Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Nghiên cứu xác định 2,4D và 2,4,5T trong mẫu đất sân bay Biên Hòa bằng phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4 MB, 73 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

HOÀNG THANH THÁI

NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH 2,4-D VÀ 2,4,5-T TRONG
MẪU ĐẤT SÂN BAY BIÊN HỊA BẰNG PHƢƠNG
PHÁP SẮC KÍ LỎNG HIỆU NĂNG CAO

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

HÀ NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

HOÀNG THANH THÁI

NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH 2,4-D VÀ 2,4,5-T TRONG
MẪU ĐẤT SÂN BAY BIÊN HỊA BẰNG PHƢƠNG
PHÁP SẮC KÍ LỎNG HIỆU NĂNG CAO

Chun ngành: Hóa phân tích
Mã số: 60440118

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học PGS.TS. NGUYỄN XUÂN TRUNG

HÀ NỘI - 2015




LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Xuân
Trung đã giao đề tài, đã tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi trong
suốt q trình thực hiện đề tài và viết luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS Lâm Vĩnh Ánh, ThS Hồng Kim Huế đã ln
giúp đỡ, hỗ trợ tơi trong q trình hồn thành luận văn.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới các thầy cơ giáo giảng dạy tại khoa Hố, đặc
biệt là các thầy cơ trong bộ mơn Hố Phân tích, đã cho tơi những kiến thức q giá
trong q trình học tập và thực hiện đề tài này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn các anh chị, đồng nghiệp làm việc tại viện Hóa
học- Mơi trường Qn sự đã chia sẻ những khó khăn trong suốt q trình tơi học tập
và thực hiện đề tài này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã ln động viên,
chia sẻ mọi khó khăn cùng tơi.
Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2015
Học viên

Hoàng Thanh Thái


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN ........................................................................... 2
1.1. Sự ô nhiễm chất da cam trong đất ở sân bay Biên Hòa ....................... 2
1.2. Tổng quan về chất diệt cỏ 2,4-D và 2,4,5-T ........................................... 4
1.2.1. Tính chất của 2,4-D và 2,4,5-T ............................................................... 4
1.2.2. Ảnh hưởng của 2,4-D và 2,4,5-T đến môi trường và con người............. 5

1.3. Một số phƣơng pháp đã đƣợc sử dụng để phân tích 2,4-D và 2,4,5-T........ 7
1.4. Một số phƣơng pháp xử lý mẫu đất thƣờng đƣợc sử dụng để phân
tích chất da cam ............................................................................................... 9
CHƢƠNG II. THỰC NGHIỆM .................................................................. 12
2.1. Mục tiêu nghiên cứu và nội dung nghiên cứu ..................................... 12
2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 12
2.1.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 12
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 12
2.3. Thiết bị, hóa chất và dụng cụ dùng trong nghiên cứu ........................ 14
2.3.1. Hóa chất ................................................................................................ 14
2.3.2. Máy móc thiết bị và dụng cụ ................................................................. 14
2.3.3. Pha chế dung dịch chuẩn ...................................................................... 14
2.4. Các bƣớc tiến hành thí nghiệm ............................................................. 15
2.4.1. Tối ưu hóa thiết bị phân tích ................................................................. 15
2.4.2. Khảo sát q trình làm sạch mẫu ......................................................... 16
2.4.3. Xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp phân tích.......................... 16
2.4.4. Tính tốn kết quả phân tích ................................................................... 16
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................... 18
3.1 Tối ƣu hóa các điều kiện thiết bị HPLC ............................................... 18
3.1.1. Chọn bước sóng .................................................................................... 18
3.1.2. Chọn thể tích vòng mẫu......................................................................... 20
3.1.3. Khảo sát tỷ lệ thành phần pha động ..................................................... 20


3.1.4. Khảo sát nhiệt độ cột tách..................................................................... 22
3.1.5. Khảo sát tốc độ pha động ..................................................................... 24
3.2 . Đánh giá phƣơng pháp phân tích ........................................................ 26
3.2.1. Độ lặp lại của thiết bị phân tích ........................................................... 26
3.2.3. Giới hạn định lượng của thiết bị phân tích (LOQ) ............................... 28
3.2.4. Xây dựng đường chuẩn ......................................................................... 28

3.2.5. Độ chính xác của thiết bị phân tích ...................................................... 30
3.3. Tối ƣu hóa q trình làm sạch mẫu .................................................... 32
3.3.1. Chuẩn bị cột silicagen đơn lớp ............................................................. 33
3.3.2. Làm sạch dịch chiết............................................................................... 33
3.4. Áp dụng phân tích mẫu đất thật ........................................................... 36
3.4.1. Quy trình phân tích mẫu thật ................................................................ 36
3.4.2. Tính tốn giới hạn phát hiện (MDL) và giới hạn định lượng (LOQ) của
phương pháp phân tích ................................................................................... 37
3.4.3. Khảo sát độ thu hồi của phương pháp phân tích ở các cấp hàm lượng
khác nhau ........................................................................................................ 39
3.4.4. Kết quả phân tích mẫu đất sân bay Biên Hịa ...................................... 40
3.4.5. Tổng hợp kết quả phân tích mẫu thực tế .............................................. 47
KẾT LUẬN .................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 49
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 53


