Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO THÔNG XÂY DỰNG THỐNG NHẤT LẠNG SƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.69 KB, 46 trang )

Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO
THÔNG XÂY DỰNG THỐNG NHẤT LẠNG SƠN
2.1 Đối tượng, phương pháp và trình tự kế toán chi phí sản xuất tại Công
ty Cổ phần Giao thông Xây dựng Th ống Nhất Lạng Sơn.
2.1.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chính là xây dựng các công
trình mà cụ thể là các công trình giao thông. Cho nên, lợi nhuận mà các công
trình thu được phụ thuộc rất nhiều vào chi phí bỏ ra bởi vì hầu hết các công
trình xây dựng khi đấu thầu đều có giá thành dự toán trước hay nói cách khác
là doanh thu của công trình đã được xác định ngay từ đầu. Chính vì vậy, công
việc của kế toán trong việc xác định đối tượng, phương pháp hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành hợp lý, sẽ làm cơ sở để xác định doanh thu và
lợi nhuận thu được là việc rất quan trọng.
Đối tượng để tập hợp chi phí sản xuất của Công ty Cổ phần Giao thông
Xây Dựng Thống Nhất Lạng Sơn là các công trình, hạng mục công trình do
các xí nghiệp xây lắp đảm nhiệm. Do đó, phương pháp tập hợp chi phí sản
xuất là phương pháp tập hợp chi phí theo công trình hay theo hạng mục công
trình. Hiện nay Công ty Cổ phần Giao thông Xây dựng Thống Nhất Lạng Sơn
đang sử dụng phương pháp tính gía thành trực tiếp. Tại Công ty thì mỗi xí
nghiệp thi công đảm nhận một công trình riêng nên việc tập hợp chi phí tương
đối dễ dàng.
2.1.2 Trình tự phương pháp chi phí sản xuất
Trình tự kế toán tổng hợp chi phí sản xuất là thứ tự các bước công việc
cần tiến hành nhằm tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá
thành công trình được kịp thời theo tính chất và đặc điểm sản xuất của từng
1
SV: Nguyễn Thị Lê Lớp HCKT - K8 CQ Như Quỳnh

1


1
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
hạng mục công trình. Đối với mỗi Công trình khi bắt đầu thi công thì việc tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hết sức quan trọng, hàng
ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như: Hoá đơn gía trị gia tăng,
phiếu nhập, xuất kho các bảng phân bổ, các phiếu thu phiếu chi. Kế toán phải
đối chiếu kiểm tra xem xét tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ sau đó phân
loại chứng từ chi phí theo hạng mục công trình. Dựa vào chứng từ gốc kế toán
tiến hành lập chứng từ - ghi sổ các khoản chi phí, ghi sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ đồng thời ghi vào sổ chi tiết các khoản chi phí TK 621, 622, 623, 627.Cuối
tháng ghi sổ cái các tài khoản, sau khi khối lượng công trình hoàn thành
nghiệm thu kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm phản ánh vào
TK 154. Chi tiết thể hiện qua các bước sau:
- Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng công
trình, hạng mục công trình.
- Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của ngành sản xuất kinh doanh phụ
có liên quan trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình trên cơ sở
khối lượng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ.
- Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình có
liên quan theo tiêu thức phù hợp.
- Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Từ đó tính giá thành
sản phẩm hoàn thành.
Tại thời điểm tháng 9 năm 2008 của Công ty Cổ phần Giao thông Xây
dựng Thống Nhất Lạng Sơn có rất nhiều công trình đang thi công như: Công
trình đường Quốc Lộ 4A, Sân Phú lộc, đường nội thi Bắc Sơn, đường Hùng
vương do các xí nghiệp 2, 6, 7 trong Công ty nhận thi công. Để hiểu rõ tình
hình chi phí và tính giá thành sản phẩm em tìm hiểu công trình sân Phú Lộc
do xí nghiệp 6 thi công. Sau đây là tập hợp 1 số chứng từ liên quan đến công
trình Sân Phú lộc.
2

