Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Nghiên cứu xác lập mạng lưới điểm quan trắc chất lượng không khí cụm và khu công nghiệp phục vụ công tác giám sát chất lượng môi trường không khí Hà Nội giai đoạn 2010 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.81 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

LƯU QUANG SÁNG

NGHIÊN CỨU XÁC LẬP MẠNG LƯỚI ĐIỂM QUAN TRẮC
CHẤT LƯỢNG KHƠNG KHÍ CỤM VÀ KHU CƠNG NGHIỆP
PHỤC VỤ CƠNG TÁC GIÁM SÁT CHẤT LƯỢNG MƠI TRƯỜNG
KHƠNG KHÍ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2010 – 2030

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC



Hà Nội - 2011


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

LƯU QUANG SÁNG

NGHIÊN CỨU XÁC LẬP MẠNG LƯỚI ĐIỂM QUAN TRẮC
CHẤT LƯỢNG KHƠNG KHÍ CỤM VÀ KHU CƠNG NGHIỆP
PHỤC VỤ CƠNG TÁC GIÁM SÁT CHẤT LƯỢNG MƠI TRƯỜNG
KHƠNG KHÍ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2010 – 2030

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN:


GS. TS. PHẠM NGỌC HỒ

Hà Nội - 2011


MỤC LỤC
BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT ............................................................................................... i
DANH MỤC HÌNH .............................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG............................................................................................................iii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
Chƣơng 1 – TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................................... 2
1.1. Hệ thống quan trắc đô thị tại một số nƣớc đang phát triển, phát triển trong khu
vực và trên thê giới .............................................................................................................. 2
1.1.1. Hệ thống quan trắc khơng khí tại một số đơ thị lớn ở Châu Á ................................ 2
1.1.2. Hệ thống quan trắc không khí ở TP Osaka Nhật Bản .............................................. 3
1.1.3. Hệ thống quan trắc khơng khí ở Bangkok ............................................................... 4
1.1.4. Hệ thống quan trắc khơng khí ở London, Anh ....................................................... 4
1.2. Hiện trạng mạng lƣới quan trắc Quốc gia và TP Hà Nội ......................................... 5
1.2.1. Hiện trạng mạng lưới quan trắc CLKK quốc gia ..................................................... 5
1.2.2. Hệ thống quan trắc CLKK nền và nền vùng quốc gia ............................................. 8
1.2.3. Hệ thống quan trắc CLKK ở TP Hồ Chí Minh ...................................................... 10
1.2.4. Hệ thống quan trắc CLKK ở TP Hà Nội................................................................ 12
1.3. Khái quát điều kiện tự nhiên và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của
TP Hà Nội đến 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 ............................................................. 17
1.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên .................................................................................. 17
1.3.2. Khái quát quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 .............................................................................. 18
Chƣơng 2 – ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ 23
2.1. Đối tƣợng và mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 23
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 23

2.1.2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 45
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................... 45
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp ................................................................... 45
2.2.2. Phương pháp điều tra, khảo sát đo đạc tại hiện trường .......................................... 45
2.2.3. Phương pháp mơ hình hóa tốn học....................................................................... 45
2.2.4. Phương pháp chỉ số chất lượng môi trường ........................................................... 46


2.2.5. Ứng dụng cơ sở lý thuyết hàm ngẫu nhiên ............................................................ 46
2.2.6. Ứng dụng kĩ thuật (công nghệ) tin học môi trường và GIS ................................... 46
2.2.7. Phương pháp chuyên gia ........................................................................................ 46
2.3. Phƣơng pháp luận của việc thiết lập mạng lƣới điểm quan trắc tối ƣu trên địa
bàn TP Hà Nội đến năm 2020, định hƣớng đến 2030 ..................................................... 46
2.3.1. Cơ sở khoa học ...................................................................................................... 46
2.3.2. Tính tốn vị trí tối ưu của mạng lưới điểm quan trắc ............................................ 49
2.3.3. Một số phương pháp đánh giá chất lượng môi trường tổng hợp đối với khơng khí,
nước và đất ....................................................................................................................... 52
Chƣơng 3 – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................... 60
3.1. Đánh giá chất lƣợng mơi trƣờng khơng khí KCN và CCN theo phƣơng pháp chỉ
tiêu riêng lẻ ......................................................................................................................... 60
3.1.1. Hiện trạng và diễn biến CLMT KCN đánh giá theo chỉ tiêu riêng lẻ (TCCP trung
bình 1 giờ) ........................................................................................................................ 60
3.1.2. Hiện trạng và diễn biến CLMT CCN đánh giá theo chỉ tiêu riêng lẻ (TCCP trung
bình 1 giờ) ........................................................................................................................ 63
3.2. Đánh giá chất lƣợng mơi trƣờng khơng khí KCN và CCN theo phƣơng pháp chỉ
tiêu tổng hợp ....................................................................................................................... 65
3.2.1. Hiện trạng và diễn biến CLMT KCN đánh giá theo chỉ tiêu tổng hợp .................. 65
3.2.2. Hiện trạng và diễn biến CLMT CCN đánh giá theo chỉ tiêu tổng hợp .................. 66
3.3. Xây dựng mạng lƣới điểm quan trắc định kỳ KCN và CCN tối ƣu ....................... 68
3.3.1. Mạng lưới điểm quan trắc KCN tối ưu .................................................................. 68

3.3.2. Mạng lưới điểm quan trắc CCN tối ưu .................................................................. 74
Chƣơng 4 – KẾT LUẬN .................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 79
PHỤ LỤC............................................................................................................................ 81


BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT
-

AQI

: Chỉ số chất lượng không khí

-

BVMT

: Bảo vệ mơi trường

-

CCN

: Cụm cơng nghiệp

-

CEETIA : Trung tâm môi trường đô thị và khu công nghiệp

-


CEMM : Trung tâm nghiên cứu quan trắc và mơ hình hóa mơi trường

-

CENMA : Trung tâm quan trắc và phân tích TNMT

-

CLKK

: Chất lượng khơng khí

-

CLMT

: Chất lượng Mơi trường

-

DNCN

: Doanh nghiệp cơng nghiệp

-

KCN

: Khu cơng nghiệp


-

KK

: Khơng khí

-

KTTV

: Khí tượng thủy văn

-

PP

: Phương pháp

-

PTN

: Phịng thí nghiệm

-

QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam


-

QT

: Quan trắc

-

TAQI

: Chỉ số chất lượng khơng khí tổng cộng

-

TCCP

: Tiêu chuẩn cho phép

-

TCMT

: Tổng cục môi trường

-

TEQI

: Chỉ số chất lượng môi trường tổng cộng


-

TN&MT : Tài nguyên và Môi trường

-

TP

: Thành phố

-

TT

: Trung tâm

-

THC

: Tổng hydrocarbons

-i-


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Bản đồ phân bố các trạm quan trắc CLKK tự động cố định ở Hà Nội .................. 8
Hình 1.2. Bản đồ phân bố của các trạm quan trắc CLKK ngành KTTV ............................. 10
Hình 1.3.Sơ đồ hệ thống trạm quan trắc CLKK tự động ở TP Hồ Chí Minh ...................... 12

