Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm toán doanh nghiệp tại Kiểm toán nhà nước khu vực XIII

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.92 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

NGUYỄN BÁ HÙNG

HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM TỐN DOANH NGHIỆP
TẠI KIỂM TOÁN NHÀ NƢỚC KHU VỰC XIII

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGHIÊM SỸ THƢƠNG

HÀ NỘI – NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ: “Hồn thiện cơng tác kiểm tốn doanh
nghiệp tại Kiểm tốn nhà nước khu vực XIII” là kết quả của quá trình học tập,
nghiên cứu khoa học độc lập, nghiêm túc.
Tơi xin cam đoan các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng,
được trích dẫn và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các cơng trình
nghiên cứu đã được cơng bố, các trang web …
Tôi xin cam đoan các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ cơ sở lý luận và
quá trình nghiên cứu thực tiễn tại Kiểm toán nhà nước khu vực XIII.

Hà Nội, ngày 22 tháng 07 năm 2015

Nguyễn Bá Hùng



i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo thuộc Viện Kinh tế và Quản lý, trường
Đại học Bách Khoa Hà nội, Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước khu vực XIII; bạn bè, đồng
nghiệp đã giúp đỡ tơi trong q trình học tập và hồn thành luận văn.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn PGS. Tiến sĩ Nghiêm Sỹ Thương – giảng
viên Viện Kinh tế và Quản lý Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã trực tiếp hướng
dẫn và tận tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành Luận văn
Thạc sĩ này.
Trong q trình nghiên cứu, mặc dù đã có sự cố gắng của bản thân, song do khả
năng và kinh nghiệm có hạn nên luận văn khơng tránh khỏi một số thiếu sót ngồi
mong muốn; vì vậy tơi rất mong được q thầy cơ giáo, các đồng nghiệp góp ý để các
nghiên cứu trong luận văn này được áp dụng vào thực tiễn.

Hà Nội, tháng 7 năm 2015
Học viên

Nguyễn Bá Hùng

ii


Luận văn Thạc sĩ -QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT, THUẬT NGỮ
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN VÀ KIỂM TOÁN DOANH NGHIỆP.... 1
1.1. Khái quát chung ........................................................................................................ 1
1.1.1. Hoạt động kiểm toán .........................................................................................1
1.1.2. Kiểm toán doanh nghiệp. ...................................................................................9
1.2. Nội dung, quy trình Kiểm tốn doanh nghiệp ........................................................ 13
1.2.1. Nội dung kiểm tốn doanh nghiệp...................................................................13
1.2.2. Quy trình Kiểm tốn doanh nghiệp. ................................................................ 14
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng kiểm toán một cuộc kiểm toán........................... 23
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến Kiểm tốn doanh nghiệp............................................ 27
1.4.1. Nhóm các nhân tố bên ngồi ...........................................................................27
1.4.2. Nhóm các nhân tố bên trong ............................................................................30
1.5. Bài học kinh nghiệm tổ chức kiểm toán trên thế giới ............................................ 34
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN DOANH NGHIỆP TẠI KIỂM
TOÁN NHÀ NƢỚC KHU VỰC XIII ........................................................................ 36
2.1. Khái quát về Kiểm toán Nhà nước và Kiểm toán Nhà nước khu vực XIII ............ 36
2.1.1. Về Kiểm toán Nhà nước ..................................................................................36
2.1.2. Về Kiểm toán Nhà nước khu vực XIII ............................................................ 37
2.2. Thực trạng Kiểm toán doanh nghiệp tại KTNN khu vực XIII ............................... 45
2.2.1. Kết quả kiểm toán doanh nghiệp của KTNN Khu vực XIII ...........................45
2.2.2. Thực trạng cơng tác kiểm tốn doanh nghiệp tại KTNN Khu vực XIII .........48
2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác Kiểm tốn doanh nghiệp tại KTNN khu
vực XIII .......................................................................................................................... 53
2.3.1. Nhân tố bên trong ............................................................................................ 53

2.3.2. Nhân tố bên ngoài ............................................................................................ 64
2.4. Đánh giá chung về cơng tác kiểm tốn doanh nghiệp của KTNN khu vực XIII
...................................................................................................................................66
2.4.1. Công tác lãnh đạo và tổ chức công tác kiểm tốn: ...................................... 66
2.4.2. Trình độ, năng lực, kỹ năng chun mơn kiểm tốn viên ........................... 66
Học viên: Nguyễn Bá Hùng, Lớp 13B QTKD-DK

iii


Luận văn Thạc sĩ -QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý

2.4.3. Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động kiểm tốn ........................... 67
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM
TỐN DOANH NGHIỆP TẠI KIỂM TỐN NHÀ NƢỚC KHU VỰC XIII ...... 69
3.1. Định hướng hoàn thiện Cơng tác Kiểm tốn doanh nghiệp trong thời gian tới ..... 69
3.2. Các giải pháp hồn thiện cơng tác Kiểm toán doanh nghiệp tại KTNN Khu vực
XIII ................................................................................................................................ 70
3.2.1. Tăng cường cơng tác kiểm sốt chất lượng hoạt động kiểm toán ...................70
3.2.2. Giải pháp tăng cường đào tạo, phát triển nguồn nhân lực ............................... 75
3.2.3. Tăng cường ứng dụng công nghệ thơng tin vào hoạt động kiểm tốn ............79
3.3. Một số kiến nghị để thực hiện các giải pháp ............................................................... 81
3.3.1. Kiến nghị với Kiểm toán nhà nước .................................................................81
3.3.2. Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước ..........................................................83
............................................................................................. 85

Học viên: Nguyễn Bá Hùng, Lớp 13B QTKD-DK


iv


Luận văn Thạc sĩ -QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT, THUẬT NGỮ
Viết tắt

Đầy đủ

BCKT

Báo cáo kiểm tốn

BCTC

Báo cáo tài chính

CMKIT

Chuẩn mực kiểm tốn

CMKT

Chuẩn mực kế tốn

CNTT


Cơng nghệ thơng tin

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

KSCL

Kiểm sốt chất lượng

KSNB

Kiểm soát nội bộ

KT

Kiểm toán

KTDN

Kiểm toán doanh nghiệp

KTNN
KTV

Kiểm toán nhà nước

Kiểm toán viên

KV XIII

Khu vực XIII

Học viên: Nguyễn Bá Hùng, Lớp 13B QTKD-DK

v


Luận văn Thạc sĩ -QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Sự khác biệt giữa các loại hình kiểm toán theo chức năng ............................. 7
Bảng 1.2: Sự khác biệt giữa các loại hình kiểm tốn theo chủ thể..................................8
Bảng 1.3: Các tiêu chí đánh giá chất lượng kiểm tốn ..................................................26
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kiểm toán của KTNN khu vực XIII................................ 43
Bảng 2.2: Kết quả tăng thu NSNN từ kiểm toán DN theo năm từ 2012-2014 ..................45
Bảng 2.3: Kết quả từ Kiểm toán DN theo địa bàn giai đoạn 2012-2014 ..........................46
Bảng 2.4: Kết quả tình hình kiểm tốn báo cáo tài chính năm 2012-2014 ...................55
Bảng 2.5. Tình hình thực hiện kiến nghị của KT doanh nghiệp ...................................58
Bảng 2.6: Trình độ nhân sự tại KTNN Khu vực XIII ...................................................59
Bảng 3.1: Phương pháp kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán ............................. 73
Bảng 3.2: Bảng đề xuất kế hoạch đào tạo .....................................................................77
Bảng 3.3: Kế hoạch tuyển dụng, thi tuyển ....................................................................78
Bảng 3.4: Nội dung kế hoạch triển khai và dự toán kinh phí phần mềm KT ................81


