Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH HOÁ DỆT HÀ TÂY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.7 KB, 8 trang )

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH TRƯỜNG ĐHKTQD
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH HOÁ
DỆT HÀ TÂY
3.1 Đánh giá thực trạng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty TNHH Hoá Dệt Hà Tây.
Tuy mới thành lập, trải qua nhiều khó khăn thử thách Công ty TNHH Hóa
Dệt Hà Tây đã trưởng thành lớn mạnh không ngừng. Sự lớn mạnh đó không
những thể hiện qua cơ sở vật chất kỹ thuật mà còn thể hiện sự cải thiện nâng cao
trình độ quản lý kinh tế. Công ty đã từng bước hòa nhập với nhịp độ phát triển
của đất nước, hoàn thành tốt các chỉ tiêu lợi nhuận góp phần cải thiện đời sống
cán bộ công nhân viên . Có thể nói một trong những sự thành công của công ty
trong công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là đã tổ chức
tốt việc quản lý nguyên vật liệu về hiện vật, luôn luôn tiết kiệm chi phí sản xuất,
hạ giá thành sản phẩm. Mỗi khi đưa vào sản xuất mặt hàng nào đó, công ty đều
xây dựng định mức nguyên vật liệu.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự linh hoạt nhậy bén trong công tác
quản lý kinh tế, quản lý sản xuất đã thực sự trở thành đòn bẩy tích cực cho quá
trình phát triển công ty. Trong quá trình phát triển đó, công tác quản lý nói chung
và công tác kế toán nói riêng đã không ngừng được củng cố và hoàn thiện.
Song với việc vận dụng sáng tạo các biện pháp quản lý kinh tế của quản trị
doanh nghiệp, tuy nhiên do yếu tố khách quan vẫn còn tồn tại những bất cập,
chưa thật tối ưu. Những ưu điểm cũng như mặt hạn chế của công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cụ thể là:
1
DOÃN THỊ HƯƠNG K8-LỚP KẾ TOÁN
1
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH TRƯỜNG ĐHKTQD
* Ưu điểm:
Bộ máy kế toán có trình độ và năng lực đảm bảo đáp ứng được yêu cầu của
công ty, được bố trí công việc phù hợp với khả năng chuyen môn của từng


người. Nhờ đó tạo điều kiện nâng cao trách nhiệm công việc được giao cho mỗi
người, giúp việc hạch toán nội bộ có hiệu quả, góp phần vào việc quản lý của
công ty. Ngoài ra việc quản lý và xử lý số liệu trên máy vi tính còn đảm bảo
chính xác khoa học kịp thời cho các thông tin kế toán nhằm nâng cao chức năng
quản trị doanh nghiệp của công tác kế toán.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành linh hoạt nhưng tách rời phạm vi giới hạn hợp lý của chi phí sản xuất đã
giúp việc đánh giá từng đơn hàng tương đối hiệu quả khi giá thành chưa được
xác định.
Dựa vào đặc điểm là sự phối hợp giữa các phân xưởng với nhau, ở công ty
tổ chức luân chuyển chứng từ sổ sách ở phân xưởng và phòng kế toán, ở bộ phận
thủ kho với kế toán tạo điều kiện cho việc tiến hành tập hợp chi phí và xác định
giá thành được kịp thời, chính xác. Điểm nổi bật là công ty xác định kỳ tính giá
thành sản phẩm của từng tháng vào thời điểm cuối tháng, việc xác định như vậy
là thuận tiện đảm bảo cho việc cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản lý.
Việc mua sắm vật tư được sử dụng cho các đơn hàng đã giúp công ty không
bị ứ đọng vốn cho bộ phận hàng tồn kho, cũng giúp công ty sử dụng vật tư lhông
lãng phí. Mặt khác còn giúp kế toán tính giá vật tư xuất dùng được chính xác,
nhanh chóng không phải sử dụng giá hạch toán giảm bớt khối lượng ghi chép.
Ngoài ra do tỷ trọng nguyên vật liệu khá lớn nên việc tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm cũng phụ thuộc vào việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu. Do
2
DOÃN THỊ HƯƠNG K8-LỚP KẾ TOÁN
2
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH TRƯỜNG ĐHKTQD
vậy công ty đã tổ chức và quản lý rất cụ thể, rõ ràng. Hàng tháng phòng kế hoạch
sản xuất lập kế hoạch trong đó có kế hoạch nguyên vật liệu, căn cứ vào đó thủ
kho sẽ xuất nguyên vật liệu cho từng phân xưởng. Dưới các phân xưởng có các
nhân viên thống kê theo dõi sử dụng nguyên vật liệu. Cuối tháng nguyên vật liệu
được đưa vào sản xuất được phản ánh trên báo cáo sản xuất và chuyển lên phòng