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tên tiếng Việt

Tên tiếng Anh

Kí hiệu viết tắt

Axêtôn nitrin

Acetonitril

ACN


Metanon

Metanol

MeOH

Giới hạn phát hiện

Limit of detection

LOD

Giới hạn định lượng

Limit of quantity

LOQ

Hệ số biến thiên

Coeficient variation

CV

Sắc kí lỏng hiệu năng cao

High performance liquid
chromatography

HPLC


Đi ốt mảng

Diode array

DAD

Sắc kí khí

Gas chromatography

GC

Tiêu chuẩn Việt Nam

TCVN

Cơ quan Bảo vệ môi sinh

United States

Hoa Kỳ

environmental protection

EPA

agency
Dichlorophenoxyacetic
acid

Trichlorophenoxyaxetic
acid

2,4-D

2,4,5-T


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của thành phần pha động đến thời gian lưu, diện tích píc và
độ phân giải ...............................................................................................................21
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ cột đến thời gian lưu và diện tích píc ................23
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của tốc độ pha động tới thời gian lưu, diện tích píc và độ phân
giải .............................................................................................................................25
Bảng 3.4. Độ lặp lại của phép đo hỗn hợp chuẩn ở nồng độ 10 µg/ml .....................27
Bảng 3.5. Độ lặp lại của phép đo hỗn hợp chuẩn ở nồng độ 100 µg/ml...................27
Bảng 3.6. Khảo sát tìm giới hạn phát hiện của thiết bị .............................................28
Bảng 3.7. Sự phụ thuộc của diện tích píc vào nồng độ trong khoảng từ 1 µg/ml đến
20 µg/ml ....................................................................................................................29
Bảng 3.8. Sự phụ thuộc của diện tích píc vào nồng độ trong khoảng từ 20 µg/ml đến
100 µg/ml ..................................................................................................................30
Bảng 3.9. Độ đúng của phép đo ở các nồng độ khác nhau .......................................31
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của tỉ lệ dung môi rửa giải MeOH/Axeton ..........................33
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của tỉ lệ dung môi rửa giải là MeOH/H2O...........................34
Bảng 3.12. Khảo sát độ lặp lại của q trình rửa giải chất phân tích qua cột ...........35
Bảng 3.13. Tính tốn MDL, LOQ của 2,4-D ............................................................38
Bảng 3.14. Tính tốn MDL, LOQ của 2,4,5-T .........................................................38
Bảng 3.15. Kết quả khảo sát độ thu hồi ở các cấp hàm lượng khác nhau ................39
Bảng 3.16. Bảng vị trí các địa điểm lấy mẫu ............................................................40
Bảng 3.17. Kết quả phân tích mẫu Đ05 và mẫu thêm chuẩn trên máy .....................41

Bảng 3.18. Kết quả phân tích mẫu Đ05 thực tế ........................................................42
Bảng 3.19. Kết quả phân tích mẫu Đ04 và mẫu thêm chuẩn trên máy .....................43
Bảng 3.20. Kết quả phân tích mẫu Đ04 thực tế ........................................................43
Bảng 3.21. Kết quả phân tích mẫu Đ03 và mẫu thêm chuẩn trên máy .....................44
Bảng 3.22. Kết quả phân tích mẫu Đ02 và mẫu thêm chuẩn trên máy .....................45
Bảng 3.23. Kết quả phân tích mẫu Đ02 thực tế ........................................................45
Bảng 3.24. Kết quả phân tích mẫu Đ01 và mẫu thêm chuẩn trên máy .....................46
Bảng 3.25. Kết quả phân tích mẫu Đ01 thực tế ........................................................46
Bảng 3.26. Tổng hợp kết quả phân tích mẫu ............................................................47


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Vị trí các khu vực đã khảo sát tại sân bay Biên Hịa ........................ 3
Hình 1.2.Cấu trúc của 2,4-D ............................................................................. 4
Hình 1.3. Cơng thức cấu tạo 2,4,5-T ................................................................. 5
Hình 2.1. Sơ đồ cấu tạo hệ thống HPLC ......................................................... 13
Hình 3.1. Phổ UV của 2,4-D ........................................................................... 18
Hình 3.2. Phổ UV của 2,4,5-T ........................................................................ 19
Hình 3.3. Phổ UV của 2,4-D và 2,4,5-T ......................................................... 19
Hình 3.4. Sắc đồ của 2,4-D; 2,4,5-T khi tỉ lệ pha động là 70:30 .................... 21
Hình 3.5. Sắc đồ của 2,4-D; 2,4,5-T khi nhiệt độ cột tách là 40oC ................ 23
Hình 3.6. Sắc đồ của 2,4-D; 2,4,5-T khi tỉ lệ pha động là tốc độ pha động là 1
ml/phút ............................................................................................................ 25
Hình 3.7. Đường chuẩn của 2,4-D trong khoảng nồng độ từ 1 µg/ml đến 20
µg/ml ............................................................................................................... 29
Hình 3.8. Đường chuẩn của 2,4,5-T trong khoảng nồng độ từ 1 µg/ml đến 20
µg/ml ............................................................................................................... 29
Hình 3.9. Đường chuẩn của 2,4-D trong khoảng nồng độ từ 20 µg/ml đến 100
µg/ml ............................................................................................................... 30

Hình 3.10. Đường chuẩn của 2,4,5-T trong khoảng nồng độ từ 20 µg/ml đến
100 µg/ml ........................................................................................................ 30
Hình 3.11. Sắc đồ phân tích mẫu được rửa giải bằng hệ dung mơi MeOH/H2O tỷ
lệ 7:3 ................................................................................................................ 35
Hình 3.12. Sơ đồ tóm tắt quy trình xử lý mẫu ................................................ 37
Hình3.13. Sắc đồ phân tích mẫu Đ05 pha lỗng 10 lần .................................. 42
Hình 3.14. Sắc đồ phân tích mẫu đất Đ04 pha lỗng 10 lần ........................... 43
Hình 3.15. Sắc đồ phân tích mẫu đất Đ03 pha lỗng 2 lần ............................. 44
Hình 3.16. Sắc đồ phân tích mẫu đât Đ02 ...................................................... 45
Hình.3.17. Sắc đồ phân tích mẫu đất Đ01 ...................................................... 46


MỞ ĐẦU
Trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam, Quân đội Mỹ đã tiến hành cuộc
chiến tranh hóa học kéo dài từ năm 1961 đến năm 1971 và đã sử dụng khoảng 76,5
triệu lít chất diệt cỏ phun rải xuống miền Nam Việt Nam bằng các phương tiện vận
tải quân sự với mục đích phát quang, phá hoại mùa màng, tấn cơng và phịng vệ.
Các chất diệt cỏ tồn tại lâu dài trong đất cũng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời
sống và sức khỏe của người dân sống trong các khu vực đó. Một số nghiên cứu
trong nước và trên thế giới cho thấy chất da cam/dioxin là nguyên nhân chính làm
tăng khả năng mắc các bệnh như ung thư, dị thai, rối loạn nội tiết, suy gan, thận và
nhiều bệnh nghiêm trọng khác.
Trước tình hình đó nhiều hướng nghiên cứu để tìm ra các giải pháp giảm
thiểu tạm thời, cô lập và xử lý những vùng đất và trầm tích nhiễm da cam/dioxin
được đưa ra. Do đó việc nghiên cứu thiết lập phương pháp phân tích được hàm
lượng chất độc da cam phù hợp với điều kiện máy móc thiết bị và hóa chất hiện có
của đơn vị là cần thiết nhằm khảo sát mức độ ô nhiễm chất độc da cam trước và sau
xử lý làm cơ sở phục vụ cho đề tài nghiên cứu xử lý. Vì vậy mục tiêu của đề tài đó
là xây dựng được phương pháp xác định hàm lượng chất diệt cỏ trên đối tượng là
một số mẫu đất lấy tại khu vực sân bay Biên Hòa trước khi đưa vào nghiên cứu xử

lý bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao.

