Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.01 KB, 41 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở H Nà ội
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG
I. Đặc điểm và quản lý nguyên vật liệu(NVL) tại công ty cổ phần may
Thăng Long.
Công ty cổ phần may Thăng Long có quy mô sản xuất lớn, chuyên sản xuất
và gia công các sản phẩm may mặc có chất lượng cao, sản phẩm của công ty đa
dạng với nhiều chủng loại khác nhau. Do đó, NVL dùng để sản xuất phải rất lớn
để đảm bảo cho sản xuất liên tục. Phần lớn NVL của công ty là do khách hàng
mang đến thuê gia công (80%) và công ty mua vào. NVL mà công ty mua vào
không chỉ là NVL trong nước (vải, khuy, khoá…) mà một số loại phải nhập từ
nước ngoài (mex, xốp, vải bò…) do những loại này trong nước không có hoặc
không đáp ứng được yêu cầu sản xuất của công ty.
Với đặc điểm sản xuất và NVL như vậy, đòi hỏi công tác quản lý NVL phải
được tiến hành một cách chặt chẽ và khoa học thì mới có hiệu quả. Công ty có
rất nhiều đơn đặt hàng, với nhiều loại NVL, bên cạnh đó NVL lại thường xuyên
biến động (do tính chất của ngành nghề kinh doanh); công ty đã xây dựng một
hệ thống kho bãi tương đối rộng rãi để quản lý và sắp xếp NVL. NVL của mỗi
đơn hàng đưa về được xếp riêng và theo từng loại đồng thời thủ kho phải ghi
chép kịp thời mọi biến động Nhập – Xuất – Tồn của các loại NVL đó. Thủ kho
và kế toán NVL có liên hệ thường xuyên và chặt chẽ với nhau, ở kho công ty
cũng đã trang bị máy tính để thuận tiện cho việc quản lý, ghi chép những biến
động về NVL của thủ kho. Căn cứ để thủ kho có thể theo dõi một cách chặt chẽ
NVL đó là cơ sở phân loại NVL mà công ty đã quy định để đáp ứng cho yêu cầu
quản lý NVL.
1
SVTH: H Thà ị Trường Lâm - Lớp KT2G
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở H Nà ội
II. Phân loại NVL sử dụng tại công ty.
NVL ở công ty như đã nói, có rất nhiều chủng loại lại biến động thường


xuyên, việc phân loại NVL là dựa trên những tiêu thức nhất định, do đó nếu xét
theo nguồn hình thành thì NVL của công ty bao gồm:
NVL mua ngoài (công ty mua).
NVL do khách hàng mang đến ( thuê gia công).
Xét theo vai trò trong sản xuất, NVL của công ty có 8 loại:
NVL chính ( hàng may và hàng nhựa): chủ yếu là vải.
Vật liệu phụ ( hàng may và hàng nhựa): cúc, khoá…
Xăng dầu.
Phụ tùng: bàn đạp, thoi, suốt…
Văn phòng phẩm.
Bao bì: túi nilon, hộp catton…
Phế liệu: vải thừa, vải vụn…
Hoá chất: nước Javen, thuốc tẩy, thuốc nhuộm…
Các loại NVL này đã được sắp xếp theo từng chủng loại trong từng kho để
tiện cho việc quản lý. Ví dụ như đối với NVL chính trong kho nguyên liệu được
chia ra và quản lý tại từng kho cụ thể như kho vải bò, kho vải kaki… Với vật
liệu phụ cũng vậy: tại kho phụ liệu các loại vật liệu phụ được phân theo từng
chủng loại (cúc, khóa…) và xếp cùng nhau.
Hệ thống tài khoản chi tiết (NVL) của công ty được thiết kế dựa trên cách
phân loại này.
III. Tính giá NVL tại công ty.
1. Giá NVL nhập kho.
NVL nhập kho, công ty tính theo giá thực tế, những NVL này được nhập từ
nhiều nguồn khác nhau với giá mua, chi phí mua khác nhau. Về cơ bản NVL của
công ty bao gồm NVL mua ngoài và NVL do khách hàng mang đến, giá thực tế
của mỗi loại này được công ty tính như sau:
2
SVTH: H Thà ị Trường Lâm - Lớp KT2G
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở H Nà ội

