Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429.41 KB, 29 trang )

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG Ở
CÔNG TY CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG
2.1.Đặc điểm quá trình bán hàng và phương thức bán hàng tại công ty c ổ
phần Phương Đông
Công ty cổ phần Phương Đông là công ty kinh doanh thương mại với lượng
sản phẩm, hàng hoá rất đa dạng, phong phú và đã đáp ứng được phần nào nhu cầu
tiêu thụ của thị trường và một phần xuất khẩu ra nước ngoài. Để đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của thị trường ngày càng cao thì công ty luôn phải xây dựng được những
phương thức bán hàng hợp lý. Quá trình bán hàng của công ty chủ yếu diễn ra trực
tiếp tại các cửa hàng, siêu thị ở khắp các con đường phố lớn của Hà Nội và phục
vụ cho mọi đối tượng khách hàng.
Hiện nay công ty sản xuất-xuất nhập khẩu nông sản tiến hành bán hàng theo
phương pháp bán hàng trực tiếp bao gồm:
- Bán hàng thu tiền ngay.
- Bán hàng trả chậm, trả góp.
Do đặc điểm hoạt động kinh doanh là gồm nhiều cửa hàng, trung tâm
thương mại, siêu thị và kinh doanh đa dạng các sản phẩm hàng hoá khác nhau cho
nên để quản lý tốt mọi hoạt động kinh doanh từ công ty xuống từng đơn vị công ty
đã thực hiện khoán lãi cho từng đơn vị trực thuộc. Tại các đơn vị này sẽ tự thực
hiện hoạt động kinh doanh của mình đến kỳ thường là cuối mỗi tháng sẽ nộp lãi lên
tổng công ty. Chính sách này một mặt khuyến khích cán bộ công nhân viên tại các
đơn vị trực thuộc nỗ lực, sáng tạo và có trách nhiệm trong công việc, phấn đấu tăng
doanh thu có lãi vì nếu vượt số lãi phải nộp thì đơn vị sẽ được hưởng mặt khác tạo
ra sự ổn định doanh thu của tổng công ty.
2.2.Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
bán hàng.
2.2.1.Kế toán doanh thu bán hàng.
*Nội dung doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng của công ty (trong nước) được ghi nhận khi hoàn thành việc
giao hàng và được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Tại công ty Cổ phần Phương Đông thực hiện việc tính thuế GTGT theo phương


pháp khấu trừ do vậy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế
GTGT. Theo dõi tình hình tiêu thụ các hàng hoá và kế toán bán hàng tại các đơn vị trực
thuộc trong kỳ do kế toán tiêu thụ thực hiện. Công ty không thực hiện hạch toán doanh
thu và kết quả riêng cho từng mặt hàng mà chỉ tính tổng doanh thu và chi phí để xác định
kết quả của cả kỳ. Mặt khác do doanh nghiệp chỉ thực hiện bán hàng theo phương thức
bán hàng trực tiếp nên việc hạch toán doanh thu cũng theo 2 trường hợp là: Bán hàng thu
tiền ngay và bán hàng trả chậm, trả góp, phương pháp hạch toán từng phương thức như
sau:
*Trường hợp bán hàng trực tiếp cho khách hàng thu tiền ngay hoặc cho nợ trong
một thời gian không tính lãi :
- Chứng từ và hạch toán ban đầu: Khi có các nghiệp vụ bán hàng phát sinh sẽ
được ghi trực tiếp vào hoá đơn GTGT, hoá đơn GTGT có giá trị như tờ lệnh xuất kho .
Kế toán căn cứ vào đó đồng thời đối chiếu với hợp đồng kinh tế và các chứng từ thanh
toán (Phiếu thu tiền mặt,…) thì kế toán sẽ theo dõi, ghi chép, phản ánh doanh thu bán
hàng, công nợ cũng như việc xuất tồn kho trên thẻ kho kế toán.
- Tài khoản kế toán sử dụng: Để phản ánh và theo dõi doanh thu bán hàng kế
toán sử dụng các tài khoản sau:
+TK5111: Doanh thu bán hàng hoá (không mở chi tiết cho từng loại sản
phẩm hàng hoá).
+TK3331: Thuế GTGT đầu ra
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như TK131-Phải thu của
khách hàng; TK111, 112,…..
- Sổ kế toán sử dụng: Thẻ kho (kế toán bán hàng lập), Bảng kê 11-Phải thu
của khách hàng, bảng kê 1, ...; các Nhật ký chứng từ như NKCT 8,…và các sổ Cái
TK131, TK3331, TK5111
- Trình tự hạch toán: Khi nhận được hoá đơn GTGT (Liên 3 dùng để thanh
toán) kế toán căn cứ vào tổng số tiền khách hàng thanh toán để hạch toán doanh
thu bán hàng, các khoản phải thu của khách hàng và thuế GTGT đầu ra vào các sổ
kế toán liên quan.
Tuy nhiên tuỳ thuộc hình thức thanh toán khác nhau và trên cơ sở hạch toán