1


CHƢƠNG I. TỔNG QUAN
1.1. Sự ô nhiễm chất da cam trong đất ở sân bay Biên Hòa
Hậu quả của cuộc chiến tranh da cam do quân đội Mỹ để lại cho đến hơm
nay cịn rất nặng nề, một thảm họa da cam chưa từng có trong lịch sử lồi người.
Sân bay Biên Hịa là một trong những điểm nóng về ô nhiễm da cam/dioxin. Việc
nghiên cứu tìm ra các giải pháp cô lập và xử lý là việc rất cấp bách, được chính phủ
và Quân đội hết sức quan tâm.
Trong số các chất độc hóa học mà Mỹ đã sử dụng thì chủ yếu là chất da cam,
xanh và trắng. Trong đó chất da cam được sử dụng nhiều nhất, chiếm tới 64,40% về số
lượng [10]. Chất da cam có thành phần phối trộn khoảng 50:50 phần trọng lượng của
n-butylic este 2,4-D và 2,4,5-T. Trong quá trình sản xuất 2,4,5-T một chất độc không
mong muốn được tạo thành là 2,3,7,8-Tetraclodibenzo-p-dioxin (2,3,7,8-TCDD) và là
nguồn gốc của mọi tai họa do chất da cam và những chất có chứa 2,4,5-T và dẫn xuất
của nó gây nên. Theo các số liệu thống kê của Young [15] đã có 74.175.920 lít chất
diệt cỏ được sử dụng, các số liệu này được trình bày trong bảng 1.1.
Bảng 1.1. Số lƣợng ƣớc tính các chất diệt cỏ đƣợc sử dụng tại Việt Nam
Chất diệt cỏ

Thành phần

Số thùng

Số lít

Thời gian


Xanh lá cây

2,4,5-T

365

75.920

1962

Hồng

2,4,5-T

1.315

273.520

1961-1963

Tím

2,4-D; 2,4,5-T

12.475

2.594.800

1962-1965


Xanh

Cacodylic Acid

29.330

6.100.640

1966-1972

Trắng

2,4-D; Picloram

104.800

21.798.400

1966-1972

2,4-D; 2,4,5-T

208.330

43.332.640

1965-1970

356.615


74.175.920

Da cam
Tổng số

Năm 1971 Chính phủ Mỹ đã thực hiện chiến dịch Pacer Ivy thu hồi và vận
chuyển toàn bộ lượng chất phát quang chưa sử dụng được tàng trữ tại các sân bay
quân sự như Đà Nẵng, Biên Hòa, Phù Cát… Tuy nhiên trong quá trình thu gom xử
lý nhiều sự cố và các sai sót kỹ thuật đã xảy ra làm một lượng lớn các chất diệt cỏ bị
tràn, đổ xả và phát tán vào môi trường gây ra sự ô nhiễm môi trường đất và không

2


khí nghiêm trọng. Những khu vực tồn lưu nhiều chất da cam/ dioxin hiện nay chủ
yếu là các sân bay quân sự mà phần lớn là sân bay Biên Hòa và Đà Nẵng.
Sân bay Biên Hòa nằm ở Phường Tân Phong, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng
Nai, tại tọa độ10°58’37” Bắc, 106°49’6” Đơng, diện tích khoảng 1000 ha. Theo số liệu
Bộ Quốc phòng Mỹ [5], [10] trong chiến tranh sân bay Biên Hịa tàng trữkhoảng 40
triệu lít chất diệt cỏ.Ơ nhiễm da cam/Dioxin chủ yếu do rò rỉ, rửa các thiết bị và máy
bay sau khi phun. Cuối những năm 1969, đầu 1970, một số tai nạn đã xảy ra, dẫn đến
rị rỉ khoảng 28 nghìn lít chất độc màu da cam và 10 nghìn lít chất độc màu trắng. Đến
năm 2010 đã điều tra được ba khu vực ô nhiễm chính đó là khu vực nạp, rửa máy bay
sau khi phun rải thuốc, xung quanh khu vực ô nhiễm nặng nhất này là khu Nam sân
bay và Tây nam đường băng.
Tại sân bay Biên Hòa, các khu vực đã khảo sát mức độ ô nhiễm chất diệt
cỏ/dioxin bao gồm: Khu vực Nam sân bay (khu A); Khu vực Pacer Ivy nằm ở Tây
của đường băng; Khu Z1 và vùng vành đai Z1 đã được xác định là điểm nóng từ
nhiều năm nay.


Hình 1.1. Vị trí các khu vực đã khảo sát tại sân bay Biên Hòa [15]
Kết quả khảo sát cho thấy nồng độ dioxin trong đất và trầm tích của khu vực
Z1 rất cao, với nồng độ cao nhất là 410.000 ppt TEQ trong đất và 5.470 ppt TEQ
trong trầm tích. Các khu vực phía Nam sân bay và khu vực vành đai Z1 nồng độ
dioxin trong nhiều mẫu khảo sát vượt ngưỡng cho phép tại Việt Nam (QCVN
45:2012/BTNMT). Nồng độ tại khu vực Pacer Ivy phía Tây sân bay là tương đối
cao, nồng độ trung bình ước tính khoảng 2.650 ppt TEQ [14], [15].

3


1.2. Tổng quan về chất diệt cỏ 2,4-D và 2,4,5-T
1.2.1. Tính chất của 2,4-D và 2,4,5-T
 Chất diệt cỏ 2,4-D
2,4-D là tên gọi tắt của Dichlorophenoxyacetic acid có cơng thức hóa học là
C8H6Cl2O3 cơng thức cấu tạo được thể hiện ở hình 1.2.