Hình 1.4.Bản đồ hành chính Hà Nội .................................................................................... 17
Hình 2.1. Sơ đồ mơ phỏng lựa chọn mạng lưới điểm quan trắc tối ưu cho TP Hà Nội....... 50
Hình 2.2. Đồ thị biểu diễn các giá trị rmin và rmax................................................................. 51
Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn các điểm vượt QCVN qua các đợt quan trắc KCN ................... 60
Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn các điểm vượt QCVN qua các đợt quan trắc CCN ................... 63
Hình 3.3. Hiện trạng và diễn biến CLKK KCN tại Hà Nội theo TAQI .............................. 65
Hình 3.4. Hiện trạng và diễn biến CLKK CCN tại Hà Nội theo TAQI ............................... 67
Hình 3.5. Đồ thị hàm cấu trúc khơng gian D(r) của KCN ................................................... 68
Hình 3.6. Phương thức để đặt điểm quan trắc theo mô hình lan truyền chất ơ nhiễm, trong
đó, C – nồng độ chất ơ nhiễm, X - khoảng cách tính từ O .................................................. 69
Hình 3.7. Sơ đồ đặt điểm quan trắc thực tế tại hiện trường ................................................. 70
Hình 3.8. Bản đồ ma ̣ng lưới điể m quan trắ c tố i ưu cho khu cơng nghiê ̣p ........................... 72
Hình 3.9. Đồ thị hàm cấu trúc không gian D(r) của CCN ................................................... 74
Hình 3.10. Bản đờ ma ̣ng lưới điể m quan trắ c tố i ưu cho cụm công nghiê ̣p ........................ 76

-ii-


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Hiện trạng hệ thống trạm quan trắc CLKK ở một số đô thị Châu Á ..................... 2
Bảng 1.2. Phân bố loại hình trạm quan trắc ở TP Bangkok [1] ............................................. 4
Bảng 1.3. Hiện trạng các trạm quan trắc CLKK tự động cố định ở Hà Nội .......................... 6
Bảng 1.4. Hệ thống quan trắc CLKK nền và nền vùng quốc gia........................................... 8
Bảng 1.5. Các thông số phân tích CLKK .............................................................................. 9
Bảng 1.6. Các thơng số khí tượng:......................................................................................... 9
Bảng 1.7. Thông tin quan trắc năm 2009 của trung tâm Quan trắc và Phân tích TN&MT
[11] ....................................................................................................................................... 15
Bảng 2.1. Mạng lưới quan trắc KCN ................................................................................... 24
Bảng 2.2. Mạng lưới điểm quan trắc CCN .......................................................................... 40
Bảng 2.3. Bảng phân cấp CLKK theo TAQI ứng với n chẵnvà n lẻ tại điểm j bất kỳ ........ 56

Bảng 2.4. Bảng phân cấp CLKK theo TAQI ứng với n=2 và n=3 tại điểm j bất kỳ ........... 57
Bảng 3.1. Tỷ lệ số điểm vượt QCVN qua các đợt quan trắc KCN ...................................... 60
Bảng 3.2. Tỷ lệ số điểm vượt QCVN qua các đợt quan trắc CCN ...................................... 63
Bảng 3.3. Hiện trạng CLKK KCN đánh giá theo TAQI...................................................... 65
Bảng 3.4. Hiện trạng CLKK CCN đánh giá theo TAQI ...................................................... 66
Bảng 3.5. Hệ thống điểm quan trắc CLKK KCN ................................................................ 70
Bảng 3.6. Hệ thống điểm quan trắc CLKK CCN ................................................................ 75
Bảng 4.1. Bảng so sánh mạng lưới quan trắc CLKK KCN và CCN trên địa bàn Hà Nội cũ
và mới (quan trắc định kỳ chủ động và thụ động) ............................................................... 77

-iii-


MỞ ĐẦU
Ơ nhiễm khơng khí ngày càng được xem là một yếu tố quan trọng có tác
động trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng, các nghiên cứu về môi trường và sức khỏe
được thực hiện ở một số nước tiên tiến đã chỉ ra rằng, nguy cơ bệnh tim mạch ở
người dân thành thị sống trong bầu khơng khí bị ô nhiễm có chiều hướng gia tăng.
Dù chỉ tiếp xúc ngắn hạn với khơng khí bị ơ nhiễm cũng có thể xảy ra biến cố xấu
đối với hệ tim mạch như đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim và suy tim. Tổ chức Y tế
thế giới WHO ước tính rằng ô nhiễm không khí là nguyên nhân của ba trường hợp
tử vong sớm hàng năm trên toàn thế giới. Các tác nhân gây ơ nhiễm như các chất
khí NO2, O3, SO2, bụi kích thước nhỏ và nhiều dung mơi hữu cơ dễ bay hơi khác có
trong khơng khí là các thành phần độc hại đối với sức khỏe con người.
Nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng khơng khí với sức khỏe của
người dân đô thị nên công tác quan trắc ơ nhiễm khơng khí ở các đơ thị đã được các
nước chú trọng. Số liệu quan trắc chất lượng khơng khí khu vực đơ thị là số liệu
điều tra cơ bản để hỗ trợ cho hoạch định chính sách quản lý chất lượng khơng khí.
Hà Nội là thủ đô của Việt Nam, với sự mở rộng và phát triển nhanh chóng của Hà
Nội hiện tại, sự gia tăng về số lượng của các KCN và CCN, trên địa bàn TP Hà Nội

đang có 1 khu cơng nghệ cao; 18 khu công nghiệp tập trung; 45 cụm công nghiệp
vừa và nhỏ thì Hà Nội đang phải đối mặt với tình trạng ơ nhiễm khơng khí nghiêm
trọng. Bởi vậy xây dựng hệ thống mạng lưới quan trắc chất lượng không khí cho TP
Hà Nội là vấn đề cấp thiết. Bên cạnh đó hệ thống mạng lưới điểm quan trắc cũ của
Hà Nội cịn nhiều bất cập, khơng đáp ứng được q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa của thủ đơ Hà Nội mới.
Chính vì vậy đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu xác lập mạng lưới điểm quan
trắc chất lượng không khí cụm và khu cơng nghiệp phục vụ cơng tác giám sát
chất lượng mơi trường khơng khí Hà Nội, giai đoạn 2010 - 2030” với mong muốn
tạo cơ sở để xây dựng hệ thống điểm quan trắc chất lượng không khí mới cho TP
Hà Nội nhằm nâng cao chất lượng khơng khí cho TP.