1.1. Đối với NVL mua ngoài nhập kho:
NVL mua ngoài của Công ty may Thăng Long bao gồm NVL mua trong
nước và NVL nhập khẩu (trực tiếp hoặc thông qua các đơn vị uỷ thác), do đó:
Giá thực tế
NVL nhập kho
Giá
mua
Chi phí
thu mua
Thuế nhập khẩu (nếu có)
Khoản giảm trừ
+
=
+
-

Trong đó:
Giá mua là giá không có thuế GTGT do công ty tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ.
Chi phí thu mua: chi phí vận chuyển, bốc dỡ…
Thuế nhập khẩu: trong trường hợp công ty nhập khẩu NVL từ nước ngoài.
Khoản giảm trừ: giảm giá, chiết khấu thanh toán được hưởng.
3
SVTH: H Thà ị Trường Lâm - Lớp KT2G
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở H Nà ội
Ví dụ:
Ngày 31/3 công ty mua 1.654m vải 8166 kẻ sọc, đơn giá 14.545 đ/m, chi
phí vận chuyển số hàng này về kho công ty là 750.000 đ đã trả bằng tiền mặt.
Như vậy:

Giá thực tế của vải 8166 kẻ sọc là:
1.654 x 14.545 + 750.000 = 24.057.430 + 750.000 = 25.807.430 (đ)
Trong trường hợp hoá đơn bán hàng của nhà cung cấp không tách riêng
phần thuế GTGT thì giá mua là tổng số thanh toán.
1.2. Đối với NVL do khách hàng mang đến.
Đây là những NVL mà khách hàng đặt gia công chuyển giao, cho nên công
ty chỉ theo dõi về số lượng theo từng đơn hàng mà không tính giá.
Nếu khách hàng vận chuyển NVL đến tận kho công ty thì khi nhập kho
cũng như khi xuất kho, thủ kho và kế toán chỉ phản ánh về mặt lượng.
Nếu công ty nhận gia công và vận chuyển NVL hộ khách hàng về kho công
ty thì bên cạnh việc phản ánh số lượng NVL nhập kho, kế toán phải hạch toán
chi phí vận chuyển, chi phí này là giá ghi trên hóa đơn vận chuyển toàn bộ số
NVL đó, nếu như công ty trả hộ chi phí vận chuyển cho khách hàng (theo thoả
thuận giữa hai bên) và được hạch toán là “ giá trị vật liệu nhận gia công”.
Khoản chi này sẽ được người đặt gia công thanh toán cùng với tiền thuê gia
công khi giao trả sản phẩm.
Ở công ty may Thăng Long, khi định mức NVL mà công ty giao (là định
mức mà công ty và khách hàng đã thỏa thuận) lớn hơn định mức NVL mà xí
nghiệp thực hiện, thì khoản chênh lệch đó được gọi là NVL tiết kiệm được. Theo
quy định, xí nghiệp được hưởng 50% giá trị NVL tiết kiệm được đó, phần còn
lại được nhập kho công ty theo 80% giá thị trường. Chính điều này đã khuyến
khích các xí nghiệp luôn cố gắng nâng cao năng suất lao động, hạ thấp định mức
sản xuất… nhằm đem lại lợi ích cho xí nghiệp và cả công ty.
Ví dụ:
4
SVTH: H Thà ị Trường Lâm - Lớp KT2G
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở H Nà ội
Khách hàng Ixrael đặt công ty gia công áo sơmi và đã chuyển cho công ty
8.180 m vải dệt kim các màu (MR 17760). Định mức thỏa thuận giữa khách