như trên thì việc theo dõi thanh toán được tiến hành như sau:
+ Trường hợp khách hàng thanh toán bằng tiền mặt thì kế toán căn cứ vào
phiếu thu tiền mặt tiến hành ghỉ sổ số tiền thu được trên Bảng kê số 1, cuối tháng
ghi vào sổ Cái TK 111.
+ Trường hợp thanh toán thông qua ngân hàng: Kế toán căn cứ vào Giấy báo
Có của ngân hàng và tiến hành ghi sổ, lập Bảng kê số 2, cuối tháng lập sổ Cái TK
112.
+ Trường hợp khách hàng nợ tiền hàng (bán chịu): Lúc này khách hàng đã
chấp nhận thanh toán nhưng chưa có tiền để trả, kế toán vẫn ghi sổ doanh thu và
ghi tăng khoản phải thu của khách hàng. Đến khi khách hàng thanh toán thì căn cứ
vào số tiền thanh toán để ghi giảm khoản phải thu của khách hàng và ghi vào Bảng
kê 11 và sổ chi tiết thanh toán với người mua, cuối tháng ghi vào sổ Cái TK 131.
Ví dụ 2.2.1.a : Ngày 21/12/2008 công ty bán hàng hoá theo HĐ GTGT số
0006672 và theo phiếu xuất kho số 841/1561 ngày 21/12/2008. Khách hàng đã
thanh toán bằng tiền mặt.
Trích mẫu phiếu thu như sau:
Công ty cổ phần Phương Đông
Văn phòng công ty
Mẫu số: 01-TT
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU THU
Ngày 21 tháng 12 năm 2008
Quyển số:
Số:10/12
Nợ:111
Có:511
Họ tên người nộp tiền: Công ty TM&DV Vĩnh Phát
Địa chỉ: 28 Ngõ 61/12 Lạc Trung Hai Bà Trưng Hà Nội
Lý do nộp: Trả tiền mua hàng.

Số tiền: 4.180.000đ .(Viết bằng chữ): Bốn triệu một trăm tám mươi nghìn đồng
chẵn./.
Kèm theo 1 chứng từ gốc.
Ngày 21 tháng 12 năm 2008
Giám đốc
(Ký, họ tên,
Kế toán
trưởng
Người nộp tiền
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
đóng dấu)
( Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Bốn triệu một trăm tám mươi nghìn đồng chẵn./.
Khi đó kế toán sẽ căn cứ vào phiếu thu số 10/12 để ghi vào Bảng kê số 1 - Ghi Nợ
TK111 “Tiền mặt”, đồng thời ghi vào sổ chi tiết doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ. Cuối tháng lấy số tổng cộng trên dòng cộng của bảng kê và sổ chi tiết
doanh thu để ghi vào Nhật ký chứng từ số 8, sau đó lấy dòng tổng cộng Nhật ký
chứng từ số 8 và NKCT liên quan ghi vào sổ Cái như: Sổ Cái TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ, sổ Cái TK3331,…
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3: Dùng để thanh toán
Ngày 21 tháng 12 năm 2008
Mẫu số: 01 GTKT-
3LL
HN/2008B