Hình 1.2.Cấu trúc của 2,4-D
2,4-D có khối lượng phân tử 221,04g/mol, ở dạng tinh khiết 2,4-D dạng bột,
có mầu trắng đến mầu vàng. Nhiệt độ nóng chảy là 140,5oC và nhiệt độ bay hơi là
160 oC. Ở nhiệt độ25oC, 2,4-D có thể được hịa tan tới hàm lượng 900 mg/l. 2,4-D là
thuốc diệt cỏ được tổng hợp từ các auxin, là thuốc diệt cỏ tán rộng. Hiện nay chủ
yếu 2,4-D được sử dụng trong những hỗn hợp pha trộn với các loại thuốc diệt cỏ
khác, có vai trị như một chất tăng cường tác dụng. Nó đang được sử dụng rộng rãi
trên khắp thế giới.

4



 Chất diệt cỏ 2,4,5-T
2,4,5-T là tên gọi tắt của acid 2,4,5-trichlorophenoxyaxetic acid. Cơng thức hóa
học là C8H5Cl3O3, khối lượng phân tử 255,49 g/mol. Công thức cấu tạo được thể
hiện ở hình 1.3.

Hình 1.3. Cơng thức cấu tạo 2,4,5-T
2,4,5-T tinh khiết có dạng tinh thể rắn, khơng mùi, từ khơng màu đến vàng
nâu nhạt, tan ít trong nước, độ hịa tan trong nước ở 30 oC là 238 µg/ml, tan tốt
trong dung môi hữu cơ. Tỷ trọng là 1,8 g/cm3ở 20 oC. Nhiệt độ nóng chảy trong
khoảng 154oC -158 oC.2,4,5-T được sử dụng như một chất diệt cỏ có tác dụng làm
rụng lá cây, được phát triển vào cuối thập niên 40 của thế kỷ XX và sử dụng trong
nông nghiệp. Ở điều kiện tổng hợp 2,4,5-T sản phẩm phụ là 2,3,7,8-TCDD đã được
tạo ra và theo các tác giả, hàm lượng 2,3,7,8-TCDD có trong 2,4,5-T vào khoảng từ
0,07 tới 6,2 ppm. 2,4,5-T là loại thuốc diệt cỏ được sử dụng rộng rãi cho tới khi
chúng bị rút khỏi thị trường vào cuối thập niên 1970.
1.2.2. Ảnh hưởng của 2,4-D và 2,4,5-T đến môi trường và con người
 Ảnh hƣởng của 2,4,5-T và 2,4-D tới mơi trƣờng
Ơ nhiễm 2,4,5-T và 2,4-D ở Việt Nam còn từ các nguồn khác. Tuy nhiên, trong
khuôn khổ luận văn này chúng tôi chỉ nghiên cứu về có nguồn gốc từ nguồn
ơ nhiễm chất diệt cỏ do chiến tranh.
Quân đội Mỹ đã rải chất diệt cỏ chứa 2,4,5-T, 2,4-D và tạp chất dioxin lên
khoảng 27% tổng diện tích Việt Nam. Khoảng hơn 2 triệu ha rừng đã bị tác động
của chất diệt cỏ [5], [10].Tác dụng tức thời của chất diệt cỏ là làm cho các loài cây
rừng bị trụi hết lá, rất nhiều loài cây bị chết, môi trường và sinh cảnh bị thay đổi
nhanh chóng [7]. Tại các vùng rừng bị rải lặp đi lặp lại nhiều lần, hệ sinh thái rừng
5


bị phá hủy hoàn toàn và cho đến nay tại những nơi này chưa có cây mọc tự nhiên
như khu rừng Mã Đà (Đồng Nai), thung lũng A Lưới (Thừa Thiên Huế) v.v. [7].

Chất diệt cỏ sau khi được phun xuống có thể tích tụ khơng những trong đất mà cịn
phân tán trong lớp nước mặt, nước ngầm, khơng khí, tích tụ trong thực vật, gây
nhiều sự cố và hiểm họa cho mơi trường và từ đó tác động dây chuyền đến con
người, động thực vật và các vi sinh vật. Hậu quả là làm suy thoái hệ sinh thái tự
nhiên. Các chất này giết chết các động vật, thực vật, vi sinh vật và nhiều loại sinh
vật khác làm cho chúng không thể phục hồi lại được, làm thay đổi hoàn toàn cấu
trúc quần xã và chủng loại động vật, thực vật [7]. Chất độc hóa học ngấm vào trong
đất, tích tụ lại trong cơ thể thực vật nên ít bị phân hủy bởi một số yếu tố như ánh
sáng mặt trời, tia cực tím, nhiệt độ. Các chất này tồn tại dưới dạng hỗn hợp và các
yếu tố môi trường nhiều khi chưa thuận lợi cho các quá trình phân hủy sinh học tự
nhiên. Chiến tranh kết thúc đã hơn 30 năm, lượng chất độc hóa học cịn lại trong đất
rất lớn, đặc biệt là 2,4,5-T, 2,4-D, dioxin tại các điểm nóng. Tại các căn cứ quân sự
cũ của Mỹ ở sân bay Đà Nẵng, Biên hòa và Phù Cát bị ô nhiễm 2,4,5-T ; 2,4-D ;
dioxin ở mức độ cao. Nghiên cứu chọn lựa và áp dụng các phương pháp thích hợp
để tấy độc ngay các “Điểm nóng” là nhiệm vụ rất cần thiết đặt ra cho các nhà khoa
học và công nghệ cần quan tâm giải quyết.
 Ảnh hƣởng của 2,4,5-T, 2,4-D đến con ngƣời
Ước tính có 3181 ngơi làng Việt Nam bị rải trực tiếp, với khoảng 4,8 triệu người
đã tiếp xúc với chất độc hóa học do Mỹ rải xuống [7]. Theo báo cáo mới nhất của
Viện Y khoa Hoa Kỳ năm 2002, có 37 bệnh ở người liên quan đến dioxin ở các cấp
độ khác nhau như ban clo, ung thư mô mềm, ung thư dạng Hodkin, ung thư dạng
không Hodkin, một số bệnh thần kinh cấp tính, gai đốt cột sống, sẩy thai, dị tật bẩm
sinh v v. Trong số những người đã tiếp xúc với các chất độc hóa học này. Nhiều
người bị phơi nhiễm đã mắc phải những căn bệnh nguy hiểm và một số bệnh di
truyền cả sang các thế hệ sau.

