng TP nhập trong kỳ
+ Ưu điểm: đơn giản, dễ làm, thích hợp với kế toán máy.

+ Nhược điểm: độ chính xác không cao, công việc kế toán dồn vào cuối kỳ,
ảnh hưởng đến công tác kế toán nói chung, đặc biệt công tác đối chiếu.
+ Ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ trong kỳ của Doanh nghiệp: giá vốn của lô
thành phẩm xuất bán không được ghi nhận kịp thời, gây độ trễ về mặt thời gian
trong xác định kết quả tiêu thụ của từng lô hàng trong kỳ, hơn thế nữa độ chính xác
trong xác định giá vốn của thành phẩm là không cao dẫn đến kết quả tiêu thụ
không phản ánh chính xác tình hình tiêu thụ của Doanh nghiệp
 Phương pháp nhập trước, xuất trước
+ Nội dung: phương pháp này được áp dụng với giả định thành phẩm nào
nhập kho trước thì xuất trước, giá thực tế thành phẩm nhập trước sẽ làm giá để tính
giá thực tế thành phẩm xuất trước do vậy, giá hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế
của thành phẩm nhập kho sau cùng.
+ Ưu điểm: cho phép kế toán có thể tính giá thành phẩm xuất kho kịp thời.
+ Nhược điểm: phải tính giá theo từng danh điểm thành phẩm và phải hạch
toán chi tiết thành phẩm tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều công sức (trong
điều kiện áp dụng kế toán máy hiện nay thì công tác đối chiếu số liệu cũng làm tốn
nhiều thời gian, công sức). Phương pháp này cũng làm cho chi phí kinh doanh của
Doanh nghiệp không phản ánh kịp thời với giá cả thị trường của từng loại thành
phẩm.
+ Điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp có ít danh điểm thành phẩm, số lần nhập
kho thành phẩm không nhiều.
+ Ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ trong kỳ của Doanh nghiệp: Do yếu tố chi
phí không phù hợp với giá cả thị trường nên phương pháp này có thể làm cho nhà
quản lý phản ứng không kịp thời gây thiệt hại đến lợi nhuận của Doanh nghiệp.
 Phương pháp nhập sau, xuất trước
+ Nội dung: phương pháp này được áp dụng với giả định là thành phẩm nào
nhập kho trước thì được xuất trước.
+ Ưu điểm: chi phí kinh doanh của Doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả
thị trường.
+ Nhược điểm: phải tính giá theo từng danh điểm thành phẩm và phải hạch

toán chi tiết thành phẩm tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều công sức (trong
điều kiện áp dụng kế toán máy hiện nay thì công tác đối chiếu số liệu cũng làm tốn
nhiều thời gian, công sức). Phương pháp này cũng làm cho chi phí kinh doanh của
Doanh nghiệp không phản ánh kịp thời với giá cả thị trường của từng loại thành
phẩm.Giá trị thành phẩm tồn kho không phản ánh chính xác giá trị thực tế của nó.
+ Điều kiện áp dụng: Thích hợp trong trường hợp giá cả tăng lên hoặc lạm
phát.
+ Ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ trong kỳ của Doanh nghiệp: Phương pháp
này sẽ phản ánh thiếu chính xác giá vốn thành phẩm xuất kho trong điều kiện giá
cả thị trường có xu hướng giảm xuống, dẫn đến kết quả tiêu thụ trong kỳ cũng bị
phản ánh thiếu chính xác.
Ngoài các phương pháp nêu trên, các Doanh nghiệp còn có thể áp dụng
phương pháp giá hạch toán (một loại giá ổn định trong cả kỳ, mang tính chủ quan
của Doanh nghiệp). Đến cuối kỳ, để ghi sổ tổng hợp và lập các báo cáo tài chính,
kế toán phải chuyển đổi giá hạch toán về giá thực tế căn cứ vào hệ số chênh lệch
giá
Giá thực tế TP
bán ra
= Giá hạch toán
của TP bán ra
x Hệ số giá
Hệ số giá =
Giá thực tế của TP tồn đầu kỳ + Giá thực tế TP sản xuất trong kỳ
Giá hạch toán của TP tồn đầu
kỳ
+
Giá hạch toán TP sản xuất trong
kỳ
+ Ưu điểm: giảm bớt khối lượng cho công tác kế toán nhập xuất kho thành phẩm hàng ngày, không
phụ thuộc vào số lượng thành phẩm, số lần nhập xuất thành phẩm mỗi loại nhiều hay ít.

