Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO THÔNG XÂY DỰNG THỐNG NHẤT LẠNG SƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.13 KB, 8 trang )

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO THÔNG XÂY
DỰNG THỐNG NHẤT LẠNG SƠN
3.1 Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty Cổ phần Giao thông Xây dựng Thống Nhất Lạng Sơn.
3.1.1. Đánh giá về tổ chức bộ máy kế toán.
Công ty Cổ phần Giao thông Xây dựng Thống Nhất Lạng Sơn là đơn vị thực
hiện hạch toán độc lập. Công ty đã xây dựng được bộ máy quản lý nói chung và bộ
máy kế toán nói riêng khá khoa học và phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp.
Bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung – tham mưu đã giúp cho kế
toán trưởng vừa kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ hiệu quả vừa nhận được sự giúp đỡ
đắc lực của các phòng ban khác. Đội ngũ kế toán có năng lực, kinh nghiệm có trình
độ chuyên môn, làm việc đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho ban lãnh đạo về
công tác quản lý tài chính cũng như công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm xây lắp.
3.1.2 Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất.
Việc xác định tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty là hợp lý, gọn nhẹ đối với
các công trình có quy mô vừa và nhỏ Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất là công trình. Các công trình lớn thực hiện qua nhiều giai đoạn thì đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất là các hạng mục công trình. Kết quả là việc tổ chức
kế toán chi phí và tính giá thành của Công ty rất rõ ràng, rành mạch phục vụ tốt
yêu cầu quản lý và phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty.
Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm Công ty áp dụng
phương pháp tính giá thành trực tiếp. Phương pháp tính giá thành này phù hợp với
đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngành Xây dựng cơ bản.
Công ty cũng sử dụng hình thức khoán cho các Xí nghiệp thi công vì vậy
việc phân bổ trách nhiệm và theo dõi trở nên dễ dàng
Tại Công ty các nghiệp vụ kinh tế được cập nhật thường xuyên, đầy đủ.
Chính vì vậy Công ty luôn đảm bảo cho việc lập và nộp các báo cáo kế toán cho
cấp trên và đơn vị chủ quản vào cuối quý hoặc cuối năm tài chính.
Việc tập hợp và phân loại chi phí sản xuất thành 4 khoản mục: Chi phí


nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí
sản xuất chung. Đã đáp ứng được yêu cầu quản lý tổ chức sản xuất ở Công ty, phù
hợp với mô hình trong quản lý xây lắp của Công ty, đồng thời hạn chế các khoản
chi phí không cần thiết trong quá trình thi công công trình. Từ đó giúp cho công tác
đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá sản phẩm được nhanh chóng và chính xác.
Đặc biệt Công ty đã chấp hành đúng các quy định về hạch toán quy định vào tài
khoản 622 và các khoản trích theo lương tính trên lương của công nhân trực tiếp
xây lắp.
Phương thức thi công của doanh nghiệp vừa thủ công, vừa bằng máy phù
hợp với điều kiện và quy mô của doanh nghiệp. Chi phí thi công bao gồm cả thuê
máy thi công và mua máy thi công đã giúp Công ty tận dụng được lợi thế của việc
thuê ngoài để giảm chi phí đầu tư máy móc, thiết bị đồng thời nâng cao hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp.
Bên cạnh những thuận lợi mà Công ty đã đạt được còn có một số khó khăn
như:
Các chi phí liên quan đến các công trình được tập hợp theo từng đội thi công
mà chưa phân bổ cho từng công trình cụ thể. Nó gây lên hiện tượng Công ty quản
lý chi phí chưa hiệu quả, gây khó khăn cho công tác quản trị. Khó xác định chi phí
và giá thành của từng công trình.
Một số khoản vật tư không nhập kho vật tư và cũng không xuất kho nhưng
Công ty vẫn đưa vào như phát sinh tại kho là bất hợp lý cần phải sửa lại cách hạch
toán.
3.1.3 Đánh giá về hình thức chứng từ sổ sách kế toán
Hệ thống sổ sách chứng từ, tài khoản kế toán của doanh nghiệp được tổ chức
theo đúng chế độ kế toán, đảm bảo cung cấp thông tin chính xác kịp thời. Các báo
cáo tài chính của Công ty được lập theo đúng mẫu quy định của Bộ tài chính và
các báo cáo quản trị nội bộ được lập hàng tháng đã đã đáp ứng được yêu cầu quản
lý của doanh nghiệp, phát huy được vai trò định hướng cho quá trình hoạt động của
đơn vị. Hiện tại Công ty đang sử dụng hình thức " Chứng từ ghi sổ" phù hợp với
loại hình kinh doanh của doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu quản lý tài chính, vốn vay