Học viên: Nguyễn Bá Hùng, Lớp 13B QTKD-DK

vi


Luận văn Thạc sĩ -QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Quy trình kiểm tốn doanh nghiệp ................................................................ 14
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Kiểm tốn Nhà nước khu vực XIII ...........................41
Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức đồn kiểm tốn doanh nghiệp ..............................................44
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán ............................ 75
Hình 3.2: Mơ hình phần mềm kiểm tốn doanh nghiệp ...............................................80

Học viên: Nguyễn Bá Hùng, Lớp 13B QTKD-DK

vii


Luận văn Thạc sĩ -QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kiểm toán doanh nghiệp nhà nước (DNNN) là việc kiểm tra, đánh giá và xác
nhận tính đúng đắn, trung thực của báo cáo tài chính và kiểm tra việc tuân thủ pháp
luật; tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý sử dụng tiền và tài sản nhà nước

tại các doanh nghiệp.
Hoạt động kiểm toán nhà nước phục vụ việc kiểm tra, giám sát của Nhà nước
trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước; góp phần thực hành tiết
kiệm, chống tham nhũng, thất thốt, lãng phí, phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm
pháp luật; nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước.
Tuy nhiên trước những yêu cầu ngày càng cao về chất lượng kiểm toán doanh
nghiệp hiện tại và trong thời gian tới, cơng tác kiểm tốn doanh nghiệp phải đổi mới
tồn diện, góp phần tăng cường vai trị của Kiểm tốn Nhà nước. Với thực tế đó, việc
nghiên cứu để “Hồn thiện cơng tác kiểm tốn doanh nghiệp tại KTNN khu vực XIII”
có ý nghĩa hết sức quan trọng và là yêu cầu cấp bách.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống cơ sở lý luận liên quan đến kiểm toán và Kiểm toán doanh nghiệp, thực
trạng Kiểm toán doanh nghiệp tại Khu vực từ đó tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm
Hồn thiện cơng tác kiểm tốn doanh nghiệp tại Kiểm toán nhà nước khu vực XIII.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực trạng Kiểm toán doanh
nghiệp tại Kiểm toán nhà nước khu vực XIII.
Phạm vi nghiên cứu: Kiểm toán doanh nghiệp tại Kiểm toán nhà nước khu vực
XIII từ năm 2011 đến năm 2014 và các vấn đề có liên quan.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp điều tra, phỏng vấn...
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 3 chương:
Học viên: Nguyễn Bá Hùng, Lớp 13B QTKD-DK

1


Luận văn Thạc sĩ -QTKD


Viện Kinh tế & Quản lý

Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết về kiểm toán và kiểm toán doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng Kiểm toán doanh nghiệp tại Kiểm toán nhà nước khu vực XIII.
Chƣơng 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm Hồn thiện cơng tác kiểm toán doanh
nghiệp tại Kiểm toán nhà nước khu vực XIII.
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Đề tài khái quát hóa, hệ thống hóa kết hợp với phương pháp
phân tích góp phần hồn thiện bổ sung một số vấn đề lý luận về Kiểm toán doanh
nghiệp.
Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài nêu thực trạng cũng như ưu điểm và hạn chế cơng tác
Kiểm tốn doanh nghiệp tại Kiểm toán nhà nước khu vực XIII từ năm 2011 đến năm
2014. Trên cơ sở đánh giá thực trạng kiểm tốn doanh nghiệp, phân tích các nhân tố
ảnh hưởng, kết hợp với các vấn đề mang tính chất lý luận, tác giả trình bày một số giải
pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm tốn doanh nghiệp tại Kiểm toán nhà nước khu
vực XIII.

Học viên: Nguyễn Bá Hùng, Lớp 13B QTKD-DK

2


Luận văn Thạc sĩ -QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM TOÁN VÀ KIỂM TỐN
DOANH NGHIỆP
1.1. Khái qt chung
1.1.1. Hoạt động kiểm tốn

1.1.1.1. Khái niệm kiểm toán
Nhiều nhà nghiên cứu lịch sử cho rằng kiểm toán ra đời từ thời La Mã cổ đại vào
thế kỷ thứ III trước Cơng ngun. Chính vì vậy, kiểm tốn có gốc từ La tinh “Audit”
ngun bản là “Audire”, gắn liền với nền văn minh của Ai Cập và La Mã cổ đại. Tuy
kiểm toán ra đời đã hơn 2000 năm qua, nhưng nó cũng chỉ phát triển mạnh mẽ từ giữa
thế kỷ XIX. Từ “Audire” có nghĩa là “nghe”. Hình ảnh kiểm tốn cổ điển thường được
tiến hành bằng cách người ghi chép về tài sản đọc to lên cho một bên độc lập “nghe”
rồi sau đó chấp nhận thông qua việc chứng thực. Ở Việt Nam, thuật ngữ “Kiểm toán”
xuất hiện trở lại, và được sử dụng nhiều từ những năm đầu của thập kỷ 90. Trước năm
1975, ở miền Nam Việt Nam đã có những hoạt động của CTKT nước ngoài. Cho đến
nay ở Việt Nam cũng như trên thế giới còn tồn tại nhiều cách hiểu khác nhau về kiểm
toán. Tuy nhiên khái niệm kiểm toán được chấp nhận phổ biến hiện nay là:
“Kiểm tốn là q trình các kiểm tốn viên độc lập và có năng lực tiến hành thu
thập và đánh giá các bằng chứng về các thơng tin được kiểm tốn nhằm xác nhận và
báo cáo về mức độ phù hợp giữa các thông tin này với các chuẩn mực đã được thiết
lập”.
Các thuật ngữ trong định nghĩa này được hiểu như sau:
Các kiểm tốn viên độc lập và có năng lực: Tính độc lập giúp cho kiểm tốn viên
trong q trình tư duy, lập kế hoạch và thực hiện kiểm tốn khơng bị ảnh hưởng và chi
phối bởi bất kỳ nhân tố nào có thể dẫn đến làm lệch lạc kết quả kiểm toán. Biểu hiện
của sự độc lập cụ thể là độc lập về chuyên môn, độc lập về kinh tế và độc lập trong các
mối quan hệ gia đình. Độc lập về mặt chuyện mơn được thể hiện: trong hoạt động
kiểm toán, kiểm toán viên chỉ tuân theo chuẩn mực chuyện môn và luật pháp không
chỉ bị chi phối bởi những tác động khác. Tuỳ theo nội dung và tính chất của mỗi loại
kiểm tốn cụ thể khác nhau và mức độ độc lập có thể địi hỏi khác nhau, tuy nhiên yêu
Học viên: Nguyễn Bá Hùng, Lớp 13B QTKD-DK