SV: Nguyễn Thị Lê Lớp HCKT - K8 CQ Như Quỳnh

2
2
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
2.2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Giao thông
Xây dựng Thống Nhất Lạng Sơn.
2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí vật liệu chính, vật
liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển
tham gia cấu thành thực thể công trình xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện
và hoàn thành khối lượng xây lắp như: sắt thép, xi măng, gạch, đá, sỏi,
cát...Chi phí vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn khoảng 60% - 80% trong giá
thành công tác xây lắp. Việc kế toán hạch toán chính xác chi phí vật liệu có ý
nghĩa quan trọng để xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất cũng như
tính chính xác hợp lý của giá thành công tác xây lắp.
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng tài khoản 621: Tài
khoản này mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, khối lượng
xây lắp có dự toán riêng.
Để chủ động cho sản xuất, thi công công trình, đảm bảo tiến độ và ổn
định tương đối đơn giá vật liệu tránh rủi do trong thi công, Công ty luôn dự
trữ một lượng vật tư cần thiết đáp ứng ngay cho các đơn vị thi công, công
trình và tránh các hiện tượng giá cả vật liệu đột biến hoặc khan hiếm ảnh
hưởng đến giá thành công trình và tiến độ thi công.
Hàng tháng căn cứ vào nhu cầu sử dụng vật tư của các công trình Công
ty cử cán bộ cung ứng liên hệ ký hợp đồng trực tiếp với các đơn vị cung ứng
vật tư mua một số vật tư chủ yếu như: Xi măng, sắt thép,vv… Chuyển vào
kho Công ty dự trữ hoặc chuyển thẳng đến công trình phục vụ thi công trực
tiếp.
Khi đội có nhu cầu về vật tư đề nghị Công ty cung cấp căn cứ vào đơn

đề nghị của xí nghiệp, đối chiếu với dự trù kế hoạch phân bổ, kế toán vật tư
3
SV: Nguyễn Thị Lê Lớp HCKT - K8 CQ Như Quỳnh

3
3
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
viết phiếu xuất vật tư. Căn cứ vào phiếu xuất kho xuất theo chứng từ làm cơ
sở xuất kho là phiếu xuất vật tư.
Bảng 01.2
Đơn vị: Công ty Cổ phần Giao thông
Xây dựng Thống Nhất Lạng Sơn
Bộ phận: Xí nghiệp 6
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 02 tháng 9 năm 2008
Số 89
Họ và tên người nhận hàng : Lê Phi Long Địa chỉ: Giám đốc
Lý do xuất kho : Xuất dùng cho CT sân Phú lộc
Xuất tại kho : Vật liệu phụ Địa điểm: Công ty
ĐVT: VNĐ
Tổng số tiền (viết bằng chữ): ( Một triệu tám trăm nghìn đồng chẵn)
Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày 02 tháng 9 năm 2008
Người nhận
(Đã ký)
Người giao
(Đã ký)
Thủ kho
(Đã ký)
Kế toán trưởng

(Đã ký)
Hàng ngày căn cứ vào phiếu xuất kho vật tư kế toán tiến hành phân loại
và ghi vào sổ chi tiết vật liệu theo từng xí nghiệp từng công trình trên cơ sở
chứng từ ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ được lập ngay sau khi thủ tục xuất vật tư trong ngày
hoàn chỉnh. Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào một chứng từ ghi sổ theo chi
tiết từng công trình, hạng mục công trình căn cứ vào phiếu xuất kho vật tư kế
toán lập chứng từ ghi sổ.
4
SV: Nguyễn Thị Lê Lớp HCKT - K8 CQ Như Quỳnh

Tên quy cách ĐVT Số lượng Thành tiền
Gỗ ván m3 2 1.500.000
Đinh kg 5 300.000
Cộng 1.800.000
4
4
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
Bảng 02.2
Đơn vị:Công ty Cổ phần Giao thông Xây
dựng Thống Nhất Lạng Sơn
Địa chỉ:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 10
Ngày 03 tháng 9 năm 2008
ĐVT: VNĐ
Trích yếu
Số hiệu tài
khoản
Số tiền Ghi chú