hàng và công ty là 3 m/ áo nhưng XN1 sau quá trình sản xuất đã tiết kiệm được
trung bình 0,06 m/ áo.
Do đó, số lượng vải mà công ty tiết kiệm được là:
8.180 x 0,06 = 490,8 (m).
Giá thị trường của loại vải này là: 15.700 đ/m.
Như vậy, trị giá NVL tiết kiệm được nhập kho công ty là:
490,8 x 15.700 x 80% x 50% = 3.082.224 (đ).
2. Giá xuất kho NVL.
Công ty may Thăng Long tính giá NVL xuất kho theo phương pháp bình
quân cả kỳ dự trữ, theo công thức:
Giá thực tế NVL xuất kho
Số lượng NVL xuất trong kỳ
Đơn giá bình quân của NVL
=
x
Trong đó:
Đơn giá bình quân của NVL
Giá thực tế của NVL tồn ĐK v nhà ập trong kỳ
Số lượng NVL tồn ĐK v nhà ập trong kỳ
=
5
SVTH: H Thà ị Trường Lâm - Lớp KT2G
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở H Nà ội
Ví dụ:
Đối với loại vải bò 8oz mà công ty hiện có, đầu tháng 3 còn tồn 2.180 m trị
giá 42.074.000 đ.
Trong tháng công ty đã mua thêm 8.704 m với đơn giá 19.545 đ/m.
Do đó, đơn giá bình quân của vải bò 8oz (tháng 3) là:
(42.074.000 + 8.704 x 19.545) / (2.180 + 8.704) = 212.193.680/ 10.884 =

19.496 (đ/m)
Trong tháng 3 công ty đã xuất 9.152 m vải loại này cho sản xuất. Như vậy,
giá thực tế vải bò 8 oz xuất kho là:
9.152 x 19.496 = 178.427.392 (đ).
Giá thực tế vải bò 8 oz tồn kho cuối tháng 3 là:
212.193.680 – 178.427.392 = 33.766.288 (đ).
Theo phương pháp này, hàng ngày khi NVL được xuất kho kế toán chỉ phản
ánh về mặt số lượng, đến cuối kỳ khi tính ra đơn giá bình quân thì mới tính ra
giá trị NVL xuất dùng.
IV. Hạch toán chi tiết NVL tại Công ty cổ phần may Thăng Long.
Như đã phân tích, NVL của công ty tương đối lớn, biến động liên tục do
nhu cầu của sản xuất, do đó đòi hỏi phải có sự theo dõi chặt chẽ, đó cũng là yêu
cầu đặt ra đối với công tác hạch toán kế toán NVL.
Công ty cổ phần may Thăng Long hạch toán chi tiết NVL theo phương
pháp thẻ song song.
1. Chứng từ sử dụng.
Trong quá trình hạch toán NVL, kế toán công ty sử dụng các loại chứng từ:
Phương án giá.
Bảng nhu cầu nguyên liệu.
Giấy đề nghị thanh toán.
Hoá đơn GTGT.
Hợp đồng mua bán – sản xuất kinh doanh.
6
SVTH: H Thà ị Trường Lâm - Lớp KT2G
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở H Nà ội
Phiếu nhập kho.
Phiếu nhập vật tư.
Phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.

Thẻ kho.
Biểu mẫu kiểm tra NVL (vải, khoá…).
2. Quy trình luân chuyển các chứng từ.
2.1. Quá trình nhập kho NVL.
* Đối với NVL mua ngoài:
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và định mức tiêu hao NVL do phòng kế
hoạch đưa ra, phòng thiết kế và phát triển tính toán ra nhu cầu về NVL để phòng
thị trường tìm ra phương án giá và đề nghị tổng giám đốc duyệt thông qua.
Sau khi được thông qua, bộ phận chuẩn bị sản xuất tiến hành việc mua
NVL, NVL sau khi được tiếp nhận về công ty ( có hóa đơn GTGT) được đưa về
bộ phận KCS để kiểm tra chất lượng và lập biên bản kiểm nhận.
Sau đó, NVL được đưa về kho làm thủ tục nhập kho: thủ kho viết phiếu
nhập (ghi đầy đủ số lượng, đơn giá…) và vào thẻ kho; rồi chuyển cho kế toán để
ghi sổ kế toán. Những chứng từ đó sau quá trình luân chuyển được lưu tại phòng
kế toán.
7
SVTH: H Thà ị Trường Lâm - Lớp KT2G
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở H Nà ội
Ví dụ:
Biểu 1
HÓA ĐƠN (GTGT)
Liên 2 ( Giao khách hàng)
Ngày 04 tháng 03 năm 2009
Mẫu số: 01GTKT – 3LL
CV/ 01 – B
EC 079633
Đơn vị bán hàng: Công ty dệt may Hà Nội.
Địa chỉ: Số 1 – Mai Động – Hà Nội. Tài khoản: ....................................
Điện thoại:.................................. MST: 0 1 0 0 1 0 0 8 2 6