1



Luận văn Thạc sĩ -QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý

cầu về độc lập là đòi hỏi thiết yếu đối với mọi loại kiểm toán viên và tổ chức kiểm
toán. Nếu độc lập là điều kiện cần thì năng lực của kiểm toán viên là điều kiện đủ để
đảm bảo cho cuộc kiểm tốn được thực hiện thành cơng. Năng lực kiểm toán gồm
những nhân tố, kỹ năng, phẩm chất về chun mơn nghiệp vụ mà kiểm tốn viên cần
phải có để tổ chức và thực hiện được cuộc kiểm toán có hiệu quả.
Thu nhập và đánh giá các bằng chứng: Bằng chứng kiểm tốn là các loại tài liệu,
thơng tin mà các kiểm tốn viên sử dụng để phân tích, xem xét và đưa ra kết luận trên
đó. Q trình kiểm tốn thực chất là q trình các kiểm tốn viên áp dụng các phương
pháp kỹ thuật kiểm toán để thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán làm cơ sở
cho các ý kiến nhận xét của họ.
Các thơng tin được kiểm tốn: Đó là những thơng tin đã có sẵn nguồn bằng
chứng cho kiểm tốn và có căn cứ làm cơ sở cho việc đánh giá thông tin. Thơng tin
được kiểm tốn có thể là những thơng tin được lượng hố hoặc những thơng tin có thể
so sánh, đối chiếu hay kiểm tra lại được, có thể là những thơng tin tài chính hoặc
những thơng tin phi tài chính.
Các chuẩn mực đã được xây dựng và thiết lập: Các chuẩn mực là cơ sở, là thước
đó để đánh giá các thơng tin trong q trình kiểm tốn. Các chuẩn mực này rất phong
phú và đa dạng tuỳ thuộc vào từng loại kiểm toán, như quy định trong các văn bản
pháp quy, các tiêu chuẩn định mức cho các lĩnh vực khác nhau, các chuẩn mực kế toán
cho mỗi quốc gia... tuỳ từng loại kiểm toán mà sử dụng các chuẩn mực này luôn phải
là các chuẩn mực có hiệu lực cho cuộc kiểm tốn đó.
Đơn vị được kiểm tốn: Đây có thể là một tổ chức pháp nhân (một doanh nghiệp
nhà nước, công ty cổ phần, một doanh nghiệp tư nhân), hoặc khơng có tư cách pháp
nhân (một phân xưởng, tổ đội hoặc một cá nhân).
Báo cáo kết quả: Đây là công việc cuối cùng của một cuộc kiểm toán, thể hiện ý
kiến nhận xét, kết luận của kiểm tốn viên và cung cấp thơng tin cho người đọc, người

sử dụng về mức độ tương quan và phù hợp giữa các thông tin của một đơn vị với các
chuẩn mực đã được xây dựng. Về hình thức, báo cáo kiểm tốn có thể khác nhau và có
thể thay đồi từ loại báo cáo phức tạp bằng văn bản đến báo cáo bằng miệng khi kiểm
toán phục vụ cho một người nào đó.
Học viên: Nguyễn Bá Hùng, Lớp 13B QTKD-DK

2


Luận văn Thạc sĩ -QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý

Như vậy, thực chất của kiểm tốn nói chung là việc kiểm tra và cho ý kiến nhận
xét về mức độ phù hợp của thơng tin được kiểm tốn so với các tiêu chuẩn, chuẩn mực
của thông tin đã được thiết lập; việc kiểm tra này được thực hiện bởi người độc lập và
có năng lực. Nói cách khác hoạt động kiểm tốn là hoạt động thẩm định thơng tin của
kiểm tốn viên.
1.1.1.2. Chức năng của kiểm tốn
Thơng qua định nghĩa nói chung về kiểm tốn, ta có thể rút ra hai chức năng cơ
bản của kiểm toán như sau:
Thứ nhất: Chức năng cơ bản đầu tiên của kiểm tốn đó là kiểm tra và xác nhận
hay còn gọi là chức năng xác minh.
Đây là chức năng được hình thành đầu tiên gắn liền với sự ra đời, hình thành và
phát triển của kiểm tốn. Bản thân chức năng này khơng ngừng phát triển mạnh mẽ
cùng với sự phát triển của xã hội lồi người nói chung và kiểm tốn nói riêng, đồng
thời chức năng này luôn thể hiện ở các mức độ khác nhau trong từng giai đoạn lịch sử
nhất định. Ngay từ thời kỳ đầu, khi kiểm toán ra đời chức năng kiểm tra và xác nhận
được thể hiện dưới dạng chứng thực BCTC (kiểm toán cổ điển), về sau chức năng này
phát triển mạnh mẽ và được thể hiện cao hơn dưới dạng báo cáo kiểm toán.

Thứ hai: Chức năng trình bày ý kiến (hay chức năng tư vấn). Đây là chức năng
phát sinh và hình thành sau chức năng xác minh. Chức năng trình bày ý kiến cũng có
q trình phát triển riêng của nó. Cùng với q trình phát triển của kiểm tốn, chỉ một
chức năng xác minh, kiểm tốn khơng thể đáp ứng được u cầu của nhà quản lý nên
chính từ yêu cầu thực tiễn quản lý đặt ra, đã xuất hiện chức năng tư vấn. Ở thời kỳ ban
đầu khi mới hình thành, chức năng này biểu hiện dưới dạng thư quản lý. Trong quá
trình phát triển, sự biểu hiện của tư vấn cũng rất khác nhau theo từng giai đoạn lịch sử
nhất định. Thực tế, chức năng này chỉ phát triển mạnh mẽ vào giữa thế kỷ XX, nhưng
lại giữ một vị trí đặc biệt quan trọng trong một nền kinh tế thị trường phát triển cao
như hiện nay.
Qua hai chức năng của kiểm tốn ta thấy kiểm tốn nhìn nhận đánh giá một cách
toàn diện cả về quá khứ và tương lai. Về quá khứ, đối với các sự kiện đã nảy sinh,