0006672
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Phương Đông
Địa chỉ: 25 Đinh Tiên Hoàng – Hà Nội
Số tài khoản:
MS: 0100107589
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty TM&DV Vĩnh Phát
Địa chỉ: 28 Ngõ 61/12 Lạc Trung Hai Bà Trưng Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM MS: 0101249931
S
TT
Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn
vị tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
0
1
Mực Photocopy 5010 Kg 25 152.000 3.800.00
0
Cộng tiền hàng: 3.800.000
Thuế suất thuế GTGT: 10%. Tiền thuế GTGT: 380.000
Tổng cộng tiền thanh toán 4.180.000
Số tiền viết bằng chữ: Bốn triệu một trăm tám mươi nghìn đồng chẵn./.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
(Cần kiểm kiểm tra đối chiếu khi lập, giao phân hoá đơn)

Ví dụ 2.2.1.b: Tháng 12/2008 văn phòng công ty bán hàng hoá là: Thép tấm cán nóng
chính phẩm (GOST 380-94 Grade ST 03PS) theo hoá đơn bán hàng số 0006669, Khách
hàng chưa trả tiền
Vì khách hàng chưa thanh toán nên việc theo dõi công nợ được tiến hành trên sổ
chi tiết thanh toán với người mua (Trích sổ chi tiết thanh toán với người mua: Công ty
TNHH Kim khí Thành Lợi), đồng thời kế toán cũng ghi vào bảng kê số 11 - Phải thu
của khách hàng.
Để theo dõi tình hình nhập-xuất-tồn hàng hoá của từng lần kế toán phản ánh trên
Bảng kê 8 - Nhập, xuất, tồn kho.
Cuối tháng căn cứ vào dòng cộng ghi Có TK 156 trên Bảng kê 8 và số tổng cộng
trên sổ chi tiết doanh thu, …kế toán ghi vào Nhật ký chứng từ số 8, đồng thời ghi vào sổ
Cái liên quan.
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3: Dùng để thanh toán
Ngày 15 tháng 12 năm 2008
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
HN/2008
0006669
Đơn vị bán hàng:
Địa chỉ: 25 Đinh Tiên Hoàng - Hoàn Kiếm - Hà Nội
Số tài khoản:
Điện thoại: MS: 0100107589
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Thành
Tên đơn vị: Công ty TNHH Kim khí Thành Lợi
Địa chỉ: 205 Đê La Thành Đống Đa Hà Nội.
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM MS: 0101270267
STT Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn vị

tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
01 Thép tấm cán nóng chính
phẩm (GOST 380-94 Grade
ST 03PS)
Tấn 2.983,99 7.173.155 21.404.622.788
Cộng tiền hàng: 21.404.622.788
Thuế suất thuế GTGT: 5%. Tiền thuế GTGT: 1.070.231.139
Tổng cộng tiền thanh toán 22.474.853.927
Số tiền viết bằng chữ: Hai hai tỷ bốn trăm bẩy bốn triệu tám trăm năm ba nghìn chín trăm hai
bẩy đồng/
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
(Cần kiểm kiểm tra đối chiếu khi lập, giao phân hoá đơn)
( Trích sổ chi tiết TK 131)
*Trường hợp bán hàng trả chậm, trả góp.
Trường hợp này khi giao hàng cho người mua thì được xác định là tiền tiêu thụ;
doanh thu bán hàng được tính theo giá bán tại thời điểm thu tiền 1 lần; khách hàng chỉ
thanh toán 1 phần tiền mua hàng để nhận hàng và phần còn lại trả dần trong một thời
gian nhất định và chịu khoản lãi theo quy định trong hợp đồng. Khoản lãi do bán trả góp
hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính.
Ví dụ: Công ty sản xuất thép Úc trả tiền hàng nợ từ tháng 9/2008. Tổng số tiền
nợ chưa thuế là 21.060.900.648 (giá bán trả chậm), giá bán trả ngay 1 lần là
20.060.900.648 đã trả trước là 10.113.945.680 còn lại theo quy định trong hợp đồng trả
dần làm 3 kỳ vào cuối mỗi quý, mỗi quý trả 6.000.000.000 . Thuế GTGT là 5%. Ngày
25/12/2008 khách hàng thanh toán tiền kỳ 1 bằng chuyển khoản ngân hàng là:
4.000.000.000 Đ.
Tháng 9/2008, kế toán căn cứ vào giấy báo Có của ngân hàng ghi vào Bảng kê số
2 số tiền khách hàng đã thanh toán ngay là 10.113.945.680, doanh thu bán hàng được

