Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH NN MTV CƠ KHÍ ĐÔNG ANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.66 KB, 17 trang )

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH NN MTV CƠ KHÍ
ĐÔNG ANH.
2.1. Đánh giá khái quát tình hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty.
2.1.1. Những ưu điểm.
2.1.1.1. Về tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh.
Năm 2008 tình hình thế giới có nhiều biến động ảnh hưởng trực tiếp đến nền
kinh tế nước ta nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Trong bối cảnh đó, công
ty vẫn đạt được kết quả sản xuất kinh doanh với lợi nhuận sau thuế hơn 72 tỷ đồng.
Đây là một thành tích đáng ghi nhận mà tập thể cán bộ công nhân viên toàn công ty
đã rất nỗ lực để đạt được. Hiện nay, công ty là công ty hàng đầu về lĩnh vực cơ khí
trong cả nước với đội ngũ cán bộ công nhân viên đông đảo. Các sản phẩm của công
ty đều chiếm được lòng tin cậy và có uy tín với khách hàng, đặc biệt có những sản
phẩm của công ty đạt tiêu chuẩn thay thế hàng nhập khẩu, được nhà nước cấp giấy
chứng nhận đạt tiêu chuẩn hàng nhập ngoại. Để đạt được kết quả đó là cả một quá
trình phấn đấu và trưởng thành của đội ngũ cán bộ lãnh đạo công ty cũng như toàn
thể công nhân viên toàn công ty. Trong đó, phải kể đến những thuận lợi công ty có
được về tổ chức quản lý kinh doanh:
- Công ty đã có một bộ máy quản lý được bố trí gọn nhẹ, khoa học, hợp lý.
Ban lãnh đạo công ty đã làm cho các thành viên gắn kết với nhau, cùng nhau phối
hợp thực hiện mục tiêu chung của công ty. Bộ máy tổ chức được bố trí gắn với
chức năng sản xuất của công ty và phục vụ triệt để cho mục tiêu đó. Bộ máy đó
được tổ chức cân đối, phù hợp nhưng cũng rất linh hoạt. Công ty áp dụng chế độ
quản lý một thủ trưởng mọi hoạt động kinh tế đều phải có sự phê duyệt của giám
đốc, giúp việc cho giám đốc là 4 phó giám đốc được phép thay mặt giám đốc giải
quyết công việc trong giới hạn trách nhiệm của mình vừa đảm bảo sự chỉ huy tập
trung thống nhất vào một đầu mối nhưng vẫn đảm bảo công việc được giải quyết
kịp thời khi giám đốc vắng mặt. Bộ máy được tổ chức với chế độ trách nhiệm rõ
ràng, quyền hạn và trách nhiệm tương xứng với nhau và được cụ thể trong “Quy
Đặng Hà Sâm Kế toán 47B