6


1.3. Một số phƣơng pháp đã đƣợc sử dụng để phân tích 2,4-D và 2,4,5-T

Trên thực tế các nhóm chất diệt cỏ phenoxyaxetic axit và các dẫn xuất của nó
được phân tích định lượng bằng hai phương pháp chính đó là sắc kí lỏng hiệu năng
cao hoặc sắc kí khí sử dụng các detector tử ngoại (UV), nhiệt phun (TS), khối phổ
(MS), hoặc là cộng kết điện tử (ECD). Phân tích được các chất trong nhóm chất này
có quy trình khá phức tạp. Chất định phân thường phải được chiết từ nền mẫu đất
bằng các phương pháp như soxhlet, chiết siêu âm, chiết lắc…. Sau đó được loại
tạp chất bằng chiết lỏng – lỏng hoặc chiết pha rắn, rồi cô về thể tích nhỏ và đưa
vào phân tích [31], [32].
Chất diệt cỏ 2,4-D trong đất đã được phân tích bằng phương pháp sắc kí lỏng
hiệu năng cao theo TCVN 6134 : 1996 với LOD là 0,01 ppm và hiệu suất thu hồi từ
90-96% và độ lệch chuẩn với n bằng 5 là 6,0 %. Phương pháp này còn dùng để
phân tích các chất khác trong nhóm trừ cỏ phenoxyaxetic axit [2].
Ngồi ra các nhóm chất phenoxyaxetic axit trong cả hai đối tượng đất và
nước cũng được phân tích bằng phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao sử dụng
detector tử ngoại (UV) hoặc nhiệt phun, hoặc khối phổ theo TCVN 6134 : 2009 [3].
Phương pháp này hoàn toàn tương đương với method 8321A của cơ quan bảo vệ
môi trường Hoa Kỳ (EPA) [32]. Ở phương pháp này, mẫu đất được chiết bằng dung
mơi dietyl ete sau đó đưa về dung mơi acetonnitril trước khi chạy máy. Phương
pháp có độ thu hồi từ 90 đến 103%. Độ chụm tốt với 2,4-D là 9-22%; 2,4,5-T là 2328%. Giới hạn phát hiện xác định được đối với 2,4-T là 0,29 µg/l; 2,4,5-T là 0,65
µg/l.
Trong nghiên cứu cơng bố năm 2005, tác giả Sanjay M. Kashyap và các
đồng nghiệp [19] đã phân tích nhanh 2,4-D trong đất bằng phương pháp HPLC/UV
sau khi chiết ra khỏi đất bằng phương pháp chiết Soxhlet. Phương pháp có độ thu
hồi tốt nằm trong khoảng 85-100%. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng ước
lượng được là 0,003 ppm và 0,006 ppm.
Các chất diệt cỏ nhóm phenoxyaxetic axit và các dẫn xuất cịn được phân
tích bằng phương pháp sắc ký lỏng ghép nối trực tiếp với chiết pha rắn. Mẫu đất
được chiết bằng hỗn hợp dung môi Metanol/nước trong lị vi sóng để tách lấy chất
7



định phân. Phương pháp cho độ thu hồi cao trên 80%. Giới hạn phát hiện là 20-40
ng/g. Giới hạn định lượng từ 30-50 ng/g [17].
Các tác giả Lê Văn Nam, Lê Xuân Sinh [9] đã sử nghiên cứu phân tích hàm
lượng 2,4,5-T trong mẫu nước và trầm tích. Phương pháp cho độ thu hồi với mất đất
khá cao 75,67%, giới hạn phát hiện (MDL) của phương pháp tính tốn được là
1,378 µg/kg, giới hạn định lượng (LOQ) là 4,587 µg/kg.
Tác giả Trương Thị Tố Oanh [11] đã sử dụng phương pháp sắc kí lỏng ghép
nối hai lần khối phổ (LC-MS/MS) với kỹ thuật chiết QuEChERS để khảo sát dư
lượng thuốc bảo vệ thực vật trong gạo. Theo tác giả phương pháp phân tích được
trình bày trong nghiên cứu này có ưu điểm vượt trội là xác định được đồng thời dư
lượng nhiều thuốc Bảo vệ thực vật đang được sử dụng phổ biến hiện nay tại Việt
Nam. Nghiên cứu này tập trung xác định sự tồn lưu các chất diệt cỏ họ Phenoxy
acid có trong gạo bằng kỹ thuật xử lý mẫu QuEChERS với phương pháp phân tích
LC-MS/MS. Ưu điểm của kỷ thuật này là có thể xác định được cả hai dạng tồn tại:
acid và methyl ester của các thuốc diệt cỏ. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, ứng
với dạng acid tự do, phương pháp cho phép định lượng tốt các hợp chất trên với giới
hạn phát hiện (LOD) thấp từ 0.75 – 1.5 μg.kg-1 và hiệu suất thu hồi từ 88.14-107%.
Với dạng methyl ester, phương pháp cho giới hạn phát hiện từ 1.1 – 3.0 μg.Kg-1 và
hiệu suất thu hồi từ 41.74 – 87.5%.
Rana Jit Purkayastha [18] đã sử dụng phương pháp phương pháp sắc ký khí
với detector bắt điện tử để xác định đồng thời 2,4-D, 2,4,5-T, trong đất và nước đạt
độ thu hồi cao, độ nhạy từ 0,03 – 0,05 ppm.
In Suk Kim, Fassil I. Sasinos [16] và các đồng nghiệp đã phân tích hàm
lượng các thuốc trừ cỏ nhóm phenoxy dạng axít và ester trong mẫu đất và nước với
độ tin cậy cao. Hiệu suất thu hồi của các chất phân tích đều lớn hơn78%.
Ngoài ra dư lượng 2,4-D trong rau quả đã được xác định trong TCVN 8322 :
2010 [4]. 2,4-D trong mẫu thử đã được chiết bằng dung mơi metanol, được ester
hóa và được phân tích bằng phương pháp sắc kí khí sử dụng detector ECD. Phương
pháp này cho giới hạn định lượng là 0,01 mg/kg. Độ thu hồi từ 70-110%.