Học viên: Nguyễn Bá Hùng, Lớp 13B QTKD-DK

3


Luận văn Thạc sĩ -QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý

kiểm toán với tư cách là người kiểm toán xác minh sự việc đã hoàn thành nhằm đáp
ứng yêu cầu của người sử dụng thông tin. Như vậy, chức năng kiểm toán xác nhận hay
xác minh là chức năng hướng về quá khứ. Mặt khác, để đáp ứng yêu cầu của người sử
dụng thơng tin trong tương lai, kiểm tốn lại có thêm chức năng thứ hai đó là chức
năng tư vấn hay chức năng trình bày ý kiến, chức năng này hướng về tương lai. Hai
chức năng của kiểm toán hình thành và phát triển hồn tồn khác nhau tuỳ theo từng
giai đoạn lịch sử nhất định. ở thời kỳ đầu, người ta thường chỉ tập trung quan tâm đến
chức năng kiểm tra xác nhận. Nhưng khi xã hội càng phát triển, người ta càng quan

tâm nhiều hơn đến chức năng tư vấn của kiểm tốn, đó là việc nhìn nhận, định hướng
cho một tương lai đúng đắn để có những quyết định tối ưu và giành được thắng lợi
trong cạnh tranh. Chính vì vậy, ở giai đoạn hiện nay, nhằm đáp ứng yêu cầu cung cấp
thông tin trong tương lai khơng chỉ riêng có chức năng của kiểm tốn, mà cịn có hàng
loạt các tổ chức khác nhau cùng thực hiện chức năng này như: các tổ chức tư vấn về
thuế, tư vấn về pháp luật kinh doanh...
1.1.1.3. Đối tượng của kiểm toán
Xã hội ngày càng phát triển, kiểm tốn càng khẳng định được vị trí, vai trị của
mình trong quản lý. Kiểm tốn là một mơn khoa học nên có đối tượng và phương pháp
nghiên cứu riêng.
Xuất phát từ lịch sử ra đời, hình thành và phát triển của kiểm tốn, ban đầu kiểm
tốn chỉ bó hẹp và giới hạn về đối tượng trong việc kiểm tra, đánh giá về tính trung
thực hợp lý của BCTC. Cùng với sự phát triển của xã hội và yêu cầu của quản lý thực
hiện, con người không chỉ quan tâm đến BCTC của đơn vị mà ngày càng quan tâm
nhiều hơn sang các lĩnh vực phi tài chính, lĩnh vực hiệu quả, hiệu lực và hiệu năng của
hoạt động. Hay nói cách khác kiểm toán đã quan tâm một cách đầy đủ tồn diện mọi
khía cạnh hoạt động của con người, chính điều đó đã làm đối tượng của kiểm tốn
ngày càng phong phú, đa dạng và toàn diện trên các mặt cụ thể như sau:
BCTC và thực trạng về tài sản, nghiệp vụ kinh tế phát sinh: Ngay từ khi mới hình
thành, kiểm tốn chỉ tiến hành thực hiện Kiểm tốn doanh nghiệp. Khi đó, đối tượng
trực tiếp của kiểm tốn là các BCTC. Để có cơ sở đưa ra kết luận về BCTC (như: bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh
Học viên: Nguyễn Bá Hùng, Lớp 13B QTKD-DK

4


Luận văn Thạc sĩ -QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý


BCTC...). Khi đánh giá về các tài liệu kế toán, Kiểm tốn viên cần phải đánh giá trên
các mặt:
- Tính hiện thực của các thơng tin kế tốn. Nói cách khác đây chính là tính có
thật của tài sản và tính có thật của nghiệp vụ kinh tế phát sinh (tài sản thực tế tồn tại,
thuộc quyền sở hữu của đơn vị và nghiệp vụ kinh tế thực tế phát sinh).
- Tính hợp pháp hợp lý của tài liệu kế tốn này
- Sự phù hợp giữa tài liệu kế toán với thực trạng hoạt động của doanh nghiệp
- Độ tin cậy của tài liệu kế toán.
Kiểm toán cổ điển thường chỉ quan tâm đến các tài liệu kế tốn về tính hợp pháp,
hợp lý. Còn độ tin cậy của tài liệu kiểm toán trong giai đoạn đầu chưa được đề cập đầy
đủ nhưng càng về sau này, độ tin cậy lại càng được kiểm tốn quan tâm nhiều hơn
trong q trình xem xét, đánh giá các tài liệu kế toán.
Cùng với sự phát triển của xã hội, trong Kiểm toán doanh nghiệp người ta đã biết
quan tâm nhiều hơn đến thực trạng hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị nhằm đánh
giá một cách đúng đắn hơn về BCTC.
Hoạt động kinh tế tài chính là hoạt động dùng tiền làm thước đo để đo lường,
đánh giá. Trong Kiểm toán doanh nghiệp, hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị cũng
dần được quan tâm nhiều hơn cùng với sự phát triển của xã hội nói chung và kiểm tốn
nói riêng. Sự quan tâm này nhằm xây dựng một cơ sở để đánh giá một cách đúng đắn
độ tin cậy và sự phù hợp giữa BCTC, tài liệu kế toán với thực trạng hoạt động kinh tế
của đơn vị.
Khi đánh giá hoạt động này, người ta thường quan tâm đến khía cạnh:
Sự hợp pháp, hợp lý của hoạt động tức là hoạt động phải tuân thủ pháp luật, chính sách
chế độ và phù hợp với phạm vi hoạt động của đơn vị.
Hoạt động kinh tế, tài chính phải tuân thủ theo những quy luật chung. Khơng thể có
một hoạt động kinh tế đi ngược, trái với quy luật, khơng thể có một đơn vị hoạt động
kinh doanh với mục đích là lỗ...