Họ tên người mua hàng: Anh Thân – Xe 29M- 0843 + 29N- 4524
Đơn vị: Công ty may Thăng Long.
Địa chỉ: 250 – Minh Khai. Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: HĐ MS: 0 1 0 0 1 0 1 1 0 7 1
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đvt
Số
lượng
Đơn giá
Thành
tiền
A B C 1 2 3=1*2
1.
Vải bò Hanosimex (63 cuộn
L
1
)
M 7704,1 19545 đ
Cộng tiền hàng 150.576.635
đ
Thuế suất GTGT : 10% Tiền thuế GTGT 15.057.663
đ
Tổng cộng tiền thanh toán 165.634.298
đ
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm sáu lăm triệu, sáu trăm ba tư ngàn, hai trăm
chín tám đồng.
Người mua hàng
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị

( Ký, họ tên)
8
SVTH: H Thà ị Trường Lâm - Lớp KT2G
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở H Nà ội
Biểu 2.
CÔNG TY MAY THĂNG LONG
PHÒNG THỊ TRƯỜNG
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
GIẤY ĐỀ NGHỊ
Kính gửi: Tổng giám đốc.
Phòng kế toán tài vụ.
Phòng thị trường kính đề nghị Tổng giám đốc duyệt chi những khoản dưới đây:
NỘI DUNG CÁC CHI PHÍ THÀNH TIỀN
Kính đề nghị đồng chí Tổng giám đốc duyệt thanh toán chuyển
tiền mua vải bò Hanosimex, sản xuất hàng xuất khẩu OTTO.
- Hợp đồng số: 01/ TL- DMHN / 2009
- Phiếu nhập kho số: 4/3
- Hoá đơn số: 079633
Đề nghị chuyển vào TK số:
710A – 00022
Ngân hàng công thương II – Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội
Người hưởng lợi:
Công ty dệt may Hà Nội
165.634.298
đ
TỔNG CỘNG
165.634.298 đ
Bằng chữ ( Một trăm sáu mươi lăm triệu, sáu trăm ba tư ngàn, hai trăm chín tám đồng).

Hà Nội, ngày 09 tháng 3 năm 2009
Tổng giám đốc
( Ký, họ tên)
Phòng kế toán
( Ký, họ tên)
Phòng thị trường
( Ký, họ tên)
Người đề nghị
( Ký, họ tên)
Trên cơ sở hóa đơn bán hàng lập phiếu nhập kho, phiếu này phải phản ánh cả số
lượng và giá trị NVL nhập kho.
9
SVTH: H Thà ị Trường Lâm - Lớp KT2G
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở H Nà ội
Biểu 3.
Ban hành theo QĐ số 1141- TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
của Bộ Tài Chính
PHIẾU NHẬP KHO Số : 4/3
Ngày 04 tháng 3 năm 2009
Họ tên người giao hàng: Công ty dệt may Hà Nội
Theo … số… ngày … tháng… năm 2009 của : Công ty mua
Nhập tại kho : Nguyên liệu
Nợ:……………
Có:……………
Số TT Tên, nhãn
hiệu, qui
cách vật


Mã số Đvt Số lượng Đơn giá Thành
tiền
Theo
chứng từ
Thực
nhập
1 Vải bò 8
oz xanh
K403 m 7.704 7.704 19.545 150.574.6
80
Cộng 7.704 7.704 150.574.6
80
Nhập, ngày 8 tháng 3 năm 2009.
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
* Đối với nguyên vật liệu nhập gia công:
Căn cứ vào hợp đồng sản xuất kinh doanh và biên bản kiểm nghiệm NVL,
NVL sau khi đưa đến kho thủ thư và người giao hàng cùng ký vào phiếu nhập
vật tư.
Phiếu nhập kho hay phiếu nhập vật tư được nhập thành 3 liên (do phòng kế
hoạch (NVL mua ngoài) hoặc phòng thị trường lập (NVL nhận gia công)
chuyển xuống cho thủ kho) và ghi rõ ngày nhập, tên, quy cách số lượng NVL
nhập kho vào cả 3 liên. Sau đó, thủ kho gửi một liên về phòng kế hoạch (phòng
thị trường), một liên giữ lại để vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán NVL, liên
10
SVTH: H Thà ị Trường Lâm - Lớp KT2G

