Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Hoàn thiện kế toán NVL tại công ty TNHH liên doanh ô tô Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.17 KB, 10 trang )

Hoàn thiện kế toán NVL tại công ty TNHH liên doanh ô tô Hòa Bình
2.1. Đánh giá khái quát tình hình kế toán vật liệu tại công ty TNHH liên doanh ô tô
Hòa Bình
Là một công ty chuyên lắp ráp do đó chi phí về nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng hơn 90%
gía thành sản phẩm. Dưới hình thức là một loại tài sản lưu động của công ty, do yêu cầu của công
tác quản lý, hạch toán nguyên vật liệu là một trong những vấn đề quan trọng.
Ý thức được điều này nên hệ thống kế toán tài chính nói chung và kế toán vật liệu nói
riêng không ngừng được đổi mới và hoàn thiện cả về cơ cấu lẫn phương pháp hạch toán.
Về mặt tổ chức: Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức một cách hợp lý,
hoạt động có nguyên tắc, có mối quan hệ chặt chẽ với bộ máy quản lý của công ty,
cơ cấu gọn nhẹ , phù hợp với quy mô cũng như lĩnh vực kinh doanh của công ty.
Mỗi nhân viên kế toán trong công ty chịu trách nhiệm về một số phần hành nhất
định được quy định quyền hạn, trách nhiệm rõ ràng và chịu sự quản lý và giám sát
của kế toán trưởng. VMC có một đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ chuyên
môn nghiệp vụ về kế toán, ham học hỏi, có đạo đức nghề nghiệp cao trung thực,
liêm khiết, luôn luôn chấp hành theo đúng quy định của pháp luật, thực hiện và
chịu trách nhiệm về các công việc được giao.
Công tác kế toán có sự phối hợp nhịp nhàng, ăn khớp giữa nhân viên các
phòng với phòng kế toán giúp cho việc ghi chép sổ sách, số liệu chính xác và kịp
thời.
Về mặt quản lý: VMC đã tổ chức được một bộ phận chuyên môn đảm nhận
công tác vận chuyển, chuyên chở, thiết lập một đội xe riêng, sử dụng xe tải của
công ty để vận chuyển vật liệu do đó giảm được chi phí thuê ngoài vật liệu.
Khâu thu mua vật tư tiến hành tương đối tốt đảm bảo về chất lượng, chủng
loại, cũng như về tính đầy đủ, kịp thời, hợp lý không gây ứ đọng hay thiếu hụt cho
sản xuất.
Bên cạnh đó là hệ thống kho tàng được xây dựng kiên cố chống ẩm tốt tránh
được tốt nhất hiện tượng han gỉ, ôxi hoá nguyên vật liệu, mỗi loại vật liệu được
bảo quản ở một kho riêng, công ty hiên nay có 3 tổng kho và trong mỗi tổng kho
có bảo quản riêng từng loại vật liệu.
Công ty cũng đã xây dựng định mức tiêu hao vật liệu các loại cho một đơn


vị sản phẩm sản xuất ra ở VMC là mỗi chiếc ô tô. Do đó góp phần tiết kiệm được
chi phí, hạn chế sự mất mát lãng phí vật liệu.
Công ty thiết lập một chế độ thưởng phạt rõ ràng đối với công nhân trực tiếp
tham gia sản xuất nhằm khuyến khích người lao động trong công ty nâng cao tình
thần trách nhiệm, sử dụng tiếp kiệm NVL.
Về mặt hạch toán: VMC không ngừng cải tiến và hoàn thiện công tác hạch
toán vật liệu nhằm theo dõi chặt chẽ tình hình dự trữ và sử dụng vật liệu trong công
ty. Vật tư mua vào được nhập kho và phản ánh đầy đủ trên các sổ sách kế toán.
Trình tự nhập, xuất vật tư tại công ty tiến hành hợp lý, hợp lệ, chi tiết, rõ rang. Việc
vào sổ sách theo dõi tình hình nhập xuất vật tư được theo dõi thường xuyên, đầy
đủ, số liệu giữa thủ kho và kế toán luôn được đối chiếu, so sánh nên những sai sót
luôn được phát hiện kịp thời
Hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song giúp cho việc
ghi chép của kế toán đơn giản dễ kiểm tra, đối chiếu. Hạch toán tổng hợp vật liệu
theo phương pháp kê khai thường xuyên là phù hợp với tình hình thực tế, đáp ứng
được yêu cầu theo dõi thường xuyên, liên tục, tình hình biến động của vật tư, tiền
vốn… Cách thức hạch toán, hệ thống tài khoản sổ sách, mẫu biểu đều
được tuân thủ theo quy định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006
của bộ trưởng bộ tài chính.
Vật tư mua vào được nhập kho và phản ánh đầy đủ trên sổ sách kế toán.
Trình tự nhập xuất NVL ở công ty tiến hành hợp lý, hợp lệ, chi tiết, rõ rãng. Việc
vào sổ sách theo dõi tình hình nhập, xuất NVL được tiến hành thường xuyên, đầy
đủ. Công ty lựa chọn phương pháp đánh giá NVL phù hợp với đặc điểm kinh
doanh của công ty. Tình hình luân chuyển chứng từ trong công ty được thực hiện
một cách khoa học hạn chế việc ghi chép trùng lặp nhưng vẫn đảm bảo nội dung
hạch toán.
Nhìn chung công tác kế toán nguyên vật liệu được thực hiện khá tốt, đảm
bảo tuân thủ chế độ kế toán hiện hành, phù hợp với điều kiện cụ thể của công ty,
đảm bảo theo dõi chặt chẽ tình hình nguyên vật liệu, tính toán, phân bổ chính xác
cho từng đối tượng sử dụng. Ngoài ra việc đáp ứng máy vi tính giúp cho công việc