+ Nhược điểm: việc tính giá không cập nhật, độ chính xác không cao
+ Điều kiện áp dụng: áp dụng cho những Doanh nghiệp có nhiều chủng loại
thành phẩm, nhập xuất kho thành phẩm diễn ra thường xuyên và đội ngũ kế toán có
trình độ kế toán cao.
+ Ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ trong kỳ: phương pháp này phản ánh không
chính xác giá vốn thành phẩm xuất kho trong kỳ, do đó kết quả tiêu thụ cũng
không chính xác, giá vốn của mỗi lô hàng cũng không được ghi nhận kịp thời với
thời điểm tiêu thụ, ảnh hưởng đến quá trình quản trị của Doanh nghiệp.
Việc xác định giá vốn thành phẩm tiêu thụ có thể áp dụng một trong các
phương pháp nêu trên, tùy theo đặc điểm sản xuất kinh doanh, đặc điểm thành
phẩm của từng Doanh nghiệp. Mỗi phương pháp đều có ảnh hưởng nhất định đến
chỉ tiêu giá vốn, do đó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp. Vì
vậy các Doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ lưỡng trước khi vận dụng các phương pháp
một cách hợp lý vào công tác tiêu thụ của Doanh nghiệp và phải áp dụng theo
nguyên tắc nhất quán, bất kỳ sự thay đổi nào cần nêu ra những tác động đối với
các báo cáo kế toán tài chính.
• Kế toán giá vốn hàng bán
Kế toán sử dụng tài khoản 632: “Giá vốn hàng bán” : phản ánh giá vốn của
thành phẩm xuất để tiêu thụ trong kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh.
TK này có thể mở chi tiết cho từng loại thành phẩm, hàng hóa và từng loại hình
dịch vụ mà Doanh nghiệp cung cấp.
 Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
TK 155 TK 632 TK 155, 157
TK 911
TK 157
(1) Xuất kho bán trực tiếp
(2a)Xuất kho gửi đại lý(2b) Hàng đại lý tiêu thụ
(3) Hàng bán bị trả lại, nhập kho thành
phẩm hoặc gửi lại kho của khách hàng
(4) Kết chuyển giá vốn thành phẩm

tiêu thụ trong kỳ
Việc hạch toán giá vốn hàng bán của Doanh nghiệp được cụ thể theo sơ đồ
1.4
Sơ đồ 1.4: Hạch toán giá vốn hàng theo phương pháp
kê khai thường xuyên
 Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp định kỳ là phương pháp kế toán không tổ chức ghi chép một
cách thường xuyên liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn kho thành
phẩm trên tài khoản hàng tồn kho. Các tài khoản này chỉ phản ánh trị giá vốn thực
tế của thành phẩm, hàng hóa tồn kho cuối kỳ trước vào đầu kỳ này.
Trong phương pháp kiểm kê định kỳ, chỉ có kế toán giá vốn hàng tiêu thụ là
khác biệt phương pháp kê khai thường xuyên
Theo phương pháp này, việc xác định giá vốn thực tế thành phẩm xuất kho
không căn cứ vào các chứng từ xuất kho mà căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ,
tính theo công thức sau:
Số lượng hàng xuất
kho
=
Số lượng hàng
tồn đầu kỳ
+
Số lượng hàng nhập
trong kỳ
-
Số lượng hàng
tồn cuối kỳ

×