10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở H Nà ội
ba (kèm theo chứng từ gốc là hoá đơn bán hàng) gửi về phòng kế toán làm căn
cứ thanh toán tiền cho người bán hoặc với khách hàng đặt gia công.
Phiếu nhập vật tư dùng để phản ánh số lượng NVL nhận gia công nhập kho,
phiếu này khác với phiếu nhập kho ở chỗ- phiếu nhập kho phản ánh cả giá trị
NVL mà công ty mua ngoài nhập kho.
Biểu 4.
Mẫu số 02 – VT
Ban hành theo QĐ số 1141 – TC/CĐKT
ngày 1/11/1995 của Bộ Tài Chính.
PHIẾU NHẬP VẬT TƯ Số 9/3
Ngày 17 tháng 3 năm 2009.
Đơn vị bán: nhập của khách hàng Wanshin
Chứng từ số:
Nhập tại kho: Nguyên liệu.
S
T
T
Tên, nhãn hiệu, quy
cách vật tư
Mã số Đ.v
tính
Số lượng Đơn
giá
Thành
tiền
Theo
chứng từ
Thực nhập

A B C D 1 2 3 4=2x3
1.
2.
3.
4.
5.
6.
Vải Tricot 3 màu
Vải Tricot 2 màu
Vải nỉ 2 màu
Vải lưới 2 màu
Nỉ 2 loại
Vải lót 1màu
K033645
K013430
K013430/
K033645
m 11.565
3.132
1.350,8
580
8.848
9.461
11.565
3.132
1.350,8
580
8.848
9.461
Cộng

Nhập, ngày 19 tháng 3 năm 2009
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Trường hợp kiểm nhận thừa, thiếu, không đúng phẩm chất, qui cách ghi
trên chứng từ thì thủ kho phải báo cho phòng kế hoạch hoặc phòng thị trường,
đồng thời cùng người giao hàng lập biên bản để kế toán có chứng từ làm căn cứ
ghi sổ.
11
SVTH: H Thà ị Trường Lâm - Lớp KT2G
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở H Nà ội
12
SVTH: H Thà ị Trường Lâm - Lớp KT2G
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở H Nà ội
2.2. Quy trình xuất kho NVL.
Căn cứ vào các đơn hàng, phòng kế hoạch và phòng thị trường ra định mức
cho từng đơn hàng, trên cơ sở đó phòng thiết kế và phát triển lập nhu cầu NVL
cho mỗi đơn hàng cho các xí nghiệp.
Dựa vào đó các xí nghiệp lên kế hoạch sản xuất, đề nghị xuất vật tư. Khi
được duyệt ( tổng giám đốc duyệt và ký), phòng kế hoạch lập chứng từ xuất
NVL (phiếu xuất kho). Phiếu này được lập thành 3 liên: một liên lưu cuống
phiếu, một liên lưu để ghi sổ kế toán bộ phận sử dụng và một liên (sau khi được
tổng giám đốc và phòng kế hoạch ký duyệt) được chuyển xuống cho thủ kho để
tiến hành xuất kho.
Sau khi xuất kho thủ kho ghi vào phiếu xuất kho số lượng NVL xuất, cột