Học viên: Nguyễn Bá Hùng, Lớp 13B QTKD-DK


5


Luận văn Thạc sĩ -QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý

Hoạt động kinh tế có sự phù hợp với quy luật cũng là nền tảng đánh giá kiểm
tốn viên về tính hợp pháp, hợp lý và độ tin cậy của BCTC: hoạt động kinh tế tài chính
phải tiết kiệm, hoạt động kinh tế tài chính phải có kế hoạch.
Trong kiểm tốn hiện đại ngày nay, khi Kiểm toán doanh nghiệp người ta đã biết
quan tâm nhiều hơn đến thực trạng hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị. Việc kiểm
tra, đánh giá thực trạng này được tiến hành bởi một loạt những phương pháp kỹ thuật
nghiệp vụ kiểm toán như: phỏng vấn, quan sát, kiểm kê, xác nhận...
Thực trạng về tài sản và nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong mỗi doanh nghiệp, đơn
vị cũng có sự khác nhau. Trong q trình kiểm tốn, chun gia kiểm tốn bắt buộc
phải có sự hiểu biết về thực trạng tài sản và nghiệp vụ kinh tế phát sinh cũng như quá
trình kiểm soát về từng loại tài sản và từng loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở mỗi đơn
vị để có thể đưa ra ý kiến nhận xét phù hợp. Nhiều trường hợp nếu chuyên gia kiểm
toán thiếu sự hiểu biết về một loại tài sản hoặc một loại nghiệp vụ nào đó thì phải nhờ
đến sự xác nhận của chun gia khác.
1.1.1.4. Phân loại kiểm toán
Xuất phát từ lịch sử ra đời và phát triển của kiểm toán, ban đầu kiểm toán giới
hạn về đối tượng là kiểm tra, đánh giá tính trung thực và hợp lý của BCTC. Cùng sự
phát triển của xã hội và yêu cầu quản lý thực tiễn, các lĩnh vực phi tài chính, lĩnh vực
hiệu quả và hiệu năng của hoạt động được quan tâm nhiều hơn, hình thành nên các
hình thức và chủ thể kiểm toán đa dạng hơn.
Căn cứ vào chức năng kiểm tốn, có 3 loại:
- Kiểm tốn báo cáo tài chính: KTV đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý

trên các khía cạnh trọng yếu của BCTC đơn vị được kiểm toán.
- Kiểm toán hoạt động: KTV kiểm tra và đưa ra ý kiến về tính kinh tế, hiệu lực
và hiệu quả hoạt động của bộ phận hoặc đơn vị được kiểm toán.
- Kiểm toán tuân thủ: KTV kiểm tra, đưa ra ý kiến về việc tuân thủ pháp luật, quy
chế, quy định mà đơn vị được kiểm toán phải thực hiện. Kiểm toán BCTC thường do
các CTKT thực hiện để phục vụ cho các nhà quản lý, Chính phủ, các ngân hàng,
NĐT... Do đó, kiểm tốn BCTC là hình thức chủ yếu, phổ cập và quan trọng nhất,
Học viên: Nguyễn Bá Hùng, Lớp 13B QTKD-DK

6


Luận văn Thạc sĩ -QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý

thường chiếm 70- 80% cơng việc kiểm tốn doanh nghiệp. Trên thực tế, hoạt động
kiểm tốn có thể đan xen cả 3 loại hình kiểm tốn. Sự khác biệt của 3 loại hình kiểm
tốn được thể hiện trong
Bảng 1.1: Sự khác biệt giữa các loại hình kiểm tốn theo chức năng
Nội
dung

Kiểm toán BCTC

Khái
niệm

Kiểm tra và đánh giá về
Kiểm tra và bày tỏ ý

tính hợp pháp, kinh tế, hiệu
kiến về tính trung thực,
lực, hiệu quả của một hoạt
hợp lý BCTC của một
động, đề xuất phương án
đơn vị
cải tiến

Đối
tượng
kiểm
toán

BCTC: Bảng Cân đối
kế toán; Báo cáo kết
quả hoạt động kinh
doanh; Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ; Thuyết
minh BCTC

Chuẩn
mực
dùng
để
đánh
giá

Tuỳ theo đối tượng cụ thể,
Chủ yếu là các chuẩn
thường mang tính chủ quan

mực kế tốn, chế độ kế
tùy theo nhận thức của
toán hiện hành
KTV

Kiểm toán hoạt động

Kiểm toán tuân thủ
Kiểm tra, đánh giá
mức độ chấp hành
pháp luật, chính sách,
chế độ quản lý, hay
các quy định nào đó
của đơn vị

Đa dạng: hệ thống kế toán,
quy chế kiểm soát nội bộ; Việc tuân thủ pháp
huy động, phân phối và sử luật và quy định hiện
dụng các nguồn lực; quy hành
trình nghiệp vụ, sản xuất…
Các văn bản liên
quan như: luật, các
nội quy, quy chế, thể
lệ, chế độ…

Thường là các KTV
Chủ yếu là KTV nhà
Chủ
độc lập, ngoài ra là Thường là do các KTV nội nước, KTV nội bộ,
thể tiến

KTV nhà nước, KTV bộ thực hiện
ngoài ra là KTV độc
hành
nội bộ.
lập.
Chủ yếu phục vụ cho
Phục vụ đơn vị, nhà Chủ yếu phục vụ cho lợi
Kết
các cấp thẩm quyền
nước, và bên thứ 3 (các ích của bản thân đơn vị
quả
có liên quan, các nhà
NđT, nhà cung cấp…) được kiểm toán
quản lý.
Căn cứ vào tổ chức bộ máy kiểm toán, kiểm toán được chia 3 loại:
- Kiểm tốn độc lập: Là cơng việc kiểm toán được thực hiện bởi các KTV
chuyên nghiệp, độc lập, làm việc trong các CTKT. Kiểm toán độc lập là loại hình dịch

Học viên: Nguyễn Bá Hùng, Lớp 13B QTKD-DK

7


Luận văn Thạc sĩ -QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý

vụ nên được thực hiện khi khách hàng yêu cầu và đồng ý trả phí thơng qua ký kết hợp
đồng kinh tế.
- Kiểm tốn nội bộ: Là cơng việc kiểm tốn do các KTV của đơn vị tiến hành.

Kiểm toán nội bộ chủ yếu để đánh giá về việc thực hiện pháp luật và quy chế nội bộ;
kiểm tra tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ và việc thực thi cơng tác kế tốn,
tài chính... của đơn vị.
- Kiểm tốn nhà nước: Là cơng việc kiểm tốn được thực hiện bởi các KTV làm
việc trong cơ quan kiểm toán nhà nước, là tổ chức kiểm toán chuyên nghiệp thuộc bộ
máy hành chính nhà nước; thực hiện kiểm tốn theo luật định và kiểm tốn tính tn
thủ, chủ yếu phục vụ việc kiểm tra và giám sát của nhà nước trong quản lý, sử dụng
ngân sách, tiền và tài sản của nhà nước. Sự khác biệt của 3 loại hình kiểm tốn phân
loại theo tổ chức bộ máy kiểm toán thể hiện trong Bảng 1.2 dưới đây.
Bảng 1.2: Sự khác biệt giữa các loại hình kiểm tốn theo chủ thể
Các nội dung

Khái niệm

Kiểm toán độc lập

Kiểm toán nội bộ

Là hoạt động kiểm
toán được tiến hành
bởi các KTV độc lập
thuộc các tổ chức
kiểm toán độc lập.

Là hoạt động kiểm
toán do các KTV nội
bộ của đơn vị tiến
hành theo yêu cầu của
ban lãnh đạo đơn vị.