định nội bộ” của công ty. Mỗi phòng ban phụ trách một lĩnh vực, có phạm vi kiểm
soát rõ ràng nhờ đó các phòng ban đã hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, đảm bảo
cung cấp số liệu một cách nhanh chóng, kịp thời đầy đủ nhằm phục vụ cho công tác
quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng.
- Cơ cấu tổ chức quản trị và cơ cấu sản xuất của công ty có mối quan hệ chặt
chẽ, hữu cơ với nhau. Cơ cấu tổ chức quản trị được xây dựng trên cơ sở cơ cấu tổ
chức sản xuất. Với cơ cấu tổ chức trực tuyến – chức năng công ty đã phát huy được
năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng đồng thời đảm bảo quyền chỉ huy
của ban giám đốc.
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh, cán bộ lãnh đạo công ty luôn không
ngừng nâng cao trình độ quản lý sản xuất, quản lý công nghệ, mở rộng quy mô sản
xuất và qui mô tiêu thụ sản phẩm.
- Ban lãnh đạo công ty còn luôn chú trọng việc nâng cao chất lượng sản phẩm
cũng như trình độ công nhân viên. Công ty tổ chức nghiên cứu, thiết kế, chế tạo các
vật tư thay thế nhằm giảm thiểu chi phí mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm (năm
2008 nghiên cứu các mác hợp kim chế tạo bi và phụ tùng giảm thiểu các vật tư đắt
tiền khó kiếm thay thế bằng vật tư rẻ tiền hơn; chế tạo thành công sản phẩm có kích
thước lớn và độ phức tạp cũng như yêu cầu tính sử dụng cao trong dây chuyền công
nghệ sản xuất xi măng dần thay thế hàng nhập ngoại). Đội ngũ cán bộ kỹ thuật
thường xuyên được nâng cao trình độ chuyên môn và luôn theo sát nhu cầu, hỗ trợ
và cung cấp tốt nhất các dịch vụ kỹ thuật cho khách hàng cả nước. Năm 2008, công
ty đã tổ chức thành công hội nghị KHKT có các giải thưởng và phong tặng các
danh hiệu “Bàn tay vàng CKĐA” cho 16 công nhân, danh hiệu “Ngôi sao sáng tạo
CKĐA” cho 20 cử nhân, kỹ sư của công ty. Chính nhờ vậy đã tạo điều kiện cho
công ty chủ động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh và sản phẩm ngày càng chiếm
lĩnh thị trường không chỉ thị trường trong nước mà còn cả thị trường ngoài nước.
- Bên cạnh đó, phải kể đến sự giúp đỡ có hiệu quả về mọi mặt của lãnh đạo
Tổng công ty đối với sự phát triển chung của công ty.
Như vậy, bộ máy tổ chức quản lý kinh doanh của công ty được tổ chức phù
hợp với quy mô sản xuất, thích ứng với đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công ty, vừa

đảm bảo thực hiện nghiêm túc chế độ quản lý một thủ trưởng, chế độ trách nhiệm
Đặng Hà Sâm Kế toán 47B
cá nhân trên cơ sở đảm bảo và phát huy quyền làm chủ của tập thể lao động trong
công ty.
2.1.1.2.Về tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán.
Năm 2008 là một năm khó khăn về công tác tài chính. Giá cả chi phí đầu vào
có sự biến động tăng cao và liên tục gây ảnh hưởng lớn đến công tác cân đối tài
chính tiền tệ của công ty. Khi tăng giá, các nhà cung cấp lại yêu cầu thanh toán
ngay và gây khó khăn trong việc giao hàng. Tốc độ tăng giá vật tư đầu vào cao hơn
tốc độ tăng giá bán sản phẩm gây ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất của công ty.
Nhu cầu về vốn lớn cho tăng trưởng sản xuất kinh doanh, khả năng thu hồi nợ cũ
(khoảng 15 tỷ) chậm làm ứ đọng vốn, lãi vay phải trả tăng cao. Nhưng với sự phối
hợp chặt chẽ giữa các phòng ban nghiệp vụ, công ty đã vượt qua được khó khăn về
tài chính, đáp ứng đủ và kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư
của công ty. Công tác tài chính năm 2008 được bình ổn phải kể đến một phần
không nhỏ của bộ máy kế toán. Để đạt được thành tích đó là nhờ công tác tổ chức
kế toán tại công ty có những ưu điểm sau:
- Về tổ chức bộ máy kế toán: Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán tập trung,
điều này đã góp phần tạo điều kiện cho việc kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ dễ dàng,
đảm bảo sự chỉ đạo tập trung thống nhất, kịp thời của lãnh đạo đơn vị. Bộ máy kế
toán được bố trí, sắp xếp phù hợp với yêu cầu quản lý cũng như trình độ chuyên
môn của mỗi người. Hơn nữa, các nhân viên trong phòng kế toán đều là những
người có trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình trong công việc, luôn trau dồi thêm
kiến thức và giúp đỡ nhau trong công việc. Công ty thành lập thêm nhà máy Nhôm
trực thuộc công ty nên công ty đã thành lập phòng kế toán của nhà máy Nhôm hạch
toán độc lập. Việc thành lập phòng kế toán riêng của nhà máy Nhôm là cần thiết, vì
nhà máy Nhôm hoạt động trên nhiều lĩnh vực, với nhiều nghiệp vụ kinh tế việc
hạch toán riêng là phù hợp và sát với hoạt động của nhà máy. Ngoài ra công ty cũng
có thêm 1 kế toán phụ trách cửa hàng xăng dầu. Hàng tháng, số liệu sẽ được tập
hợp lại tại phòng kế toán chung của công ty để tổng kết hoạt động chung cho toàn