đơn giá và thành tiền đương nhiên không ghi, đồng thời cùng với người nhận
hàng ký tên vào phiếu xuất.
Phiếu xuất kho này dùng để xuất NVL cho các xí nghiệp tại Hà Nội, còn
đối với các xí nghiệp ở xa như: xí nghiệp liên doanh (Bái Tử Long – Quảng
Ninh), xí nghiệp Nam Hải… để phản ánh việc xuất NVL cho các xí nghiệp này,
thủ kho phải sử dụng “ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ” (cũng do phòng
kế hoạch lập). Phiếu này về cơ bản có nội dung và cách thức ghi như “ Phiếu
xuất kho”.
13
SVTH: H Thà ị Trường Lâm - Lớp KT2G
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở H Nà ội
Biểu 5.
Mẫu số 02 – VT
Ban hành theo QĐ số 1141- QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
của Bộ Tài Chính
PHIẾU XUẤT KHO Số 3/3/09
Ngày 15 tháng 3 năm 2009
Họ tên người nhận hàng: Tâm
Địa chỉ : XN4
Lý do xuất kho: Sản xuất
Xuất tại kho : nguyên liệu
Nợ:………………..
Có:………………..
S
T
T
Tên, nhãn hiệu quy
cách vật tư

Mã số Đ.v tính Số lượng Đơn giá Thành
tiền
Yêu cầu Thực xuất
A B C D 1 2 3 4=3x2
1 Vải bò 8 oz xanh K403 m 3.402 3.402
Cộng
Xuất, ngày 15 tháng 3 năm 2009
Phụ trách bộ phận
sử dụng
(Ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
14
SVTH: H Thà ị Trường Lâm - Lớp KT2G
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở H Nà ội
Biểu 6.
Mẫu số 03 – VT – 3LL
Ban hàng theo QĐ số 1141- TC/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
của Bộ Tài Chính
PHIẾU XUẤT KHO
KIÊM VẬN CHUYỂN NỘI BỘ
Số: 7/3
Ngày 18 tháng 3 năm 2009
Căn cứ lệnh điều động số 178 ngày 27 tháng 2 năm 2009 của Tổng giám

đốc công ty về việc: chuyển NVL cho xí nghiệp may Nam Hải.
Họ tên người vận chuyển: Phạm Văn Hưng.
Phương tiện vận chuyển: ôtô.
Xuất tại kho: Nguyên liệu.
Nhập tại kho: Nam Hải.
S
T
T
Tên, nhãn hiệu, quy
cách vật tư
Mã số Đ.v
tính
Số lượng Đơn giá Thành
tiền
Theo chứng
từ
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4=3x2
1 Vải bò 4 oz SBOS
04
m 23.925 23.925
Cộng 23.925 23.925
Xuất ngày 18 tháng 3 năm 2009 Nhập ngày 18 tháng 3 năm 2009
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho nhập
(Ký, họ tên)

Thủ kho xuất
(Ký, họ tên)
3. Tổ chức hạch toán chi tiết NVL tại Công ty may Thăng Long.
15
SVTH: H Thà ị Trường Lâm - Lớp KT2G
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện Đại học Mở H Nà ội
Công ty may Thăng Long hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ
song song.
Cụ thể:
Sơ đồ 19.
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Sổ chi tiết NVL
Thẻ kho
Bảng tổng hợp N-X-T NVL
Kế toán tổng hợp
Báo cáo N-X-T NVL
Quy trình hạch toán chi tiêt NVL tại Công ty cổ phần may Thăng Long.
Ở kho:
Hàng ngày, sau khi nhận được chứng từ nhập – xuất NVL, thủ kho thực
hiện việc nhập, xuất NVL về số lượng.
Sau đó, thủ kho tiến hành vào thẻ kho theo từng cột nhập và xuất về mặt
lượng (ghi theo số thực nhập và thực xuất) và tính ngay ra số tồn cho từng thứ
NVL hàng ngày, số tồn được ghi trên cột tồn của thẻ kho (thẻ kho được kế toán
lập từ đầu tháng và chuyển xuống cho thủ kho và dùng để ghi chép sự biến động
nhập – xuất – tồn của từng loại NVL về số lượng).
Định kỳ (3 – 5 ngày) thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ (phiếu nhập, phiếu
xuất) và thẻ kho cho kế toán để đối chiếu và ghi sổ, đồng thời thủ kho phải
thường xuyên đối chiếu giữa số tồn thực tế với số tồn trên thẻ kho.

16
SVTH: H Thà ị Trường Lâm - Lớp KT2G
16

×