KTV độc lập của
Chủ thể kiểm
CTKT, trình độ
tốn
chun mơn cao.
Đơn vị được kiểm
Chi phí kiểm
tốn phải trả phí
tốn
kiểm tốn.
Báo cáo với chủ
Kết quả kiểm
doanh nghiệp và các
tốn
bên u cầu.
Có độ tin cậy cao,
Giá trị thơng
phạm vi rộng cho
tin
mọi đối tượng.

Kiểm toán nhà nƣớc
Là hoạt động kiểm
toán do cơ quan kiểm
toán nhà nước tiến
hành với các đơn vị sử
dụng vốn ngân sách
nhà nước.

Các KTV nội bộ của KTV nhà nước là các

doanh nghiệp.
viên chức nhà nước.
Khơng có phí, các Khơng phải trả phí,
KTV nội bộ được DN KTV được nhà nước
trả lương.
trả lương.
Báo cáo với chính phủ
Báo cáo duy nhất với
và các cơ quan chức
chủ doanh nghiệp.
năng.
Rất thấp, chỉ có giá trị
Có giá trị và độ tin cậy
trong nội bộ doanh
đối với nhà quản lý.
nghiệp.

Khách
thể Các đơn vị khi có Các bộ phận trong Đơn vị sử dụng vốn, tài
kiểm toán.
yêu cầu.
phạm vi nội bộ DN.
sản của nhà nước.
Bên cạnh đó, cịn có cách phân loại theo các tiêu chí khác như:

Học viên: Nguyễn Bá Hùng, Lớp 13B QTKD-DK

8



Luận văn Thạc sĩ -QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý

- Theo lĩnh vực kiểm toán: Kiểm toán các tổ chức bảo hiểm, kiểm tốn các tổ
chức tín dụng, kiểm tốn TTCK và các quỹ đầu tư, kiểm toán các lĩnh vực khác.
- Theo tính chất pháp lý: Hình thức kiểm toán bắt buộc và tự nguyện.
Theo các cách phân loại kiểm toán như trên, cho thấy ưu, nhược điểm của từng
loại hình kiểm tốn.
1.1.2. Kiểm tốn doanh nghiệp.
1.1.2.1. Khái niệm Kiểm toán doanh nghiệp
Kiểm toán doanh nghiệp là việc kiểm tra, đánh giá và xác nhận tính đúng đắn,
trung thực của báo cáo tài chính và kiểm tra việc tuân thủ pháp luật; tính kinh tế, hiệu
lực và hiệu quả trong quản lý sử dụng tiền và tài sản nhà nước tại các doanh nghiệp.
Đối với hoạt động kiểm toán doanh nghiệp của KTNN đang kết hợp 03 loại hình
kiểm tốn đó là kiểm tốn báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt
động. Theo điều 4 Luật kiểm tốn nhà nước năm 2005 các loại hình kiểm toán này
được hiểu như sau:
Kiểm toán báo cáo tài chính là loại hình kiểm tốn để kiểm tra, đánh giá, xác
nhận tính đúng đắn, trung thực của báo cáo tài chính.
Kiểm tốn tn thủ là loại hình kiểm tốn để kiểm tra, đánh giá và xác nhận việc
tuân thủ pháp luật, nội quy, quy chế mà đơn vị được kiểm toán phải thực hiện.
Kiểm toán hoạt động là loại hình kiểm tốn để kiểm tra, đánh giá tính kinh tế,
hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước.
1.1.2.2. Đối tượng của Kiểm toán doanh nghiệp.
Đối với hoạt động kiểm tốn doanh nghiệp chính là những hoạt động tài chính,
tn thủ của doanh nghiệp được kiểm toán chủ yếu là báo cáo tài chính và các hoạt
động có liên quan đến việc quản lý và sử dụng tiền, nguồn vốn của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nhà nước (DNNN): Theo Điều 37, Luật KTNN năm 2005, đối
tượng kiểm toán báo cáo tài chính đối với lĩnh vực doanh nghiệp được chỉ rõ là doanh

nghiệp nhà nước. Tuy nhiên, từ ngày 01/7/2010 Luật DNNN hết hiệu lực, các doanh
nghiệp nhà nước đều phải chuyển đổi mơ hình và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Học viên: Nguyễn Bá Hùng, Lớp 13B QTKD-DK

9


Luận văn Thạc sĩ -QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý

Theo đó, Luật Doanh nghiệp số 60/2005QH11 ngày 29/11/2005 quy định: “DNNN là
doanh nghiệp trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ”. Thực tế, trong giai
đoạn hiện nay, các DNNN chuyển đổi mơ hình cổ phần hóa, đầu tư liên doanh liên kết,
thực hiện tái cấu trúc...làm cho tỷ trọng vốn Nhà nước tại các đơn vị luôn có biến
động, trong khi đó hoạt động kiểm tra, giám sát công tác quản lý, sử dụng vốn, tài sản
Nhà nước tại doanh nghiệp luôn là mối quan tâm của Quốc hội, Chính phủ. Vì vậy,
theo u cầu của Quốc hội, Chính phủ, có thể doanh nghiệp được KTNN kiểm tốn
chỉ có phần vốn Nhà nước dưới 50%.
Từ những lý do trên, Doanh nghiệp được Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm
tốn được hiểu là các doanh nghiệp trong đó Nhà nước chiếm cổ phần, vốn góp chi
phối hoặc có quyền kiểm soát và các doanh nghiệp khác do các cơ quan có thẩm quyền
đề nghị Kiểm tốn Nhà nước thực hiện kiểm tốn.
Báo cáo tài chính doanh nghiệp gồm: Báo cáo tài chính của từng doanh nghiệp
lập theo phương pháp giá gốc; báo cáo tài chính tổng hợp của tổng cơng ty; báo cáo tài
chính hợp nhất lập theo phương pháp vốn chủ sở hữu của công ty mẹ - tập đồn.
1.1.2.3. Mục đích của Kiểm tốn doanh nghiệp.
Hoạt động kiểm toán nhà nước phục vụ việc kiểm tra, giám sát của Nhà nước
trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước; góp phần thực hành tiết
kiệm, chống tham nhũng, thất thốt, lãng phí, phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm

pháp luật; nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước.
1.1.2.4. Phương pháp Kiểm toán doanh nghiệp.
* Phương pháp kiểm toán chung:
- Phương pháp kiểm toán cơ bản: Sử dụng để kiểm tra tính đúng đắn của số liệu,
tài liệu kế tốn, những nghiệp vụ khơng thường xun và các ước tính kế tốn. Phương
pháp này thực hiện thơng qua áp dụng hai loại kỹ thuật kiểm tốn cơ bản là phân tích
và kiểm tra chi tiết:
+ Phương pháp phân tích và đánh giá tổng quát: Sử dụng các mối quan hệ về số
liệu để xem xét và đánh giá những vấn đề khơng bình thường hoặc chẩn đốn những
chỉ tiêu có nhiều sai sót trong Báo cáo tài chính của đơn vị.
Học viên: Nguyễn Bá Hùng, Lớp 13B QTKD-DK