Nợ Có
Xuất gỗ ván, đinh cho công
trình Sân Phú lộc
621 152
1.800.000
Cộng 1.800.000
Kèm theo phiếu xuất kho số 89.
Ngày 03 tháng 9 năm 2008
Người lập
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Để cung cấp kịp thời cho thi công, cũng có thể Công ty cử cán bộ cung
tiêu nhận vật tư của đơn vị bán và chuyển thẳng đến đơn vị thi công phục vụ
sản xuất. Khi nhu cầu cần thiết phải cung cấp vật tư cho đội ngay mặt khác
giảm bớt các chi phí không cần thiết về nhập kho vật tư, cán bộ cung ứng
nhận vật tư và giao cho xí nghiệp.
Bên cạnh đó xí nghiệp tiến hành mua vật tư dùng vào xây dựng công
trình, kế toán xí nghiệp căn cứ biên bản kiểm nghiệm vật tư, các chứng từ bên
ngoài như hóa đơn GTGT của bên bán và phiếu nhập kho xí nghiệp sau đó tập
hợp các chứng từ liên quan lại với nhau để cuối tháng tổng hợp gửi lên phòng
kế toán Công ty làm thủ tục thanh toán và ghi vào sổ kế toán. Chứng từ mua
là hóa đơn GTGT của bên bán.
Bảng
03.2
5
SV: Nguyễn Thị Lê Lớp HCKT - K8 CQ Như Quỳnh

HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01GTKT – 3L
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: LL/2008B

Liên 2: (Giao khách hàng) Số: 0014399
5
5
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
Ngày 10 tháng 9 năm 2008.
Đơn vị bán hàng: Chi nhánh xăng dầu lạng sơn
Địa chỉ: Thành phố Lạng Sơn - Tỉnh Lạng Sơn
Điện thoại: 0253.871.508 MST: 2400112897-002
Họ tên người mua hàng: Hứa Thị Quyên
Đơn vị: Công ty Cổ phần Giao thông Xây dựng Thống Nhất Lạng Sơn
Địa chỉ: 48 Lê Đại Hành - Phường Vĩnh Trại - TP Lạng Sơn.
Hình thức thanh toán: Tiền mặt. MST:4900223006
Đơn vị: Đồng
ST
T
Tên hàng hoá
ĐV
T
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1*2
1
Thép tròn Φ 20mm
Kg 1.656 16.000 24.496.000
Cộng tiền hàng 24.496.000
Thuế suất TGTGT 5% 1.324.800
T ổng cộng tiền thanh toán 27.820.800
Viết bằng chữ:(Hai bảy triệu tám trăm hai mươi nghìn tám trăm đồng)
Khi vật tư chuyển thẳng tới công trình không qua kho, cán bộ vật tư
phải lập biên bản bàn giao nhận vật tư với đội, xí nghiệp thi công. Từ những
chứng từ trên kế toán lập chứng từ ghi sổ.

Khi Công ty xuất tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hoặc ủy quyền cho xí
nghiệp ứng tiền của chủ dự án. Căn cứ vào kế hoạch và tiến độ thi công, đề
6
SV: Nguyễn Thị Lê Lớp HCKT - K8 CQ Như Quỳnh

Người mua hàng
(Đã ký)
Người bán hàng
(Đã ký)
Thủ trưởng đơn vị
(Đã ký)
6
6
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
nghị cấp vốn của xí nghiệp kế toán viết phiếu chi, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm
quyền ứng của bên chủ dự án cho xí nghiệp.
Bảng 04.2
Đơn vị:Công ty Cổ phần Giao thông Xây dựng
Thống Nhất Lạng Sơn
Bộ phận:
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 10 tháng 9 năm 2008
Số: 13
Kính gửi: Ông Giám đốc Công ty Cổ phần Giao thông Xây dựng Thống Nhất
Lạng Sơn
Tên tôi là: Lê Phi Long
Địa chỉ: Xí nghiệp 6
Đề nghị cho tôi tạm ứng số tiền: 300.000.000 (Ba trăm triệu đồng chẵn)
Lý do tạm ứng: Tạm ứng tiền chi phí thi công công trình Sân Phú lộc
Thời hạn thanh toán: sau khi bên A chuyển trả tiền khối lượng.