-1-


Chƣơng 1 – TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Hệ thống quan trắc đô thị tại một số nƣớc đang phát triển, phát triển trong
khu vực và trên thê giới
1.1.1. Hệ thống quan trắc khơng khí tại một số đơ thị lớn ở Châu Á
Châu Á là khu vực có nhiều TP siêu lớn với dân số lên tới hàng chục triệu
người sinh sống có mật độ rất cao. Bởi vậy, quan trắc ơ nhiễm khơng khí ở các TP
thuộc các nước Châu Á đã được quan tâm. Tuy nhiên, do đặc thù kinh tế, xã hội nên
công tác quan trắc CLKK được thực hiện cũng khác nhau, có đơ thị cơng tác quan
trắc CLKK được thực hiện hồn tồn tự động, có đơ thị thì phối hợp giữa trạm quan
trắc tự động cố định và điểm quan trắc cố định thực hiện quan trắc định kỳ và có đơ
thị thì quan trắc hồn tồn thủ cơng theo chế độ định kỳ ở một hệ thống điểm cố
định. Hiện trạng hệ thống trạm quan trắc CLKK ở một số đô thị Châu Á được trình
bày ở bảng 1.1 [1].
Bảng 1.1. Hiện trạng hệ thống trạm quan trắc CLKK ở một số đơ thị Châu Á
Loại trạm kiểm sốt

Loại trạm kiểm sốt
Tên TP
Tên TP
PP. Thủ
Tự động,
PP. Thủ
Tự động,
cơng
liên tục
cơng
liên tục
Bangkok
21
Kulkata
12
5
Beijing
24
Malina
5
Busan
14
Mumbai
22
Colombo
1
Osaka
14
Dehli
11

1
Shanghai
23
21
Phaka
Singapore
17
Hong Kong
14
Taipei
8
Jakata
1
5
Tokyo
82
Kathmadu
6
Seoul
27
Các thông số được lựa chọn quan trắc tự động hoặc phân tích của mỗi nước
cũng khác nhau tùy theo đặc thù của mỗi đô thị. Các thông số được lựa chọn để
phân tích có thể bao gồm: CO, NOx, SO2, O3, THC, non-CH4, bụi TSP, PM10 và
PM2.5. Công tác quan trắc CLKK được tiến hành ở khu vực nội thành đơng đúc,
nơi có mật độ hoạt động giao thơng cao và khu vực dân cư chịu ảnh hưởng của các
hoạt động công nghiệp.

-2-



1.1.2. Hệ thống quan trắc khơng khí ở TP Osaka Nhật Bản
Osaka là một TP của Nhật Bản có diện tích 220 km2, đất đai được sử dụng
cho các mục đích thương mại, dịch vụ, cơng nghiệp và khu vực dân cư. Tổng quan
về hiện trạng sử dụng đất của Osaka cho thấy đây là một TP có sự đan xen giữa các
KCN, khu thương mại và khu dân cư. Việc quan trắc CLKK được thực hiện bởi hai
loại hình trạm: Trạm quan trắc ơ nhiễm khơng khí cơ bản và Trạm quan trắc ơ
nhiễm khơng khí giao thơng [1].
Ngay từ những năm 1965, chính quyền TP đã xây dựng kế hoạch tổng thể về
quan trắc CLKK và cũng từ năm 1965 bắt đầu lập trạm quan trắc CLKK liên tục.
Năm 1968, chính quyền Osaka đã xác định cấu trúc cơ bản của hệ thống quan trắc
hiện tại cùng với việc thành lập Trung tâm Kiểm sốt ơ nhiễm TP Osaka và tại
trung tâm này các kết quả quan trắc tức thời từ các trạm tự động được hiển thị nhờ
kỹ thuật vô tuyến. Căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất và phân bố của các khu dân
cư, một mạng lưới gồm 12 trạm quan trắc tự động được thiết lập để quan trắc
CLKK. Các thông số SO2, NO, NO2, O3, THC, non-methane hydrocarbons (nonCH4) và một số thông số khí tượng như: hướng gió, tốc độ gió, nhiệt độ, độ ẩm và
bức xạ mặt trời được quan trắc. Bên cạnh trạm quan trắc CLKK cố định, những đợt
quan trắc chuyên đề (thường chọn đối với các vấn đề nóng) cũng được triển khai
nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn của cơng tác quản lý mơi trường khơng khí. Thông
số quan trắc, phương thức quan trắc cũng tùy theo tình hình thực tế mà điều chỉnh
cho phù hợp.
Osaka là TP có hệ thống đường giao thơng dày đặc với 11.592 con đường bao
gồm đường cao tốc và đường giao thông thông thường với tổng chiều dài khoảng
38.240 km. Trong số đó có 13 đường cao tốc cấp quốc gia, 28 đường cấp TP và
11.551 đường nội đô Osaka. Theo đánh giá tổng số km mà các xe di chuyển mỗi
ngày khoảng 20.000.000 km trên tất cả các tuyến đường ở TP Osaka. Để đánh giá
ảnh hưởng của quá trình thải từ các động cơ đốt trong do đốt nhiên liệu hóa thạch,
một hệ thống bao gồm 11 trạm giám sát môi trường liên tục được lắp đặt dọc các
tuyến đường cao tốc để quan trắc ơ nhiễm khơng khí tại các tuyến đường cao tốc