hợp lý đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đạt kết quả cao.
Tuy nhiên, hiện nay Công ty không quản lý trực tiếp chứng từ gốc phát sinh
ở đội thi công. Điều này sẽ gây nên hiện tượng khống chi phí hoặc không ghi nhận
đầy đủ doanh thu.
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Giao thông Xây dựng Thống Nhất Lạng Sơn.
Trong qúa trình thực tập tại Công ty Cổ phần giao Thông Xây dựng Thống
Nhất Lạng Sơn em xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công
tác kế toán chi phí và tính giá thành xây lắp tại Công ty.
3.2.1 Về việc xây dựng chứng từ, sổ sách : Tất cả những chứng từ liên quan đến chi
phí sản xuất phải được tập hợp về phòng kế toán Công ty lưu giữ. Hiện nay Công ty
không quản lý trực tiếp chứng từ gốc phát sinh ở đội thi công, mặc dù đã sử dụng
phần mềm kế toán nhưng chưa đồng bộ do máy tính của Công ty chưa nối mạng nội
bộ. Do đó, công việc kế toán còn chưa có sự liên kết để giảm bớt hơn nữa khối
lượng công việc.Vì vậy, Công ty cần phải tin học hoá trong công tác quản lý để nâng
cao tính chính xác và giảm nhẹ những công việc bằng tay. Ngoài ra, việc lưu trữ sổ
sách cũng cần thiết phải lưu trữ một cách khoa học dựa trên máy vi tính để việc tìm
kiếm và đối chiếu diễn ra thuận lợi và dễ dàng.
Các công trình của Công ty thi công thường ở các huyện vùng sâu vùng xa
vì vậy việc đi lại hết sức khó khăn dẫn đến việc luân chuyển chứng từ, từ đơn vị
đến Công ty còn diễn ra chậm, do đó quá trình kế toán không phản ánh một cách
chính xác kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Điều này khiến cho công việc
kế toán thường khá tập trung vào cuối kỳ trong khi đó đầu hoặc giữa kỳ chưa có
chứng từ để kế toán hoặc phải tiến hành ghi những bút toán tạm tính sau đó mới
điều chỉnh.
Vì vậy Công ty cần có những quy định cụ thể về việc luân chuyển chứng từ
này, đồng thời cần mở những lớp tập huấn cho kế toán thống kế ở các Xí nghiệp để
nâng cao nghiệp vụ và trách nhiệm góp phần hoàn thiện công tác kế toán kế toán
của Công ty.
3.2.2 Về thực trạng kế toán chi phí sản xuất:

Các chi phí phát sinh phục vụ cho sản xuất phải tập hợp vào các khoản mục
cụ thể.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung.
Vì vậy, Công ty nên mở sổ chi tiết các tài khoản liên quan cho từng công
trình.
+ Sổ chi tiết tài khoản: 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Sổ chi tiết tài khoản: 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
+ Sổ chi tiết tài khoản: 623 – Chi phí máy thi công.
+ Sổ chi tiết tài khoản: 627 – Chi phí sản xuất chung.
Để hạch toán chi phí sản xuất qua các tài khoản này. Sau đó mới kết chuyển
vào TK : 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
* Đối với kế toán chi phí NVL trực tiếp tại Công ty tiến hành theo đúng chế
độ kế toán, hầu hết các vật tư chủ yếu giao thẳng đến công trình không qua kho của
Công ty mà các Xí nghiệp sử dụng kho tạm. Điều này là hợp lý. Tuy nhiên việc
quản lý vật tư ở các Xí nghiệp chưa được chặt chẽ: Các Xí nghiệp đánh giá vật tư
theo giá thực tế đích danh nhưng không sử dụng sổ " Danh điểm vật tư". Vì vậy,
cần phải lập sổ "Danh điểm vật tư " để theo dõi vật tư nhập, xuất, tồn theo các số
lượng và chủng loại được thiết lập như sau: SỔ DANH ĐIỂM VẬT LIỆU
ST
T
Ký hiệu
Tên, nhãn hiệu, quy cách
vật liệu
ĐVT
Đơn
giá
Ghi

chú
Nhó
m
Danh điểm
vật liệu
1 1521 Vật liệu chính
2 15211 Đá 1x2
3 15212 Đá Subase
… … …
1522 Vật liệu phụ
… … …
Về nguyên vật liệu công ty còn một số điểm chưa hoàn thiện như: ở Công ty
sau
+ Để tránh các thủ tục nhập xuất rườm rà đối với vật liệu mua ngoài đưa
thẳng vào vào công trình, nên kế toán thẳng như sau:
Nợ TK 6211
Có TK 111, 112, 331, 141...
Đồng thời kế toán phải theo dõi chặt chẽ về mặt số lượng từng loại vật liệu
làm căn cứ kiểm tra chất lượng công trình và phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm
toán sau này.
* Đối với các khoản tính theo lương của công nhân sản xuất trực tiếp cần
chuyển vào khoản mục chi phí sản xuất chung (TK 627). Vì trong các dự toán xây

×