Giám đốc
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Phụ trách bộ phận
(Đã ký)
Người đề nghị tạm ứng
(Đã ký)
Bảng 05.2
Đơn vị:Công ty Cổ phần Giao thông Xây
dựng Thống Nhất Lạng Sơn
Địa chỉ:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 16
Ngày 11 tháng 9 năm 2008
ĐVT: VNĐ
7
SV: Nguyễn Thị Lê Lớp HCKT - K8 CQ Như Quỳnh

7
7
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
Trích yếu
Số hiệu tài
khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ Có
Xí nghiệp 6 ứng tiền để dùng
vào CT sân Phú lộc

141 111
300.000.00
0
Cộng
300.000.00
0

Kèm theo số:………………. Chứng từ.
Ngày 11 tháng 9 năm 2008
Người lập
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Bảng 06.2
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: (giao khách hàng)
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
KP/2008B
Ngày 10 tháng 9 năm 2008
Đơn vị bán hàng: Công ty gạch Hợp Thành
Địa chỉ: TP Lạng Sơn Số tài khoản:
8
SV: Nguyễn Thị Lê Lớp HCKT - K8 CQ Như Quỳnh

8
8
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
Điện thoại: Mã số:
Họ tên người mua hàng: Hứa Thị Quyên

Đơn vị: Công ty Cổ phần Giao thông Xây dựng Thống Nhất Lạng Sơn
Địa chỉ: TP Lạng Sơn Số tài khoản Mã số:
Hình thức thanh toán: C/K
ĐVT: VNĐ
ST
T
Tên hàng hóa ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Gạch chỉ đỏ Viên 9.750 2.200 21.450.000
2 Gạch lát vỉa hè Viên 10.000 2.600 26.000.000
3 Xi măng PC 30 Tấn 10 834.000 8.340.000
Cộng tiền hàng 55.790.000
Thuế GTGT 10% 5.579.000
Cộng tiền thanh toán 61.369.000
Số tiền bằng chữ: (Sáu mốt triệu ba trăm sáu chín nghìn đồng chẵn)
Ngày 10 tháng 9 năm 2008
Người mua hàng
(Đã ký)
Người bán hàng
(Đã ký)
Thủ trưởng đơn vị
(Đã ký)
Cuối tháng kế toán xí nghiệp lập bảng kê tổng hợp về tình hình mua vật
tư sử dụng cho công trình gửi về phòng kế toán Công ty.
Bảng 07.2
Công ty Cổ phần Giao thông Xây dựng
Thống Nhất Lạng Sơn
Xí nghiệp 6:
BẢNG TỔNG HỢP MUA VẬT TƯ
Tháng 9 năm 2008
Công trình: Sân Phú Lộc

ĐVT: VNĐ
ĐVT
Số
lượng
Doanh số chưa thuế
GTGT
Thuế
GTGT
Tổng giá
TT
9
SV: Nguyễn Thị Lê Lớp HCKT - K8 CQ Như Quỳnh

9
9
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
T
T
Tên vật

Đơn giá Thành tền
1
Gạch chỉ
đỏ
Viên 9.750 2.200 21.450.000 2.145.000 23.595.000
2
Gạch lát
vỉa hè
Viên 10.000 2.600 26.000.000 2.600.000 28.600.000
3