-3-



thuộc TP Osaka. Thơng thường, trạm kiểm sốt ơ nhiễm do giao thông được đặt ở
ranh giới giữa đường giao thông và khu dân cư. Việc lấy mấu được thực hiện ở cao
độ 3 m tính từ mặt đất. Các thơng số đo đạc và phân tích bao gồm NO2, NO, SPM,
CO, SO2, THC và non-CH4. Công tác quan trắc CLKK cũng được thực hiện đồng
thời với quan trắc lưu lượng phương tiện giao thông để giúp định lượng phát thải.
1.1.3. Hệ thống quan trắc khơng khí ở Bangkok
Bangkok là thủ đơ của Thái Lan, nơi có mật độ giao thông cao và công nghiệp
rất phát triển. Bangkok cũng thường xuyên bị ùn tắc giao thông, cũng phải đối mặt
với vấn đề ơ nhiễm khơng khí do khí thải từ các phương tiện giao thông và hoạt
động kinh tế. Để theo dõi diễn biến CLKK chính quyền TP Bangkok đã cho triển
khai một hệ thống quan trắc ô nhiễm không khí và được thực hiện bằng hai loại
hình trạm:
- Trạm quan trắc ô nhiễm cơ bản trong TP.
- Trạm quan trắc ô nhiễm giao thông.
Các thông số được lựa chọn quan trắc và phân tích bao gồm: Bụi tổng, PM10,
CO, O3, NO2, SO2, Pb.
Phân bố loại hình trạm quan trắc ở TP Bangkok được trình bày ở bảng 1.2.

TT
1
2
3
4
5
6
7

Bảng 1.2. Phân bố loại hình trạm quan trắc ở TP Bangkok [1]

Số trạm quan trắc
Số trạm quan trắc ô
Thông số
CLKK cơ bản
nhiễm giao thơng
TSP
10
7
PM10
5
7
CO
10
7
O3
8
3
NO2
10
3
SO2
10
3
Pb
10
3
1.1.4. Hệ thống quan trắc khơng khí ở London, Anh

Quan trắc CLKK ở thủ đô London nước Anh bao gồm các loại hình quan trắc
khác nhau, đó là:

- Hệ thống quan trắc của TP London.
- Hệ thống trạm quan trắc thuộc lưới trạm Quốc gia.

-4-


- Hệ thống trạm quan trắc chuyên dụng.
Quan trắc ô nhiễm khơng khí tại London được thực hiện trong một mạng lưới
gồm hàng trăm trạm (điểm) cố định và được phân chia thành các loại trạm giám sát
như sau:
- Trạm quan trắc ơ nhiễm khơng khí trung tâm TP.
- Trạm quan trắc ô nhiễm giao thông.
- Trạm quan trắc ô nhiễm KCN.
- Trạm quan trắc ơ nhiễm khơng khí khu vực ven đơ.

Tuy nhiên, thơng số đo và phân tích được lựa chọn ở mỗi loại trạm cũng
khác nhau. Thông số quan trắc được lựa chọn cho mỗi loại hình trạm là tồn bộ
hoặc một số trong các thơng số sau: CO, NO x, SO2, O3, PM10, PM2.5, VOCs
(Benzen, Tuluence, THC). Công tác quan trắc được kết hợp giữa quan trắc tự
động và phương pháp thủ công truyền thống (lấy mẫu và phân tích trong PTN).
Dưới đây là sơ đồ khối về tổ chức hệ thống trạm quan trắc tự động CLKK ở
London. Nhờ kết nối hệ thống trạm quan trắc qua internet mà ở bất cứ nơi nào các
nhà quản lý và người dân đều có thể truy cập trực tuyến và biết được hiện trạng
CLKK của TP.
1.2. Hiện trạng mạng lƣới quan trắc Quốc gia và TP Hà Nội
1.2.1. Hiện trạng mạng lưới quan trắc CLKK quốc gia
Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã có quyết
định số 16/2007/QĐ-TTg ngày 29 tháng 01 năm 2007 về việc phê duyệt "Quy
hoạch tổng thể mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia đến năm
2020" trong đó có quy hoạch mạng lưới quan trắc tự động CLKK toàn quốc [13].


-5-


Theo quy hoạch có 10 trạm quan trắc CLKK tự động sẽ được đầu tư xây dựng ở Hà
Nội và kế hoạch đầu tư như sau:
- Số trạm hiện có (tính đến 01/2007): 5 trạm;
- Giai đoạn 2007 - 2010: Đầu tư và lắp đặt mới 3 trạm;
- Giai đoạn 2016 - 2020: Đầu tư tiếp 2 trạm.
Tuy nhiên, do được đầu tư ở những giai đoạn khác nhau nên mỗi trạm quan
trắc tự động có cấu hình lựa chọn khác nhau (các thơng số đo và phân tích khác
nhau) và hiện do những cơ quan khác nhau đảm nhiệm khâu vận hành. Một số
thông số CLKK thông dụng được triển khai bao gồm: CO, SO2, NOx, TSP. Một vài
trạm có phân tích THC, PM10 và một vài thơng số khí tượng như: nhiệt độ khơng
khí, gió (hướng và tốc độ)…. Chi tiết về các trạm hiện quan trắc CLKK ở Hà Nội
được trình bày ở bảng 1.3 [5].

TT

1

2

3

Bảng 1.3. Hiện trạng các trạm quan trắc CLKK tự động cố định ở Hà Nội
Loại hình quan
Thời gian
Cơ quan
Cơ quan

trắc và Nhà sản
Vị trí
Thơng số
bắt đầu
đầu tƣ
vận hành
xuất
Trạm quan trắc
SO2, NO, NO2, NOx,
tự động –
55
O3, CO, Gió (hướng
Thermo
1999Bộ
Giải
và tốc độ), Nhiệt độ CEETIA
Environmental
2000
TN&MT
Phóng
KK, Độ ẩm, Bụi Chì,
Instruments,
Bức xạ, Mưa
USA
Trạm quan trắc
SO2, NOx, NO, NO2,
tự động –
285 Lạc
CO, O3, Bụi, Gió
CTET

Advanced
Long
Bộ
2001
(hướng và tốc độ),
(Qn
Pollution
Qn TN&MT
Nhiệt độ KK, Độ
đội)
Instruments,
ẩm, Bụi Chì, Bức xạ
USA
Gió (hướng và tốc
Trạm quan trắc
334
độ), Nhiệt độ KK,
tự động –
1999Bộ
Nguyễn
Độ ẩm, Bức xạ, Áp DONREH
Environmental
2000
TN&MT
Trãi
suất, SO2, NO, NOx,
SA, France
NO2, CO, O3, Bụi