10


Luận văn Thạc sĩ -QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý

+ Phương pháp kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ số dư tài khoản; Sử dụng phương
pháp chọn mẫu để kiểm tra chi tiết chứng từ.
- Phương pháp kiểm tốn ngồi chứng từ: Vận dụng các phương pháp quan sát,
phỏng vấn, xác nhận và giải trình của các nhà quản lý và các bên có liên quan để xác
định tính trung thực của số liệu.
- Phương pháp kiểm toán tuân thủ: Áp dụng với kiểm toán loại nghiệp vụ
thường xuyên. Phương pháp này được tiến hành bằng cách kết hợp giữa hai loại kỹ
thuật kiểm toán: Kiểm tra hệ thống và thử nghiệm chi tiết đối với hệ thống kiểm soát
nội bộ.
- Các kỹ thuật kiểm toán áp dụng: Dùng kỹ thuật phân tích ngang, phân tích dọc,
so sánh, đối chiếu các định lượng trên cùng một chỉ tiêu để có nhận xét, đánh giá phù

hợp.
* Phương pháp kiểm toán một số nội dung cụ thể:
Các phương pháp, kỹ thuật kiểm toán cụ thể được vận dụng theo hướng dẫn tại
Quy trình kiểm tốn DNNN; hướng dẫn đề cương kiểm tốn lĩnh vực doanh nghiệp và
các văn bản hướng dẫn của KTNN trong hoạt động kiểm toán. Sau đây là phương
pháp, kỹ thuật kiểm toán cho một số nội dung cụ thể:
- Kiểm toán doanh thu và các khoản thu nhập:
+ Kiểm toán việc hạch toán đúng, đủ các khoản doanh thu phát sinh trong năm.
Lưu ý các khoản doanh thu theo từng đơn đặt hàng dịch vụ cơng ích và các hợp đồng
đã được ký kết với các đối tác, thời điểm ghi nhận doanh thu theo qui định của Chuẩn
mực kế toán. Kiểm tra số liệu tổng hợp trên báo cáo tài chính và sự phù hợp với số liệu
chi tiết đã được hạch toán và phản ánh trong sổ kế toán chi tiết; xác định cơ cấu doanh
thu từng loại hình kinh doanh, dịch vụ làm cơ sở tổng hợp và phân tích kết quả sản
xuất kinh doanh tồn Tổng cơng ty; xác định cơ cấu doanh thu, lợi nhuận theo lĩnh vực
kinh doanh.
+ Kiểm tra tính đầy đủ của các khoản thu nhập khác, lãi tiền gửi, lãi cho vay.
Chú ý thời điểm phát sinh các nghiệp vụ và nội dung chi tiết.
- Kiểm tốn chi phí, giá vốn hàng bán:
Học viên: Nguyễn Bá Hùng, Lớp 13B QTKD-DK

11


Luận văn Thạc sĩ -QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý

+ Tập trung kiểm toán để xác định đầy đủ, hợp lý chi phí; tập hợp chi phí trực
tiếp, chi phí gián tiếp. Kiểm tra và đánh giá việc xây dựng đơn giá tiền lương, quy chế
quản lý phân phối tiền lương và việc tính tốn, hạch tốn, quản lý, phân phối, quyết

toán quỹ tiền lương; kiểm toán việc xác định chi phí khấu hao tài sản cố định; kiểm
tốn việc xác định giá vốn tương ứng từng loại doanh thu phát sinh trong kỳ.
+ Chú trọng việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ; việc tập hợp chi phí cho
từng sản phẩm theo từng khoản mục chi phí (chi phí vật tư, chi phí nhân cơng, chi phí
chung...), các tiêu thức phân bổ chi phí cho các sản phẩm, tính giá thành sản phẩm sản
xuất.
- Kiểm tốn tiền, các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn (tiền gửi có kỳ hạn, lãi chậm trả phải thu). Chú ý phân loại theo từng kỳ hạn (dưới
1 tháng, 1 tháng, 3 tháng, …), kết hợp với việc tính lãi dự thu để xem việc hạch tốn
doanh thu hoạt động tài chính đã đầy đủ chưa, xem lãi có chuyển thành gốc hay
khơng, lãi phải thu do bán hàng chậm trả cho khách hàng.
- Kiểm toán nợ phải thu, nợ phải trả:
+ Khi kiểm toán cần chú ý đến những khoản nợ phải thu kéo dài; xem xét việc
đối chiếu xác nhận nợ phải thu, nợ phải trả, biện pháp thu hồi nợ phải thu, việc lập dự
phòng nợ phải thu khó địi và xử lý các khoản nợ khơng có khả năng thu hồi; phân tích
tình hình quản lý và khả năng thanh toán nợ phải trả. Quan hệ thanh tốn giữa Cơng ty
mẹ, các đơn vị hạch tốn phụ thuộc và các cơng ty con.
+ Tập trung kiểm toán việc vay vốn ngắn hạn và dài hạn của Tổng công ty, việc
sử dụng vốn vay, hạch tốn chi phí lãi vay theo chuẩn mực kế tốn.
- Kiểm toán tài sản cố định và đầu tư dài hạn:
+ Kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản; việc hạch tốn tài sản cố định tăng,
giảm, trích khấu hao và phân bổ vào giá thành sản phẩm, dịch vụ; thanh lý tài sản cố
định có đúng quy định của nhà nước hay không?.
+ Đối với tài sản cố định tăng trong kỳ kiểm tra quá trình hình thành tài sản cố
định (các thủ tục, trình tự và quản lý đầu tư). Chú ý kiểm tra việc hạch toán chi phí xây