tài vụ làm cơ sở tính giá thành thực tế của thành phẩm
Hơn nữa việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu theo phương pháp trực tiếp
cho các đơn đặt hàng cũng giúp cho việc tính giá thành được xác định chính xác,
đảm bảo cho các đơn hàng hoàn thành đúng tiến độ giao hàng cho khách hàng
Trong công tác trả lương cho công nhân viên công ty có kết hợp hai hình
thức trả lương theo thời gian có kết hợp thưởng đối với bộ phận gián tiếp sản
xuất và trả lương theo sản sản phẩm cho bộ phận trực tiếp sản xuất. Trả lương ở
bộ phận gián tiếp phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế của
từng người lao động mà thu nhập mà họ đạt được, tăng cường ý thức làm việc.
Đặc điểm nổi bật của quy trình sản xuất là công nhân được chuyên môn
hoá. Trong quy trình công nghệ sản xuất các sản phẩm được chia ra làm các
bước công việc rõ ràng từ đó xác định được hao phí lao động của từng bước và
tiến hành chuyên môn hoá lao động dễ dàng hơn. Ngoài ra còn giúp cho việc
kiểm tra chất lượng sản phẩm của từng bước được dế dàng hơn.
*) Nhược điểm:
- Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hiện nay ở Công
ty vẫn còn hạn chế như chưa tính được giá thành cho từng cỡ, từng nhóm giầy
mà chỉ mới tính được giá trung bình cho các dải cỡ.
3
DOÃN THỊ HƯƠNG K8-LỚP KẾ TOÁN
3
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH TRƯỜNG ĐHKTQD
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh Công ty không trích trước chi phí sửa
chữa lớn trong năm. Mà thực tế trong năm có những tháng phát sinh chi phí sửa
chữa lớn TSCĐ thường được hạch toán thẳng vào chi phí sản xuất trong tháng đó
dẫn đến việc tính toán giá thành sản phẩm trong tháng không chính xác.
- Công ty chưa tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép, ốm đau, … cho
công nhân mà khi nào phát sinh thì hạch toán trực tiếp vào tài khoản 622, TK
6421, TK 6422, TK 627… Như vậy sẽ là thiếu chính xác kho mà tháng đó công
nhân nghỉ nhiều.

3.2 Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Hóa Dệt Hà Tây.
Trong quá trình tìm hiểu công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở công ty em thấy bên cạnh những ưu điểm nổi bật còn tồn tại
một số điểm cẩn phaỉ xem xét nghiên cứu thêm nhằm ngày càng hoàn thiện công
tác quản lý.
3.2.1 Về việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty hiện nay là các đơn đặt hàng,
giúp cho việc tính giá thành nhưng chưa thuận lợi cho việc theo dõi quản lý chi
phí sản xuất phát sinh ở từng phân xưởng. Do vậy công ty có thể mở rộng đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng và từng đơn đặt hàng ở phân
xưởng đó. Điều này giúp cho nhà quản lý theo dõi chi phí được dễ dàng và cụ
thể hơn để có hướng giảm giá thành.
3.2.2 Về việc vận dụng hệ thống sổ để hạch toán chi phí sản xuất.
4
DOÃN THỊ HƯƠNG K8-LỚP KẾ TOÁN
4
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH TRƯỜNG ĐHKTQD
Chi phí tiền lương và bảo hiểm xã hội tính cho các đơn đặt hàng và phục vụ
quản lý thể hiện trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH cũng chỉ phản ánh việc
tập hợp chi phí sản xuất cho đối tượng là đơn đặt hàng mà chưa phản ánh chi phí
nhân công trực tiếp theo từng đơn đặt hàng ở mỗi phân xưởng. vì vậy công ty
nên sử dụng mẫu Bảng tổng hợp tiền lương và BHXH để thay thế cho bảng cũ.
( mẫu biểu 01’ ). Số liệu thể hiện trên mẫu biểu này không phức tạp hơn trên các
bảng cũ là mấy nhưng lại phản ánh được các chi phí trực tiếp một cách chi tiết
hơn theo từng phân xưởng cho từng đơn đặt hàng.
3.2.3 Về việc mở cac phiếu tính giá thành cho các đơn đặt hàng.
Tại công ty thông thường tháng nào cũng có đơn đặt hàng đã được sản xuất
dở tháng trước nên với mẫu sổ cũ kế toán phải xem xét ở nhiều bảng. Hơn nữa
cũng không biết được cũng không biết được các khoản chi phí này đầy đủ của

đơn đặt hàng khi nhìn vào bảng. Để khắc phục hạn chế này kế toán nên lập phiếu
tính giá thành của mỗi đơn đặt hàng ( biểu số 02’)
5
DOÃN THỊ HƯƠNG K8-LỚP KẾ TOÁN
5

×