8


Tác giả Smith AE [22] đã phân tích hàm lượng 2,4-D trong lúa mì bằng
phương pháp sắc ký khí sử dụng detector ECD đạt hiệu quả cao, khi thử nghiệm
mẫu liên phòng cho độ chụm từ 83 – 88%.
Siltanen H, Rosenberg C [21] đã phân tích hàm lượng 2,4-D trong một số
loại thực vật bằng phương pháp sắc kí khí. Mẫu được chiết bằng diethyl ether, thủy
phân bằng kiềm, loại tạp chất bằng sắc ký cột, methyl hóa của các axit tự do. Giới
hạn phát hiện là 0,05 ppm 2,4-D và 0,02 ppm cho 2,4,5-T cho một mẫu 20 g, độ thù
hồi đạt từ 75% 111%.
Trường đại học Cape Town - Cộng hịa Nam phi đã đưa ra quy trình phân
tích một số thuốc trừ cỏ thuộc nhóm phenoxy clo hóa [23]. Chất phân tích sau khi
được tách chiết khỏi nền mẫu, làm sạch qua cột pha đảo C18 rồi phân tích bằng
phương pháp sắc kí lỏng với detector MS-MS. Phương pháp được chứng minh có
độ lặp lại tốt. Độ thu hồi của cả 2,4-D và 2,4,5-T ở hai cấp hàm lượng 10 ppb và
100 ppb đều trong khoảng từ 87 -102%. Độ tái lặp đều dưới 4%.
1.4. Một số phƣơng pháp xử lý mẫu đất thƣờng đƣợc sử dụng để phân tích
chất da cam
Nguyên tắc chung của việc phân tích thuốc bảo vệ thực vật và một số nhóm
chất hữu cơ khó phân hủy trong đất là sau khi chuẩn bị mẫu sơ bộ, chất định phân
được chiết ra khỏi nền mẫu bằng các phương pháp như chiết soxhlet, chiết lắc, chiết
siêu âm [24], [25], [26]. Quá trình chiết có thể sử dụng các dung mơi hữu cơ như
diclometan, n-hexan, toluen, axeton, heptan hoặc hỗn hợp các dung môi này theo tỷ
lệ thích hợp.
Chất phân tích sau khi được tách khỏi nền mẫu sẽ phải làm sạch trước khi đi
vào phân tích bằng các phương pháp như chiết lỏng – lỏng, chiết pha rắn với các vật
liệu khác nhau như florisil, silicagel, nhơm ơ xít v v. Trong method 3600 US.EPA
[28] đã đưa ra hướng dẫn chung về việc lựa chọn thích hợp các phương pháp làm

sạch cho các nhóm chất khác nhau.
Trong việc phân tích lượng vết các chất hữu cơ, sản phẩm sau chiết chứa rất
nhiều tạp chất cần loại bỏ, vì vậy việc sử dụng phương pháp chiết, loại dung môi và

9


lượng dung môi chiết, thời gian tách chiết, phương pháp làm sạch, còn tùy thuộc
vào bản chất của chất phân tích, thiết bị phân tích, điều kiện của phịng thí nghiệm.
Theo TCVN 6134:1996 [2] hướng dẫn: dư lượng các loại chất trừ cỏ thuộc
nhóm phenoxyaxetic axit được chiết soxhlet bằng dung mơi axeton, sau đó dịch
chiết được thủy phân bằng kiềm, sau đó axit hóa dung dịch thủy phân để chuyển về
dạng axit. Chiết dạng axit sang pha hữu cơ bẳng dung môi etyl axetat. Làm sạch
pha hữu cơ bẳng cột sắc kí chứa silicagel trước khi đưa vào phân tích trên thiết bị
HPLC với detector UV. Phương pháp có độ thu hồi khá tốt từ 90% - 96%. Độ lệch
chuẩn xấp xỉ từ 7 – 6% (n = 5) ở cấp hàm lượng 0,1 ppm và 1 ppm.
Theo method 8321A [32] và method 8151A [31] được ban hành bởi Cơ quan
Bảo vệ môi sinh Hoa Kỳ hướng dẫn: chất phân tích được tách ra khỏi nền mẫu bằng
phương pháp chiết tách thông thường bằng dung môi dietyl ete và axeton trong
vịng 20 phút. Sau đó dịch chiết được axit hóa đến pH nhỏ hơn 2, chuyển chất phân
tích sang pha hữu cơ bằng dung môi dietyl ete, chưng cất quay đến khơ và hịa tan
cặn bằng dung mơi axetonitril trước khi phân tích trên hệ sắc kí.
Ngồi các phương pháp như chiết lỏng – lỏng, chiết soxhlet để tách chất
phân tích ra khỏi nền mẫu thì phương pháp chiết siêu âm cũng được sử dụng rất phổ
biến [3], [12], [31]. Ưu điểm của phương pháp này là nhanh, hiệu quả chiết cao
nhưng địi hỏi phịng thí nghiệm phải trang bị thiết bị ly tâm đắt tiền.
Trong vài năm gần đây một phương pháp xử lý mẫu được coi là có ưu điểm
vượt trội được sử dụng để tách được đồng thời dư lượng nhiều thuốc bảo vệ thực
vật đang được sử dụng phổ biến đó là kỹ thuật xử lý mẫu QuEChERS (quick, easy,
cheap, effective, rugged, safe) [11], [20], [23]. Chất phân tích được tách ra khỏi nền

mẫu bằng cách ly tâm, sau đó dịch chiết được axit hóa, và tiếp tục ly tâm để chuyển
chất phân tích sang dung môi hữu cơ phù hợp. Dịch dung môi hữu cơ chứa chất
phân tích được làm sạch qua cột C18 và lọc qua phin lọc trước khi đưa vào hệ sắc
kí. Phương pháp đã được thẩm định là có ổn định (độ lệch chuẩn tương đối từ 3 –
15% [20], và có độ thu hồi khá cao (độ thu hồi trong khoảng 70-92% [20]).
Trong luận văn này, chúng tôi lựa chọn phương pháp sắc ký lỏng hiệu
năng cao sử dụng detector UV để xác định hàm lượng độc chất da cam trong các
10


mẫu đất nhiễm tại sân bay Biên Hịa. Quy trình phân tích mẫu đất do chúng tơi
tham khảo trong các quy trình chuẩn của US-EPA và Tiêu chuẩn Việt Nam. Lý
do lựa chọn phương pháp này vì đơn giản, ít tốn kém so với phương pháp sắc kí
khí, trang bị về máy móc sẵn có trong phịng thí nghiệm. Phương pháp tuy có độ
nhạy khơng cao như một số phương pháp khác nhưng phù hợp để phân tích mẫu
đất có hàm lượng chất định phân lớn, không cần phải làm giàu mẫu. Thay vào đó
chúng tơi chú trọng khảo sát đến quá trình làm sạch mẫu bằng cách chiết pha rắn
sử dụng vật liệu nhồi cột là silicagel.