Xi măng
PC30
Tấn 10 834.000 8.340.000 834.000 9.174.000
4 Đá hộc M3 48 86.000 4.128.000 412.800 4.540.800
…… …… …….. ……… …… ...... ………
Tổng
cộng
237.259.000 18.286.900 255.545.900
Số tiền bằng chữ: (Hai trăm năm mươi lăm triệu năm trăm bốn mươi năm
nghìn chín trăm đồng chẵn)
Ngày 31 tháng 9 năm 2008
Người lập
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Căn cứ vào bảng tổng hợp đó và kế hoạch giao khoán vật tư cho xí
nghiệp thi công kế toán chi phí sản xuất kiểm tra đối chiếu với chứng từ mua
hàng đã gửi đến, sau đó lập chứng từ ghi sổ và vào sổ kế toán.
Bảng 08.2
Đơn vị:Công ty Cổ phần Giao thông Xây
dựng Thống Nhất Lạng Sơn
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 20
Ngày 31 tháng 9 năm 2008
ĐVT: VNĐ
Trích yếu
Số hiệu tài
khoản
Số tiền Ghi chú
Nợ Có

10
SV: Nguyễn Thị Lê Lớp HCKT - K8 CQ Như Quỳnh

10
10
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
Xí nghiệp 6 mua NVL vào
CT sân Phú lộc
Thuế GTGT đầu vào
621
133
141 237.259.00
0
18.286.900
Cộng
255.545.90
0

Kèm theo số:………………. Chứng từ.
Ngày 31 tháng 9 năm 2008
Người lập
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Để giám sát tình hình sử dụng vật liệu theo định mức hàng tháng Công
ty cử kỹ thuật cùng đội xuống kiểm tra xác định số vật tư đã sử dụng, khối
lượng công việc đã hoàn thành, số lượng vật tư còn tồn trên công trình, trên
cơ sở đối chiếu định mức và biện pháp thi công. Sau đó lập biên bản kiểm kê
vật tư.
Bảng 09.2

Đơn vị: Công ty Cổ phần Giao
thông Xây dựng Thống Nhất
Lạng Sơn
Bộ phận:
BIÊN BẢN KIỂM KÊ VẬT TƯ
Tháng 9 năm 2008
- Thời điểm kiểm kê: giờ ngày 31/9/2008
-Ban kiểm kê gồm :
Ông: Lê Phi Long
Bà: Hứa Thị Quyên
Đã kiểm kê hiện trường công trình Sân Phú lộc Lạng Sơn khi hoàn
thành bàn giao còn tồn lại một số vật tư sau:
11
SV: Nguyễn Thị Lê Lớp HCKT - K8 CQ Như Quỳnh

11
11
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
ST
T
Tên vật tư ĐVT
Số
lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Ghi
chú
1 Gạch chỉ đỏ Viên 1000 2.200 2.200.000
2 Xi măng PC30 Tấn 1,5 834.000 1.251.000

3 Phế liệu thu hồi 2.390.000
Cộng 5.841.000
Ban kiểm kê Thủ kho đội Kế toán đội Đội trưởng
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Căn cứ vào biên bản kiểm kê, theo yêu cầu của ban kiểm kê và đội đề
nghị Công ty nhập lại số vật tư trên vào kho Công ty khi công trình đã thi
công xong, bàn giao cho chủ đầu tư. Kế toán làm thủ tục chuyển về Công ty
và nhập lại kho, sau đó ghi sổ kế toán làm giảm chi phí sản xuất.
Bảng 10.2
Đơn vị:Công ty Cổ phần
Giao thông Xây dựng Thống
Nhất Lạng Sơn
Địa chỉ:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 25
Ngày 31 tháng 9 năm 2008
ĐVT: VNĐ
Trích yếu
Số hiệu tài
khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ Có
Vật tư đội dùng không hết
nhập lại kho Công ty
152 621 5.841.000
Cộng 5.841.000

12
SV: Nguyễn Thị Lê Lớp HCKT - K8 CQ Như Quỳnh


12
12
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
Kèm theo số:………………. Chứng từ.
Ngày 31 tháng 9 năm 2008