-6-



Loại hình quan
Thời gian
Cơ quan
TT trắc và Nhà sản
Vị trí
bắt đầu
đầu tƣ
xuất

4

5

6

7

Thơng số

Cơ quan
vận hành

Gió (hướng và tốc
Phạm
độ), Nhiệt độ KK,
Bộ
2002
Văn

Độ ẩm, Bức xạ, Áp DONREH
TN&MT
Đồng
suất, SO2, NO, NOx,
NO2, CO, O3, Bụi
Gió (hướng và tốc
độ), Nhiệt độ KK,
62
Độ ẩm, Bức xạ, Áp
Trạm quan trắc
TT ML
Nguyễn
Bộ
suất, SO2, NO, NOx,
tự động –
09/2002
KTTV &
Chí TN&MT NO2, CO, O3, TSP,
KIMOTO, Japan
MT
Thanh
PM10, CH4, NMHC,
NH3, OBC, UV,
Mưa
SO2, NO, NOx, NO2,
CO, O3, TSP, PM10,
TV-MTTrạm quan trắc
CH4, NMHC, NH3, TT ML
Hà Nội
Bộ

mơi trường KK
OBC, UV Gió
KTTV &
219 TN&MT
tự động
(hướng và tốc độ),
MT
Hồng Hà
Nhiệt độ KK, Độ ẩm,
Bức xạ, Áp suất
Gió, nhiệt độ
Trung
Trạm quan trắc
556
khơng khí, độ ẩm, tâm Quan
môi trường KK
2009Bộ
Nguyễn
bức xạ, áp suất, trắc Môi
tự động2010
TN&MT
Văn Cừ
SO 2 , NO x , CO, O 3 , trường,
HORIBA-Japan
PM 10 , P 2.5 , P 1
TCMT
Trạm quan trắc
tự động –
Environmental
SA, France


-7-


Hình 1.1. Bản đồ phân bố các trạm quan trắc CLKK tự động cố định ở Hà Nội
1.2.2. Hệ thống quan trắc CLKK nền và nền vùng quốc gia
Mạng lưới quan trắc CLKK nền, nền vùng Quốc gia, trạm sinh thái do Trung
tâm Mạng lưới Khí tượng Thủy văn và Môi trường/Trung tâm KTTV Quốc gia (Bộ
TN&MT) xây dựng, lắp đặt và vận hành. Các trạm quan trắc được kết nối với trung
tâm quản lý, điều hành tại Trung tâm Mạng lưới Khí tượng và Mơi trường đặt tại
62, Nguyễn Chí Thanh, Hà Nội (Khí tượng Láng, Đống Đa, Hà Nội). Chi tiết về vị
trí đặt trạm thể hiện ở bảng 1.4 [5].
Bảng 1.4. Hệ thống quan trắc CLKK nền và nền vùng quốc gia
TT
Vị trí đặt trạm
1 Trạm khí tượng Sơn La - Phường Tô Hiệu, TP Sơn La, tỉnh Sơn La.
2 Trạm khí tượng Vinh - 144 Lê Hồng Phong, TP Vinh, tỉnh Nghệ An.
Trạm khí tượng Đà Nẵng - 666 Trưng Nữ Vương, phường Hòa Thuận, TP
3
Đà Nẵng.
4 Trạm quan trắc CLKK - Nhà Bè - TP Hồ Chí Minh.
5 Trạm quan trắc CLKK - Cần Thơ - TP Cần Thơ.
Trạm khí tượng Phủ Liễn - Phường Trần Thành Ngọ, quận Kiến An, TP
6
Hải Phòng.
7 Trạm quan trắc mơi trường khơng khí Hà Nội - Phường Láng Thượng,

-8-



Vị trí đặt trạm

TT
8
9
10

quận Đống Đa, TP Hà Nội.
Trạm khí tượng môi trường nền vùng Cúc Phương – Xã Cúc Phương,
huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
Trạm quan trắc mơi trường khơng khí tự động Pleiku - 33 Đường Trường
Chinh, TP Pleiku, tỉnh Gia Lai.
Trạm Thủy văn Môi trường Hà Nội - 219 đường Hồng Hà, quận Hoàn
Kiếm, TP Hà Nội.

Chi tiết về các thông số đo và quan trắc tại các trạm trình bày trong bảng 1.5
và bảng 1.6.
Bảng 1.5. Các thơng số phân tích CLKK
Tên trạm

SO2

NO

NO2 NH3

1.Sơn La
2. Phủ Liễn
3. Cúc Phương
4. Láng


x
x
x
x

x
x
x
x

x
x
x
x

5. TV-MT-Hà Nội

x

x

x

CO

O3

NMHC


x
x
x
x

x
x
x

x
x
x

x
x
x

x
x
x

x

x

x

x

x


x
x
x
x

CH4 TSP PM10
x
x
x
x
PM2.5

6. Vinh
x
x
x
x
x
7. Đà Nẵng
x
x
x
x
x
x
x
x
x
8. Pleiku

x
x
x
x
x
x
x
x
x
9. Cần Thơ
x
x
x
x
x
10. Nhà Bè
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Ghi chú: NMHC – Các hydrocacbon khac metan (non-methane hydrocarbon)

x
x
x


Bảng 1.6. Các thơng số khí tượng:
Tên trạm
1.Sơn La
2. Phủ Liễn
3. Cúc Phương
4. Láng
5. TV-MT-HN
6. Vinh
7. Đà Nẵng
8. Pleiku
9. Cần Thơ
10. Nhà Bè

OBC
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x

WD
x
x
x

x
x
x
x
x
x
x

WS

Temp

Hum

SR

UV

ATP

Rain

x
x
x
x
x
x
x
x

x
x

x
x
x
x
x
x
x
x
x
x

x
x
x
x
x
x
x
x
x
x

x
x
x
x
x

x
x
x
x
x

x
x
x
x
x
x
x
x
x
x

x
x
x
x
x
x
x
x
x
x

x
x

x
x
x
x
x
x
x
x

Phân bố của các trạm quan trắc CLKK ngành KTTV được thể hiện trong hình 1.2.

-9-


Hình 1.2. Bản đồ phân bố của các trạm quan trắc CLKK ngành KTTV
1.2.3. Hệ thống quan trắc CLKK ở TP Hồ Chí Minh
Quan trắc CLKK ở TP Hồ Chí Minh được thực hiện ở dạng bán tự động và
dạng tự động liên tục.
1) Trạm (điểm) quan trắc bán tự động
- Năm 1993: 3 trạm (Vòng xoay Hàng Xanh; Ngã tư Đinh Tiên Hồng &
Điện Biên Phủ; Vịng Xoay).