11


CHƢƠNG II. THỰC NGHIỆM

2.1. Mục tiêu nghiên cứu và nội dung nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài đó là xây dựng được phương pháp xác định hàm lượng
chất diệt cỏ trên đối tượng là một số mẫu đất lấy tại khu vực sân bay Biên Hòa
trước khi đưa vào nghiên cứu xử lý bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao.
2.1.2. Nội dung nghiên cứu

Với mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, một số vấn đề được đưa ra giải quyết bao
gồm:
- Nghiên cứu để tìm và chọn được những điều kiện tối ưu sau: Bước sóng hấp
thụ cực đại, nhiệt độ cột tách, thành phần pha động, tốc độ pha động và thẩm định
phương pháp dựa vào việc đánh giá độ lặp lại, độ đúng, tính tốn giới hạn phát hiện
LOD và giới hạn định lượng LOQ của phép đo để xác định 2,4-D và 2,4,5-T bằng
kỹ thuật sắc ký lỏng hiệu năng cao.
- Nghiên cứu tìm được điều kiện làm sạch mẫu bằng cột silicagel đơn lớp và xác
định độ thu hồi của tồn bộ q trình xử lý mẫu ở các cấp hàm lượng khác nhau.
- Áp dụng phương pháp đã xây dựng để phân tích 5 mẫu đất nhiễm lấy từ sân
bay Biên Hòa.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) là quá trình tách chất xảy ra trên cột tách
với pha tĩnh là chất rắn, pha động là chất lỏng (sắc ký lỏng- rắn). Mẫu phân tích
được chuyển lên cột tách ở dạng dung dịch. Khi tiến hành chạy sắc ký, các chất
phân tích được phân bố liên tục giữa pha động và pha tĩnh. Trong hỗn hợp các chất,
do cấu trúc phân tử và tính chất lí hố của các chất khác nhau, nên khả năng tương
tác của chúng với pha tĩnh và pha động khác nhau. Do vậy, chúng di chuyển với tốc
độ khác nhau và tách ra khỏi nhau.
Cấu tạo của hệ thống HPLC:

12


Hình 2.1. Sơ đồ cấu tạo hệ thống HPLC
Thiết bị HPLC gồm 3 phần chính đó là: Phần đầu vào, phần tách và phần phát
hiện và xử lí số liệu: phần này gồm: các detector, phần khuếch đại tín hiệu,
computer và phần mềm xử lí số liệu, bộ phận ghi tín hiệu.
Sắc ký lỏng hiệu năng cao bao gồm nhiều phương pháp có đặc thù riêng về
pha tĩnh, pha động, cách vận hành…, đó là: sắc ký lỏng pha liên kết; sắc ký trao đổi

ion; sắc ký điện di mao quản... Phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất là sắc ký
lỏng pha liên kết.
Trong luận văn này phương pháp chúng tôi lựa chọn là sắc ký lỏng pha đảo
với pha động là các dung môi phân cực và pha tĩnh là cột đảo pha chứa chất nhồi
C18, kích thước ct nhi 150 ì 4,6 mm ì 5 àm, pha động là hỗn hợp methanol và
nước với các tỷ lệ thành phần khác nhau sẽ được nghiên cứu và detector đi ốt mảng
(DAD).
Trong HPLC có thể dùng một trong 2 phương pháp là phương pháp đường
chuẩn hoặc phương pháp thêm tiêu chuẩn để định lượng tuỳ thuộc vào loại mẫu
phân tích và hàm lượng chất phân tích.
Phương pháp đường chuẩn có ưu điểm là có thể phân tích hàng loạt mẫu của
cùng một đối tượng, nhanh, đơn giản, dễ làm. Tuy nhiên khi thành phần mẫu phân
tích phức tạp, việc pha dung dịch chuẩn để phù hợp với mẫu phân tích về thành
phần nền, thành phần hố học và vật lý dễ mắc sai số lớn. Trong trường hợp này để
loại trừ ảnh hưởng của nền, người ta dùng phương pháp thêm tiêu chuẩn.

13


2.3. Thiết bị, hóa chất và dụng cụ dùng trong nghiên cứu
2.3.1. Hóa chất
Các loại hóa chất dùng trong các thí nghiệm đều thuộc loại tinh khiết phân tích
của Merck: Axeton, Điclometan, Dietyl ete, Metanol, Axit sulfuric đậm đặc, Natri
sulfat khan, Kali hydroxit, Axeton nitril, Chất chuẩn 2,4-D, chất chuẩn 2,4,5-T.
2.3.2. Máy móc thiết bị và dụng cụ
- Hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) với detector diod array (DAD)
của hãng Agilent 1100
- Cột đảo pha chứa chất nhi C18, kớch thc ct nhi 150ì4,6mmì5àm
- B chit soxhlet
- Thiết bị cô quay chân không

- Máy lắc vortex
- Bể điều nhiệt
- Cân phân tích (độ chính xác 0,0001g)
- Cân kĩ thuật (độ chính xác 0,01g)
- Bình định mức 100±0,1 ml; 50±0,06 ml; 25±0,04 ml; 10±0,01 ml
- Bình cầu, dung tích 250 ml
- Bình quả nhót dung tích 25 ml
- Phễu chiết dung tích 250 ml
- Và các dụng cụ thủy tinh thơng thường khác của phịng thí nghiệm
2.3.3. Pha chế dung dịch chuẩn
Từ các chất gốc ban đầu, cân những lượng xác định bằng cân phân tích để pha
được các dung dịch chuẩn có nồng độ 1000 µg/ml đối với mỗi loại làm chuẩn gốc.
Dung dịch chuẩn gốc cũng như chuẩn làm việc được pha trong bình định mức với dung
môi là axeton nitrin (ACN). Chuẩn gốc đựng trong lọ thủy tinh, để ở tủ lạnh bảo quản
được trong khoảng thời gian 2 tháng kể từ ngày pha.
Dung dịch chuẩn trước khi sử dụng được lắc đều và đem rung siêu âm trong
vịng 10 phút. Tiến hành phân tích lại dung dịch chuẩn trên máy sắc ký để xác định
lại thời gian lưu trước mỗi ngày làm việc khác nhau.