Người lập
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Từ các chứng từ ghi sổ kế toán tổng hợp vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
( Bảng 37.2 trang 61), sổ cái các tài khoản 621 như sau:
Bảng 11.2
13
SV: Nguyễn Thị Lê Lớp HCKT - K8 CQ Như Quỳnh

13
13
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
Đồng thời kế toán chi tiết chi
phí sản xuất vào sổ kế toán chi tiết cho
từng công trình, từng đội.
Bảng 12.2 SỔ
CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp Công trình: Sân Phú lộc
Lạng Sơn
Tháng 9/ 2008
ĐVT: VNĐ

NTG
S
CT - GS Diễn giải TK
ĐƯ
Tổng Cộng Ghi nợ TK 621 VL dùng
không hết
SH N/T VLC VLP
Số dư đầu kỳ
3 / 9 10 3/9 Xuất Gỗ ván, đinh 152 1.800.000
1.800.000
....... ... ..... ........................ ...... .........
........
31/9 20 31/9 Mua VLC dùng sản xuất 141 237.259.000 237.259.000
.... ...... ..... .....
14
SV: Nguyễn Thị Lê Lớp HCKT - K8 CQ Như Quỳnh
Đơn vị:Công ty Cổ phần
Giao thông Xây dựng
Thống Nhất Lạng Sơn
Địa chỉ:
SỔ CÁI
Tháng 9/2008
TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
ĐVT: VNĐ
NT
GS
CT - GS
Diễn giải
TK
ĐƯ

Số tiền
SH N/T Nợ Có
Số dư đầu kỳ
1/9 8 1/9
Xuất VL cho CT đường
Hùng v ương
152 57.632.636
3/9 10 3/9 Xuất VLP CT sân Phú lộc 152 1.800.000
11/9 21 11/9
Xuất VL cho xí nghiệp 2 152 218.627.000
21/9 27 21/9
Xuất VL cho XN 7 CT
đường Hùng vương
152 103.196.250
….. … … ……………………… …… ………… ………..
31/9 20 31/9
Xí nghiệp mua VL cho
CT sân Phú lộc
141 237.259.000
31/9 25 31/9
VL CT sân Phú lộc dùng
không hết nhập lại kho
152 5.841.000
K/C CPNVLTT vào giá
thành CT sân Phú lộc
154 352.622.549
K/C CPNVLTT vào giá
thành CT đường H.vương
154 ..........
...... ... .....

Cộng phát sinh 5.463.996.357 5.458.155.357
Số dư cuối tháng 5.841.000
14
14
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
31/9 25 31/9
VL Nhập lại kho
152 5.841.000 5.841.000
Cộng phát sinh
358.463.549 254.291.049 98.331.500 5.841.000
Ghi có TK 621 154
352.622.549
Số dư cuối tháng
5.841.000
15
SV: Nguyễn Thị Lê Lớp HCKT - K8 CQ Như Quỳnh
15
15
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản thù lao phải trả công
nhân trực tiếp sản xuất xây lắp như tiền lương chính, tiền lương phụ và các
khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp độc hại, làm đêm, thêm giờ…)Chi
phí nhân công trực tiếp phát sinh do công trình, hạng mục công trình nào thì
được kế toán cho công trình dó.
* Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. Tài
khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí tức là theo
công trình, hạng mục công trình.
Với đặc điểm của sản xuất xây lắp, số lượng công trình thi công tương

đối lớn, sản phẩm xây lắp cố định mà địa bàn thi công lại phân tán và thời vụ
nên ngoài việc sử dụng lao động trực tiếp và gián tiếp thường xuyên Công ty
còn sử dụng cả lao động thời vụ thuê ngoài và Công ty không trích bảo hiểm
cho số lao động này.
Hiện nay Công ty thực hiện hai hình thức trả lương và tiền công cho
người lao động là:
+ Trả lương theo thời gian đối với CBNV văn phòng Công ty và cán bộ
đội (Đội trưởng, kế toán, kỹ thuật, thủ kho kiêm bảo vệ thủ quỹ đội).
+ Trả lương theo sản phẩm (lương khoán) đối với công nhân sản xuất
trực tiếp và lao động thuê ngoài để khuyến khích người lao động tăng năng
suất lao động.
- Đối với lương văn phòng Công ty được hạch toán vào chi phí quản lý
doanh nghiệp.
- Đối với lương đội kể cả lương gián tiếp và lương trực tiếp đều được
tính vào chi phí sản xuất (Tính vào chi phí công trình).
16
SV: Nguyễn Thị Lê Lớp HCKT - K8 CQ Như Quỳnh