công ty.
- Về việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán: Hiện nay, công
ty đang sử dụng phần mềm kế toán BRAVO 6.0 do đó phần lớn công việc được xử
Đặng Hà Sâm Kế toán 47B
lý trên máy vi tính nên đã giảm nhẹ khối lượng công việc làm bằng tay của nhân
viên kế toán và làm cho việc ghi chép, tính toán thuận tiện hơn, việc cung cấp số
liệu cũng nhanh chóng, kịp thời và chính xác hơn.
- Về hình thức sổ kế toán: công ty đang áp dụng hình thức nhật ký chung trong
công tác kế toán, hình thức này rất phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty là
nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, cần được theo dõi thường xuyên theo trình tự
thời gian. Hình thức sổ kế toán nhật ký chung sẽ giúp công ty hạn chế được số
lượng sổ sách kế toán nhiều, phức tạp, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp
dụng vi tính vào công tác kế toán, giúp cho việc tổng hợp số liệu cuối kỳ nhanh
chóng, kịp thời.
- Về hệ thống chứng từ: Hệ thống chứng từ sử dụng tại công ty đầy đủ, hợp lệ
theo quy định của Bộ tài chính ban hành, mẫu biểu và qui trình luân chuyển chứng
từ chặt chẽ.
- Về hệ thống tài khoản: Hệ thống tài khoản được xây dựng và mã hoá phù
hợp với tình hình thực tế tại công ty trên cơ sở tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế
toán ban hành.
- Về phương pháp kế toán:
+, Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp này sẽ cho phép phản ánh thường xuyên tình hình biến động nhập -
xuất - tồn vật tư, điều này góp phần quan trọng trong công tác quản lý vật tư ở
doanh nghiệp.
+, Công ty hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song. Phương
pháp này rất đơn giản trong khâu ghi chép, đối chiếu số liệu và phát hiện sai sót,
đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất, tồn kho của từng danh điểm vật tư kịp
thời, chính xác. Tuy công ty có nhiều danh điểm vật tư nhưng thực hiện kế toán
bằng máy tính nên áp dụng phương pháp này là phù hợp.

2.1.1.3. Về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Trong vòng 46 năm thành lập và phát triển công ty đã xây dựng được thương
hiệu và niềm tin cho khách hàng. Để đạt điều đó không thể không nhắc tới việc tổ
Đặng Hà Sâm Kế toán 47B
chức công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm nói riêng. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành được tiến hành theo những
căn cứ khoa học và việc vận dụng thích hợp các chế độ kế toán hiện hành. Đối tượng
tập hợp chi phí theo khoản mục giá thành ở công ty là hoàn toàn hợp lý, phù hợp với
đặc điểm tổ chức quản lý, quy trình công nghệ của công ty.
- Về kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công ty đã xây dựng định mức nguyên vật liệu xuất kho cho từng sản phẩm
dựa trên nhu cầu sản xuất sản phẩm trong tháng đó, do vậy công tác quản lý chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp được đảm bảo chính xác và phù hợp, hạn chế việc xuất
thừa nguyên vật liệu cho sản xuất. Việc xuất nguyên vật liệu được chi tiết cho từng
sản phẩm nên sẽ quản lý được tình hình sản xuất của từng loại sản phẩm và biết
được tình hình sử dụng nguyên vật liệu cho mỗi loại sản phẩm để có cách quản lý
tốt hơn tránh thất thoát, lãng phí nguyên vật liệu. Tuy nhiên trong thời kỳ hiện nay
khi giá bán của các nguyên vật liệu luôn luôn thay đổi thì việc công ty cần phải xây
dựng định mức cho phù hợp và tìm được những vật liệu thay thế để cho chi phí
giảm đi nhưng chất lượng sản phẩm phải được giữ nguyên hoặc tăng lên là rất cần
được chú trọng. Trong công tác tổ chức thu mua nguyên vật liệu công ty đã tổ chức
đấu thầu cạnh tranh hoặc là xét bảng báo giá của các nhà cung cấp nên đã đảm bảo
nguyên vật liệu mua về với giá rẻ nhất và chất lượng tốt nhất. Điều này góp phần
làm giảm chi phí nguyên vật liệu cho công ty nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng
của sản phẩm.
- Về kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Lương chính là đòn bẩy giúp cho công nhân viên hăng say làm việc, cố gắng
cống hiến cho công ty nếu mức lương thoả đáng và phù hợp. Công ty đã xây dựng
hệ thống tiền lương cho công nhân viên là lương theo thời gian và lương theo sản
phẩm. Đơn giá xây dựng lương sản phẩm phù hợp và chặt chẽ. Việc tăng lương,