-10-


- Năm 1995: thêm 03 trạm (Vòng xoay An Sương, Ngã 6 Gò Vấp, Ngã tư
Nguyễn Văn Linh – Huỳnh Tấn Phát).
- 02/2008: thêm 02 trạm (KCN Tân Bình và KCN Tân Sơn Hịa);
- Thơng số đo và quan trắc: NO2, CO, Pb, TSP và Độ ồn;
- Tần suất: 10 ngày/tháng (7h30 – 8h30; 10h – 11h; 15 – 16h);

- Từ 01/2005: Đo thêm VOCs (Benzen, Toluen và Xylen);
- Tần suất: 4 lần/tháng (01 lần/tuần);
2) Trạm quan trắc tự động liên tục
Được sự tài trợ của UNDP & DANIDA, một hệ thống trạm quan trắc CLKK
đã được đầu tư xây dựng và đưa vào vận hành trong giai đoạn 2000 - 2002. Chi tiết
về tiến trình đầu tư như trình bày dưới đây:
- Tháng 06/2000: đầu tư 4 trạm, trong đó: 2 trạm QT CLKK xung quanh
(Tân Sơn Hịa và Quận Thủ Đức) và 2 trạm QT CLKK ven đường (Sở KH&CN;
Trường THPT Hồng Bàng).
- Tháng 11/2002: Lắp thêm 5 trạm trong đó 3 trạm QT CLKK xung quanh
(UBND Quận 2, CV. phần mềm Quang Trung; Thảo Cầm Viên) và 2 trạm QT
CLKK ven đường (Bệnh viện Thống nhất; Phòng GD Bình Chánh).
- Thơng số đo: SO2, NOx, CO, O3, PM10.
- Tần suất: Liên tục trong ngày.
- Toàn bộ các trạm được kết nối về trung tâm điều hành tại Chi Cục BVMT
TP Hồ Chí Minh.
Sơ đồ về hệ thống trạm quan trắc CLKK tự động ở TP Hồ Chí Minh thể hiện
trong hình 1.3.

-11-


Hình 1.3.Sơ đồ hệ thống trạm quan trắc CLKK tự động ở TP Hồ Chí Minh
1.2.4. Hệ thống quan trắc CLKK ở TP Hà Nội
Từ những năm 90 của thế kỷ 20, công tác nghiên cứu xây dựng phương pháp
luận về quan trắc mơi trường (đất, nước và khơng khí) đã được chú ý ở những cấp
độ khác nhau. Năm 1995, trong khn khổ chương trình bảo vệ mơi trường (Mã số
KT-02), đề tài KT-02-02 “Nghiên cứu kiến nghị mạng lưới trạm monitoring mơi
trường quốc gia, xây dựng quy trình hoạt động và trang thiết bị cho trạm” do TS.
Đỗ Hồi Dương thuộc Viện Khí tượng Thủy văn (nay đổi tên là Viện Khí tượng

Thủy văn và Mơi trường) chủ trì. Đề tài cũng đã kiến nghị quy trình quan trắc mơi
trường khơng khí cho các loại trạm khác nhau (trạm nền và trạm nhiễm bẩn). Các
thông số đề nghị quan trắc bao gồm:
+ Các trạm nền:
- Các yếu tố khí hậu: Nhiệt độ khơng khí, độ ẩm, áp suất khí quyển, Gió
(hướng và tốc độ);
- Các chất hạt: Bụi lơ lửng và bụi lắng hóa học;
- Nước mưa và pH nước mưa;
- Các thông số CLKK: CO, SO2, NH3, NOx, O3 tổng số;
- Độ đục sol khí;

-12-


+ Các trạm nhiễm bẩn
- Các yếu tố khí hậu: Nhiệt độ khơng khí, độ ẩm, áp suất khí quyển, Gió
(hướng và tốc độ);
- Các chất hạt: Bụi lắng, Bụi lơ lửng (TSP), PM10. Phân tích thành phần hóa
học bụi lắng (NO3-, SO42- và Pb, As, Cd, Ca, Ba, Cr, Cu, Zn);
- Các thông số CLKK: CO, SO2, NOx, O3 tổng số;
- Nước mưa: pH nước mưa và thành phần hóa học nước mưa;
- Độ đục sol khí;
Năm 1996, NCS. Nguyễn Hồng Khánh dưới sự hướng dẫn của GS.TSKH.
Phạm Ngọc Đăng đã bảo vệ thành công luận án tiến sỹ với đế tài "Nghiên cứu thiết
lập hệ thống monitoring môi trường khơng khí Hà Nội dựa trên cơ sở hiện trạng và
dự báo môi trường đến 2010". Luận án đã trình bày chi tiết cơ sở khoa học và các
nguyên tắc chung ứng dụng trong thiết lập hệ thống monitoring chất lượng mơi
trường khơng khí Hà Nội. Báo cáo cũng đề xuất một mạng lưới monitoring mơi
trường khơng khí cho Hà Nội đến năm 2010 bao gồm các loại trạm quan trắc cố
định tự động liên tục, điểm quan trắc cố định quan trắc theo chế độ định kỳ phù hợp

với quy mơ khơng gian của Hà Nội khi đó (980 km2) và kiến nghị thông số quan
trắc tương ứng cho mỗi loại hình trạm (điểm) quan trắc.
Bên cạnh đó, còn nhiều đề tài nghiên cứu đánh giá hiện trạng CLKK TP Hà
Nội do các Viện nghiên cứu, các Trung tâm nghiên cứu khác nhau thực hiện, trong
đó có liên quan tới mạng lưới điểm quan trắc khơng khí. Năm 2001, trong đề tài
“Nghiên cứu hiệu chỉnh và tham số hóa mơ hình dự báo sự lan truyền chất ơ nhiễm
mơi trường khơng khí trên cơ sở số liệu của các trạm quan trắc và phân tích chất
lượng khơng khí cố định tự động tại Hà Nội”, mã số 01C-09-03 do GS.TS Phạm
Ngọc Hồ chủ trì. Trong đó có nội dung “Mơ hình thiết lập mạng lưới trạm quan
trắc khơng khí tối ưu cho các khu cơng nghiệp ở Hà Nội”. Kết quả nghiên cứu đã đề
xuất 8 điểm quan trắc định kỳ theo thiết bị thông dụng là: KCN Chèm; Đức Giang;
Sài Đồng; Bát Tràng; Mai Động; Pháp Vân; Văn Điển; Cầu Diễn và 1 trạm quan
trắc cố định tự động (Thượng Đình).