Học viên: Nguyễn Bá Hùng, Lớp 13B QTKD-DK

12



Luận văn Thạc sĩ -QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý

dựng cơ bản dở dang kết hợp với kiểm tra việc hạch tốn chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
- Kiểm toán việc thực hiện nghĩa vụ với NSNN:
+ Xác định việc kê khai, tính đúng, tính đủ mức thuế từng loại thuế theo các luật
thuế hiện hành. Chú ý kiểm tra thời gian phát sinh, tính hợp pháp của các hố đơn; hồ
sơ chứng từ có liên quan để phát hiện sai sót, gian lận về thuế.
+ Xác định số còn phải nộp năm trước chuyển sang, số được miễn giảm, số được
hoàn, số phải nộp trong năm và số còn phải nộp cuối năm của các loại thuế, đánh giá
việc thực hiện nộp thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước.
+ Chú ý vào việc tính thuế thu nhập cá nhân, thuế của nhà thầu nước ngoài đối
với việc cung cấp và lắp đặt thiết bị xem đơn vị đã kê khai đầy đủ các khoản thu nhập
tính thuế chưa.
- Kiểm tốn hợp nhất Báo cáo tài chính: Kiểm tốn hợp nhất báo cáo tài chính
Tổng cơng ty cần chú trọng xem xét việc loại trừ các khoản doanh thu, thu nhập nội
bộ, các khoản đầu tư trong nội bộ Tổng công ty, các khoản phải thu, phải trả giữa công
ty mẹ và các công ty con, giữa các cơng ty con với nhau…
- Kiểm tốn tình hình xây dựng đề án tái cơ cấu Tổng cơng ty: Thực hiện các
phương pháp kiểm toán, các kỹ thuật kiểm toán cụ thể theo Phụ lục số 02/HD-KTDN
của Hướng dẫn kiểm toán lĩnh vực doanh nghiệp Ban hành kèm theo Quyết định số
376/QĐ-KTNN ngày 15/4/2013 của Tổng Kiểm toán Nhà nước.

1.2. Nội dung, quy trình Kiểm tốn doanh nghiệp
1.2.1. Nội dung kiểm toán doanh nghiệp
1.2.1.1. Kiểm toán Báo cáo tài chính
Theo Luật KTNN năm 2005, nội dung kiểm tốn báo cáo tài chính đối với các

doanh nghiệp nhà nước, bao gồm kiểm toán các khoản mục:
- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn; tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn;
- Nợ phải trả;
- Vốn chủ sở hữu;
- Các khoản doanh thu, chi phí kinh doanh, thu nhập khác và chi phí khác;
- Thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước;
- Kết quả và phân chia kết quả hoạt động kinh doanh;
- Các tài sản khác là đối tượng kế toán của đơn vị được kiểm tốn.
1.2.1.2. Kiểm tốn tn thủ
- Tình hình chấp hành Luật ngân sách nhà nước, Luật kế toán, các luật thuế và
văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;
Học viên: Nguyễn Bá Hùng, Lớp 13B QTKD-DK

13


Luận văn Thạc sĩ -QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý

- Tình hình chấp hành nội quy, quy chế của đơn vị được kiểm toán.
1.2.1.3. Kiểm toán hoạt động
- Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
- Đánh giá khả năng bảo toàn, phát triển và sử dụng đúng mục đích nguồn vốn
chủ sở hữu;
- Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản trị doanh nghiệp;
- Tiêu chí đánh giá tính hiệu quả, hiệu lực trong thực hiện chủ trương của nhà
nước theo quy định của pháp luật; trong thực hiện kế hoạch, chiến lược của doanh
nghiệp được kiểm tốn.
1.2.2. Quy trình Kiểm tốn doanh nghiệp.

Quy trình kiểm tốn của KTNN là văn bản quy phạm pháp luật quy định trình tự,
thủ tục tiến hành các cơng việc của mỗi cuộc kiểm tốn. Quy trình kiểm tốn được xây
dựng trên cơ sở quy định của Luật KTNN, Hệ thống chuẩn mực KTNN và thực tiễn
hoạt động KT của KTNN.
Quy trình kiểm tốn doanh nghiệp: quy định trình tự, nội dung, thủ tục tiến hành
các công việc của cuộc kiểm tốn doanh nghiệp, bao gồm 4 bước sau:
Hình 1.1: Quy trình kiểm tốn doanh nghiệp

Quy trình này áp dụng cho các cuộc kiểm toán doanh nghiệp do Kiểm toán Nhà
nước thực hiện và các doanh nghiệp được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đề
nghị Kiểm tốn Nhà nước thực hiện kiểm toán, đồng thời áp dụng cho cuộc kiểm toán
BCTC, cuộc kiểm toán lồng ghép giữa kiểm toán BCTC với kiểm toán tuân thủ và
kiểm toán hoạt động. Quy trình này quy định những bước cơng việc thực hiện kiểm
Học viên: Nguyễn Bá Hùng, Lớp 13B QTKD-DK

14


Luận văn Thạc sĩ -QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý

toán chung nhất, có tính ngun tắc. Đối với các loại hình doanh nghiệp khác nhau
như doanh nghiệp cơng nghiệp, doanh nghiệp khai khống, doanh nghiệp nơng lâm,
doanh nghiệp thương mại v.v…thì tùy theo từng loại hình áp dụng cho phù hợp. Quy
trình kiểm tốn doanh nghiệp có những nội dung như sau:
1.2.2.1. Chuẩn bị kiểm toán
a. Khảo sát, thu thập thơng tin về doanh nghiệp được kiểm tốn:
- Thơng tin về hoạt động và lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp;
- Thơng tin phục vụ kiểm tốn tn thủ, kiểm tốn hoạt động:

+ Thơng tin cơ bản liên quan đến hệ thống văn bản pháp luật, nội quy, quy chế
mà đơn vị được kiểm toán phải thực hiện phục vụ cho cơng tác kiểm tốn tn thủ
như: Luật Doanh nghiệp, Luật Đất đai, các văn bản pháp luật thuế, tài chính kế
tốn...áp dụng chung cho các doanh nghiệp; Luật Dầu khí, Luật Điện lực..., chiến lược
phát triển, kế hoạch sắp xếp đổi mới doanh nghiệp, chương trình thực hiện các nghị
quyết của Quốc hội, Chính phủ.
+ Thơng tin chủ yếu liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp có thể sử dụng
cho việc kiểm tra, đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và sử dụng
vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp như: Chiến lược, kế hoạch, mục tiêu cần đạt
được; kết quả hoạt động SXKD, so sánh với năm trước; cơ cấu của kết quả SXKD.
b. Phân tích, đánh giá và xử lý thơng tin
Phân tích các thơng tin đã thu thập được để đánh giá thực trạng tổ chức, quản lý,
điều hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được kiểm tốn, theo đó phân tích,
đánh giá hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị; để xác định được các khía
cạnh trọng yếu kiểm tốn; dự kiến mức độ rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát để lựa
chọn mức rủi ro phát hiện phù hợp; để dự kiến sắp xếp nhân sự, bố trí thời gian kiểm
toán, lựa chọn phương pháp kiểm toán và mẫu kiểm toán phù hợp,...khi xây dựng kế
hoạch kiểm toán nhằm đáp ứng mục tiêu, nội dung kiểm toán đã xác định, đồng thời
đảm bảo tiết kiệm chi phí, thời gian và nhân lực cho cuộc kiểm toán.
- Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ:

Học viên: Nguyễn Bá Hùng, Lớp 13B QTKD-DK

15


×