14


2.4. Các bƣớc tiến hành thí nghiệm
2.4.1. Tối ưu hóa thiết bị phân tích
 Khảo sát và lựa chọn điều kiện phân tích
Trong bước này chúng tơi tiến hành khảo sát, lựa chọn các điều kiện phân
tích sao cho phù hợp với điều kiện của phịng thí nghiệm và đảm bảo tách tốt các
chất phân tích ra khỏi nhau. Các điều kiện đã tối ưu sẽ được cố định cho các bước
khảo sát tiếp theo. Do điều kiện trang thiết bị cũng như hóa chất trong phịng thí
nghiệm, chúng tơi sử dụng cố định cột tách là cột đảo pha cha cht nhi C18, kớch

thc ct nhi 150ì4,6mmì5àm v c định hệ dung môi chạy máy là Methanol và
nước mà không thay đổi hệ dung môi khác.
- Khảo sát chọn bước sóng hấp thụ cực đại
- Khảo sát chọn thể tích vịng mẫu
- Chọn nhiệt độ cột
- Lựa chọn và tối ưu thành phần pha động: thay tỷ lệ thành phần pha động
gồm methanol (MeOH) và H2O, dựa trên việc đánh giá độ phân giải, diện tích píc
và thời gian lưu để tìm ra tỉ lệ pha động tối ưu nhất.
- Tốc độ pha động: thay đổi tốc độ pha động trong khoảng từ 0,5 1,2
ml/phút, dựa trên việc đánh giá độ phân giải, diện tích pic và thời gian lưu để tìm ra
tốc độ tối ưu nhất.
 Thẩm định phương pháp
Thẩm định phương pháp là một bước không thể thiếu được trong việc đánh
giá độ chính xác của mỗi phép phân tích. Trong bước này chúng tơi tiến hành xác
định và đánh giá những nội dung sau:
-Độ phân giải: xét độ phân giải của hai píc liền kề để xem các chất đã tách ra
khỏi nhau tốt hay chưa.
- Độ lặp lại của phép đo: bằng cách tiến hành chạy lặp các mẫu chuẩn hỗn
hợp, đánh giá độ lặp lại của phép đo thông qua độ lệch chuẩn và hệ số biến thiên.
- Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ) của thiết bị phân
tích: LOD được xác định bằng cách pha loãng dung dịch chuẩn, tiến hành chạy máy

15


đến nồng độ nhỏ nhất của chất phân tích mà vẫn cịn thu tín hiệu của pic lớn gấp 3
lần tín hiệu đường nền. Giới hạn định lượng LOQ = 3,3 LOD.
- Xây dựng đường chuẩn: pha loãng mẫu phân tích là các dung dịch chuẩn từ
dung dịch chuẩn gốc rồi tiến hành chạy máy và xây dựng sự phụ thuộc của diện tích
píc sắc ký vào nồng độ chất phân tích.

- Độ đúng của phép đo: được xác định bằng cách tiến hành chạy mẫu phân
tích có nồng độ các chất phân tích ở khoảng đầu, giữa và cuối của đường chuẩn,
dựa trên việc đánh giá sự sai khác về tín hiệu píc thu được từ sắc đồ và tính theo
đường chuẩn.
2.4.2. Khảo sát q trình làm sạch mẫu
Sau khi thẩm định phương pháp chúng tôi tiến hành khảo sát quá trình làm
sạch mẫu bằng cách cho mẫu qua cột nhồi vật liệu silicagel với mẫu được tạo từ
dung dịch chuẩn trước khi tiến hành chạy trên máy HPLC. Yêu cầu của bước này là
phải chiết được tốt các chất phân tích ra khỏi mẫu, loại bỏ các tạp chất có thể gây
cản trở đến chất phân tích.
2.4.3. Xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp phân tích
Sau khi tiến hành khảo sát và đưa ra quy trình làm sạch mẫu qua cột silicagel
đơn lớp, chúng tôi tiến hành xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp phân tích
thơng qua việc tính tốn các giới hạn phát hiện của phương pháp phân tích (MDL),
giới hạn định lượng của phương pháp (LOQ), tính tốn độ thu hồi ở các cấp nồng
độ khác nhau để chứng minh rằng phương pháp đáng tin cậy, có thể sử dụng trong
việc phân tích mẫu thực tế.
2.4.4. Tính tốn kết quả phân tích
Sau khi đã tìm được các điều kiện tối ưu cho q trình phân tích trên hệ sắc
ký, trước mỗi ngày làm thí nghiệm chúng tơi đều dựng lại đường chuẩn, các mẫu
đem phân tích trên máy HPLC đều được pha loãng phù hợp để thu được nồng độ
nằm trong khoảng xây dựng đường chuẩn và các kết quả phân tích trên máy đều
được phần mềm trên máy tự động tính tốn.
Sau khi tìm được điều kiện chiết pha rắn để làm sạch mẫu, dựa trên quy trình
xử lý mẫu tham khảo, chúng tơi tiến hành phân tích mẫu thực tế. Một số mẫu làm
16


theo phương pháp thêm chuẩn để xác định hiệu suất thu hồi. Tính hiệu suất thu hồi
theo cơng thức sau :


C
H

Cm  V  K
m

(Cmc  Cm )  V  K
100
mc

Trong đó:
-H : Hiệu suất thu hồi (%)
-C: nồng độ 2,4-D và 2,4,5-T xác định được trong mẫu (mg/kg)
-V: Thể tích định mức (ml)
- K: hệ số pha lỗng
-m: khối lượng mẫu (g)
-Cm+c: nồng độ chất nhiễm xác định được trong mẫu thêm chuẩn theo đường
chuẩn (µg/ml)
-Cm: nồng độ chất nhiễm có trong mẫu tính theo đường chuẩn (µg/ml)
-mc: lượng chuẩn được thêm vào (µg)

17


×