-13-


Trong đề tài nghiên cứu cấp TP Hà Nội, PGS.TS Nguyễn Thị Phương Thảo
(2001) đề xuất chế tạo thiết bị lấy mẫu quan trắc CLKK bằng phương pháp thụ
động. Đây là thiết bị gọn nhẹ, ít tốn kém kinh phí, nhưng lại đạt độ chính xác cao.
Nghiên cứu của GS.TSKH Phạm Ngọc Đăng về việc đánh giá hiện trạng và xây
dựng bản đồ phân vùng CLKK TP Hà Nội (2005) cũng đã đề xuất hệ thống quan
trắc CLKK cho TP Hà Nội. Năm 2006, với sự tài trợ của Ngân hàng Thế giới cho
dự án "Phát triển và giao thông đô thị Hà Nội". Mục tiêu của nhiệm vụ là tăng
cường chương trình quan trắc CLKK ở TP Hà Nội nhằm đáp ứng hoạt động quản lý
CLKK ở thủ đô. Các nội dung được thực hiện bao gồm việc rà soát hiện trạng quan
trắc CLKK ở Hà Nội và đề xuất một số nội dung liên quan tới quan trắc CLKK (đề
xuất loại hình trạm quan trắc và thơng số quan trắc tương ứng; giới thiệu một số
phương pháp đo và phân tích). Tuy nhiên, các nghiên cứu trên cũng chỉ thực hiện
quy mơ diện tích Hà Nội cũ (980 km2) và kết quả của đề án cũng chỉ dừng lại ở kiến

nghị mà chưa được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chính thức.
Trong năm 2007-2009, chương trình khơng khí sạch Việt Nam-Thụy Sĩ do
Thụy Sĩ tài trợ có nội dung “Xây dựng phần mềm quản lý dữ liệu quan trắc CLKK”,
phần mềm này do Trung tâm Nghiên cứu Quan trắc và Mơ hình hóa Mơi trường
(CEMM) đảm nhận, dưới sự chủ trì của GS.TS Phạm Ngọc Hồ. Một khóa học đào
tạo ngắn hạn về kiểm kê phát thải khơng khí và sử dụng phần mềm cho cán bộ
Trung tâm Quan trắc và Phân tích Tài ngun Mơi trường (CENMA) và cán bộ Cục
Môi trường (do cán bộ của Trung tâm CEMM và chuyên gia Cục Bảo vệ Môi
trường Mỹ thực hiện) trong thời gian 2 tuần. Phần mềm quản lý dữ liệu đã được bàn
giao cho Trung tâm CENMA của Sở Tài nguyên Môi trường Hà Nội, làm cơ sở xử
lý số liệu quan trắc.
Sau đó, tổ chức JICA triển khai nghiên cứu đánh giá mức độ ô nhiễm không
khí do các hợp chất VOCs ở khu vực có mật độ phương tiện cơ giới cao và một hệ
thống điểm cũng được thiết lập để triển khai lấy mẫu phân tích định kỳ. Tuy nhiên,
đây là nhiệm vụ nằm trong khn khổ một chương trình nghiên cứu nên các điểm
quan trắc xác định cũng chỉ phù hợp cho mục đích của nhiệm vụ đặt ra mà thơi.

-14-


Ngoài ra, ở Hà Nội, bên cạnh các trạm quan trắc CLKK tự động cố định cịn
có các trạm tự động di động do các trung tâm, các trường đại học quản lý, phục vụ
quan trắc CLKK tại một số điểm trên địa bàn Hà Nội theo Đề tài/Dự án riêng, như
trạm quan trắc tự động di động do Trung tâm Môi trường Đô thị và Khu công
nghiệp (CEETIA) quản lý từ 2002 đến nay (năm 2011 đã bàn giao cho Tổng cục
Môi trường); Trạm quan trắc CLKK tự động di động do Trung tâm CEMM quản lý
(từ 2009); Trạm quan trắc tự động di động do Trung tâm Môi trường, Đại học Kiến
trúc Hà Nội quản lý từ 2006.
- Đối với điểm quan trắc định kỳ: Công tác quan trắc CLKK cũng đã được
thực hiện ở một hệ thống mạng lưới điểm cố định (quan trắc định kỳ bằng thiết bị

thơng dụng và thụ động) phân bố trên tồn TP và do Trung tâm Quan trắc và Phân
tích tài nguyên môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội thực hiện từ năm
2006 đến nay. Các đối tượng đang được quan trắc đó là: Khu dân cư, Cụm cơng
nghiệp, Làng nghề, Khu cơng nghiệp, Các ống khói, Khu đơ thị, Giao thơng, Quan
trắc bụi. Ví dụ, năm 2009, Trung tâm Quan trắc và Phân tích Tài ngun mơi
trường Hà Nội đã thực hiện quan trắc CLKK ở Hà Nội như sau:
Bảng 1.7. Thông tin quan trắc năm 2009 của trung tâm Quan trắc và Phân tích
TN&MT [12]
Đối tƣợng
Số điểm
TT
Số lƣợng
Tần suất
Thông số
quan trắc
quan trắc

CCN

25
phường/xã
16

5 điểm/xã,
phường
4 điểm/cụm

3

Làng Nghề


16

2 điểm/làng

4

Bụi

250

1 điểm/vị trí

5

Ống khói

54

6

KCN

19

CO, SO2, NOx, C6H6 và
TSP
7 điểm/KCN 2 lần/năm CO, SO2, NO2, bụi…

7


Khu đô thị

23

8 điểm/ khu

8

Giao thông

57

1 điểm/ vị trí 2 lần/năm

1

Khu dân cư

2

2 lần/năm

CO, SO2, NO2, bụi

2 lần/năm
2 lần/năm

CO, SO2, NO2, bụi...
CO, SO2, NO2, bụi, Cl


6 lần/năm

Bụi tổng số

1-3/nhà máy 2 lần/năm

-15-

2 lần/năm

CO, SO2, NO2, bụi
CO, SO2, NOx, C6H6 và
PM10


Đánh giá chung:
Theo dòng lịch sử, nhất là từ khi có luật Bảo vệ Mơi trường đầu tiên (năm
1995), sửa đổi bổ sung năm 2005, do Chính phủ ban hành, cơng tác quan trắc
CLMT nói chung và CLMT khơng khí nói riêng ở Hà Nội đã khơng ngừng được cải
thiện và phát triển. Nhà nước đã và đang đầu tư kinh phí lớn cho việc mua sắm thiết
bị tự động và thiết bị thông dụng, thụ động. Tuy nhiên, việc quản lý và vận hành các
thiết bị còn nhiều bất cập. Hệ thống các trạm định kỳ (quan trắc theo thiết bị thông
dụng và thụ động) do CENMA quản lý chưa được hợp lý, quan trắc quá nhiều điểm,
nhưng tần suất quan trắc tại mỗi điểm chỉ có 1 mẫu, khơng đảm bảo cho việc tính
tốn trung bình về mặt thống kê. Cụ thể hệ thống quan trắc định kỳ cịn tồn tại
những hạn chế :
- Số lượng vị trí tiến hành quan trắc thường niên cho từng đối tượng hoạt
động q lớn, khơng thể hiện tính tối ưu (tính đại diện) cần phải quan trắc.Ví dụ :
theo sự phát triển của các KCN khi bắt đầu hoạt động cho thấy năm 2007-2008