phản ánh vào sổ chi tiết tài khoản 511.
Chênh lệch giữa số tiền trả ngay một lần và số tiền trả góp kế toán hạch toán luôn
vào doanh thu hoạt động tài chính trên sổ chi tiết 515 - Doanh thu hoạt động tài chính. Để
theo dõi tình hình công nợ thì kế toán mở sổ chi tiết thanh toán với khách hàng cho khách
hàng là công ty sản xuất thép Úc, đồng thời phản ánh vào bảng kê số 11 - Thanh toán với
người mua.
Cuối tháng lấy dòng tổng cộng các chỉ tiêu liên quan trên Bảng kê 11, Bảng kê 2,
Nhật ký chứng từ số 8,…kế toán tổng hợp đối chiếu giữa bảng kê với nhật ký chứng từ
và các sổ chi tiết liên quan để ghi vào sổ Cái tài khoản 511, 515,…
Khi khách hàng trả tiền thì kế toán căn cứ vào số tiền trả để ghi giảm khoản phải
thu của khách hàng trên Bảng kê 11 và sổ chi tiết thanh toán với khách hàng.
Công ty cổ phần Phương Đông
Văn Phòng công ty
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 511(1)
Đối tượng: Doanh thu bán hàng hoá
Tháng 12 năm 2008
Chứng từ
Nội dung
TK
ĐƯ
Số tiền
Số Ngày Nợ Có
1. Số dư đầu kỳ

2.Số phát sinh trong
kỳ
000666
0
04/1

2 Giấy dính 1,2x2 131
35,840,
000
Chiết khấu thương 521 1,792,0
mại 00
………
000666
9
15/1
2
Thép tấm cán nóng
chính phẩm 131
21,404,622,
788
…….
000667
2
21/1
2
Mực photocopy
5010 111
3,800
,000
000667
3
22/1
2 VPP tổng hợp 112
8,316
,000
…….


31/1
2 Kết chuyển DTBH 911
21,802,676,2
54
Cộng số phát sinh
21,802,676,2
54
21,802,676,
254
Số dư cuối kỳ
Công ty Cổ phần Phương Đông
SỔ CÁI
Tài khoản 511-DTBH&CCDV
Dư đầu năm
Nợ Có

Ghi có các TKĐƯ
ghi Nợ TK này
Tháng 1 …. Tháng 11 Tháng 12
TK 521

31,965,000
TK 531


…. ….
TK 911

25,968,650,210

Cộng PS Nợ
26,005,758,2
10

26,005,758,2
10
Dư cuối kỳ Nợ

2.2.2.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng.
Các khoản giảm trừ doanh thu như: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp và thuế xuất
nhập khẩu, được tính trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu
thuần làm cơ sở để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
*Chiết khấu thương mại:
- Tài khoản sử dụng: TK 521 - Chiết khấu thương mại.
- Quy trình ghi nhận: Căn cứ vào hoá đơn GTGT (hoá đơn bán hàng), phiếu xuất
kho của hàng bán và quy định về chiết khấu thương mại của mặt hàng đó kế toán sẽ ghi
sổ chi tiết bán hàng và sổ chi tiết TK521. Cuối tháng căn cứ vào các Bảng kê 11, Nhật ký
chứng từ số 1,…phần chiết khấu thương mại để ghi vào sổ Nhật ký chứng từ số 8, đồng
thời đối chiếu số liệu trên sổ chi tiết TK521 với các Nhật ký chứng từ liên quan và Nhật
ký chứng từ số 8, sau đó căn cứ vào số liệu trên NKCT số 8 để ghi vào sổ Cái TK 521 -
Chiết khấu thương mại
( Trích bảng kê số 11, bảng kê số 8)
2.3. Kế toán thuế GTGT.
Công ty thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, theo quy định
của Bộ Tài chính về việc áp dụng tính thuế GTGT đối với cơ sở kinh doanh hàng hoá
dịch vụ như sau: Cơ sở hạch toán thuế GTGT là các hoá đơn GTGT, khi phản ánh doanh
thu bán hàng thì kế toán chỉ hạch toán theo giá bán chưa thuế GTGT còn thuế GTGT thì
được phản ánh riêng để theo dõi số thuế phải nộp cho Nhà nước và được tính theo công
thức:

×