16
16
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
+ Hàng tháng căn cứ vào bẳng chấm công của ban quản lý đội (Đối với
lương thời gian) Phiếu xác nhận sản phẩm (Khối lượng công trình hoàn
thành) Theo định mức của các bộ phận tổ tính cho từng người lao động, đội
lập bảng thanh toán tiền lương được đội trưởng duyệt và đề nghị giám đốc
cho thanh toán. Sau đó phòng kế toán kiểm tra ủy quyền cho kế toán đội chi.
Sau khi công tác thanh toán hoàn thành đội gửi ra phòng kế toán ghi sổ kế
toán.
Bảng 13.2
Đơn vị: Cty CPGT-XDTN Lạng sơn

Bộ phận: XNGT-XD 6
BẢNG CHẤM CÔNG
Ngày 31 tháng 9 năm 2008
S
T
T
Họ tên
Bậc
lương
Ngày trong
tháng
Qui ra công
Ghi
chú
1 2 ... 31
Công khoán
hưởng
lương
Số công
nghỉ
hưởng
100%
lương
Số công
hưởng
BHXH
1 Triệu Thị Viện 2,71 x x ... x 31 - 1
2 Đinh Thị Liễu 2,31 x x x 27
............ .. ... ... ... ... ... ... ...
... .. ... ... ... ... ... ... ... .

13 Nguyễn Văn
Hùng
3,27 28
Cộng 265 13
Người chấm công Giám đốc Xí nghiệp
(Đã ký) (Đã ký)
17
SV: Nguyễn Thị Lê Lớp HCKT - K8 CQ Như Quỳnh

17
17
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
Bảng 14.2
Đơn vị:Công ty Cổ phần
Giao thông Xây dựng
Thống Nhất Lạng Sơn
PHIẾU XÁC NHẬN CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH
Tháng 09/2008
Công trình: Sân Phú lộc Lạng Sơn
Thi công công việc theo đúng hồ sơ thiết kế và hợp đồng đã ký dưới sự
chỉ đạo của cán bộ kỹ thuật: Đào hố móng, rãnh thoát nước. Khôí lượng thực
hiện như sau:
TT Tên công việc
ĐVT SL Đơn giá Thành tiền Ghi chú
1 Đất cấp 2
M3
100 56.000 5.600.000
2 Đất cấp 3
M3
500 83.000 41.500.000

3 Đất cấp 4
M3
22.67 120.000 2.720.400
Cộng 49.820.400
Tổng số tiền bằng chữ: (Bốn mươi chín triệu tám trăm hai mươi nghìn bốn
trăm đồng)
Ngày 31 tháng 9 năm 2008
Người giao việc
(Đã ký)
Người nhận việc
(Đã ký)
Người kiểm tra chất lượng
(Đã ký)
Người duyệt
(Đã ký)
Căn cứ vào những chứng từ trên xí nghiệp lập bảng thanh toán lương.
Cách tính lương như sau:
+ Lương thời gian:
Tiền lương phải
trả trong tháng
=
Mức lương cơ bản ngày
(đã nhân hệ số) ngày làm
việc theo quy định tháng
x Công thực tế
+ Lương khoán:
Tiền lương phải
trả trong tháng
=
Khối lượng công việc

hoàn thành
x
Định mức dự
toán
Bảng 15.2 BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Tháng 9 năm 2008
18
SV: Nguyễn Thị Lê Lớp HCKT - K8 CQ Như Quỳnh

18
18

×