quan trắc 10 KCN với tổng số điểm quan trắc là 70 điểm/đợt; Năm 2009-2010 tiến
hành quan trắc 19 KCN với tổng số điểm quan trắc là 133 điểm/đợt [12]. Tương tự
đối với CCN. Nghĩa là, khi loại hình nào bắt đầu hoạt động đều tiến hành quan trắc
tương ứng. Điều này sẽ dẫn đến một số rất lớn các loại hình đều phải quan trắc. Vậy
thử hỏi, như vậy cần gì đến việc quy hoạch mạng lưới điểm quan trắc tối ưu.
- Một số vị trí đặt điểm quan trắc ở hiện trường đối với loại hình tác động
(KCN, CCN) lại đặt trùng với vị trí của loại hình bị tác động (Khu đơ thị và dân cư)
- Tần suất quan trắc và các thông số quan trắc không tuân thủ các quy định
hiện hành. Cụ thể chỉ quan trắc 2 lần/năm, 1 lần chỉ quan trắc 1 mẫu. Trong khi đó,
theo quyết định số 16/2007/QĐ-TTg và thơng tư 28/2011/TT-BTNMT quy định
quy trình kỹ thuật quan trắc mơi trường khơng khí xung quanh và tiếng ồn thì tần
suất quan trắc là 06 lần/năm.
- Số liệu quan trắc thu được rất lớn, nhưng tần suất quan trắc và số mẫu cho
1 lần quan trắc (01 mẫu) không đảm bảo tính đại diện đặc trưng cho từng đối tượng

-16-


hoạt động và xử lý đồng nhất chuỗi số liệu để có dữ liệu chuẩn, phục vụ cho cơng
tác đánh giá CLKK trên địa bàn TP Hà Nội.
Chính vì vậy, việc tiến hành quy hoạch lại hệ thống mạng lưới điểm quan
trắc định kỳ cho TP Hà Nội mới có ý nghĩa khoa học và tính thực tiễn cao.
1.3. Khái quát điều kiện tự nhiên và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội của TP Hà Nội đến 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
1.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên
1.3.1.1. Vị trí địa lý
Hà Nội nằm ở trung tâm vùng Đồng bằng sông Hồng, tiếp giáp với 8 tỉnh:
Thái Nguyên ở phía Bắc; Bắc Giang - phía Đơng Bắc; Bắc Ninh, Hưng n - phía
Đơng; Hà Nam ở phía Nam, Hịa Bình - Tây Nam, Phú Thọ - phía Tây; Vĩnh Phúc phía Tây Bắc.
Trải qua các thời kì biến đổi của lịch sử và 4 lần điều chỉnh địa giới kể từ

năm 1961, năm 2008 Hà Nội có diện tích 3.348,5 km2; dân số là 6,45 triệu người,
mật độ trung bình là 1.926 người/km2, Hà Nội được tổ chức thành 29 quận, huyện
với 577 phường, xã và thị trấn (tính đến 31/12/2008).

Hình 1.4.Bản đồ hành chính Hà Nội

-17-


1.3.1.2. Địa hình, khí hậu
TP Hà Nội có địa hình đa dạng, bao gồm vùng núi cao, vùng đồi thấp và
vùng đồng bằng thấp trũng.
Địa hình đồng bằng chiếm phần lớn diện tích của thành phố, bao gồm khu
vực phía Đơng của tỉnh Hà Tây cũ, hầu hết diện tích của Hà Nội cũ (trừ khu vực
vùng núi Sóc Sơn) và huyện Mê Linh. Địa hình này chia thành hai dạng: vùng cao
độ từ 10 đến 30 m ở khu vực Ba Vì với độ dốc < 10% là vùng đất xây dựng rất tốt
và vùng đồng bằng thấp trũng - có địa hình tương đối bằng phẳng, song lại có khu
vực quá trũng như khu vực Mỹ Đức (trong đê hữu ngạn sơng Đáy), khu vực ứng
Hồ - Thường Tín (trong đê tả ngạn sơng Đáy), Thanh Trì, Phú Xuyên, có chỗ cao
độ nền thấp nhất chỉ đạt 1,7 m.
TP Hà Nội nằm trong vùng khí hậu Đồng bằng Bắc Bộ mang đặc thù của
miền khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa đơng lạnh, mùa hè nóng ẩm mưa nhiều.
Riêng vùng núi Ba Vì: Khí hậu có sự khác biệt, ngoài sự chênh lệch nâng
cao của nền nhiệt độ vùng từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây, ở Ba Vì cịn có sự
chênh lệch rõ nét về độ cao địa hình
1.3.2. Khái quát quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của thành phố
Hà Nội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
1.3.2.1. Dân số
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của TP Hà Nội có xu hướng tăng lên từ 11,69‰
năm 2000 lên 11,75‰ năm 2005 và đạt 12,46‰ năm 2008 và khoảng 12,67‰

năm 2009.
Tốc độ đơ thị hóa đạt khá cao trong giai đoạn 2001 - 2005 là 5,6%/năm và
giảm xuống còn 2,96%/năm giai đoạn 2006 - 2009, đưa tỷ lệ đô thị hóa của thành
phố từ 33,2% năm 2000 lên 39,6% năm 2005 và đạt 40,8% năm 2009 [6].
1.3.2.2. Hoạt động sản xuất công nghiệp
Trong thời gian vừa qua, tốc độ tăng trưởng GTTT công nghiệp trên địa bàn thành
phố ở mức khá cao, bình quân 14,1%/năm giai đoạn 2001 - 2005 và 12,1%/năm giai đoạn

-18-


×