thưởng sẽ nâng cao mức sống cho người lao động làm cho người lao động an tâm
đóng góp công sức của mình vào công ty. Công ty cũng trả lương cao hơn cho
những nhân viên làm thêm giờ, thưởng nhân viên trong những dịp lễ, tết…điều này
đã góp phần kích thích tinh thần lao động của công nhân viên trong toàn công ty.
Thu nhập bình quân của người lao động năm 2008 là 3 406 000 đồng, đây là mức
Đặng Hà Sâm Kế toán 47B
thu nhập tương đối cao và trong thời gian tới công ty đang cố gắng để nâng mức thu
nhập này lên.
Về các khoản trích theo lương bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn được công ty trích theo đúng tỷ lệ quy định là 6% trừ lương người
lao động và 19% tính vào chi phí sản xuất sản phẩm. Điều này đảm bảo lợi ích của
công nhân viên trong công ty.
- Về kế toán chi phí sản xuất chung
Tất cả các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm tại phân
xưởng đều được công ty hạch toán đầy đủ và phù hợp đảm bảo tính chính xác và
chi phí sản xuất chung cuối kỳ được phân bổ cho từng sản phẩm sản xuất để làm cơ
sở để tính giá thành cho từng loại sản phẩm.
Việc theo dõi chi phí khấu hao TSCĐ được công ty theo dõi một cách chặt
chẽ theo kế hoạch khấu hao TSCĐ được lập sẵn và tình hình tăng giảm TSCĐ trong
công ty.
Chi phí dịch vụ mua ngoài (tiền điện tiêu thụ) được công ty theo dõi qua
định mức tiêu hao điện năng cho từng sản phẩm và số lượng sản phẩm hoàn thành
trong kỳ, ở mỗi phân xưởng đều có công tơ điện để theo dõi chỉ số điện tiêu hao cụ
thể của mỗi phân xưởng. Điều này góp phần làm cho công tác quản lý chi phí của
công ty được chặt chẽ hơn.
- Về đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Hiện nay công ty đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp sản phẩm
hoàn thành tương đương, việc đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp này là
phù hợp với đặc điểm sản xuất sản phẩm của công ty.Theo phương pháp đánh giá
sản phẩm dở dang này thì chi tiết cho từng khoản mục chi phí theo từng sản phẩm.

Việc phân loại theo khoản mục chi phí sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong
việc lập báo cáo giá thành theo khoản mục chi phí và các báo cáo quản trị nhằm
phục vụ công tác quản lý.
2.1.2. Những hạn chế còn tồn tại.
Bên cạnh những ưu điểm kể trên, công ty còn một số hạn chế cần khắc phục
sau:
Đặng Hà Sâm Kế toán 47B

×