hạch toán, tính toán nhanh chóng, hiệu quả và độ chính xác cao hơn.
Tuy nhiên bên cạnh những điểm nổi bật đã nêu trên, công tác kế toán
nguyên vật liệu ở VMC còn tồn tại một số yếu điểm cần được khắc phục và hoàn
thiện, đó là:
Vấn đề phân loại vật liệu:
Hiện nay VMC đã tiến hành phân loại vật liệu theo mã số:
Từ 1-278: vật liệu phụ
Từ 400- 500: hoá chất
Từ 501-trở lên: các loại sơn
Đối với vật liệu chính CKD không tiến hành phân loại mà quản lý riêng. Qua đây cho thấy
việc phân loại như trên có tính khoa học nhưng chưa hợp lý. Đó là:
+ Thứ nhất mã số của các loại vật liệu phụ và sơn hoá chất chỉ là những
con số hữu hạn, nếu như vật liệu nhiều hơn thì phải tiến hành phân loại lại mặt
khác không chi tiết hơn nữa cho từng loại vật liệu (xí nghiệp không quy định mã số
có 4 chữ số).
+Thứ hai là đối với linh kiện CKD không được tiến hành phân loại sẽ
không tiện cho công tác quản lý vật liệu. Để khắc phục hạn chế trên em thấy kế
toán nên lập sổ danh mục vật liệu cho từng loại.
Vấn đề về nhập kho vât liệu:
VMC là một công ty liên doanh sản xuất có quy mô lớn, việc NVL
nhập kho một cách thường xuyên là điều tất yếu. Nhưng VMC chưa thiết lập được
ban kiểm nghiểm vật tư, hiện nay chỉ do người phụ trách mua hàng kiểm tra trước
khi mua và thủ kho kiểm tra trước khi nhập kho, nên vật tư không được kiểm tra
một cách khách quan dễ dẫn đến thiếu hụt về số lượng, cũng như về chất lượng,
mẫu mã của NVL nhập kho.
Về hệ thống sổ kế toán:
Hiện nay VMC đang áp dụng hình thức nhật ký chứng từ là hoàn toàn phù
hợp. Song việc phản ánh vào nhật ký còn một số điểm lưu ý, đó là VMC không sử
dụng tiểu khoản chi tiết theo dõi nguyên vật liệu theo từng nhóm: vật liệu chính,
vật liệu phụ, sơn, hoá chất, do đó không theo dõi cụ thể từng loại mà chỉ phản ánh

chung chung.
Về kế toán chi tiết vật liệu:
VMC đang áp dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán. Việc ghi chép
giữa thủ kho và kế toán diễn ra hàng ngày, giữa hai bộ phận ghi có sự trùng lập
nhau về chỉ tiêu số lượng. Hơn nữa việc kiểm tra đối chiếu chỉ tiến hành vào cuối
tháng do vậy hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của phòng kế toán, như vậy dễ
dẫn đến khả năng xảy ra sai sót. Tại VMC có nhiều loại vật liệu lại thường xuyên
biến động, các nghiệp vụ phát sinh lớn, do vậy sẽ dần đến gây mất thời gian, phức
tạp vì chứng từ luân chuyển nhiều lần.
Về kế toán tổng hợp vật liệu:
Về cơ bản việc phân bố chi phí nguyên vật liệu cho các đối tượng chịu chi
phí là phù hợp với quy định. Tuy nhiên trên bảng phân bổ số 2 kế toán chỉ phản
ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chung cho các đối tượng sử dụng mà không
chi tiết cho từng đối tượng (ở đây là từng phân xưởng sản xuất). Mặt khác kế toán
cũng không phản ánh chi tiết về từng loại vật liệu: chính, phụ, nhiên liệu, … mà
chỉ phản ánh chung vào TK 152 “Nguyên vật liêu”. Vì vậy ta chỉ biết được tổng
giá trị thực tế vật liệu xuất dùng trong tháng mà không biết đựoc cụ thể của từng
loại là bao nhiêu.
2.2.Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán NVL tại công ty TNHH
liên doanh ô tô Hòa Bình
Sau một thời gian thực tập tại công ty, qua quá trình tìm hiểu và tham khảo ý
kiến của cán bộ phòng kế toán, em đã một phần nắm bắt được những ưu điểm nổi
bật cũng như những vướng mắc trong tổ chức kế toán NVL . Sau đây em xin mạnh
dạn đề xuất một số ý kiến nhỏ hy vọng đóng góp một phần nào đó vào việc nâng
cao chất lượng công tác kế toán hiện nay
Về hệ thống sổ kế toán:
Như đã đưa ra ở trên để đảm bảo cho quá trình nhập vật liệu tốt hơn kế toán nên quản lý
riêng từng loại vật liệu mà không phản ánh chung trên TK 152, do vậy các nhật ký chứng từ số 1,
2, 5, 6, 10 ở cột TK 152 nên chia tách thành 4 cột tương ứng cho bốn tiểu khoản: TK 1521, TK
1523, TK 1524.

×